Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

TỔNG QUAN về đặc điểm KINH tế – kỹ THUẬT và tổ CHỨC bộ máy QUẢN lý HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn và xây DỰNG THÀNH đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.07 KB, 35 trang )

Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

Li núi u
Trong nn kinh tế thị trường, khi mà nền khoa học công nghệ phát
triển, đời sống, kinh tế, văn hố, xã hội khơng ngừng nâng cao thì xây
dựng cơ bản đã trở thành một ngành hết sức quan trọng. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản là cơng trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài nên rất có ý nghĩa về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng cơ bản
còn thể hiện ý thức thẩm mỹ do vậy cũng có ý nghĩa to lớn về văn hố xã
hội, thể hiện được nét đẹp truyền thống.
Trong hoạt động xây lắp, qua những thơng tin về chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm do kế tốn cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm
được giá thành thực tế của từng cơng trình, hiệu quả hoạt động sản xuất
của từng đội thi cơng, của từng cơng trình cũng như của tồn doanh
nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở
đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn tồn diện về hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp
cải tiến, đổi mới cơng nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý, những
giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản
lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hố lợi nhuận.
Nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác kế tốn trong các
đơn vị xây lắp, nên em đã đặt ra mục tiêu của báo cáo này là: vận dụng
kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào nghiên cứu công tác thực tiễn tại
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt, từ đó tìm hiểu, bổ sung
kiến thức thực tế. Nội dung báo cáo tổng hợp bao gồm:



1


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

Phn 1: TNG QUAN V ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỶ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY.
Phần 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY.
Phần 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY.

2


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

PHN I: TNG QUAN V ĐẶC ĐIỂM KINH Tế – KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐẠT.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐẠT

Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt
Địa chỉ: Phịng 703 - Chung cư CTB khu đơ thị mới phía tây đại lộ Lê
Nin - Thành phố Vinh - Nghệ An
Mã số thuế: 2901210447
Điện thoại: 0383.855 249
Tài khoản: 0101000745469 tại Ngân hàng vietcombank Vinh
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ Việt Nam Đồng)
Giám đốc - Kỹ sư xây dựng: Đặng Trọng Thanh
Công ty được thành lập từ ngày 15/3/2009, theo quyết định số
2108/QĐ-UB của UBND tỉnh Nghệ An. Nhiệm vụ của Công ty là thi công
xây dựng các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng trong nước.
Mặc dù mới được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 3
năm) và những ngày đầu mới thành lập cơng ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng
với chủ trương, đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của tồn bộ
cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty, cơng ty đã vượt qua được khó khăn ban
đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Cơng ty đã
xây dựng nhiều cơng trình, trong đó có cả những cơng trình có giá trị hàng tỷ

3


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

ng, doanh thu nm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo tồn và
bổ sung, tài chính ln lành mạnh và ln đủ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân
viên không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.

Trong quá trình hoạt động, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất
nước, Công ty cũng đã tự vươn lên thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã
mạnh dạn đổi mới đầu tư, đổi mới cơng nghệ, thiết bị, đa dạng hố nghành
nghề kinh doanh, mở rộng liên doanh, liên kết với nhiều doanh nghiệp trong
và ngồi tỉnh. Cơng ty đã từng bước vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đa nghành, thị trường kinh doanh được mở rộng ra phạm vi
tồn quốc, quy mơ tổ chức sản xuất của Cơng ty đã có sự phát triển vượt bậc.
Từ đó đã làm cho sức sản xuất của Cơng ty có tốc độ tăng trưởng cao trong
những năm gần đây, cả về doanh thu thực hiện, nộp ngân sách nhà nước và lợi
nhuận doanh nghiệp; thu nhập của người lao động được cải thiện; nguồn vốn
kinh doanh của Công ty tăng nhiều lần so với những năm trước. Với sự năng
động của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của
các lãnh đạo Công ty, trong những năm gần đây Công ty không ngừng tăng
trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó
là hợp với xu hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐẠT
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Thành Đạt
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt được phép thực hiện
các công tác xây dựng sau:

4


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo


- Xõy dng cỏc cụng trình dân dụng cơng nghiệp
- Xây dựng các cơng trình giao thông thuỷ lợi.
- Xây dựng và xử lý các loại nền móng cơng trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện - nước cơng trình.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Khảo sát thiết kế và xây dựng các cơng trình có ứng dụng cơng nghệ
mới.
- Xây dựng và chống thấm các cơng trình ngầm, mái các cơng nghiệp
và dân dụng.
Trong q trình hoạt động, cơng ty được quyền tự chủ kinh doanh,
được phép dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh xây dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ
quan, đơn vị trong và ngoài nước đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình đối với Nhà nước, cơ quan cấp trên theo luật định
của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
tư vấn và xây dựng Thành Đạt.
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt hoạt động với ngành
nghề kinh doanh là: xây lắp các cơng trình cơng nghiệp, cơng trình dân dụng
lắp đặt đường ống cấp thốt nước với phạm vi hoạt động trên cả nước. Cơng
ty có thể hoạt động thơng qua các gói thầu do Tổng công ty giao hoặc do tự
công ty đấu thầu được. Trong q trình hoạt động của mình, do có địa bàn thi
công được trải dài trên diện rộng, từ các tỉnh miền núi xa xôi cho đến các tỉnh
5


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo


min trung y khc nghit, tuỳ theo cơng trình có quy mơ vừa và nhỏ, phức
tạp hay đơn giản mà công ty áp dụng các mơ hình quản lí cho từng dự án, kết
hợp với việc lãnh đạo luôn bám sát, thường xuyên chỉ đạo đôn đốc và tạo điều
kiện kịp thời giúp cho các cơng trình thi cơng đáp ứng được mục tiêu đó là:
Tiến độ – Chất lượng – An toàn – Hiệu quả.
Trong q trình hình thành và phát triển, Cơng ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Thành Đạt đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
cường và huy động vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ có tay nghề
cao, tăng cường đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và phù
hợp.
Hiện nay, Công ty đang SXKD trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
+ Thi công xây lắp.
+ Sản xuất VLXD.
+ Tư vấn xây dựng.
Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể sau đây:
(1) Lĩnh vực xây lắp:
+ Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng.
+ Xây dựng các cơng trình thuộc các dự án giao thơng.
+ Xây dựng các cơng trình thuộc các dự án thuỷ lợi.
+ Xây dựng các công trình cấp thốt nước, điện dân dụng.
+ Xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng và KCN.

6


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo


+ Kinh doanh phỏt trin nhà.
(2) Lĩnh vực SXVLXD:
+ Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại bằng thiết bị đồng bộ.
+ Sản xuất bê tông thương phẩm.
+ Sản xuất cấu kiện kê tông đúc sẵn.
(3) Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng:
Thiết kế các cơng trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn giám
sát, kiểm nghiệm chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.
Công ty có quy mơ và địa bàn hoạt động rộng, các cơng trình thi cơng
ở nhiều địa điểm khác nhau cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các
đội là rất hợp lý. Mỗi đội phụ trách thi công một cơng trình và tổ chức thành
các tổ có phân công nhiệm vụ cụ thể. Đội trưởng phụ trách các đội chịu trách
nhiệm trước giám đốc Công ty về việc quản lý và tiến độ chất lượng cơng
trình. Mọi cơng việc kế toán lập các chứng từ ban đầu và các báo cáo kế tốn
gửi về Cơng ty lập báo cáo chung tồn Cơng ty. Hiện nay chủ yếu Cơng ty
thực hiện phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các đội.
1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt.
Hiện nay các cơng trình của Cơng ty đang thực hiện chủ yếu theo quy
chế đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự
tốn cơng trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng
với chủ đầu tư khi trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ
đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án
7


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp


Báo

m bo cỏc yu t đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình. Căn cứ vào
giá trị dự tốn, Cơng ty sẽ tiến hành khốn gọn cho các đội thi cơng có thể là cả
cơng trình hoặc khoản mục cơng trình. Khi cơng trình hoàn thành sẽ tiến hành
nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
Quy trình hoạt động của Cơng ty được thể hin qua s sau :
Sơ đồ 1.1:
s sn xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Thành Đạt
Dự thầu

Thanh lý
hợp đồng

Tiếp nhận
hợp đồng

Lập kế hoạch

Quyết tốn và thẩm
định kết quả

Thi cơng

Nghiệm thu và
bàn giao

Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây lắp mà công nghệ thi
công trong xây lắp cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản

phẩm. Mỗi cơng trình địi hỏi một quy trình cơng nghệ riêng để phù hợp với
hình dáng, kích thước, đặc điểm kết cấu và u cầu kỹ thuật của từng cơng
trình xây lắp hay hạng mục cơng trình…). Tuy nhiên tất cả các cơng trình xây
lắp đều phải trải qua một quy trình cơng nghệ cơ bản đó là:
- Xử lí nền móng: chuẩn bị mặt bằng thi cơng, đổ móng.
- Xây dựng phần kết cấu thân cơng trình: Tiến hành làm từ dưới lên
trên tạo ra phần thô của sản phẩm theo thiết kế kỹ thuật, đồng thời lắp đặt các
hệ thống máy móc thiết bị như điện, nước, cầu thang máy…

8


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

- Hon thin cụng trỡnh: Từ trên xuống về trang trí tạo vẻ mỹ quan kiến
trúc cho sản phẩm như sơn vơi, ve, trang trí nội thất…
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt sản xuất – kinh doanh của Công
ty cổ phần tư vấn và xây dựng thành đạt.
1.3.1. Mơ hình tổ chức bộ máy:
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt là một đơn vị kinh
doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá
trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng
theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo
chế độ một thủ trưởng.
Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của Cơng ty thống nhất từ
trên xuống dưới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh
thơng qua các văn bản, quyết định, nội quy…Còn các phòng ban, các đội xây

dựng có trách nhiệm thi hành các văn bản đó.
Đứng đầu mỗi phịng ban, đội xây dựng đều có các trưởng phịng đội
trưởng. Cơng việc của tồn Cơng ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã
được phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận
chuyên trách khác nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phịng
mình, đội mình nhận phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên
của mình những cơng việc cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng
thời có trách nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh
vực mình được giao.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
9


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

GIM C

PHể GIM C

Phũng
k
hoch

Phũng k
thut-vt
t-thit bị


Phịng
kế tốn

Phịng tổ
chức-hành
chính

Các đội thi cơng
1.3.3.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban và mối quan hệ
giữa các phòng ban,bộ phận trong công ty.
*Ban Giám Đốc:
Giám Đốc: Là người đứng đầu cơng ty, có trách nhiệm quản lý, điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước
các cơ quan chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ cơng nhân viên
trong tồn công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

10


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

Phú Giỏm c: Phú giỏm đốc là những người giúp Giám Đốc trong
việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám
Đốc, trước pháp luật những công việc được phân cơng.
*Phịng kế hoạch: Phịng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các cơng
trình thi cơng, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể

của Cơng ty, giao khốn cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp
đồng kinh tế.
*Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị (KT-VT-TB).
Chỉ đạo các đơn vị trong cơng ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ
thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, cơng trình với các tổ đội sản xuất
theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng,
khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị,
lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ
cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong tồn cơng
ty .
*Phịng kế tốn : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Cơng ty, thực
hiện cơng tác kế tốn thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh
trung thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khốn chi phí sản xuất cho các đội
sản xuất
11


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

*Phũng t chc hnh chính: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ
chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện
các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động.

Ngồi ra cịn thực hiện các cơng việc hành chính như mua văn phòng phẩm,
văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ,
giữ con dấu của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt có nhiệm vụ thi cơng
các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, Sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời
gian thi cơng và chi phí cho mỗi cơng trình khác nhau nên để đạt được hiệu
quả cao trong q trình sản xuất mỗi cơng trình được bố trí các đội, tổ sản
xuất phù hợp với với cơng việc, nhiệm vụ được giao theo tính chất, quy mơ
của mỗi cơng trình và năng lực của từng đội, tổ.
Lực lượng sản xuất công ty chia thành đội xây dựng. Mỗi tổ gồm nhiều
tổ sản xuất như tổ sắt, tổ nề, tổ mộc, tổ lao động … Mỗi tổ có một tổ trưởng
đứng ra chỉ đạo và cùng làm việc với các công nhân trong tổ thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Hiện nay công ty áp dụng phương thức quản lý khốn
gọn cơng trình, hạng mục cơng trình.
Cơng ty giao khốn tồn bộ giá trị cơng trình hoặc hạng mục cơng trình
(Đối với cơng trình có giá trị lớn) cho các đội xây dựng thông qua "Hợp đồng
giao khoán". Các đội xây dựng trực tiếp thi công sẽ tự tổ chức cung ứng vật
tư, tổ chức lao động để tiến hành thi cơng. Khi cơng trình hồn thành bàn giao
quyết tốn sẽ được thanh tốn tồn bộ giá trị cơng trình theo giá nhận khốn
và nộp cho chi nhánh một số khoản theo quy định. Công ty là đơn vị có tư
cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ
chức chỉ đạo, theo dõi tiến độ thi công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, nộp
thuế.
12


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo


1.4. Tỡnh hỡnh ti chớnh và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
tư vấn và xây dựng thành đạt.
Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 1-1.
Báo cáo tóm tắt số liệu tài chính của cụng ty giai on 2010-2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Lợi nhuận
3. Nộp ngân
sách
4. Thu
bình

nhập

2010
8.694.585.96

2011
2012
10.105.363. 7.994.585.9

4
992.786.552

868
1.252.527.0


64
744.448.93

330.928.851

56
417.509.019

8
248.149.64

2.850.000

6
2.200.000

2.450.000

quân

CBCNV
Ngun: Bỏo cỏo kt quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010;
2011; 2012.
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy: Năm 2012 có doanh thu và lợi nhuận
đạt thấp hơn so với năm 2011, vì vậy thu nhập bình quân của CBCNV cũng
thấp hơn.
Năm 2011 thì lại có doanh thu và lợi nhuận đạt cao hơn so với năm
2010 vì vậy thu nhập bình quân của CBCNV cũng cao hơn so với năm 2010.

Bảng 1-2


13


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

C cu ngun vn ca cụng ty giai on 2010 - 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Ti sản
Năm
2010
2011
2012

TSCĐ & ĐTDH

Nguồn vốn
TSLĐ &
ĐTNH

9.297.870.686 3.113.184.359
7.828.408.467 3.755.233.714
9.212.504.609 4.728.213.400

Vốn chủ sở hữu

Vốn vay


9.823.596.953 2.584.458.092
7.727.220.239 3.856.421.942
12.625.677.00 4.719.925.080
0

Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2010; 2011; 2012.
Qua bảng trên ta thấy năm 2011 so với năm 2010 thì cơng ty đã có sự
thay đổi đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn và tài sản,cụ thể về vốn chủ sở hữu
đã giảm nhiều so với năm 2010, trong khi đó vốn vay lại tăng lên đáng kể
chứng tỏ trong năm 2011 công ty đã bị giảm sút khả năng tự chủ về tình hình
tài chính của mình. Nhưng sang năm 2012 thì cơng ty đã tăng vốn chủ sỡ hữu
lên rất đáng kể, vốn vay cũng tăng lên nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với
vốn chủ sở hữu, chứng tỏ Công ty có khả năng tự chủ về vốn của mình là rất
cao. Bên cạnh đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn cũng tăng so với tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn.

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐẠT
14


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

2.1. T CHC B MY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
2.1.1.Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty.
Vận dụng mơ hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ

chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mơ hình tổ chức bộ
máy kế tốn thích hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức
sản xuất, tính chất và qui mơ hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp
quản lý... đã chi phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán, việc
thực hiện chức năng phản ánh giữa giám đốc và kế tốn. Vận dụng mơ hình tổ
chức nào (tập trung hay phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán) đều xuất
phát từ yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. ở công ty cổ phần tư vấn và
xây dựng Thành Đạt bộ máy kế toán được tổ chức theo mơ hình tập trung.
Sơ đồ 2.1. Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
thanh toán

Kế tốn
ngân hàng

Thủ quỹ

Kế tốn trung tâm và các xí nghiệp trực thuộc

Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt tổ chức bộ máy kế tốn
theo hình thức tập trung. Cơng tác kế tốn được tiến hành tập trung tại cơng
ty. Các xí nghiệp sản xuất khơng có bộ máy kế tốn riêng mà chỉ có một nhân

viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu nhập chứng từ, lập bảng kê kiêm
chứng từ gốc gửi về công ty. Tại phịng kế tốn cơng ty, các cán bộ kế toán
ghi chép nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo chi tiết về điều hành bộ máy liên
quan.
15


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

2.1.2. Chc nng ,nhim v của từng người, từng phần hành và
mối quan hệ tương tác.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và
cấp trên về mọi hoạt động quản lý tài chính, thực hiện các chế độ tài chính
của Nhà nước để chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bộ hệ thống kế tốn tại cơng
ty.
- Kế tốn tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi
các khoản cịn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới phát sinh, phản ánh tình hình
tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân đối kế
toán, báo cáo quý năm, phân tích tình hình tài chính của cơng ty
- Kế tốn tài sản cố định có trách nhiệm phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi về thanh toán, vay trả, công nợ, thu chi của
nội bộ công ty và bên ngồi, kế tốn tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội.
- Kế toán Ngân hàng: Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, kế
toán thu nộp ngân sách đồng thời kế tốn các quỹ cơng đồn.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt tại
quỹ.

- Kế toán các nghiệp vụ theo dõi giám sát các hoạt động kinh tế tài
chính của cơng ty, tập hợp các chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc gửi
về phòng kế tốn cơng ty.

16


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

Ngoi phũng k toỏn thỡ ở đội thi cơng xây dựng cịn có các nhân viên
kế toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình
quản lý
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng
chấm công do các tổ gửi đến lập bảng thanh tốn tiền lương cho đội. Sau đó
gửi về phịng kế tốn làm căn cứ để phát trả lương và kế tốn chi phí nhân
cơng. Sau khi hoạt động kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập
chứng từ ban đầu chuyển về phịng kế tốn và mở sổ theo dõi số lượng vật
liêu, số công lao động, số chi phí sử dụng máy tiêu hao,...để thơng tin cho kế
tốn được chính xác.
Phịng kế tốn sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành
kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho
việc quản lý và phân tích kế tốn.
2.2. Tổ chức hệ thống kế tốn tại công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Thành Đạt.
2.2.1. Các chính sách kế tốn chung.
Q trình sản xuất kinh doanh tương đối phức tạp nên công ty cổ phần
tư vấn và xây dựng Thành Đạt áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với

hệ thống tài khoản , hệ thống sổ sách chứng từ được áp dụng theo chế độ kế
toán quy định hiện hành. Kỳ kế toán năm(bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào
ngày 31/12) .
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền Việt Nam đồng. Đơn vị tiền
tệ để ghi sổ kế tốn và lập Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam. Các nghiệp

17


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

v kinh t phỏt sinh không phải Đồng Việt Nam được chuyển đổi thành Đồng
Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ chưa được thanh
tốn vào ngày kết thúc năm tài chính được chuyển đổi thành Đồng Việt Nam
theo tỷ giá bình quân của thị trường giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố vào ngày kết thúc năm tài chính.
Chênh lệch tỷ giá (nếu có) được hạch tốn vào chi phí hoặc doanh thu
hoạt động tài chính của kỳ tương ứng.
Chế độ kế tốn mà cơng ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính.Cơng ty cổ phần tư vấn và
xây dựng Thành Đạt áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho như sau:
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: giá thực tế
-Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình qn gia quyền
-Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho :Kiểm kê định kỳ
Phương pháp khấu hao tài sản cố định mà công ty đang áp dụng là
phương pháp khấu hao đường thẳng. Tài sản cố định của Công ty được phản
ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được

xác định theo phương pháp đường thẳng áp dụng cho tất cả các tài sản theo tỷ
lệ được tính tốn để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian sử dụng ước
tính.
Cơng ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

18


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

2.2.2. T chc vn dng hệ thống chứng từ kế toán .
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh hồn thành.
Cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt
được tiến hành tập trung tại công ty. Các xí nghiệp sản xuất khơng có bộ máy
kế tốn riêng mà chỉ có một nhân viên kế tốn làm nhiệm vụ ghi chép thu
nhập chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc gửi về công ty. Tại phịng kế
tốn cơng ty, các cán bộ kế tốn ghi chép nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo
chi tiết về điều hành bộ máy liên quan.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ Kế tốn do Bộ tài chính ban hành, chứng
từ của công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt bao gồm những nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên và số hiệu của chứng từ
2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ
3. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
4. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
5. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ tài chính ghi bằng sổ;

Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu chi tiền bằng số và bằng chữ.
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo
cáo do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thơng tin kịp
thời chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngồi ra cũn tạo điều
kiên cho việc mó hoỏ thụng tin và vi tớnh hoỏ thụng tin và là căn cứ để xác
minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh
19


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

chp kinh t. Cụng ty đó đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống
chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT,
Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu,
phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao nhận TSCĐ,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng
của người bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm
công, phiếu hoàn thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngồi
các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty cũn sử dụng một số mẫu
chứng từ do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh
tế…)
Quy trình ln chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế tốn Cơng ty tiến
hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế
toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:

- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
- Ghi sổ các chứng từ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế tốn phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu
trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
20


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

- La chn cỏc iu kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an tồn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc
lưu trữ chứng từ.
Khi có cơng việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đó đưa vào lưu trữ,
kế tốn cơng ty tn thủ các u cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thỡ phải được
sự đồng ý của Kế toỏn trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng
loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau
mà bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trỡnh luõn chuyển
chứng từ mà kế toỏn cụng ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thành Đạt thực hiện

rất chặt chẽ và hiệu quả.
- Hệ thống chứng từ kế tốn bao gồm những loại sau:
Cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Tại cơng ty hiện có các sổ sau:
*Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
-Sổ chi tiết TK621, 622, 627, 6277, 154, 632 mở chi tiết cho từng cơng trình.
-Sổ (thẻ) tài sản cố định

21


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

-S chi tit tin gi, tiền vay.
-Sổ chi tiết thanh toán với người mua- người bán.
-Sổ chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu.
-Sổ chi tiết chi phí phải trả.
*Sổ kế tốn tổng hợp
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái các TK
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán dùng để phân loại , hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh
tế, Tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán là bảng kê các
tài khoản kế tốn dùng cho đơn vị. Cơng ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Thành Đạt áp dụng hệ thống tài khoản tuân thủ theo nguyên tắc Thông tư
TT89/2002/TT-BTC ngày 8/5/2003 và 6 chuẩn mực kế toán mới.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn tại cơng ty
Trên cơ sở chứng từ gốc kế toán cập nhật hàng ngày số liệu bảng tổng

hợp ghi vào chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan và ghi vào chứng từ sổ
và sổ cái , cuối kỳ kế toán ghi vào tổng hợp chi tiết bảng cân đối số phát sinh
từ đó để lập báo cáo tài chính .
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái tài khoản.

22


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

S chi tit k toán các tài khoản liên quan như sổ chi tiết tạm ứng cá
nhân, sổ chi tiết vay khác, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết chi phí
quản lý, sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
 Các loại bảng kê (bảng kê chứng từ phát sinh, bảng kê theo tài khoản
đối ứng).
 Các bảng phân bổ (phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, hao mịn tài
sản cố định, chi phí quản lý doanh nghiệp.)
 Các phiếu thu - chi, nhập - xuất - tồn vật tư, thành phẩm.
Riêng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Công ty
sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng kê chứng từ phát sinh, tờ kê
chi tiết các tài khoản liên quan, bảng phân bổ chi phí quản lý, bảng trích khấu
hao, sổ tập hợp chi phí sản xuất TK 1541, sổ chi tiết TK 152, 153, 334, 338,
131, 1362, 642, và một số tài khoản có liên quan khác.
Ngồi ra ở cơng ty chưa tiến hành vào sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627
mà chỉ chi tiết trên từng CTGS bởi vì chứng từ phát sinh cho cơng trình nào
được tập hợp và kết chuyển ln cho cơng trình đó đồng thời kế tốn giá

thành tập hợp vào bảng tổng hợp giá thành theo khoản mục của từng cơng
trình. ở Cơng ty khơng tổ chức đội máy thi công riêng biệt và xây lắp cơng
trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp, vừa thủ công, vừa kết hợp bằng
máy.
Do nhu cầu ngày càng cao về việc cung cấp thông tin nhanh nhạy kịp
thời đã áp dụng kế tốn trên máy vi tính . Vì vậy phần nào đã áp ứng được
nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng và giảm đáng kể phần nào cơng
việc kế tốn .
23


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

S 2.2
S trỡnh tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ của
công ty cổ phần tư vấn và xây dựng thành đạt
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc

Sổ quỹ

Sổ thẻ kế
toán chi tiết

Bẳng tổng

hợp chi tiết

Chứng từ ghi
sổ

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Đối chiếu kiểm tra:

* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại
24


Trờng Đại học KTQD
cáo tổng hợp

Báo

Cụng ty c phn t vấn và xây dựng Thành Đạt như sau:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp

chứng từ kế tốn cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toỏn
chi tiết cú liờn quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tớnh ra
Tổng số phỏt sinh Nợ, Tổng số phỏt sinh Cú và Số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
*Báo cáo tổng hợp:
- Bảng cân đối kế toán
25


×