Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lí nguồn nhân lực tại công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại quỳnh anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.32 KB, 44 trang )

1

LỜI MỞ ĐÂU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào đều có những mục tiêu riêng
có của mình. Để mục tiêu đó có thể thực hiện được địi hỏi phải có sự lãnh
đạo thống nhất của bộ máy quản lý doanh nghiệp nhằm kế hoạch hoá, tổ
chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn lực. Tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một nội dung đầu tiên và rất quan trọng
của tổ chức doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Trong hoạt động quản lý, phần lớn nguyên nhân tạo ra tình hình quản lý
khơng tốt đều xuất phát từ cơng tác tổ chức bộ máy khơng hồn hảo. Việc tổ
chức bộ máy ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được của cơng tác quản lý, qua
đó có tác động đến tồn bộ q trình hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì bộ
máy quản lý trong doanh nghiệp được coi là bộ phận đầu não cho ra những
chủ trương, chiến lược, sách lược phát triển doanh nghiệp. Vì vậy, xem xét
đánh giá bộ máy hiện hữu và tìm biện pháp cải tiến lại tổ chức cho phù hợp
với đặc điểm của từng giai đoạn là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp nhà nước có vị trí rất quan trọng cả về mặt kinh tế
và về mặt xã hội, để giải quyết hài hoà được các lợi ích, cũng như các mục
tiêu của mình, cơng ty Điện lực Hà Nội đã nhiều lần tiến hành cải tiến cơ cấu
tổ chức cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn, qua đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên việc cải tiến, chấn chỉnh đó chưa
mang tính khoa học và chiến lược, vẫn cịn những bất hợp lý và khơng phù
hợp.
Trong thời gian từ năm 2001-2010, Công ty đã xây dựng cho mình
những mục tiêu cụ thể mà mục tiêu trước tiên là “Tiếp tục củng cố và hoàn
thiện các bộ phận quản lý để đảm bảo nhanh, đáp ứng kịp thời cho sản xuất
kinh doanh và đầu tư xây dựng ngày càng tốt hơn”. Trước tình hình đó, Cơng
ty đã xây dựng cho mình chiến lược trong thời gian tới là : “sẽ tiến hành việc
củng cố và phát triển lưới điện thành phố Hà Nội theo hướng hiện đại hoá, tổ


chức sản xuất theo hướng tập trung hiện đại phân cấp mạnh xuống các xí
nghiệp, đơn vị cơ sở, ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin và các
giải pháp mới vào khâu quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng”,
nên việc cải tiến lại bộ máy quản lý của công ty đang là nhu cầu cần giải
quyết.
Để đáp ứng được chiến lược kinh doanh trong thời gian tới và khắc
phục những tồn tại của bộ máy quản lý hiện hành, việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý là tất yếu khách quan và là nhu cầu cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bộ máy quản lý,
cũng như xuất phát từ nhu cầu thực tế, tôi xin chọn đề tài: “Một số giải pháp
Sinh viên

Lớp _QTKD


2

nhằm hồn thiện cơng tác quản lí nguồn nhân lực tại công ty TNHH sản xuất
dịch vụ thương mại Quỳnh Anh “
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức bộ máy quản lý của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích đánh giá thực trạng bộ máy quản lý của công ty TNHH sản
xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Nghiên cứu bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản
xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh, trong đó tập trung vào nghiên cứu hệ
thống chức năng nhiệm vụ; mơ hình tổ chức bộ máy quản lý; cơ chế vận hành

của bộ máy quản lý và tổ chức lao động bộ máy quản lý.
Phạm vi: Luận văn tập trung nghiên cứu về bộ máy quản lý của
cơ quan Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Đồng thời, Luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như:
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, mơ hình hố … để trình
bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu bài báo cáo thực tập
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung của Luận văn được thể hiện qua 2 phần
Phần I : Tổng quan về công ty TNHH sản xuất dịch vụ quỳnh Anh
Phần II :Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn
nhân lực tại công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh

Sinh viên

Lớp _QTKD


3

PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI QUỲNH ANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại

Quỳnh Anh

- Trụ sở chính: Số 3, đường Nguyễn Trãi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An
- Mã số thuế:2900531166
- Số tài khoản : 1402083885019 mở tại ngân hàng techcombank chi
nhánh Vinh, Nghệ An
Công ty Quỳnh Anh được thành lập và hoạt động theo giấy phép kinh
doanh số 2702000 do sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 16 tháng 8
năm 2002 .
Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh có tư cách
pháp nhân,có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn mà Cơng ty có và tự
quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật
doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo tồn và phát triển vốn của
mình và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Tiền thân của Công ty TNH sản xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh là
doanh nghiệp tư nhân Kính Phương Đơng, Cơng ty được thành lập vào năm
2000. Để phù hợp với sự phát triển của thành phố Vinh cũng như sự phát triển
của nền kinh tế cả nước, vào ngày 16 tháng 8 năm 2002 cơng ty đã chuyển
đổi hình thức kinh doanh thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên. Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh với hai thành
viên góp vốn là :
- Ông Nguyễn Xuân Dũng , Khối 3, Phường Hồng Sơn, thành phố
Vinh, Nghệ An , giá trị vốn góp 2.400.000.000 chiếm 92,31%
- Ông Nguyễn Gia Lục ,Khối 3, Phường Hồng Sơn, Thành phố Vinh ,
Nghệ An , giá trị vốn góp 200.000.000, chiếm 7,69%
Sau 11 năm thành lập cơng ty đã trải qua khơng ít khó khăn nhưng
thành tựu mà công ty đạt được cũng rất lớn.Thị trường ngày càng được mở
rộng, sản phẩm đã tạo được lòng tin đối với khách hàng , uy tín của cơng ty
ngày càng được nâng cao.
Ngày 16/8/2002 Cơng ty tư nhân kính Phương Đông đổi tên thành công

ty TNHH sản xuất dịch vụ Quỳnh Anh. Hoạt động chủ yếu của công ty trong
giai đoạn này là buôn bán , thay thế sửa chữa kính ơ tơ.
Sinh viên

Lớp _QTKD


4

Tuy phải thay đổi hình thức cơng ty đã làm cản trở khơng ít tới q
trình sản xuất cũng như quản lý, nhưng công ty vẫn ngày càng cố gắng ổn
định sản xuất và phát huy các sản phẩm truyền thống của mình trong bối cảnh
phải cạnh tranh với hàng nhập ngoại. Bằng uy tín chất lượng và việc các sản
phẩm hàng hố của cơng ty đã được tiêu thụ ở thị trường Lào đã khẳng định
được tiềm năng của công ty.
- Từ năm 2002 – 2005 Công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị máy
móc kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và mẫu mã sản
phẩm.
- Từ năm 2005-2007 xây dựng nhà mày sản xuất kính.
- Từ năm 2008-2011 Kính ơ tơ của Cơng ty được đưa vào sử dụng bên
cạnh đó cơng ty cũng mở một chi nhánh ở Viêng chăn Lào.
Cho đến ngày hôm nay công ty đã đạt được khá nhiều thành công trong
lĩnh vực kinh doanh. Không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cũng như tiêu
thụ sản phẩm.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất chế tác,mua, bán gương kính
- Dịch vu sửa chữa ơtơ và mua bán phụ tùng thay thế
- Khai thác mua bán phụ tùng thay thế
- Khai thác ,mua bán khoáng sản

- Mua bán, đại lí, kí gửi hang hố và máy móc thiết bị công nông ,lâm
ngư nghiệp
- Dịch vụ vận tải hang hố đường bộ
- Đại lí bảo hiểm.
1.2.2 . Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty:
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm của quá trình kinh doanh,
tính phức tạp của việc ký hợp đồng mua bán, xuất nhập sản phẩm, bộ máy
quản lý của Công ty Quỳnh Anh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức
năng.

Sinh viên

Lớp _QTKD


5

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG HÀNH CHÍNH

PHỊNG TÀI CHÍNH
KẾ TỐN

PHỊNG KINH DOANH

PHỊNG KỸ THUẬT


PHỊNG PHẦN MỀM
MÁY TÍNH

PHỊNG VẬT TƯ
THIẾT BỊ

Nguồn: Phịng Hành chính
Đặc điểm:
- Người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý một cách tập
trung và thống nhất và chịu hồn tồn trách nhiệm về hệ thống do mình phụ
trách
- Các mối liên hệ các cấp là mối quan hệ đường thẳng.
- Người thực hiện nhiệm vụ chỉ nhận mệnh lệnh qua một người chỉ huy
trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó.
- Người phụ trách chịu trách nhiệm hồn tồn về kết quả cơng việc của
những người dưới quyền mình.
Ưu điểm:
- Phù hợp với tổ chức sản xuất nhỏ, đơn giản.
- Quản trị có tính tập trung, thống nhất cao, có thể giải quyết vấn đề
nhanh chóng.
Nhược điểm
- Mỗi thủ trưởng phải có kiến thức tồn diện, thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau.
- Khơng tận dụng được các chun gia có trình độ cao về từng chức
năng quản trị.
Sinh viên

Lớp _QTKD



6

- Có sự ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp và
thiếu sự phối hợp giữa chúng.
- Có khó khăn trong việc khuấy động tính sáng tạo
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận phịng ban
- Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất, là người đại diện pháp
nhân của Công ty, được phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc Công ty là
người ra quyết định chiến lược và chiến thuật cho Cơng ty, là người có quyền
điều hành và phân cấp hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty
có thể tự xem xét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sáp nhật các
đơn vị trực thuộc. Giám đốc Cơng ty có quyền ủy quyền cho cấp dưới thay
mình điều hành các hoạt động của Cơng ty trong thời gian Giám đốc vắng
mặt.
- Bộ máy giúp việc: Gồm văn phịng, các phịng ban chun mơn có
chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công
việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Cơng ty.
- Phịng Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác
quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết
bị văn phịng, cơng tác bảo vệ và thơng tin liên lạc.
- Phịng Kỹ thuật: Phụ trách về kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật và các dự án.
Nhân viên của Phịng địi hỏi phải có trình độ chun mơn cao, sử dụng máy
vi tính thành thạo.
- Phịng Tài chính Kế tốn: Có nhiệm vụ cung cấp thơng tin kinh tế,
quản lý tồn bộ cơng tác tài chính - kế tốn, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy
động vốn. Tập hợp các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản
phẩm qua các lần xuất nhập sản phẩm, tính tốn kết quả sản xuất kinh doanh,
theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đồng thời
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản phải nộp.
- Phịng Kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị

trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Cơng
ty, giúp doanh nghiệp tăng cường lợi nhuận và ngày càng phát triển. Các nhân
viên của Phòng Kinh doanh phải biết sử dụng máy vi tính, thành thạo nghiệp
vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà Công ty đang kinh doanh.
- Phịng Vật tư Thiết bị: Có chức năng nhiệm vụ lo cung ứng vật tư
thiết bị cho việc sửa chữa hay lắp ráp sản phẩm, kế hoạch dự trữ sản phẩm
của Công ty, kế hoạch dự trữ thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm.
- Phòng Phần mềm - Máy tính: Giúp doanh nghiệp sửa chữa các thiết bị
vi tính cho đối tác, khách hàng.

Sinh viên

Lớp _QTKD


7

Nhận xét:
Bộ máy của Cơng ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Đặc điểm của cơ cấu này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành
chính, mọi quyết định đưa ra đến các phịng ban triển khai thực hiện. Vì Cơng
ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý,
tránh được sự cồng kềnh. Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép
phân công lao động theo tính chất cơng việc, từng phịng ban phụ trách từng
mảng vấn đề, đồng trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, thực hiện công việc chịu sự chi phối của cấp trên, do vậy khơng tạo
được tính linh hoạt cho cấp dưới trong cơng việc.
1.3. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty
1.3.1. Đặc điểm về tài chính

Bảng 1.1 : Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất dịch
vụ thương mại Quỳnh Anh thời kỳ (2006-2010)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn cố định
Tỷ lệ (%)
Vốn
lưu
động
Tỷ lệ (%)
Tổng
vốn
KD

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm 2010

2.000
66,66


2.732
70,5

3.112
55,8

3.684
50,59

3.806
43,09

1.000

1.143

2.463

3.598

5.026

33,33

29,5

24,2

49,4


56,91

3.000

3.875

5.575

7.282

8.832

(Nguồn: phòng kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số vốn kinh doanh của Công ty tăng
lên hàng năm, điều này chứng tỏ, quy mô hoạt động của Công ty đã được mở
rộng nhiều. Cụ thể:
Tổng vốn kinh doanh của Công ty năm 2007 tăng 875 triệu đồng so với
năm 2006, tương đương tăng 29,2%. Tổng vốn kinh doanh của Công ty năm
2008 tăng 1.700 triệu đồng so với năm 2007 tương đương tăng 43,87%. Tổng
nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2009 tăng 30,62% so với năm 2008
và năm 2010 tổng nguồn vốn kinh doanh tăng 21,29% so với năm 2009.
Về cơ cấu vốn kinh doanh trong Công ty, năm 2006 Vốn cố định của
Công ty là 2000 triệu đồng, chiếm 66,66% và Vốn lưu động của Công ty là
1000 triệu đồng, chiếm 33,33%, tuy nhiên đến năm 2010, cơ cấu vốn có sự
thay đổi rõ rệt. Vốn cố định của Công ty tăng lên 3806 triệu đồng, chiếm
43,09% tổng số vốn kinh doanh của Công ty và Vốn lưu động là 5026 triệu
Sinh viên


Lớp _QTKD


8

đồng, chiếm 56,91%. Cơ cấu vốn kinh doanh như vậy là tương đối hợp lý đối
với Cơng ty.
 Những khó khăn thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Thuận lợi:
- Được sự quản lý của Đảng nên Công ty hoạt động càng ngày càng ổn
định hơn.Được Đảng hỗ trợ về vốn cũng như một số yếu tố khác tạo tiền đề
tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Vốn chủ sở hữu luôn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của công
ty giúp công ty tự chủ hơn trong việc sử dụng vốn vào các hoạt động của
mình.
- Cơng ty có quan hệ rộng rãi,tìm kiếm được nhiều nhà cung cấp nên
ln có nguồn nguyên vật liệu ổn định,giá cả phải chăng mà vẫn đảm bảo chất
lượng tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên,liên
tục.
- Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có tay nghề cao và khơng ngừng được
đào tạo,sắp xếp phù hợp với năng lực của từng người.
- Khơng gian làm việc thống mát,mặt bằng rộng rãi,cách bố trí trang
thiết bị sản xuất hợp lý tạo thuận tiện cho quá trình sản xuất cũng như vận
chuyển sản phẩm.
- Việc ứng dụng tin học trong hạch toán giúp cơng ty thực hiện được
các cơng việc nhanh và chính xác hơn.
+ Khó khăn:
- Hiện nay thị trường kính ơtơ ngày càng đa dạng và phong phú,vì vậy
sự cạnh tranh trên thị trường là khơng tránh khỏi.
- Do tính chất công việc nên công nhân thường xuyên phải làm tăng

ca,cả đêm lẫn ngày.Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của cán
bộ công nhân viên,kéo theo hiệu quả sản xuất thường không cao.
1.3.2. Đặc điểm về nhân sự công ty
Bảng 1.2:

Số lượng lao động của công ty từ năm 2008 đến 2010
(theo thời hạn hợp đồng)
Năm
2008
2009
2010

TSLĐ (người)
- LĐHĐ không thời hạn
- LĐHĐ thời hạn 1-3
năm
- LĐHĐ dưới 1 năm

Sinh viên

70
60
8
2

80
65
10

90

75
13

5
8
(Nguồn: Phịng Hành chính )

Lớp _QTKD


9

Bảng 1.3:

Số lượng lao động của công ty từ năm 2008 đến 2010
(theo giới tính)

Lao động

Năm 2008

Năm 2009

SL

SL

%

Năm 2010


%

SL

%

LĐ nữ

28

40

32

40

34

37,8

LĐ nam

42

60

48

60


56

62,2

Tổng LĐ

70

100

80

100
90
100
(Nguồn: Phịng Hành chính )

Bảng 1.4:

Trình độ
Đại học
Cao đẳng và
Trung cấp

Số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2008-2010
(theo trình độ)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
65
92,9
76
95
87
96,7
5
7,1
4
5
3
3,3

(Nguồn: Phịng Hành chính )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng lao động của Công ty trong năm
2010 là cao nhất, điều này chứng tỏ Công ty ngày càng phát triển, ngày càng
mở rộng thu hút thêm được lao động. Để đảm bảo công việc luôn tiến triển
tốt, Công ty phải tuyển thêm lao động theo hợp đồng để đáp ứng được nhu
cầu phát triển.
Số lượng lao động theo hợp đồng chiếm một phần khá lớn. Do đó khi
tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng thì phải cần chi phí và chi phí
này được tính vào chi phí nhân công; đây là một trong các yếu tố trong giá

thành sản lượng làm tăng chi phí. Để giảm chi phí tuyển dụng lao động hợp
đồng, cần tăng số lượng trong biên chế một cách phù hợp để dễ dàng quản lý
được lao động trong Công ty.
Lượng lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn vì các phịng ban có nhu cầu
về lao động nam lớn hơn để phù hợp với tính chất của cơng việc ở Cơng ty.

Sinh viên

Lớp _QTKD


10

1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm cơng ty
Kính ơ tơ là sự kết hợp của hai loại kính an tồn là kính dán an tồn và
kính cường lực. Kính dán an tồn được dùng cho kính chắn gió trước ơ tơ.
Kính cường lực ơ tơ đừng dùng cho kính cánh cửa và kính sau ơ tơ .
Kính ơ tơ được sản xuất trong q trình khép kín và đồng bộ hố. Trong
q trình này kính ơ tơ được uốn cong đa điểm với hàng trăm bán kính khác
nhau với độ chính xác cao. Phơi kính được dùng cho sản xuất kính ơ tơ và các
vật liệu khác được nhập khẩu hồn tồn từ nước ngồi
u cầu chung về kính ơ tơ
- Tất cả các loại kính, bao gồm cả kính để sản xuất kính chắn gió phải
giảm đến mức tối đa nguy cơ gây thương tích cho người khi kính bị vỡ. Kính
phải có đủ độ bền đối với các điều kiện nhiệt độ và khí quyển, các tác dụng
hố học, cháy và mài mịn.
- Kính an tồn phải đủ trong suốt, khơng gây ra các hình ảnh méo mó
khi nhìn qua kính chắn gió, khơng gây ra lẫn lộn giữa các màu được sử dụng
trong bảng hiệu giao thông và đèn tín hiệu.
- Trong truờng hợp kính chắn gió bị vỡ các mảnh vỡ vẫn còn phải bám

lại đủ thời gian cho người lái xe quan sát đường rõ ràng để phanh và dừng xe
an tồn.
Hiện tại cơng ty đã có đầy đủ các loại kính mới nhất đang có mặt tại thị
trường trong nước,như kính chắn gió,kính cường lực ,kính uốn cong ,kính an
tồn …
Kính chắn gió : Kính chắn gió ơtơ là bộ phận an tồn quan trọng khơng
kém túi khí hay dây thắt an tồn. Bên cạnh việc chắn gió và bụi, kính chắn gió
cịn bảo vệ tính mạng của lái xe và hành khách trongcác vụ va chạm, góp
phần kích hoạt túi khí khi xảy ra tai nạn và củng cố độ ững chắc của mui xe.

Sản phẩm kính cánh cửa – Kính hậu ơ tơ của Kính an tồn của cơng ty
Quỳnh Anh đáp ứng được những u cầu về tính an tồn, tính thẩm mỹ và kỹ
thuật cao đối với kính ơ tơ. Được sản xuất trên dây chuyền kỹ thuật hiện đại,
kính cánh cửa – Kính hậu ơ tơ của cơng ty mang đầy đủ tính chất của kính an
tồn cường lực với khả năng chịu lực và đàn hồi rất cao. Khi kính vỡ sẽ tạo
Sinh viên

Lớp _QTKD


11

thành những mảnh vụn nhỏ, không sắc, giảm thiểu tối đa việc gây thương tích
cho người ngồi trong xe.
Kính an tồn : Kính dán an tồn nhiều lớp chịu nhiệt của Công ty
TNHH SX & TM Quỳnh Anh được sản xuất từ 02 hay nhiều lớp kính phẳng
ghép lại, giữa các lớp kính được liên kết bằng màng phim PVB.

Kính an tồn - Khi có lực tác động, màng phim PVB có tác dụng giữ
chặt các mảnh kính vỡ khơng bị rơi ra ngoài, giảm rủi ro, tránh gây sát thương

cho người sử dụng. Đặc biệt, màng phim PVB còn tạo thành màng chắn
chống sự xâm nhập từ bên ngoài (Chống đạn, chống trộm…). Chính nhờ
những tính năng ưu việt nên kính dán an tồn được ứng dụng rộng rất rộng rãi
trong kiến trúc xây dựng và nền công nghiệp hiện đại. Kính dán an tồn ứng
dụng làm cửa sổ, mái, cửa ra vào, màn chắn mưa, bể cá….
Để sản xuất kính an tồn người ta dùng nhiều cách trong đó có hai cách
thơng dụng sau:
- Sau khi cán thuỷ tinh nóng chảy thành tấm (như cán thép) nguời ta
khơng làm nguội tấm thuỷ tinh bằng cách thông thường mà làm lạnh một cách
đột ngột(ví dụ bơm khí Nitơ lỏng vào), vì bị làm lạnh đột ngột cấu trúc tinh
Sinh viên

Lớp _QTKD


12

thể của tấm kính xuất hiện ứng suất khơng đều xung quanh tinh thể thuỷ tinh.
Khi đó cấu trúc tinh thể của tấm thuỷ tinh sẽ bị rạn nứt theo hình dạng và kích
thước của tinh thể thuỷ tinh. Sự phân bố các đường rạn nứt này phụ thuộc
nhiều vào sự thay đổi nhiệt độ khi đông đặc, tuy nhiên những vết nứt này
khơng làm ảnh hưởng đến đặc tính quang học của kính. Khi bị va chạm và vỡ
các mảnh vỡ sẽ nhỏ vụn và khơng có cạnh sắc. Dựa vào sự phân cực của ánh
sáng do lưỡng triết ta có thể quan sát được hình dạng của các đường nứt này
hay nói cách khác có thể biết trước hình dạng của các mảnh vỡ của tấm kính
sau khi kính bị vỡ.
- Người ta dùng một tấm phin mỏng bằng vật liệu trong suốt làm lớp
trung gian để dán hai hay nhiều tấm thuỷ tinh lại với nhau, khi bị va đập và vỡ
các mảnh vỡ sẽ được bám dính lại trên tấm kính một thời gian nhờ lớp phin
mỏng làm giảm việc văng bắn đột ngột các mảnh vỡ ra mơi trường xung

quanh.
Để sản xuất kính chắn gió, cũng như kính cửa sổ sao cho phù hợp với
thiết kế của xe người ta phải bẻ cong tấm kính và khi đó các thơng số quang
học của tấm kính sẽ bị thay đổi. Như ta đã biết độ tụ của tấm kính có cơng
thức như sau:

Mặt khác vì độ cứng bề mặt của vật liệu nhựa rất thấp rất dễ bị xước bề
mặt nên khơng thể thay thế kính thuỷ tinh trong việc sản xuất kính chắn gió
phía trước. Mà kính chắn gió phía trước phải đảm bảo về tính an tồn khi vỡ
các mảnh vỡ khơng văng ra mà cịn bám dính trên tấm kính một thời gian
nữa, nên việc dán ép các tấm kính qua lớp PVB trung gian là cần thiết.
Việc tấm kính chắn gió bị biến thành thấu kính và thành nhiều lớp sẽ
làm cho tấm kính sẽ bị các sai lệch về quang học như :
Sinh viên

Lớp _QTKD


13

- Hệ số truyền sáng. Đó là khả năng cho phép truyền ánh sáng qua
kính. Yêu cầu đối với kính chắn gió phía trước của kính ơtơ phải khơng nhỏ
hơn 75% khi đó ảnh sẽ khơng bị mờ q khi nhìn qua kính.
- Độ méo quang học. Các tia sáng khi đi qua kính sẽ bị khúc xạ và gây
ra hiện tượng méo ảnh, rất dễ gây ra nhầm lẫn cho lái xe. Chúng ta cũng đã
từng gặp những chiếc gương mà khi soi vào thấy mặt mình béo hơn hoặc gầy
hơn đó chính là hiện tượng méo quang học cũng như câu nói của các cụ “nhìn
Gà hố Cuốc”.
- Độ phân tách hình ảnh thứ cấp. Là việc ảnh sơ cấp của vật khi nhìn
qua kính bị tách thành ảnh thứ cấp. ảnh chính và ảnh phụ mờ hơn, rất tai hại

như việc “nhìn một thành hai”
- Khả năng rối loạn màu. Đó là khả năng làm thay đổi màu sắc của vật
khi nhìn qua kính. Mắt của người lái xe khơng được bị mù màu nhưng chỉ vì
chất lượng của kính mà thành mù màu thì thật tai hại.
1.3.4 .Đặc điểm về thị trường
Thị trường chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp, các cá nhân trong
thành phố Vinh
Bảng 1.5 : Thị phần của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh

STT

Tên Công ty, Doanh nghiệp

Thị phần

1

Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương
mại Quỳnh Anh

74%

2

Công ty cổ phần HonDa ô tô Vinh , Nghệ
An

12%

3


Công ty cổ phần ơ tơ giải phóng

9%

4

Cửa hang phụ tùng ơ tơ Khánh Vinh

5%

(Nguồn : Phịng kinh doanh)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy được cơng ty chiếm thị phần rất lớn so với
các đối thủ cạnh tranh cịn lại.Điều đó cho thấy khách hang đã tin tưởng sử
dụng sản phẩm của công ty.

Sinh viên

Lớp _QTKD


14

1.4. Đặc điểm dây chuyền công nghệ
1.4.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Số lượng máy móc : Trong thời gian những năm gần đây nhằm tạo ưu
thế trong cạnh tranh công ty đã không ngừng đầu tư chiều sâu bằng nguồn
vốn bổ sung để mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho q trình sản
xuất và quản lí như máy cắt kính, máy gắn ren , máy vi tính … Việc đưa kỹ
thuật cơng nghệ hiện đại có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc giảm thời

gian gián đoạn rút ngắn thời gian sản xuất và đẩy mạnh vòng quay của vốn .
Khi mới bắt đầu thành lập cơng ty mới chỉ có 10 chiếc các máy móc
thiết bị các loại thuộc quyền sở hữu của công ty, đến tháng 3 năm 2011 là 58
chiếc
Bảng 1.6 :

Số lượng máy móc thiết bị hiện có
ĐVT: Chiếc

Trạng thái kí thuật
STT
1
2
3
4
5
6

Tên thiết bị
Thiết bị nguồn điện
Phương tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
Máy mài
Máy khoan
Thiết bị khác

Số lượng
5
4
8

3
10
28

Tốt
5
4
7
7
26

Hỏng phải
sửa chữa
2
2

Chờ thanh lý
1
1
-

Qua thống kê trên cho thấy phần lớn máy móc thiết bị của cơng ty đang
sử dụng được bố trí theo đặc điểm của cơng nghệ
1.4.2. Đặc điểm quy trình sản xuất
Cơng ty chun về hoạt đơng mua bán , sửa chữa thay thế kính ơ tơ do
đó hoạt động về quy trình của cơng ty cũng tương đối đơn giản.
Trong q trình sử dụng ơtơ, kính xe cũng là một trong những phần dễ
bị tổn thương nhất do đất đá văng, bị vặn hay bị nén. Hàn kính là giải pháp
vừa tiết kiệm thời gian và chi phí, đảm bảo độ xuyên sáng, lại giữ được tấm
kính nguyên bản của xe.

Với các yếu tố tác động khác nhau, tấm kính xe ơtơ có thể bị rạn nứt
hay vỡ với các vết tích để lại có hình dáng khác nhau. Các vết nứt vỡ do va
đập có thể có hình mắt trâu (giống như hình chóp nón xuất phát từ điểm va
đập, tạo thành 1 vành màu đậm xung quanh điểm va đập), vết nứt hình ngơi

Sinh viên

Lớp _QTKD


15

sao (vài vết rạn cùng xuất phát từ điểm va đập), vết nứt tổng hợp (vừa có vết
nứt mắt trâu, vừa có những vết rạn ngắn, dài xuất phát từ điểm va đập)…
Với nhiều trường hợp, vết nứt vỡ có thể khắc phục được bằng cách hàn
công nghệ cao. Để thực hiện q trình này, người ta cần có các thiết bị và
nguyên liệu ngoại nhập chuyên dùng, đó là một loại keo đặc biệt cùng thiết bị
bơm keo kết hợp hút chân không và thiết bị sấy, thiết bị làm cứng keo.
 Quá trình thực hiện hàn vết nứt vỡ được tiến hành như sau:
- Kiểm tra vết nứt thật cẩn thận cả bên trong và bên ngồi kính để đánh
giá vết nứt xe có hàn được khơng. Sau đó làm sạch vết nứt để loại bỏ hồn
tồn đất, cát, nước, hơi nước, và các mảnh kính vụn…
- Làm khơ keo bằng thiết bị chiếu tia UV, sau đó phủ một lớp keo bề
mặt cho lấp đầy và làm phẳng các vết rạn nứt, rồi đánh nhẵn bóng kính tại vết
nứt vỡ để đảm bảo cần gạt nước hoạt động bình thường (nếu vết nứt nằm
trong phạm vi hoạt động của cần gạt nước).
Với thời gian chỉ 25 – 30 phút để hàn một vết nứt tiêu chuẩn, chi phí lại
thấp, khơng ai có thể phủ nhận được hiệu quả của hàn kính so với việc phải
thay thế tấm kính mới. Tuy nhiên, khơng phải vết nứt nào cũng có thể hàn
được và đảm bảo chất lượng sau khi hàn. Dưới đây là những vết nứt không

thể hàn (theo tiêu chuẩn hàn kính chắn gió hai lớp của xe ô tô (ROLAGS) do
Hiệp hội kính của Mỹ (National Glass Association) đưa ra.
- Những vết nứt xuất hiện trên cả lớp kính cả bên trong và bên ngồi
khi bị va đập
- Những vết nứt xuất hiện ở kính bên trong
- Vết nứt do bị vặn hoặc bị nén (các vết nứt khơng có điểm va đập)
- Những vết nứt đã bị ố bẩn và khó có thể làm sạch
- Vết nứt nằm trong khu vực người lái, có kính thước của điểm va đập
lớn hơn 5mm, hoặc đường kính của vết nứt vỡ lớn hơn 2.5cm, hoặc hai vết
nứt cách nhau trong khoảng 10cm
- Vết nứt nằm ngoài khu vực người lái có kích thước của điểm va đập
lớn hơn 9cm, hoặc đường kính của vết nứt vỡ (khơng tính vết rạn) lớn hơn
5cm, hoặc có hơn 3 vết rạn xuất phát từ điểm va đập có độ dài lớn hơn 15cm,
hoặc vết rạn dài hơn 35cm.
Các chuyên gia hàn kính cũng đưa ra lời khuyên cho các chủ xe: khi
chẳng may kính xe bị nứt hay vỡ, cần cố gắng giữ sạch vết nứt vỡ đó bằng
việc dán decal để tránh bụi bẩn và nước chui vào. Có như vậy, vết nứt vỡ mới
đảm bảo độ trong sau khi hàn.

Sinh viên

Lớp _QTKD


16

1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2010
Bảng 1.7 . : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007 - 2010

TT


Chỉ tiêu

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần về bán hàng cung
cấp dịch vụ
4 Giá vốn hàng bán
5 Lãi gộp
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
(trong đó chi phí lãi vay)
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí QLDN
10 Lợi nhuận (lỗ) thuần từ hoạt động
SXKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận (lỗ) trước thuế
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
16 Lợi nhuận (lỗ) sau thuế

Sinh viên

2007
322160


ĐVT: Triệu đồng
Năm kinh doanh
2008
2009
514944 750554

2010
906216

2371
318259

3865
508521

6423
742091

8463
897457

303798
14497
1030
7083
6754
3127
2771
2546


486527
21994
1615
11259
10526
5617
3532
3242

709603
32488
1383
19242
16885
4817
5167
4645

857584
39872
1436
234701
9857
6327
5286
6226

2815
2304
511

3057
712

2706
2445
261
3503
901

752
321
431
5076
1280

920
610
310
6536
1743

2345
2601
3796
(Nguồn: Phịng kế tốn)

4793

Lớp _QTKD



17

Biểu đồ 1.1:Doanh thu, hoạt động bán hàng và cung cp dch v ca cụng ty

Doanh thu
1000000
900000
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0

906216
750554
514944
322160

2007

2008

2008

2010

Năm

Biu 1.2:Li nhun thun t hot ng sn xut kinh doanh

Lợ i nhuận
7000
6226

6000
5000

4645

4000
3000
2000

3242
2546

1000
0
2007

2008

2009

2010


Năm

Nhn xét:
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh và biểu đồ về doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty đạt được doanh thu cao.
Năm 2007 đạt 322160 hàng năm tăng dần đến năm 2010 doanh thu đạt
906216.
Ta dễ dàng nhận thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước. So với
năm 2007 doanh thu năm 2010 cao hơn 3 lần.
Cụ thể qua biểu đồ lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh ta
nhận thấy lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 7497
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 10494
Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 7384
Sinh viên

Lớp _QTKD


18

Do cơng ty đã khắc phục được những khó khăn từ sự khan hiếm của
nguồn nguyên vật liệu từ việc phải nhập hồn tồn ngun vật liệu từ nước
ngồi cơng ty đã tự sản xuất được như sản phẩm kính ơ tơ…. Cơng tác
marketing tìm kiếm thị trường mới….
Ngồi ra các sản phẩm của công ty sản xuất luôn đổi mới về hình thức
cũng như chất lượng phù hợp với thị hiếu và nhu cầu khách hàng tạo ra lợi thế
cạnh tranh.
Vì vậy doanh thu và lợi nhuận của cơng ty hàng năm tăng, tỷ lệ quay
vòng vốn cao. Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng chục triệu đồng.


Sinh viên

Lớp _QTKD


19

PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
TRỊ NGUỒN NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI QUỲNH ANH
2.1 .Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân sự tại công ty TNHH
sản xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh.
2.1.1 Phân tích cơng việc
Phân tích cơng việc là rất quan trọng, do đó cần phải có một hệ thống
phân tích cơng việc cho tất cả các chức danh công việc một cách chi tiết cho
từng vị trí, để làm cơ sở cho các hoạt động quản trị nguồn nhân lực một cách
có hiệu quả hơn.
Mục đích của phân tích cơng việc nhằm :
- Đưa ra các tiêu chuẩn cần thiết để tiến hành tuyển dụng nhân sự sao
cho việc tuyển dụng nhân sự đạt kết quả cao nhất.
- Chuẩn bị nội dung đào tạo và bồi dưỡng trình độ để đáp ứng yêu cầu
của cơng việc.
- Phân tích cơng việc làm căn cứ để xây dựng và đánh giá hiệu quả
cơng việc. Ngồi ra nó cịn giúp cho việc nghiên cứu và cải thiện điều kiện
làm việc.
- Cung cấp các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng thực hiện công việc.

Sinh viên


Lớp _QTKD


20

Sơ đố 2.1 : Sơ đồ phân tích cơng việc
Kế hoạch lao động

Công tác
cụ thể

Trách
nhiệm

Nhiệm vụ
Tuyển dụng

Sử dụng đánh giá lao
động

Mô tả công việc

Đào tạo phát triển

Mô tả
công
việc

Lương bổng và phúc

lợi
An tồn và y tế
Mơ tả tiêu chuẩn cơng
việc

Quan hệ lao động

Nghiên cứu lao động

Kiến thức

Kỹ năng

Khả năng

Hoạch địnhchiến lược

( Nguồn: phịng hành chính)
Phân tích cơng việc trải qua các bước sau :
Bước 1: Mô tả công việc
Thiết lập một bản liệt kê về các nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, các
hoạt động thường xuyên và đột xuất, các phương tiện và điều kiện làm việc,
các quan hệ trong công việc
Bước 2: Xác định công việc: Là việc thiết lập một văn bản quy định về
nhiệm vụ, chức năng quyền hạn, các hoạt động thường xuyên đột xuất, các
Sinh viên

Lớp _QTKD



21

mối quan hệ trong công tác, các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công việc.
Bằng việc xem xét các thông tin thu thập được từ thực tế trong bản mô tả, có
thể phát hiện ra các điểm bất hợp lý cần thay đổi, những nội dung thừa cần
loại bỏ và những nội dung thiếu cần bổ xung. Từ đó xác định được bản mô tả
công việc mới theo tiêu chuẩn của công việc.
Bước 3: Đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự
Là những yêu cầu chủ yếu về năng lực, phẩm chất, hình thức mà người
đảm nhận cơng việc phải đạt được. Đối với các công việc khác nhau, số lượng
và mức độ yêu cầu cũng khác nhau.
Bước 4 : Đánh giá công việc
Là việc đo lường và đánh giá tầm quan trọng của mỗi công việc. Việc
đấnh giá công việc phải chính xác, khách quan, đây là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng, bởi vì giá trị và tầm quan trọng của mỗi công việc được đánh giá
sẽ là căn cứ để xác định mức lương tương xứng cho công việc này. Chất
lượng của công tác đánh giá phụ thuộc vào phương pháp đánh giá.
Bước 5: Xếp loại công việc.
Những công việc được đánh giá tương đương nhau sẽ được xếp vào
thành một nhóm. Việc xếp loại cơng việc như thế này rất tiện lợi cho các nhà
quản lý trong công việc.
2.1.2 . Hoạch định nhu cầu nhân sự
Trong hoạt động kinh doanh , công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp
định hướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm nhiều nội dung, trong đó cơng tác kế
hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá
trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và
thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn
nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện cơng việc có năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao


Tình hình chung về nhân sự
-. Đánh giá về số lượng lao động .
Vì là công ty kinh doanh, công việc luôn bận rộn nên Công ty luôn cần
lực lượng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, Cơng ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lượng lao động
tăng lên đã gây khó khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong Công ty.
Mặt khác, do phải tuyển dụng thêm lao động, Cơng ty phải bỏ ra một
khoản chi phí tuyển dụng và chi phí này được tính vào chi phí nhân cơng trực
tiếp. Đây là một phần chi phí để tính giá trị sản phẩm nên ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Cơng ty. Đây là một trong những khó khăn của Cơng ty, vì vậy
Cơng ty phải có biện pháp làm sao để giảm chi phí một cách tốt nhất.
Sinh viên

Lớp _QTKD


22

Số lao động bố trí trong các phịng ban của Công ty được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.1: Lao động trong các phịng ban
Đơn vị: Người
Phịng ban

Tỉng CBCNV hiƯn cã

Tổng số lao động

90


Ban lãnh đạo

4

Phịng tài chính kế tốn

10

Phịng kỹ thuật

17

Phịng Kinh doanh

22

Phịng Hành chính

4

Phịng Vật tư thiết bị

19

Phịng phần mềm máy tính

14
Nguồn: Phịng Hành chính


Nhận xét:
Số lao động bố trí trong các phịng ban của Cơng ty khơng đồng đều
nhau, có phịng nhiều nhân viên và có phịng ít nhân viên là do mỗi phịng ban
có nhiệm vụ khác nhau. Ban lãnh đạo chỉ có 3 người (1 Giám đốc điều hành,
1 Giám đốc ngoại giao, 1 phó Giám đốc). Với ban lãnh đạo gồm 3 người như
vậy, việc quản lý các phịng ban sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Cơng ty nên
bố trí thêm hai người nữa trong ban lãnh đạo là Giám đốc phần mềm và Giám
đốc kỹ thuật để hợp lý hơn trong việc quản lý và điều hành các phòng ban đạt
hiệu quả tốt nhất.
- Đánh giá về chất lượng lao động
Bảng 2.2. Trình độ cán bộ lãnh đạo trong Cơng ty.
Vị trí

Trình độ

Nơi đào tạo

Giám đốc điều hành

Cử nhân kinh tế

ĐH Kinh tế

Giám đốc ngoại giao

Tốt nghiệp Cao Học

ĐH Ngoại Giao

Phó giám đốc


Cử nhân kinh tế

ĐH Bách Khoa

Nguồn: Phịng Hành Chính
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, bộ máy quản lý của Cơng ty 100%
là tốt nghiệp đại học; đây chính là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.

Sinh viên

Lớp _QTKD


23

Ban lãnh đạo 100% là tốt nghiệp các trường Đại học Kinh tế, Ngoại
giao; vìvậy họ rất phù hợp với việc quản lý cũng như điều hành sản xuất
kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do ban lãnh đạo tuổi đời còn trẻ nên kinh
nghiệm cũng như thâm niên trong việc điều hành chưa cao và cần phải tích
lũy kinh nghiệm cũng như học hỏi để quản lý Công ty được tốt hơn.
-. Thực trạng lao động của Công ty căn cứ vào cơ cấu lao động theo độ
tuổi
Độ tuổi lao động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, nó phản ánh việc
sử dụng lao động trong Cơng ty có hiệu quả hay khơng. Nếu độ tuổi lao động
của nhân viên trẻ thì khả năng làm việc của họ sẽ cao, năng suất lao động cao.
Bảng 2.3. Cơ cấu lao ng thụng qua tui lao ng
nv:Ngi
Năm 2008


Nm 2009

Nm 2010

SL

%

SL

%

SL

%

Tổng số lao động

70

100

80

100

90

100


1. Dưới 30 tuổi

60

85,7

69

86,3

78

86,7

2. Từ 30 ÷ 40 tuổi

8

11,4

9

11,3

10

11,1

3. Từ 40 ÷ 50 tuổi


2

2,9

2

3,8

2

2,2

4. Trên 50 tuổi

0

Chỉ tiêu

0

0

Nguồn: Phịng Hành Chính
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động
trẻ, chủ yếu là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương
đối dồi dào và sung sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Cơng ty. Đây
chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 11,1% nhưng họ là những

người có trình độ, dày dạn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có
năng lực, trình độ chun mơn cao; do vậy trong cơng việc họ là lực lượng
chủ chốt.
Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong Cơng ty là cần thiết, ln
có sự bổ sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên.

Sinh viên

Lớp _QTKD


24

 Dự kiến biến động nhân sự
- Điều động, bổ nhiệm

Stt

Chức danh bổ nhiệm

Nguồn

1

Trưởng phịng kinh doanh

Phịng kinh doanh

2


Quản lí nhân viên bán hàng

Nhân viên bán hàng

3

Phó phịng marketing

Phịng kinh doanh

- Dự kiến nghỉ việc, thuyên chuyển
Stt
1
2
3
4

Chức danh nghỉ việc
Công nhân
Nhân viên bán hang
Quản lí nhân viên bán hang
Phó phịng marketing

Số lượng dự kiến (người)
5
1
1
1

2.1.3. Hoạt động tuyển mộ , tuyển chọn

Để có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải
thựchiện tốt khâu tuyển dụng. Cơng ty dùng hình thức phỏng vấn cũng như
tiến hành kiểm tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động trước khi tiến hành
nhận nhân viên làm việc tại Công ty.
Sau khi được tuyển dụng, số nhân viên này phải trải qua thực tế ít nhất
là một tháng. Nếu trong q trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hồn
thành tốt cơng việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với Công ty,
ngược lại nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc năng lực quá kém so
với yêu cầu của công việc thì Cơng ty sẽ khơng ký hợp đồng.
Người ra quyết định cuối cùng là Giám đốc Công ty. Sau khi số nhân
viên mới hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, Giám đốc sẽ xem xét và đi đến
tuyển dụng lao động chính thức.
 Các loại hợp đồng Cơng ty sử dụng trong việc tuyển dụng lao động:
- Hợp đồng thử việc: Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ được ký
hợp đồng thử việc (thời gian thử việc tối đa là 2 tháng). Trong thời gian này,
nhân viên không được hưởng bất kỳ một khoản phụ cấp nào của Công ty như
ăn trưa, nghỉ mát, bảo hiểm... Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi thử việc
Sinh viên

Lớp _QTKD


25

ghi lại các công việc được giao và những đánh giá. Trong quá trình thử việc,
người nhân viên sẽ được giao nhiều nhiệm vụ khác khau, đồng thời chỉ huy
trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cũng như kiểm tra mọi mặt xem xét họ có
đáp ứng được các yêu cầu công việc hay không, khả năng giải quyết các vấn
đề đó đến đâu, ý thức chấp hành kỷ luật như thế nào? Kết thúc quá trình thử
việc, nhân viên phải làm một bản báo cáo về những vấn đề mình biết và học

hỏi được trong quá trình thử việc để nộp cho Giám đốc quyết định có nhận
hay khơng.
- Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi thi tuyển được ký
hợp đồng lao động với thời gian tối đa là 8 tháng để thử thách. Trong thời
gian ký hợp đồng lao động thử việc, Công ty có thể từ chối tuyển dụng người
lao động với bất kỳ lý do nào. Nhân viên sau khi kết thúc thời gian thử việc,
nếu đủ điều kiện và năng lực làm việc sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động
đầu tiên với thời hạn 3 năm. Đây là khoảng thời gian nhân viên học hỏi về
mọi mặt.
2.1.4. Đánh giá thực hiện cơng việc
Các trưởng phịng trong cơng ty là người trực tiếp đánh giá các nhân
viên dưới quyền của mình. Đây là cơng tác khó khăn địi hỏi sự chính xác và
cơng bằng. Qua đánh giá biết được năng lực của từng người, việc đánh giá
đúng sẽ cải thiện được bầu khơng khí lành mạnh trong cơng ty
Hiện tại công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại Quỳnh Anh thực
hiện việc đánh giá nhân viên thông qua các tiêu chuẩn như: Số ngày làm việc,
độ phức tạp của công việc, chất lượng làm việc, tác phong làm việc, quan hệ
trong và ngồi cơng ty, chấp hành nội quy.
Ngồi ra vào cuối năm mỗi CBCNV sẽ viết bản tự nhận xét cơng tác
của mình và nộp cho giám đốc công ty. Qua bản tự nhận xét của mỗi CBCNV
cùng với ý kiến nhận xét của người quản lí trực tiếp của mỗi CBCNV đố thì
giám đốc sẽ có các quyết định khen thưởng, xử phạt phù hợp.
Việc đánh giá thành tích cơng việc dựa vào bản tiêu chuẩn cơng việc và
được chia thành 3 loại như sau:
- Loại A: Hồn thành cơng việc vượt mức kế hoạch, chấp hành tốt
nộin qui lao động, đảm bảo đủ ngày công.
- Loại B: Hoàn thành kế hoạch nhưng chưa xuất sắc.
- Loại C: Chưa hồn thành nhiệm vụ.
Cơng tác đánh giá này được công ty rất chú trọng, song mức độ thưởng,
phạt cịn chưa hợp lí nên chưa khuyến khích được mọi người hăng say làm

việc. Vì thế kết quả sử dụng lao động còn thấp.
2.1.5. Đào tạo , phát triển nhân lực:
Để đổi mới và nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm cho nhân viên,
Cơng ty nên bố trí và tạo điều kiện cho một số nhân viên cũng như cán bộ
Sinh viên

Lớp _QTKD


×