Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề tài Sử dụng phim hoạt hình trong dạy đạo đức lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.96 KB, 31 trang )

ĐỀ TÀI
Sử dụng phim hoạt hình trong dạy đạo đức lớp 2

Họ và tên :..............................................

Năm:..............................


PHỤ LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................3
3. 1. Khách thể nghiên cứu............................................................................3
3. 2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................4
5. Giới hạn nghiên cứu...............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................4
6. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.............................................4
6. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.............................................4
B. NỘI DUNG...............................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHIM HOẠT HÌNH TRONG DẠY MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 2.....................5
1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phim hoạt hình trong dạy mơn đạo đức
lớp 2:.............................................................................................................5
1.1. Mơn đạo đức ở tiểu học:.........................................................................5
1.1.1. Mục tiêu môn đạo đức.....................................................................5
1.1.2. Nội dung môn đạo đức....................................................................5
1.1.3. Phương pháp dạy môn đạo đức.......................................................5
1.1.4. Hình thức tổ chức DH mơn đạo đức...............................................5
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.....................................................................15


2.1. Khái quát quá trình điều tra:.................................................................17
2.1.1. Mục đích:.......................................................................................23
2.1.2. Nội dung điều tra...........................................................................23
2.1.3. Đối tượng điều tra.........................................................................23
2.1.4. Địa bàn điều tra.............................................................................23


2.2. Kết quả điều tra....................................................................................23
CHƯƠNG II: SỬ DỤNG PHIM HOẠT HÌNH TRONG DẠY MƠN ĐẠO
ĐỨC LỚP 2.................................................................................................24
1. Ngun tắc sử dụng phim hoạt hình trong dạy mơn đạo đức lớp 2: 24
2. Quy trình thực hiện một bài dạy đạo đức có sử dụng phim hoạt hình:.24
2.1. Chuẩn bị:..............................................................................................24
2.2. Tổ chức thực hiện:................................................................................24
2.3. Đánh giá:..............................................................................................26
3. Các yêu cầu sư phạm khi sử dụng phim hoạt hình trong giảng dạy đạo
đức cho học sinh lớp 2:.............................................................................26
4. Bài học kinh nghiệm:............................................................................26
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.........................................................................27


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“TIÊN HỌC LỄ, HẬU HỌC VĂN” đó là câu nói mà ai cũng có thể
thấy được ở bất cứ trường học nào nhưng các nhà giáo có thật sự quan tâm đến
việc giáo dục đạo đức, lễ nghi hay không, học sinh đã được “học lễ” như thế nào
khi mà đi đến đâu chúng ta ta cũng điều nghe những nhà giáo dục tiến bộ than
phiền rằng: “Tình hình đạo đức của học sinh, thanh thiếu niên có nhiều hiện tượng
khơng bình thường, tạo ra những mâu thuẫn gay gắt trong xã hội và giữa các thế
hệ, vị trí uy tín của người thầy sa sút đi nhiều”. Cả xã hội đã và đang gióng lên hồi

chng báo động về tình trạng xuống dốc đạo đức trong học sinh và việc chú trọng
cho học sinh những tri thức đạo đức (hiểu biết về đạo đứa, về thái độ phải có, về
nhiệm vụ, về bổn phận phải làm...) là một khâu quan trọng trong việc giáo dục đạo
đức trong nhà trường. Thông qua các giờ học đạo đức học sinh sẽ được trang bị
những tri thức về đạo đức một cách khái quát và hệ thống. Vốn tri thức này có tác
dụng quan trọng ở chỗ giúp học sinh có cơ sở đúng đắn để nhận thức này có tác
dụng quan trọng ở chỗ giúp học sinh có cơ sở đúng đắn để nhận ra và phân biệt
giữa hiện tượng đạo đức và hiện tượng phi đạo đức biểu hiện mn hình bạn trạng
xung quanh mình hàng nghày và từ đó giúp các em tăng thêm tính tự giác trong
hành vi đạo đức của mình. Như chúng ta đã lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt trong
thời kì phát triển của con người. Vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng những tên
gọi khác nhau của nó: “tuổi khó bảo...” Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và
tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của con người. Cho nên
tơi đã ln tìm cách trả lời cho câu hỏi “ Làm thế nào để giáo dục đạo đức cho học
sinh một các thật sự có hiệu quả?” Và cho đến bây giờ tôi nhận ra rằng những câu
chuyện sống động minh họa bằng phim hoạt hình trong những giừo giáo dục đạo
đức, những tác dộng đạo đức của văn học, nghệ thuật sẽ là những biện pháp hiệu
nghiệm tác động đến tìm cảm. Các hình tượng nghệ thuật sống động của câu
chuyện, lối suy nghĩ, cư xử hành động của các nhân vật trong truyện sẽ góp phần
rất nhiều vào sự hình thành thái độ, tình cảm đạo đức của học sinh, do đó dễ
chuyển tri thức đạo đức thành niềm tin đạp đức trọng học sinh. Đó là tất cả những
gì tơi muốn thể hiện qua đề tài “Sử dụng phim hoạt hình trong dạy mơn đạo đức
lớp 2” này.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phim hoạt hình nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả của hoạt động dạy học môn Đạo đức trong trường tiểu học, đồng thời góp phần
giáo dục đạo đức và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh các trường tiểu
học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu



3.1. Đối tượng
Phim hoạt hình trong dạy mơn đạo đức lớp 2
3.2. Khách thể
Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh lớp 2 ở trường tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học để tích hợp nội
dung sử dụng phim hoạt hình vàp dạy mơn Đạo đức lớp 2.
- Điều tra thực trạng tích hợp nội dung sử dụng phim hoạt hình vào
dạy học mơn Đạo Đức lớp 2.
- Đề ra biện pháp hữu hiệu hướng dẫn tích hợp nội dung sử dụng
phim hoạt hình vào dạy học mơn Đạo Đức lớp 2 ở trường tiểu học.
5. Giới hạn nghiên cứu
Sách Đạo đức lớp 2
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc, phân tích – tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, nghiên cứu
SGK mơn Đạo Đức và một số tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê tốn học
 Trong đó phương pháp điều tra và phương pháp thực nghiệm sư phạm là chủ
yếu.


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
SỬ DỤNG PHIM HOẠT HÌNH TRONG DẠY MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 2

1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phim hoạt hình trong dạy mơn đạo đức
lớp 2:
1.1. Mơn đạo đức ở tiểu học:
1.1.1. Mục tiêu môn đạo đức: Học xong chương trình mơn Đạo Đức lớp
2, học sinh cần đạt được những yêu cầu sau:
- Bước đầu hình thành, phát triển ở học sinh:
Những chuẩn mực hành vi đạo đức như: biết nhận lỗi và sửa lỗi khi có lỗi,
biết thể hiện tình yêu với quê hương, đất nước, kính trọng thầy cơ và u q với
bạn bè và những người xung quanh và biết quý trọng thời gian.
- Biết các kỹ năng thể hiện cảm xúc bản thân, tìm kiếm sự hỗ trợ cần thiết từ
gia đình, bạn bè, thầy cô, biết lựa chọn cách thể hiện cảm xúc bản thân phù hợp
trong các tình huống và biết thực hiện các chuẩn mực đã học trong cuộc sống hằng
ngày.
- u q hương, đất nước, kính trọng thầy cơ, yêu thương bạn bè, đoàn kết,
hợp tác bạn bè và những người xung quanh, có trách nhiệm bảo quản đồ dùng cá
nhân của mình, tn thủ quy định nơi cơng cộng.
1.1.2. Nội dung môn đạo đức:
a.Quan hệ với bản thân
- Sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc.
- Khi có lỗi, biết xấu hổ, nhận lỗi và sửa lỗi.
b. Quan hệ với người khác
- Thật thà, không ham của rơi
- Đoàn kết với bạn bè


- Lễ độ, lịch sự khi nói lời yêu cầu, đề nghị, khi nhận và gọi điện thoại,
khi đến nhà người khác
- Cảm thơng và giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn bằng
những việc làm phù hợp với khả năng.
c. Quan hệ với công việc

- Tự giác tham gia làm những việc nhà phù hợp với khả năng.
- Chăm chỉ học tập
- Giữ gìn vệ sinh trường lớp
d. Quan hệ với cộng đồng, xã hội
- Yêu quý những người xung quanh, yêu quê hương đất nước.
- Yêu hòa bình, ghét chiến tranh.
e. Quan hệ với mơi trường tự nhiên
- Tôn trọng quy định về trật tự, vệ sinh nơi cơng cộng.
- u q và bảo vệ lồi vật có ích.
 Như vậy, nội dung chương trình đạo đức lớp 2 không chỉ giáo dục bổn phận
và trách nhiệm của học sinh đối với gia đinh, nhà trường, xã hội, mơi trường
tự nhiên mà cịn giáo dục học sinh có trách nhiệm đối với chính bản thân,
biết tự chăm sóc bản thân, có trách nhiệm về các hành vi, việc làm của bản
thân.
Bài

Tên bài

Bài 1

Học tập sinh hoạt đúng
giờ

Bài 2

Biết nhận lỗi và sửa lỗi

Bài 3

Gọn gàng, ngăn nắp


Nội dung quyền trẻ em cần tích hợp
- Nêu được một số biểu hiện của học tập,
sinh hoạt đúng giờ.
- Nêu được ít lợi của việc học tập, sinh
hoạt đúng giờ.
- Biết cùng cha mẹ lập thời gian biểu
hàng ngày của bản thân.
- Biết khi mắc lỗi cần phải nhận lỗi và sửa
lỗi.
- Biết được vì sao cần phải nhận lỗi và
sửa lỗi.
- Thực hiện nhận lỗi và sửa lỗi khi mắc
lỗi.
- Biết cần phải giữ gọn gàng, ngăn nắp
chỗ học, chỗ chơi như thế nào.


Bài 4

Bài 5

Bài 6

Bài 7

Bài 8

Bài 9


- Nêu được ít lợi của việc giữ gọn gàng,
ngăn nắp chỗ học, chơi.
- Thực hiện giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp
chỗ học chỗ chơi.
- Biết: Trẻ em có bổn phận tham gia làm
những việc nhà phù hợp với khả năng để
Chăm làm việc nhà
giúp đỡ ông bà, cha mẹ.
- Tham gia một số việc nhà phù hợp với
khả năng
- Nêu được một số biểu hiện của chăm chỉ
học tập.
- Biết được lợi ích của việc chăm chỉ học
Chăm chỉ học tập
tập
- Biết được chăm chỉ học tập là nhiệm vụ
của học sinh.
- Thực hiện chăm chỉ học tập hằng ngày
- Biết được bạn bè cần phải quan tâm,
giúp đỡ lẫn nhau.
- Nêu được một vài biểu hiện cụ thể của
Quan tâm giúp đỡ bạn bè việc quan tâm, giúp đỡ bạn bè trong học
tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày.
- Biết quan tâm giúp đỡ bạn bè bằng
những việc làm phù hợp với khả năng.
- Nêu được lợi ích của việc giữ gìn trường
lớp sạch đẹp.
Giữ gìn trườnh lớp sạch - Nêu được những việc cần làm để giữ gìn
đẹp
trường lớp sạch đẹp.

- Hiểu: Giữ gìn trường lớp sạch đẹp là
trách nhiệm của học sinh.
- Thực hiện giữ gìn trường lớp sạch đẹp
- Nêu được lợi ích của việc giữ trật tự, vệ
sinh nơi công cộng.
- Nêu được những việc cần làm phù hợp
Giữ trật tự vệ sinh nơi
với lứa tuổi để giữ trật tự, vệ sinh nơi
công cộng
công cộng
- Thực hiện giữ trật tự, vệ sinh ở trường,
lớp, đường làng, ngõ xóm.
- Biết: Khi nhặt được của rơi cần tìm cách
Trả lại của rơi
trả lại của rơi cho người mất.
- Biết: Trả lại của rơi cho người mất là


Bài 10

Bài 11

Bài 12

Biết nói lời yêu cầu, đề
nghị

Lịch sự khi nhận và gọi
điện thoại


Lịch sự khi đến nhà
người khác

Bài 13 Giúp đỡ người khuyết tật

Bài 14 Bảo vệ loài vật có ích

người thật thà, được mọi người q trọng.
- Quý trọng những người thật thà, không
tham của rơi.
- Biết một số câu yêu cầu, đề nghị lịch sự.
- Bước đầu biết được ý nghĩa của việc sử
dụng những lời yêu cầu, đề nghị lịch sự.
- Biết sử dụng lời yêu cầu, đề nghị phù
hợp trong các tình huống đơn giản,
thường gặp hằng ngày.
- Nêu được một số yêu cầu tối thiểu khi
nhận và gọi điện thoại. VD: Biết chào hỏi
và tự giới thiệu; nói năng rõ ràng, lễ phép,
ngắn gọn; nhấc và đặt điện thoại nhẹ
nhàng.
- Biết xử lí một số tình huống đơn giản,
thường gặp khi nhận và gọi điện thoại.
- Biết được cách giao tiếp đơn giản khi
đến nhà người khác.
- Biết cư sử phù hợp khi đến nhà bạn bè,
người quen
- Biết: Mọi người đều cần phải hỗ trợ,
giúp đỡ, đối xử bình đẳng với người
khuyết tật.

- Nêu được một số hành động, việc làm
phù hợp để giúp đỡ người khuyết tật.
- Có thái độ cảm thông, không phân biệt
đối xử và tham gia giúp đỡ bạn khuyết tật
trong lớp, trong trường và ở cộng đồng
phù hợp với khả năng.
- Kề được lợi ích của một số loài vật quen
thuộc đối với cuộc sống con người.
- Nêu được những việc cần làm phù hợp
với khả năng để bảo vệ lồi vật có ích.
- u q và biết làm những việc phù hợp
với khả năng để bảo vệ lồi vật có ích ở
nhà, ở trường và ở nơi công cộng.


1.1.3. Những phương pháp đang sử dụng dạy học môn đạo đức trong
trường tiểu học
a. Một số quan điểm chung
- Trong q trình dạy học mơn đạo đức cần đi từ quyền trẻ em đến bổn
phận, trách nhiệm của học sinh. Cách dạy như vậy sẽ giúp cho giờ học Đạo đức trở
nên nhẹ nhàng, sinh động, hạn chế tình trạng áp đặt nặng nề.
- Dạy học môn Đạo đức là quá trình chuyển các giá trị đạo đức xã hội thành
tình cảm, niềm tin và hành động của học sinh. Điều đó chỉ có thể đạt được khi học
sinh hứng thú và tích cực tham gia vào q trình dạy học, Do đó, giáo viên cần căn
cứ vào mục tiêu bài Đạo đức, căn cứ vào trình độ của học sinh, sở trường của giáo
viên, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường, của địa phương
mà thiết kế tiết học thành các hoạt động phù hợp. Đồng thời tổ chức hướng dẫn
học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm, thói quen đạo đức đã có đẻ qua đó,
các em có thể tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng mới.
Các hoạt động dạy học Đạo đức ở lớp 2 rất phong phú, đa dạng. Có thể là:

- Phân tích các thơng tin, các tình huống, các truyện kể, các tấm gương.
- Quan sát và phân tích tranh ảnh, bằng hình.
- Phân tích đánh giá các hành vi, ý kiến, quan điểm, thái độ.
- Đóng vai, đóng tiểu phẩm.
- Chơi trị chơi.
- Tìm hiểu các vấn đề trong thực tiễn lớp học, nhà trường, địa phương đất
nước có liên quan đến chủ đề bài học.
- Lập kế hoạch hành động của bản thân, của nhóm, của lớp.
- Diễn thuyết, hát múa, đọc thơ, diễn tiểu phẩm, vẽ tranh, triển lãm tranh về
chủ đề bài học.
* Dạy học môn Đạo đức cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói
riêng phải gắn với cuộc sống của học sinh. Các truyện kể, tình huống, tấm gương
sử dụng để dạy học Đạo đức phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh. Đồng
thời, phải hướng dẫn học sinh liên hệ và tự liên hệ; phân tích và đánh giá hành vi
của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mục hành vi đã học;
hướng dẫn học sinh điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời
sống Đạo đức của lớp học, của nhà trường, của địa phương… Điều đó sẽ giúp cho
bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động với trẻ.
* Dạy học môn Đạo đức theo tinh thần đổi mới phương pháp khuyến khích
việc sử dụng những tình huống, hoạt hình, truyện kể với kết cục mở để học sinh tự


đưa ra các giải pháp, tự đánh giá kết quả các giải pháp, so sánh và lựa chọn được
giải pháp tối ưu; hạn chế việc sử dụng các khuôn mẫu ứng xử có sẵn, một chiều.
* Các hình thức và phương pháp dạy học Đạo đức ở tiểu học nói chung , ở lớp
2 nói riêng rất phong phú, đa dạng. bao gồm các phương pháp truyền thống như :
kể chuyện, đàm thoại, nêu gương, sử dụng đồ dùng trực quan… các phương pháp
hiện đại như : đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chưc trị chơi, xử lý tình huống, động
não, dự án, phim hoạt hình... Bao gồm hình thức học tập lớp, theo nhóm và cá nhân
: hình thức học ở trong lớp ngoài sân trường, vườn trường hoặc ở một địa điểm

ngồi trường có liên quan đến nội dung học tập.
Mỗi phương pháp và hình thức dạy học Đạo đức đều có mặt mạnh và hạn
chế riêng, phù hợp vơí từng loại bài, từng khâu của tiết dạy. Vì vậy khơng nên q
lạm dụng hoặc phủ nhận hồn hồn một phương pháp hoặc hình thức dạy học nào.
Điều quan trọng là căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài; căn cứ vào trình độ
của học sinh và năng hực, sở trường của giáo viên; căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể của từng lớp mà lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp, các hình
thức dạy học một cách hợp lí, đúng mức.
b. Một số phương pháp đang sử dụng dạy học môn Đạo đức lớp 2 .
* Phương pháp kể chuyện
Kể chuyện là phương pháp dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mô tra diễn biến
quan hệ giữa các nhân vật, sự việc theo một câu chuyện. Trong giờ đạo đức, đó là
truyện kể về cách ứng xử của các nhân vật trong một tình huống Đạo đức.
+ Các bước tiến hành
- Giáo viên giới thiệu khái quát về truyện kể. Ở đây, giáo viên có thể nêu đánh
giá chung về câu chuyện sắp kể nhằm giúp học sinh định hướng tốt hơn về nội
dung câu chuyện, nhờ đó mà việc lĩnh hội sẽ có kết qủa hơn.
- Giáo viên thuật lại chuyện kể bằng lời, kết hợp với sử dụng điệu bộ, cử chỉ
và đồ dùng trực quan ; sau đó, có thể cho học sinh đọc hay kể lại truyện.
- Giáo viên nêu ra các câu hỏi liên quan đến nội dung câu chuyện để giúp các
em có biểu tượng rõ ràng về chuẩn mực hành vi đạo đức.
+ Các yêu cầu sư phạm
- Nắm vững tư tưởng chủ đạo, yêu cầu giáo dục, các tình tiết cơ bản, các tình
huống đạo đức, các đặc điểm nhân vật của truyện kể; tránh tình trạng biết được đến
đâu hay đến đó.
- Dùng ngơn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh và gợi cảm, đảm bảo cho
việc kể chuyện được tự nhiên, sinh động, không khô khan.


- Tái tạo lại những tình huống đạo đức với những tình tiết cơ bản, đặt học

sinh vào những tình huống đó và kích thích các em tích cực theo dõi, suy nghĩ;
tránh kể lan man, dàn đều.
- Kết hợp kể chuyện với sử dụng các phương tiện trực quan thích hợp ( tranh,
ảnh, băng hình, con rối,…) hoặc với đóng vai học sinh, tránh kể sng.
- Nhập vai vào truyện kể nhằm kể chuyện được tự nhiên, hấp dẫn với giọng
nói điệu bộ, vẻ mặt phù hợp.
* Phương pháp giảng giải
Giảng giải giúp học sinh hiểu được nội dung bài học một cách cặn kẽ, sâu
sắc, nắm được bản chất của chuẩn hành vi. Nhờ đó, các em có thể hình thành được
niềm tin đạo đức, tự giác và tránh được niềm tin “máy móc”, “mù quáng”
+ Các bước tiến hành
-Giáo viên giảng giải từng tình huống, từng câu hỏi thắc mắc của học sinh.
Mỗi câu hỏi nên mời nhiều học sinh phát biểu rồi sau đó đúc kết giảng giải cho các
em hiểu vấn đề.
Sau khi học sinh được giảng giải kỹ càng thì giáo viên cần tổng kết ngắn gọn
về nội dung bài học.
+ Các yêu cầu sư phạm
* Phương pháp thảo luận nhóm.
Thảo luận nhóm là phương pháp chia học sinh thành các nhóm nhỏ để các em
tự do trao đổi ý kiến, bày tỏ thái độ, chia sẻ kinh nghiệm về các vấn đề đạo đức nào
đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Các bước tiến hành
- Giáo viên nêu chủ đề thảo luận.
- Gv chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ và quy định thời gian dành cho
các nhóm thảo luận.
- Các nhóm thảo luận.
- Đại diện mỗi nhóm trình bày. Các nhóm khác có thể chất vấn hoặ bổ sung ý
kiến .
- Giáo viên tổng kết các ý kiến; khen ngợi hay nhắc nhở tinh thần, thái độ làm
việc, sáng tạo của các nhóm trong q trình tiến hành thảo luận.

+ Các yêu cầu sư phạm


- Cách chia nhóm phải đa đạng và phù hợp vơí đặc điểm của học sinh lớp 5 để
gây hứng thú cho học sinh. Ví dụ: có thể chia nhóm theo màu sắc , theo tên các loại
hao, loại quả, tên các con vật mà học sinh yêu thích , theo chỗ ngồi,…
- Số thành viên trong mỗi nhóm phải phù hợp, tốt nhất là từ 2 đến 6 em để tạo
khơng khí gần gũi, thân thiện và tin cậy nhưng nghiêm túc trong nhóm, giúp học
sinh phát biểu một cách tự nhiên, thoải mái.
- Không nên cố định các nhóm, mà cần thường xuyên thay đổi để tạo điều
kiện cho học sinh có thể giao lưu, học hỏi rộng rãi với nhau trong lớp học. Đồng
thời, cũng tạo điều kiện cho các em được luân phiên nhau làm nhóm trưởng và thư
kí của nhóm.
- Vấn đề thảo luận phải phù hợp với chủ đề bài học, phải thiết thực, gần gũi,
gắn bó và vừa sức với học sinh( nếu câu hỏi khó thì chia thành những câu hỏi nhỏ
có tính chất gợi ý); tránh đưa ra hành vi, tình huống xa lạ hay câu hỏi quá đơn giản
hoặc quá khó đối với các em.
- Cần tạo điều kiện cho mọi học sinh tự do bày tỏ ý kiến của mình, cần động
viên, khen ngợi kịp thời để tạo sự phấn khích và khơng khí thi đua lành mạnh giữa
các nhóm, giữa các học sinh trong nhóm với nhau.
- Kết quả thảo luận nhóm có thể trình bày bằng ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết(
ghi trên giấy khổ to) hoặc bằng tranh vẽ, tiểu phẩm,…; kết quả thảo luận nhóm có
thể do một học sinh đại diện cho nhóm trình bày hoặc cũng có thể do nhiều học
sinh trình bày, mỗi em một đoạn.
* Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong
những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi ứng xử.
+ Các bước tiến hành
Có thể tiến hành đóng vai theo các bứơc sau :
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai cho

từng nhóm; quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Cả lớp thảo luận, nhận xét, thường thì thảo luận bắt đầu từ cách ứng xử của
các nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ mở rộng phạm vi thảo
luận những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề mà vở diễn chứng minh.
- Giáo viên kết luận.


+ Các u cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ của học sinh và điều kiện hồn cảnh của lớp học.
- Tình huống nên để mở, không nên cho trước “ kịch bản”, lời thoại. ( cần
phân biệt giữa phương pháp đóng vai để giải quyết tình huống với diễn tiểu phẩm
để minh họa nội dung các câu chuyện trong SGK)
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong tình huống, tiểu phẩm để
khơng lạc đề.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trị chơi đóng
vai.
* Phương pháp trị chơi
Phương pháp trò chơi là cách tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác,
hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thơng qua một trị chơi
nào đó.
Trong dạy học mơn Đạo Đức ở lớp 5, có thể vận dụng nhiều loại trị chơi
khác nhau như: đố vui, ghép đơi, ghép hoa, ghép chữ , phóng viên,…
+ Các bước tiến hành
- Giáo viên phổ biến, giúp học sinh nắm vững tên trò chơi, nội dung và cách
chơi.

- HS thực hiện trò chơi
- Đánh giá kết qảu trò chơi
- GV hướng dẫn HS thảo luận để rút ra ý nghĩa giáo dục từ trò chơi.
+ Các yêu cầu sư phạm
- Nội dung trò chơi phải phù hợp vơi chủ đề bài học, phù hợp vơi đặc điểm
và trình độ của HS, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh,
thực tế của trường lớp( về thời gian, khơng gian, phương tiện,…)
- Nên có những cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của
trò chơi.
- Cần tạo điều kiện thuận lợi cho đồng đảo học sinh tham gia, đặc biệt chú ý
đến những em nhút nhát; tránh tập dượt trước mang tính hình thức.
c. Đồ dùng dạy học.


Trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo Đức, tinh thần chung là
khuyến khích sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học, chống khuynh hướng dạy
chay. Các đồ dùng dạy học sử dụng trong tiết Đạo đức có thể là:
- Tranh, ảnh ( tranh liên hồn, tranh tĩnh, tranh động, tranh nổi, tranh tình
huống)
- Băng hình, băng cát-sét.
- Phim đèn chiếu, phim chiếu bóng.
- Con rối, mơ hình, mẫu vật.
- Đồ dùng để chơi đóng vai, chơi hái hoa dân chủ.
- Phiếu giao việc.
- Giấy khổ to, bút dạ.
Việc sử dụng các đồ dùng, thiết bị trên trong q trình dạy học sẽ làm tăng
tính hấp dẫn, hứng thú bài học và loại trừ cách dạy lý thuyết khô khan, áp đặt. Các
thiết bị, phương tiện này có thể do Bộ, Sở, Phịng GD và ĐT hoặc nhà trường trang
bị; cũng có thể do GV tự chuẩn bị hoặc hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tự làm. Việc
sử dụng các thiết bị, phương tiện trong giờ đạo đức phải hợp lí, đúng mức, đúng

lúc và đúng chỗ, tùy thuộc vào nội dung, tính chất từng bài, tùy điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. Tránh trình trạng sử dụng
các thiết bị, phương tiện một cách hình thức, khơng hiệu quả.
1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học môn đạo đức
Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của học sinh phải dựa trên tất cả các
mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử của các em ở gia đình, nhà trường
và cộng đồng.
Hình thức đánh giá là giáo viên nhận xét dựa trên việc tự đánh giá của học
sinh, kết hợp và đánh giá của tập thể học sinh, của cha mẹ học sinh, của phụ trách
Đội, phụ trách Sao.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Đã từ rất lâu, qua các cơng trình nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục học danh
tiếng, truyện kể luôn được là một phương tiện dạy học và giáo dục đạo đức tuyệt
vời thông qua việc “đem lại những mĩ cảm nghệ thuật, làm phong phú tâm hồn và
niềm vui cho mọi lứa tuổi”.
Trong thực tế, một truyện kể có thể được biểu đạt bằng nhiều hình thức khác
nhau. Sự phong phú, đa dạng về hình thức biểu đạt đóng vai trị quan trọng trong
việc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng truyện kể trong thiết kế bài giảng và dạy
học trên lớp. Hiện nay, ngồi biểu đạt bằng ngơn ngữ lời nói vốn mang tính phổ


biến, người giáo viên có thể sử dụng hình thức biểu đạt truyện kể bằng tranh ảnh
và phim. Hình thức biểu đạt truyện kể bằng tranh ảnh Đây là hình thức biểu đạt mà
ở đó, giáo viên sử dụng tranh ảnh hoặc một chùm tranh ảnh có cùng chủ đề để hỗ
trợ cho quá trình tường thuật lại các chi tiết của truyện kể hoặc yêu cầu học sinh
nhớ lại nội dung và ý nghĩa của truyện kể mà các tranh ảnh đó phản ánh. Trên cơ
sở đó, giáo viên tiến hành các thao tác sư phạm để khai thác nội dung và ý nghĩa
của truyện kể. Hình thức biểu đạt này có nhiều ưu điểm trong việc kích thích thị
giác của học sinh, làm phong phú thêm các kênh thơng tin tiếp nhận truyện kể ở
học sinh.

Hiện nay, có rất nhiều truyện kể đã được các họa sĩ vẽ lại dưới dạng tranh liên
hồn. Theo đó, các chi tiết chính của truyện kể đã được minh họa bằng hình ảnh.
Điều này giúp cho truyện kể được người giáo viên sử dụng trở nên lung linh và
sinh động hơn.
Hình thức biểu đạt truyện kể bằng phim
Đây là hình thức biểu đạt mà ở đó giáo viên khai thác sự hỗ trợ của phim để
thuật lại những tình tiết có trong truyện kể. Ở hình thức này có sự kết hợp giữa âm
thanh và hình ảnh trong một khoảng thời gian xác định thông qua các nhân vật và
lời thoại nhằm phản ánh những nội dung chính yếu nhất của câu chuyện mà người
giảng viên sử dụng.
Có thể nói, đây là biểu đạt đặc biệt nhất so với các hình thức biểu đạt khác và
có khả năng gây được nhiều ấn tượng nhất trong phương cách chuyển tải truyện kể
đến đối tượng học sinh. Cũng vì thế mà hình thức này rất thường được học sinh
yêu thích và hỗ trợ rất đắc lực trong việc nâng cao hứng thú học tập ở học sinh.
Hiện nay, nhiều truyện kể đã được các nhà sản xuất phim khai thác nội dung
cốt truyện bằng các đoạn phim hoạt hình nổi tiếng. Cũng giống như các hình thức
biểu đạt khác, sau khi đã lựa chọn được truyện kể phù hợp, người giáo viên có thể
tìm kiếm các đoạn phim có thể biểu đạt nội dung của truyện kể để trên cơ sở đó
tiến hành các thao tác sư phạm nhằm khai thác nội dung và ý nghĩa của nội dung
đoạn phim phục vụ cho các mục đích sư phạm nhất định.
Qua nội dung trả lời của học sinh, giáo viên khái quát những biểu hiện của
tấm lòng yêu thương con trẻ đầy cảm động, đặc biệt là đối với những trẻ em có
hồn cảnh cơ đơn, bất hạnh. Qua đó, và nhấn mạnh đến nội dung kiến thức của bài
học về biểu hiện và ý nghĩa của nghĩa vụ đạo đức, lối sống có lương tâm, nhân
phẩm, trách nhiệm với hạnh phúc của người xung quanh.
Việc biểu đạt nội dung truyện kể bằng phim rất cần đến đến sự hỗ trợ của các
thiết bị chuyên dụng như máy tính, màn chiếu và loa tăng âm lượng. Ngồi ra, nó


địi hỏi một số kĩ năng mang tính kĩ thuật như chỉnh sửa âm thanh, hình ảnh trong

quá trình biên tập, xử lí truyện kể ở hình thức biểu đạt này.
Việc tổ chức cho học sinh tiếp nhận nội dung truyện kể tuy mới chỉ là bước
khởi đầu cho hàng loạt những thác tác sư phạm của người GV để hướng đến những
mục tiêu của bài học nhưng việc đa dạng hóa các hình thức biểu đạt ln có ý
nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng truyện kể.
Bên cạnh sự biểu đạt bằng ngôn ngữ lời nói, giáo viên có thể khai thác các
kênh hình để bổ sung cho quá trình thể hiện truyện kể. Trong giai đoạn hiện nay,
với sự chia sẻ tài nguyên dạy học một cách sâu rộng và sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, việc sử dụng tranh ảnh và phim để biểu đạt truyện kể có tiềm năng rất
lớn.
Điều đó giúp người giáo viên khai thác tối đa vai trò của truyện kể với tư cách
là một phương tiện dạy học đạo đức đặc thù đối với các bài dạy đạo đức làm phong
phú các kênh tiếp nhận thông tin ở học sinh qua khai thác nhiều giác quan tiếp
nhận (âm thanh, hình ảnh,...); tạo khơng khí sinh động cho lớp học,... qua đó thiết
lập và duy trì tốt hứng thú, kích thích được tính tị mị, ham hiểu biết của học sinh,
tạo điều kiện tốt cho quá trình tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng tư
tưởng, thái độ ở học sinh qua mỗi bài học.
2.1. Khái qt q trình điều tra:
2.1.1. Mục đích:
Để chứng minh cho đề tài nghiên cứu về Sử dụng phim hoạt hình trong dạy
mơn đạo đức lớp 2 có tính ứng dụng cao. Qua đó, học sinh có thể nhanh chóng tiếp
thu bài qua phương pháp thực nghiệm trên.
2.1.2.Nội dung điều tra:
Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi tiểu học
 Nhận thức cảm tính
a, Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
đều phát triển và đang trong q trình hồn thiện.
b, Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết
và mang tính khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động
trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan

sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính
mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch
học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)


Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích
thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
 Nhận thức lý tính
a. Tư duy
- Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
-

Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát

- Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu
biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp
kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đơng học sinh tiểu học.
b. Tưởng tượng
- Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng
dầy dạn.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có
cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em
vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q
trình nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.
c. Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học

Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt
đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu
hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà
trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá
bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính
và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của
trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ nói và viết của
trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát
triển trí tuệ của trẻ.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải
trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú
của trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện


tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe
hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách
viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú
và đa dạng. Hướng trẻ tới những ngơn ngữ mang tính chất đạo đức chuẩn mực
qua các phim hoạt hình.
d. Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt,
điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ưu thế
hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ
học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trị chơi hoặc có
cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền
vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý
chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay

một bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố
thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào
đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những cơng việc hay
bài tập địi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng
linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể
của trẻ, điều này là vơ cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo
dục trẻ.
e. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic
Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế
hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý
nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay
xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định
cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em,
sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các
em...
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát
hóa và đơn giản mọi vấn đề, sử dụng phim hoạt hình giúp các em xác định đâu


là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần
ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành
ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
f. Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu
của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà
để được ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở

các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã
đề ra nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững,
chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu
phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học địi hỏi ở nhà giáo dục sự
kiên trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha mẹ,
thầy cô phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ. Ngồi ra có thể đưa
ra những bộ phim hoạt hình có tấm gương sang trong lao động và học tập để trẻ
noi theo.
Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường thay
đổi: đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút. Chuyển từ
hiếu kỳ,tị mị sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm chế dần
tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy
học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh khéo của đôi
bàn tay để tập viết,...Tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt
những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã
hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học và giáo dục về đạo đức.
g. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của
trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ
khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư...
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so với
tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn
luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng
khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng



kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui chột năng
khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo
dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình
ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm
cho các em thơng qua các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai, đóng các tình
huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...
h. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường
nhà trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh
dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc
điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn
nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình
cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách
của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn
chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát
triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn mang tính đang hình thành, việc hình
thành nhân cách khơng thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn
đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các
em sẽ được hồn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình. Khi giáo dục
đạo đức bậc tiểu học đưa học sinh đi đúng hướng sẽ là nền tảng vững chắc cho
nhân cách con người sau này.
 Tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh sao cho sinh động, lôi cuốn và
thật sự có hiệu quả
Qua tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi tiểu học tôi nhận thấy rằng những
câu chuyện kể có ý nghĩa giáo dục trong giờ đạo đức là một trong những phương
pháp giáo dục đạo đức khá hay, nó hấp dẫn được mọi đối tượng và học sinh thật sự
hứng thú với những câu chuyện này. Trong giờ đạo đức hàng tuần chúng ta có thể

sử dụng phim hoạt hình để giảng dạy đạo đức. Những câu chuyện này có thể một
đoạn phim ngắn trong “Quà tặng cuộc sống” hay các thước phim do chính giáo
viên dàn dựng từ những bài văn hay được đăng tải trên báo, những câu chuyện
người thực việc thực trong mục “chuyện đời tự kể”, những câu chuyện rất ngắn
trong mục “cửa sổ tâm hồn” hay “những câu chuyện làm thay đổi cuộc sống” trên
các trang báo ra hàng ngày hay trên bất cứ các tạp chí mà tình cờ đọc được, những
câu chuyện mà trước đây tôi đã từng được nghe các thầy cô của tôi kể. Kết hợp câu
hỏi tình huống đặt ra để các em tìm cách giải quyết.


 Tận dụng tính trẻ trung năng động của học sinh để có được những câu
chuyện bổ ích, thú vị
Ngồi những câu chuyện do giáo viên chủ nhiệm kể, chúng ta cũng có thể cho
các em học sinh tự tìm những bộ phim hoạt hình có tính giáo dục trên internet để
kể lại cho cả lớp nghe và chúng ta cho thi đua theo tổ, các học sinh trong tổ sẽ cùng
nhau tìm kiếm một phim hoạt hình giáo dục gần với chủ đề được học hơm đó để
cùng cơ giáo chiếu cho cả lớp cùng xem và cuối cùng sẽ bình chọn câu chuyện có
nội dung hay nhất, có ý nghĩa giáo dục nhất, tổ nào có câu chuyện được bình chọn
sẽ được cộng điểm vào điểm thi đua của tổ.
Với hình thức này theo tơi nhận thấy thì tác dụng giáo dục rất cao, các em sẽ
biết tìm xem những câu chuyện hoạt hình hay, các em sẽ biết rút ra những ý nghĩa
giáo dục trong những bộ phim mà mình đã xem, một thói quen rất tốt cho việc học
văn, và các em rất hứng thú với việc làm này, cả lớp sẽ tham gia một cách rất hăng
hái, rất nhiệt tình.
Vai trị của những khách thể trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh
theo hình thức này
Nhà trường và phụ huynh học sinh có thể cùng nhau tạo thành một tổ phim
chuyện, thiết kế một số phim hoạt hình theo nội dung bài giảng để áp dụng lâu dài.
Qua đó các em sẽ khơng phải đọc sách hoặc học đạo đức một cách khô khan. Có
hình ảnh minh họa cụ thể, những câu chuyện gần gũi nhất với đời thường.

Tìm hướng giải quyết những vấn đề gây khó khăn trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh theo cách này
a/ Vấn đề về nguồn phim
Trên internet hiện nay có rất nhiều nguồn phim hoạt hình có nội dung dạy đạo
đức khá hay, tuy nhiên muốn tìm một phim hoạt hình gần nhất với bài giảng của
giáo viên thì cũng khá vất vả. Vậy nên cần phải có những tập phim hoạt hình rành
riêng cho việc giảng dạy theo sách giáo khoa đạo đức lớp 2
b/ Vấn đề về trình độ giáo viên
Để có thể có một đoạn hoạt hình phù hợp với bài giảng khi khơng tìm được
trên các nguồn internet địi hỏi giáo viên phải sử dụng tốt tin học để tự thiết kế một
bộ phim hoạt hình ngắn cho bài giảng của mình. Nhưng đa số các giáo viên còn
kém về mặt này. Để khắc phục nhà trường phải thành lập một đội chuyên tin học
thiết kế ra một số bộ phim hoạt hình đơn giản phục vụ cho mơn học.
c/ Vấn đề về sức hấp dẫn của những câu chuyện


Có rất nhiều phim hoạt hình giáo dục đạo đức nhưng cần phải có những bộ
phim giáo dục đúng chuẩn mực và phải thu hút sự chú ý của trẻ, gần gũi, dễ hiểu
mới đạt được kết quả cao.
2.1.3. Đối tượng điều tra:
Sử dụng phim hoạt hình trong giảng dạy đạo đức cho học sinh lớp 2
2.1.4. Địa bàn điều tra:................................................
2.2. Kết quả điều tra:
Kết quả phiếu điều tra Sử dụng phim hoạt hình trong giảng dạy đạo đức cho
học sinh lớp 2
T
T
1
2
3

4

NỘI DUNG
Học sinh thuộc bài ngay
tại lớp
Học sinh thấy hứng thú
với tiết học
Học sinh thích các tiết
học đều như thế này
Số học sinh trả lời đúng
phiếu khảo sát

SỐ HỌC
SINH

ĐỘ HÀI LÒNG
(%)

40

100

40

100

40

100


40

100

GHI
CHÚ

Kết quả khảo sát phiếu cho thấy số học sinh có kết quả tốt là 40/40 tương ứng
với tỷ lệ thành công của tiết học là 100%. Dựa trên kết quả này cho thấy phương
pháp này hoàn toàn hiệu quả với các em.
3. Khả năng ứng dụng trong giảng dạy mơn đạo đức:
Thay vì phải đọc các nội dung khá trừu tượng, khó hình dung thì học sinh
được theo dõi các cảnh thú vị, nhân vật cụ thể, hình ảnh rõ ràng... “Đây là cách
thức giáo viên cho học sinh xem phim kết hợp yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập
giáo viên thiết kế sẵn, để khai thác nội dung của phim hoạt hình đó.
Với cách học này, phim hoạt hình được xem như một nguồn tri thức sống
động cung cấp cho học sinh. Qua đó tăng sự tập trung của học sinh với bài học, và
giảm bớt sự buồn chán của môn học mà các em đang thờ ơ”.
Qua kết quả khảo sát sau buổi thực nghiệm cho thấy: ở giờ học không sử
dụng phim hoạt hình có 71,1% học sinh cho rằng giờ học bình thường, không hứng


thú. Ngược lại, ở giờ học có sử dụng phim hoạt hình lại có đến 100% học sinh
hứng thú với giờ học đạo đức.
Ở các mức độ tập trung, tham gia hay mức độ hiệu quả, sự cần thiết của phim hoạt
hình trong dạy học đạo đức thì có trên 90% học sinh trả lời ở mức độ 1 (rất tập
trung, rất tích cực tham gia, rất hiệu quả, rất cần thiết, rất mong muốn) và 2 (tập
trung, tích cực tham gia, hiệu quả, cần thiết, mong muốn).
Một điều đáng vui hơn nữa là phim hoạt hình khơng chỉ tạo được hứng thú,
tích cực cho học sinh, mà nó cịn được đánh giá là có hiệu quả nâng cao việc học

tập so với dạy học theo lối thụ động.
Tuy nhiên, nhiều giáo viên băn khoăn khi triển khai đề tài này trên thực tế vì
khơng phải giáo viên nào cũng thiết kế được phim hoạt hình.
Thiết kế phim hoạt hình địi hỏi giáo viên phải có kiến thức nhất định về tin
học. Để áp dụng phương pháp này không nhất thiết giáo viên tự mình thiết kế phim
hoạt hình, mà nhà trường có thể lập nhóm chuyên thiết kế tạo nguồn phim phục vụ
việc dạy học. Nhà trường phổ biến những video này đến giáo viên, ai có nhu cầu
có thể sử dụng khi dạy học.


CHƯƠNG II:
SỬ DỤNG PHIM HOẠT HÌNH TRONG DẠY MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 2
1. Nguyên tắc sử dụng phim hoạt hình trong dạy mơn đạo đức lớp 2:
Phim hoạt hình phải gần gũi với cuộc sống hằng ngày, phải phù hợp với nội
dung trong sách giáo khoa, phải đúng chuẩn mực đạo đức để giúp học sinh hình
thành và phát triển cảm xúc tích cực, ý thức đúng đắn về cách cư xử, thói quen,
nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập và sinh hoạt phù hợp với giá trị văn hoá,
chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật, quy luật của tự
nhiên và xã hội.
2. Quy trình thực hiện một bài dạy đạo đức có sử dụng phim hoạt hình:
2.1. Chuẩn bị:
- Soạn bài giảng
- Lựa chọn video phim hoạt hình có nội dung tương tự bài giảng trong sách
- Phiếu câu hỏi khảo sát
- Chuẩn bị sẵn câu hỏi chia nhóm trả lời
- Dụng cụ trình chiếu gồm loa, máy chiếu, máy tính sách tay, USB chứa phim
hoạt hình.
- Có thể thiết kế thêm một số tranh ảnh bên ngoài.
2.2. Tổ chức thực hiện:
Giáo viên và học sinh cùng thực hiện những cơng việc sau trong một buổi học

đạo đức có sử dụng phim hoạt hình
NỘI DUNG

DIỄN GIẢI


×