Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.06” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.25 KB, 52 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ SẢN
KHOA KINH TẾ
#"



ĐỖ THỊ THANH BÌNH


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 60.6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP




Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Lớp : K-2004
MSSV : 04TC006



Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thị Tâm Ngọc





Thừa Thiên Huế, tháng 10 năm 2006

2



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
KÖJ

















3

































NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KÖJ

















4

































L

I C

M
Ơ
N
KÖJ


Chuyên đề tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại
trường Đại học và cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Qua hai tháng tiếp cận với Công ty cổ phần Sông Đà 6.06, ít nhiều đã
giúp đỡ tôi hoàn chỉnh được những kiến thức mà trong ba năm học qua tôi đã
được các thầy cô giáo trường Đại học Thủy sản Nha Trang hết lòng truyền đạt.
Bằng những kiến thức tôi đã được học, cộng thêm sự nhiệt tình hướng dẫn của
các anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty và sự cố gắng học hỏi của bản
thân, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp thực tập của mình.
Hai tháng tiếp cận với công việc thực tế so với quá trình tôi học tại
trường thì thật là ngắn. Mặc dù bản thân đã có cố gắng trong việc học hỏi và
nghiên cứu thêm, nhưng do năng lực hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế cũng
như kiến thức, cho nên chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý hướng dẫn
thêm của phòng Tài chính - Kế toán, của giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô
trường Đại học Thủy sản Nha Trang. Chắc chắn đó sẽ là những kinh nghiệm
quý báu giúp tôi hoàn chỉnh thêm kiến thức của mình và là nền tảng vững bước
cho nghề nghiệp của tôi sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại học Thủy sản
Nha Trang và đặc biệt là cô Đặng Thị Tâm Ngọc, người đã trực tiếp và nhiệt
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Qua đây tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chính
- Kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi nghiên
cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô giáo
cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khỏe và thành
đạt trong sự nghiệp và cuộc sống.
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 10 năm 2006
Sinh viên thực tập




Đỗ Thị Thanh Bình
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06 10
1.1. Khái quát chung 10
1.1.1. Khái niệm về vốn 10
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh 10
1.1.2.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh 10
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn 11
1.1.3. Vai trò của vốn 12
1.1.4. Nội dung của vốn 13
1.1.4.1. Vốn kinh doanh 13
1.1.4.2. Đầu tư vốn kinh doanh 13
1.1.4.3. Bảo toàn vốn kinh doanh 14
1.2. Phương pháp phân tích 15
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả sử dụng vốn 16
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 16
1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 17
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 18
1.3.4. Phân tích Dupont 19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21

2.1.2. Chức năng hoạt động của Công ty 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty 22
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 22
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 24
2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh 24
2.1.4.1. Nhân tố thuộc về lao động 24
2.1.4.2. Nhân tố thuộc về vật liệu sử dụng 25
2.1.4.3. Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị 25
2.1.4.4. Nhân tố thuộc về trình độ quản lý 26
2.1.4.5. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh 26
2.1.5. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 26
6
2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động SXKD 27
2.1.6.1. Thuận lợi 27
2.1.6.2. Khó khăn 28
2.1.7. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 28
2.1.7.1 Mục tiêu phấn đấu: 28
2.1.7.2. Một số biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên: 29
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 30
2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty 30
2.2.1.1. Cơ cấu vốn của Công ty 30
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 32
2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty 33
2.2.2.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn cố định 33
2.2.2.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định 34
2.2.2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định 35
2.2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty 35
2.2.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 37
2.2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 38
2.2.3.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động 38

2.2.3.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động của Công ty 40
2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 40
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 42
2.2.4.1. Hệ số quay vòng vốn 42
2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 43
2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 43
2.2.5. Phân tích Dupont 45
2.2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 45
2.2.5.2. Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ 46
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 48
2.3.1. Những kết quả đạt được 48
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 48

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06 49
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung 49
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 49
3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 50
KẾT LUẬN 52
7
LỜI MỞ ĐẦU
Giới thiệu đề tài.
Trong mỗi Doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều kiện tiền đề để đưa nền
kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu quả nền kinh tế là thước đo hiệu
quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển của Công ty. Do vậy, việc đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị là rất cần thiết và quan
trọng. Nó đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn diện, để từ đó tìm ra những nguyên
nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong
thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng Doanh nghiệp đang là
vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh
tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường,
mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công đó là tình hình sử dụng vốn
có hiệu quả, làm thế nào để huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp và phương thức
thanh toán nhanh nhất. Tóm lại, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, một nền kinh tế được coi là phát triển thì phải có một kết
cấu cơ sở hạ tầng vững chắc. Từ đó, đòi hỏi việc xây dựng các công trình, hạng mục
hạ tầng ngày càng cao. Việt Nam nói chung, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Vì thế, ngành xây dựng hiện nay là ngành được Đảng và
Nhà nước xem là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Do đó, để duy trì được thành quả này các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực xây lắp phải hoạt động thật sự có hiệu quả, phải sử dụng hiệu quả nguồn
lực sẵn có, cải tiến máy móc thiết bị. Những vấn đề cần quan tâm giải quyết trên hết là
hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn, góp phần ổn định tình hình tài chính của Doanh
nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế địa phương và nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng tình của Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Sông Đà 6.06, Trường đại học Thủy sản - Khoa Kinh tế-Tài chính và được sự chỉ
dẫn nhiệt tình của Cô Đặng Thị Tâm Ngọc nên em quyết định chọn chuyên đề:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.06”

Mục tiêu nghiên cứu.
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu c
ần nghiên cứu sau:
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty.
8
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được tình hình sử dụng vốn có hiệu quả
hay không ?

- Một số đề xuất nhằm nâng cao tình hình sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về Công ty, đánh
giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được
cách sử dụng vốn của Công ty. Nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng
như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong đợi hay không ? Và
hiệu quả mang lại cao hay thấp ? Tóm lại, mục tiêu nghiên cứu là tình hình sử dụng
vốn tại Công ty. Từ đó, đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt
được kết quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.

Nội dung nghiên cứu.
Hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu quả sản
xuất kinh doanh, như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của nhà nước, áp lực cạnh tranh,
thị trường Nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận, Nhưng trong chừng
mực nào đó, đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
- Cơ cấu vốn trong công ty.
- Tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Khả năng bảo toàn vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn.

Phạm vi nghiên cứu.
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục và lâu dài. Muốn đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của một Doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu, đi
sâu vào từng lĩnh vực họat động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhưng do thời gian
thực tập và kiến thức còn hạn chế nên em chỉ nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố
định, vốn lưu động và kết quả họat động sản xuất kinh doanh trong 2 năm, từ đó cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

Phương pháp nghiên cứu.
Có nhiều phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, đề tài đã

chọn những phương pháp sau:
Thu thập số liệu: khi thực tập tại Công ty, để có được những thông tin sơ cấp
em thường tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại Công ty. Liên hệ
với các phòng, ban để có báo cáo tài chính, đồng thời tìm thêm trên sách, báo tài
9
chính. Tham dự các buổi họp thu vốn hàng kỳ cùng với Ban thu vốn và thu hồi công
nợ.
Cách xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê: Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đầy đủ
về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều
kiện thời gian và đặc điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là
thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá
trình phân tích.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh
trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế được lượng hóa có
cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các
chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng
của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách
khách quan về tình hình của Công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển,
hiệu quả hay không hiệu quả để từ đó đưa ra cách giải quyết nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu.

Kết cấu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của chuyên đề
gồm có ba chương:


















10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06.

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG.
1.1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý và sử
dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất
định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có
vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản
xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh nghiệp
kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn cố
định và vốn lưu động.

1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh.

1.1.2.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động trên
những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó cho thấy, việc huy động các
nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó
khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mỗi Doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của Doanh
nghiệp. Huy động được nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình
thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với Doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là
rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị tài sản do Doanh
nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn
của Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với từng loại tài
sản của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn
của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn
vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong Doanh nghiệp được hình
thành từ hai nguồn sau:

11
a) Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp nhận về
một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách
như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng
nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá chưa
trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết

nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp phải trả khác.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của
người chủ về các tài sản của Doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh nghiệp. Vốn chủ
sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ Doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ
phần, vốn Nhà nước.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này được Nhà nước cung cấp
cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích. Đây là
nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của Ngân sách Nhà nước phân bổ cho
mục đích đầu tư thông qua các chi phí đầu tư cho phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Nguồn vốn chủ Doanh nghiệp: Đối với Doanh nghiệp mới hình thành và bắt
đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là Doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có là
vốn chính là vốn điều lệ, nếu là Doanh nghiệp tư nhân vốn tự có do chủ Doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư, đối với Công ty cổ phần và các loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn,
vốn tự có do các Cổ đông hay thành viên trong Công ty góp.
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng góp vốn
giữa các tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa các tổ chức kinh tế ở trong
nước với các tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ thuộc vào thoả thuận
giữa các bên tham gia liên doanh.
Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn Doanh nghiệp phải đi vay dài hạn từ các
Ngân hàng, Công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác để phục vụ cho
quá trình kinh doanh.

1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn.
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực (vốn phi tài
chính) và vốn tài chính.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình và
vốn vô hình.
12
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm ba loại: vốn ngắn hạn, vốn

trung hạn và vốn dài hạn.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố định
và vốn lưu động.
a) Vốn cố định: Vốn cố định của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào
tài sản cố định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của Doanh nghiệp, mà đặc điểm của
nó là luân chuyển từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển (hoàn thành
một vòng tuần hoàn).
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về
tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của Doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của Doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục.

1.1.3. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là một
công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát
triển của Doanh nghiệp. Vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp hầu
như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế, vai trò khai thác thu hút vốn không
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách mang tính sống còn đối với các Doanh nghiệp.
Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu
tính chủ động của các Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích sinh
lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu về
vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế
khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử
dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị
trường hiện nay đặt ra cho các Doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị
trường nên người quản lý cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng
vốn phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng
nhanh vòng quay của vốn.

Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp.
Mục đích của các Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà
những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra
khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, Đồng thời, xác định giá bán
hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh.
13
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng
lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã
bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của Doanh nghiệp đã sử dụng một cách
lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi
đến phá sản.

1.1.4. Nội dung của vốn.
1.1.4.1. Vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục
tiêu của quỹ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục tiêu tích lũy - không là
mục tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong Doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải
có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh - người ta nói vốn là số tiền phải
được ứng trước cho kinh doanh. Song khác với một số quỹ tiền tệ khác của Doanh
nghiệp, vốn kinh doanh sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu
kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh
không thể bị tiêu mất đi như một “quỹ“ khác trong Doanh nghiệp. Mất vốn đối với
Doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn luôn tồn tại dưới ba hình thức: Tiền
tệ - Hàng hóa - Tiền tệ (T-H-T’).
Các Doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề sử dụng vốn trong giai đoạn hiện nay.
Đây là điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp linh hoạt, sáng tạo
trong quá trình huy động và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp
mình nhằm thu được hiệu quả cao.


1.1.4.2. Đầu tư vốn kinh doanh.
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn đầu tư được đồng
nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là vốn được dùng vào kinh doanh trong lĩnh vực nhất
định nhằm mục đích sinh lời. Còn đầu tư vốn là hành động chủ quan có cân nhắc
người quản lý trong việc bỏ vốn và một mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng là sẽ
đưa ra hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Như vậy, việc bỏ vốn cho bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào mục đích thu được lợi nhuận cũng đều được gọi là đầu tư vốn. Động
lực của đầu tư vốn là lợi nhuận cao với khả năng an toàn cao. Trong thực tế, khả năng
thu được lợi nhuận cao về đầu tư thường mâu thuẫn với khả năng an toàn về vốn: Mức
lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, công tác đầu tư phải
biết lựa chọn phương án đầu tư thích hợp.
14
Mỗi Doanh nghiệp đều mong muốn tìm cho mình một hướng đầu tư có hiệu
quả đồng thời cũng tìm cách thu hút những nguồn vốn đầu tư vào Doanh nghiệp nhằm
mở rộng quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Vốn đầu tư
bên trong và vốn đầu tư ra bên ngoài là hai hướng đầu tư chính đối với một Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trước khi tiến hành đầu tư, vấn đề hết sức quan trọng là nghiên cứu nhu cầu và
khả năng vốn đầu tư. Người quản lý phải tính toán rõ ràng, chính xác giữa chi phí bỏ
ra và lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh để tìm hướng đem lại hiệu quả cao
trong công tác đầu tư. Đó là cơ sở quyết định để tìm hướng đem lại hiệu quả cao trong
công tác đầu tư vào bên trong hay bên ngoài một cách khả thi nhất.
Những vấn đề mà Doanh nghiệp cần quan tâm trong việc đầu tư vốn:
- Khả năng lợi nhuận và khả năng thu hồi vốn.
- Khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất.
- Khả năng số lượng, chủng loại sản phẩm sẽ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản
phẩm.
- Lựa chọn công nghệ.
- Lựa chọn mô hình và phương pháp quản lý.

- Lựa chọn phương pháp giao dịch và ngân hàng.
- Tổng hợp nhu cầu và khả năng vốn cần được đầu tư.

1.1.4.3. Bảo toàn vốn kinh doanh
Sự không làm mất đi giá trị của đồng vốn là bảo toàn vốn. Phương pháp bảo
toàn vốn khác nhau do những đặc trưng của từng loại vốn khác nhau.
a) Bảo toàn vốn cố định:
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư chứng khoán dài hạn
của doanh nghiệp. Vốn cố định là giá trị của tài sản cố định có đặc điểm luân chuyển,
phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng khi tài sản cố định
hết thời gian quy định.
Với những đặc thù riêng của vốn cố định và đòi hỏi riêng của loại vốn này cho
thấy sự cần thiết phải bảo toàn và phát triển vốn cố định. Trong nền kinh tế thị trường,
bảo toàn vốn cố định có nghĩa là phải thu hồi đủ lượng giá trị thực của tài sản cố định,
để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu tư được giá trị sử dụng ban đầu của tài sản cố
định. Có thể nguyên giá tài sản cố định và giá trị thực tài sản cố định là những đại
lượng khác nhau, song đều quan trọng là cả hai đại lượng này ít nhất cũng phải có
cũng một sức mua để tạo ra cùng một giá trị sử dụng tương đương.


15
b Bảo toàn vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước để nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong Doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng vật tư, hàng hóa và
tiền tệ. Nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan trong quá trình luân chuyển và
chuyển hóa làm cho vốn lưu động giảm sút dần.
Để bảo toàn cho quá trình sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận, tức là tái sản
xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định đòi hỏi Doanh
nggiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động.

Cần có biện pháp bảo toàn vốn lưu động hợp lý vì vốn lưu động ở các loại hình
kinh doanh dưới dạng vật tư, hàng hóa rất khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
tác động cũng khác nhau. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần thực hiện một số giải
pháp nhằm huy động những khả năng tiềm tàng, hạn chế nguyên nhân thất thoát,
ngừng trệ của vốn lưu động.

1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích, nhưng trên thực tế người ta
thường sử dụng phương pháp so sánh.
Để áp dụng phương pháp so sánh, cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán, ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là là kỳ
báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của
các Doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.


16
1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN



Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là
nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Tính hiệu quả
của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng
không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô
để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ
tăng vốn.

1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt
hiệu quả như thế nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ =
2
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định cho biết đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = * 100
Số vốn cố định bình quân trong kỳ


b) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất
kỳ một Doanh nghiệp nào. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành
nghề kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử

dụng vốn.
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế
nào, càng cao càng tốt.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định

Hệ số hao mòn tài sản cố định: thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại
thời đỉêm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
17
Số tiền khấu hao lũy kế của TSCĐ tính tới thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

c) Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định: Phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng
loại TSCĐ của Doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở Doanh nghiệp.

1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu thị, cứ một đồng vốn lưu động
bình quân tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cho bao nhiêu giá trị tổng sản lượng.
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: được thể hiện qua hai chỉ tiêu là số lần luân

chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động
thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động


Các chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động và số ngày luân chuyển của vốn
lưu động đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, hay nói lên vòng quay của
vốn lưu động. Nó còn nói lên cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ có bao nhiêu đồng
doanh thu. Số vòng quay vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ vốn lưu động bình quân
càng nhiều, Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tình hình tài chính của Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay của vốn trong
kỳ, hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn dẫn đến kết quả là tiết kiệm được vốn.
Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn nằm ở các
khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm khối lượng vốn
lưu động và nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngắn
thời gian luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động
phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, chất
lượng của việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
18
Ngoài việc tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, việc xác định những chỉ tiêu kết quả về sử dụng vốn lưu động là
rất cần thiết và được đánh giá qua những chỉ tiêu sau:

- Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Phản ánh lượng vốn lưu động cần thiết để thu
được một đồng giá trị sản lượng hàng tiêu thụ trong kỳ.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần

- Mức doanh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu
động bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các Doanh
nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi là những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu
cung có những hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có
thể bổ sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
cải tiến việc sử dụng vốn lưu động.

1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp.
a) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trước thuế và lãi vay: Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng vốn kinh doanh tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh =
doanh trước thuế và lãi vay Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

b) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn chủ sở hữu
sử dụng trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ


19
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
hoặc: = Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ + Vốn lưu động
bình quân sử dụng trong kỳ.

1.3.4. Phân tích Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính, cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi đế xác định khả năng sinh lợi của vốn đầu
tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Mô hình phân tích Dupont



=







=






=




Hệ số quay
vòng vốn

Doanh thu

Vốn KD bình
quân

Tỷ suất
lợi nhuận
trên vốn

Vốn LĐ bình
quân

Doanh thu


Chi phí

Lợi nhuận

Doanh thu
-
+

Vốn CĐ bình
quân
X

Tỷ suất
LN/DT
Bên trên của mô hình Dupont khai triển Hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào đây,
chúng ta có thể thầy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào.
Trên cơ sở đó, n
ếu Doanh nghiệp muốn gia tăng vòng quay vốn thì cần phải phân tích
các nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên dưới của mô hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để cho
thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Trên cơ sở đó, Doanh nghiệp muốn gia
tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần được
quan tâm, cụ thể hơn có thể đi sâu phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp
hợp lý.
20
* Phương pháp DUPONT mở rộng với tỷ số nợ.
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng cả
tỷ số nợ sẽ cho ta thấy mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với tỷ
suất lợi nhuận trên vốn.

Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của chủ sở
hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Tỷ số tự tài trợ

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
1 - Tỷ số nợ

Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể được sử dụng để tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng
cách sử dụng tỷ số nợ sẽ làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại khuynh
hướng này và do đó sẽ đạt giới hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, tỷ số nợ cao,
Doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro phá sản mà chủ nợ sẽ gánh chịu.



























21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06.

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 6.06.
- Thuộc loại hình: Công ty cổ phần.
- Trụ sở chính: Hương Văn, Hương Trà, Thừa Thiên Huế.
- Điện thoại: 054.557135; - Fax: 054.557908
- Tổng vốn kinh doanh: 5.000.000.000 đồng.
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 được thành lập theo Quyết định số 1715/QĐ-
BXD ngày 24/12/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển Xí nghiệp Sông Đà
6.06 trực thuộc Công ty Sông Đà 6 - Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần
Sông Đà 6.06.
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 được thành lập nhằm huy động vốn và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, ổn định sản xuất, ổn định
việc làm cho người lao động, tạo điều kiện để các cổ đông thực hiện làm chủ doanh
nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng cổ tức, hoàn thành nghĩa vụ và đóng góp ngày càng nhiều

cho Ngân sách Nhà nước.
Với quy mô ngày càng lớn mạnh, trong những năm qua Công ty cổ phần Sông
Đà 6.06 đã chú trọng đến việc cải tiến kỹ thuật, công nghệ trang thiết bị mới, đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với thời kỳ kinh tế mở. Ngoài ra, Công ty còn chú
trọng đến công tác đào tạo tay nghề cho người lao động thi tay nghề, đã nâng bậc cho
74 công nhân và nâng bậc lương cho 25 cán bộ công nhân viên.
Tạo đủ việc làm cho 180 lao động có thu nhập bình quân từ 2.111.000 đến
2.504.000,đ/người/tháng. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người lao động như
phụ cấp ca 3, độc hại, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, đời sống người lao động
ngày một nâng cao.
Trải qua khó khăn thử thách trong quá trình cạnh tranh để tồn tại, nhưng với
tinh thần quyết tâm phấn đấu vì sự phát triển đi lên của Công ty, cán bộ nhân viên
Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt, Công ty cổ phần Sông Đà
6.06 được Tổng Công ty Sông Đà đánh giá là một trong những đơn vị sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hàng đầu của Tổng Công ty.




22
2.1.2. Chức năng hoạt động của Công ty.
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 là Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động
theo Điều lệ Công ty, Luật doanh nghiệp và theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 hoạt động theo các chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện, xây dựng dân dụng
công nghiệp,
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị.
- Khai thác mỏ, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất xi măng và phụ gia bê tông.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.


2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
a/ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.




HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


BAN KIỂM SOÁT


















GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc 1

Phó Giám đốc 2

Phòng Tổ
chức-Hành
chính

Phòng Quản
lý Kỹ thuật-
Cơ giới

Phòng Kinh
tế-Kế hoạch-
Vật tư

Phòng Tài
chính-Kế
toán













Sơ đồ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ chức năng.
23

b/ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội
đồng cổ đông quyết định thời gian hoạt động của Công ty, quyết định thay đổi hay mở
rộng ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, thực hiện chức năng quản lý,
kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty, cùng Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện
các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được ban hành
thông qua Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát: Đại diện cho các cổ đông thực hiện chức năng kiểm tra, giám
sát tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi
chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch kinh
doanh và là người quản lý chung, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều
hành Công ty.
Phó Giám đốc 1: Giúp việc cho Giám đốc, thay Giám đốc điều hành giải quyết
các công việc của Công ty khi Giám đốc đi vắng (có uỷ quyền bằng văn bản).
Phó Giám đốc 2: Giúp việc cho Giám đốc, thay Giám đốc điều hành phụ trách

việc khai thác mỏ đá Văn Xá.
Phòng Tổ chức-Hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc
trong các lĩnh vực về công tác hành chính, công tác tổ chức, quản lý lao động, chế độ
BHXH, tiền lương và đào tạo cán bộ công nhân viên.
Phòng Quản lý Kỹ thuật-Cơ giới: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong các lĩnh vực về công tác quản lý kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật và
sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, công tác điều độ sản xuất và kiểm tra giám sát
thi công, công tác an toàn và bảo hộ lao động, công tác quản lý và sửa chữa xe máy
thiết bị tài sản cố định toàn Công ty.
Phòng Kinh tế-Kế hoạch-Vật tư: Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Giám đốc
về tổ chức thực hiện công tác quản lý Kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác
quản lý đầu tư và công tác cung ứng và quản lý vật tư.
Phòng Tài chính-Kế toán: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc về tổ
chức thực hiện công tác quản lý tài chính tín dụng, công tác kế toán thống kê và công
tác thông tin kinh tế.



24
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.
a/ Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.



BAN GIÁM ĐỐC






Đội Khoan nổ

Đội Cơ giới-Sửa chữa

Đội Công trình



Sơ đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.

b/ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đội Khoan nổ là một bộ phận sản xuất trực thuộc Công ty thực hiện nhiệm vụ
khoan nổ đá vôi theo kế hoạch của Công ty.
Đội Cơ giới-Sửa chữa là một bộ phận sản xuất trực thuộc Công ty thực hiện
nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu và sửa chữa xe máy thiết bị theo kế hoạch của
Công ty.
Đội Công trình là một bộ phận sản xuất trực thuộc Công ty hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch trong lĩnh vực xây lắp của Công ty.
Mối quan hệ giữa các bộ phận: mỗi bộ phận thực hiện theo chức năng riêng của
mình để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Các bộ phận quan hệ với nhau trên tinh
thần hợp tác, đoàn kết để giải quyết công việc chung. Ngoài ra, còn tạo điều kiện cho
nhau hoạt động xử lý những công việc thuộc chức năng của mình, giúp công việc được
giải quyết nhanh chóng.


2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4.1. Nhân tố thuộc về lao động.

Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Lực lượng lao động có trình độ cao và năng động trong quản lý, vững
vàng kinh nghiệm trong sản xuất, lớn mạnh về số lượng và chất lượng sẽ tạo điều kiện
vô cùng thuận lợi cho quá trình sản xuất của Công ty được diễn ra một cách trôi chảy
và mang lại hiệu quả cao.
Do đặc điểm của ngành khai thác vật liệu xây dựng là lao động chiếm đa số, vì
thế vấn đề quản lý lao động là một trong những công tác hết sức quan trọng nhằm đảm
25
bảo sử dụng có hiệu quả năng lực lao động, góp phần mang lại hiệu quả chung cho
toàn Công ty. Tính đến thời điểm hiện nay, toàn Công ty có 180 lao động. Hàng năm,
Công ty tổ chức đại hội công nhân viên chức để cùng tham gia xây dựng các chỉ tiêu,
biện pháp sản xuất, quy chế quản lý Công ty, cùng thông qua báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty.
Ngoài ra, Công ty không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho người lao
động. Tổ chức cho công nhân viên đi tham quan ở các khu du lịch miền Tây, khuyến
khích duy trì các hoạt động thể dục thể thao như bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông,
Đồng thời, tổ chức giao lưu trong Công ty và các đơn vị bạn nhân đại hội các đoàn thể
quần chúng địa phương hoặc ngày truyền thống ngành. Các chế độ bảo hiểm, ca 3, độc
hại được thực hiện đầy đủ, đảm bảo chính sách cho người lao động.
Chính nhờ sự phân bố và tổ chức lao động hợp lý đã góp phần rất lớn trong việc
tăng năng suất lao động của Công ty trong những năm qua.

2.1.4.2. Nhân tố thuộc về nguyên vật liệu sử dụng.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất vì nó đóng
vai trò quan trọng trong kết cấu giá thành của sản phẩm. Đảm bảo cung cấp đầy đủ
nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, quy cách, thời hạn sử dụng là vấn đề quan
trọng làm tăng sản lượng, năng suất lao động và giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu
sử dụng chính kết hợp với các vật tư khác để tạo ra sản phẩm cuối cùng là đá vôi
nguyên liệu.
Với nhiệm vụ của mình là khai thác vật liệu xây dựng nhằm cung cấp cho

người sử dụng, Công ty và khách hàng cùng bàn bạc thống nhất bốn vấn đề chính: loại
sản phẩm, nguyên vật liệu, giá cả và thời gian.
Do Công ty kinh doanh trong lĩnh vực khai thác vật liệu xây lắp với nhiều công
trình, hạng mục công trình khác nhau nên nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cũng tuỳ
thuộc vào từng công trình. Bên cạnh đó, nguồn cung cấp vật liệu lại đi nhập từ các
Công ty khác. Nhưng không vì thế mà ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
Công ty, Công ty luôn luôn hoàn thành và bàn giao công trình đúng thời hạn.

2.1.4.3. Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị.
Trong sản xuất, máy móc thiết bị là một yếu tố rất quan trọng, đặc biệt là trong
lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng. Vì máy móc thiết bị là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động của công nhân. Máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty là hệ
thống dây chuyền máy khoan, máy đào, ô tô phục vụ cho quá trình khai thác vật liệu
xây dựng. Nếu máy móc thiết bị không được trang bị đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng đến việc
sản xuất của toàn Công ty. Chính vì thế mà công tác sửa chữa thường xuyên được

×