Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK

Ngành đào tạo : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành : 7340201

Họ và tên sinh viên :

Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp

Hà Nội - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khố luận tốt nghiệp đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank” là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo thực tập này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để làm báo cáo cho một cá nhân nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong khố luận đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2021
Sinh viên thực hiện




ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các
quý thầy cô trường Đại học Kinh tế quốc dân, các q thầy cơ Viện Ngân hàng
– Tài chính đã truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức nền tảng quý báu
trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Và đặc biệt em cũng xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn tận tình, quan tâm của Th.S, giảng
viên hướng dẫn khố luận tốt nghiệp của em, đã ln ủng hộ, góp ý và tận tình
giúp đỡ em hồn thành khố luận tốt nghiệp này.
Với sự cố gắng và mong muốn hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp nhưng
do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế của bản
thân nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các q thầy cơ. Đó là
điều q giá giúp em hồn thiện kiến thức của mình sau này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô thật dồi dào sức khỏe, tâm huyết
để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình trong sự nghiệp giảng dạy và
gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Sinh viên thực hiện


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................ viii

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................................................... 3
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ....... 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ........................................................... 3
1.1.2. Phân loại tín dụng của Ngân hàng .................................................... 4
1.1.3. Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại .............................. 8
1.1.4. Vai trị của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế. ............................................................................................................ 11
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.... 12
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng .......................................................... 12
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. ...... 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ........................................ 14
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. ...... 22
1.3.1. Nhân tố từ phía Ngân hàng ................................................................ 22
1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng ............................................................... 25
1.3.3. Nhân tố khác ........................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SACOMBANK ................................................................................. 29
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK. .................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Sacombank. ...... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Sacombank ..................................... 32
2.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK. ....... 35
2.2.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................... 35
2.2.2. Hoạt động tín dụng............................................................................. 36
2.2.3. Hoạt động khác ................................................................................... 38
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ............................... 40


iv

2.3. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
SACOMBANK ............................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank theo
các chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank theo
các chỉ tiêu định lượng .................................................................................. 44
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
SACOMBANK . ............................................................................................. 54
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 54
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................... 57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG SACOMBANK .................................................................... 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
SACOMBANK ............................................................................................... 62
3.1.1. Phương hướng ..................................................................................... 62
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................ 62
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SACOMBANK ................................................................................... 63
3.2.1. Tăng cường huy động vốn để cho vay ............................................... 63
3.2.2. Giải pháp về công tác thẩm định ....................................................... 64
3.2.3. Tăng cường công tác giám sát tiền vay ............................................. 66
3.2.4. Giải pháp về phát triển sản phẩm cho vay ....................................... 67
3.2.5. Giải pháp đẩy mạnh Marketing, chăm sóc khách hàng.................. 69
3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ của cán bộ cho vay ....... 71
3.2.7. Tăng cường quản lý thu nợ và xử lý món vay có vấn đề ................. 72
3.2.8. Giải pháp phụ trợ khác ...................................................................... 74
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 76
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Sacombank ............................................... 78
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng ............................................................ 79

KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ALCO

Hội đồng quản lý tài sản nợ - có

CBTD

Cán bộ tín dụng

CLTD

Chất lượng tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DPRRTD

Dự phịng rủi ro tín dụng


EUR

Europe

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐCĐ

Hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐV

Huy động vốn

JPY

Japanese Yen

KH

Khách hàng

LN


Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Sacombank

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gịn Thương Tín

TSĐB
USD

VAMC
VNĐ
VTC

Tài sản đảm bảo
United States Dollar
Cơng ty quản lý tài sản
Việt Nam Đồng
Vốn tự có


vii
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

STT

Bảng 2.1. Các hoạt động khác của Ngân hàng Sacombank
1

(2018-2020)

2

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Sacombank (2018 - 2020)

3


Bảng 2.3. Kết cấu dư nợ phân loại theo thời hạn của ngân hàng
Sacombank (2018 - 2020)

4

Bảng 2.4. Kết cấu dư nợ phân loại theo chất lượng tín dụng của
ngân hàng Sacombank (2018 - 2020)

5

Bảng 2.5. Kết cấu dư nợ phân loại theo loại tiền của ngân hàng
Sacombank (2018 - 2020)

6

Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng Sacombank
(2018 - 2020)

7

Bảng 2.7. Tỷ lệ DPRRTD của Ngân hàng Sacombank (2018-2020)

8

Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Sacombank (2018
- 2020)

9

Bảng 2.9. Vịng quay vốn tín dụng của ngân hàng Sacombank

(2018 - 2020)

10

Bảng 2.10. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng
Sacombank (2018 - 2020)


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên hình, biểu đồ

STT
1

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng Sacombank

2

Biểu đồ 2.1. Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng
Sacombank (2018 - 2020)

3

Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ của ngân hàng Sacombank
(2018 - 2020)

4


Biểu đồ 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Sacombank (2018 - 2020)

5

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn của ngân hàng
Sacombank (2018 - 2020)

6

Biểu đồ 2.5. So sánh tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng
Sacombank và một số ngân hàng (2018 - 2020)


1
LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Với một nền kinh tế đang ngày càng phát triển không ngừng và cùng hội
nhập với nền kinh tế thế giới thì địi hỏi mỗi một thành phần trong xã hội phải
cố gắng để khơi dậy những tiềm năng, những nguồn lực, cùng tham gia vào
mọi hoạt động làm sao để tiến kịp các nước trên thế giới. Hoà cùng nhịp đập
của nền kinh tế thì ngành Ngân hàng cũng góp một phần khơng nhỏ đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với hệ thống
ngân hàng hai cấp: Ngân Hàng Nhà Nước thực hiện quản lý nhà nước và cấp
kinh doanh là các ngân hàng thương mại. Cùng với việc triển khai pháp lệnh
ngân hàng ở nước ta trong thời gian qua đã tạo ra những chuyển biến rõ nét cả
về tổ chức, hoạt động và trình độ nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng góp phần

phát triển kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền,... các tổ chức tín dụng hình thành
mạng lưới trên hầu khắp các địa bàn cả nước. Ngoài hệ thống Ngân hàng thương
mại quốc doanh cịn có các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên
doanh,... Nghiệp vụ ngân hàng cũng được đổi mới và từng bước hiện đại hố,
tiếp cận với cơng nghệ và thơng lệ quốc tế. Với hoạt đơng tín dụng và các dịch
vụ đa dạng ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp
phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi
sang cơ chế thị trường, môi trường kinh tế chưa ổn định, mơi trường pháp lý
đang dần được hồn thiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại đang gặp nhiều khó khăn. Nhất là chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu
hiện là nợ quá hạn, nợ khó địi lớn. Việc phân tích mơt cách chính xác, khoa
học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên
của ngành ngân hàng.
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ và tính pháp lý cao của các khoản
vay nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc nâng cao nhất lượng tín dụng. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank”.

Thơng qua đề tài này, em xin đưa ra một số giải pháp hi vọng góp phần
nâng cao năng lực hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động nói chung
của Ngân hàng Sacombank. Với những kiến thức hạn chế, thời gian nghiên cứu


2
có hạn nên chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót nên rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cơ, chuyên gia và bạn bè.
2.


Mục tiêu của đề tài

- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Sacombank, từ đó phát hiện những điểm hạn chế, tồn tại về chất lượng tín dụng
tìm hiểu ngun nhân.
- Trên cơ sở tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế chất lượng
tín dụng, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản để nâng cao chất tín dụng tại
Ngân hàng Sacombank.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Ngân hàng
Sacombank.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua 3 năm 2018 - 2020,
đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Sacombank.
4.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp làm rõ và bổ sung những vấn đề cơ sở
lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng, thực trạng quản lý chất lượng tín
dụng tại Sacombank một cách khách quan, khoa học.
- Phương pháp định tính, định lượng dùng excel để liệt kê, tổng hợp, so
sánh thơng tin.
5.
Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, khố luận
có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Sacombank.
3.


3
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Ngân hàng là nơi tập trung mọi hoạt động kinh tế của đất nước. Những
thơng tin có liên quan đến hoạt động Ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp (DN), chính phủ và các tầng lớp dân cư.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên
lĩnh vực tiền tệ. Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng (KH) trên cơ sở tín
nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận (LN) cho NHTM. Qui
mơ, chất lượng tín dụng (CLTD) ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế
giữa bên cho vay (CV) và bên đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao cho
bên đi vay sử dụng một lượng giá trị trong một thời gian nhất định theo những
điều kiện mà hai bên thoả thuận (thời gian, phương thức thanh tốn lãi - gốc,
thế chấp...).
Qua đó ta thấy:
Tín dụng là mối quan hệ bằng tiền giữa một bên là Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với bên kia là tổ chức, cá nhân, DN trong xã hội, trong đó Ngân

hàng đóng vai trị vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Nói
như vậy sở dĩ là dựa trên quan hệ người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng
vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và có khả năng trả được nợ.
Với Ngân hàng, để có thể tin tưởng và quyết định cho KH vay, Ngân hàng luôn
phải thẩm định, định giá KH trước khi cho vay. Nếu khâu này được Ngân hàng
thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của Ngân hàng gặp
ít rủi ro và ngược lại.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng
này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi
nợ đúng hạn, Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào q trình ln
chuyển vốn của KH và tính chất vốn của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng định kỳ


4
hạn nợ một cách phù hợp với KH thì khả năng trả nợ đúng hạn cao và ngược
lại.
Song hiểu theo chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật Ngân hàng
Việt Nam (Khoản 20 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010) ghi nhận rằng:
“Tín dụng là quan hệ vay (mượn) dự trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên
cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một
lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn,
bên vay có nghĩa vụ hồn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất”.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như vậy là vì
vốn chủ sở hữu ít khi được sử dụng để sản xuất kinh doanh (SXKD) mà được
sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định còn vốn hoạt động của Ngân
hàng chủ yếu là huy động từ bên ngồi. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất
định Ngân hàng phải trả lại cho người gửi Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng cần
phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương nhân viên, khấu hao,… Do đó,
người vay ngồi việc trả gốc còn phải trả cho Ngân hàng một khoản lãi. Lãi

chính là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tồn tại và
phát triển.
1.1.2. Phân loại tín dụng của Ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà
quản trị lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong
q trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các
nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay
Tiêu chí chủ yếu để phân biệt các khoản vay trong hình thức cho vay này
chính là dựa vào lĩnh vực kinh tế mà khoản vay được sử dụng, bao gồm:
Cho vay bất động sản: Các khoản vay này được cấp cho KH với mục
đích đầu tư vào bất động sản ví dụ như mua đất đai, nhà xưởng, văn phịng,
mua chung cư để ở,….
Cho vay công thương nghiệp: Đây là khoản vay được Ngân hàng cấp với
mục đích phục vụ cho việc trang trải chi phí mua hàng hóa, ngun vật liệu, trả
lương, nộp thuế của các DN.
Cho vay nông nghiệp: Loại hình vay này được áp dụng với các KH hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp.


5
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cả cá nhân và hộ gia đình ví dụ như cho
vay mua ơ tơ, cho vay trang trải chi phí sinh hoạt,...
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: là các khoản vay nhằm tài trợ cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định

cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm, năm năm hoặc có thể là nhiều hơn. Tín
dụng có thời hạn trong Ngân hàng được phân lại như sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của DN và phục vụ
các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho
Ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì
Ngân hàng có thể dự tính được.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các cơng trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro khơng cao vì Ngân hàng có khả
năng dự đốn được những biến động có thể xảy ra.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng ( đường xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mơ lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì
trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra khơng lường trước được.
Tín dụng khơng thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hồn trả tiền vay
khơng được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc
thu hồi khoản tiền cho vay của Ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. Ví
dụ Ngân hàng không thu gốc theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay
sẽ trả nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô
sản xuất giảm hoặc DN lấy nguồn khác để tự bổ xung; Ngân hàng muốn thu
hồi gốc phải báo trước cho người vay. Như vậy khi quy mô sản xuất của DN
tăng lên, DN sẽ đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu tư cho chu kỳ SXKD này
lại cần tiếp).


6
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo

Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người
vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những KH khơng có uy tín cao với
Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo (TSĐB) nhưng hình thức tín dụng
này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc khơng có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. Muốn vậy, Ngân
hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay, KH không được
phép giao dịch với bất kỳ Ngân hàng nào khác. Mặc dù không có TSĐB nhưng
đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng vì KH có uy tín rất lớn và khả
năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà khơng cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho
KH bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh tốn trong nước thì chỉ
được vay bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho KH
bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho
nhập khẩu; đối với KH thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng
ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho Ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất
khẩu.
1.1.2.5. Theo phương thức cho vay
Căn cứ phương thức cho vay, có thể phân loại cho vay thành các loại
sau:
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân

hàng đối với các KH khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi. Một số KH sử dụng vốn chủ sở hữu và cho vay


7
thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc
biệt mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai
đoạn nhất định của chu kỳ SXKD.
Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho KH hạn mức cho vay. Được áp dụng đối với những KH có nhu
cầu vay vốn ngắn hạn, có quan hệ vay vốn thường xun và có mức độ tín
nhiệm cao về sử dụng vốn vay, hoạt động SXKD ổn định, mặt hàng đa dạng.
Hạn mức cho vay được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD và nhu cầu vay vốn của
KH. Trong kỳ KH có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá
hạn mức cho vay. Một số trường hợp Ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ.
Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, KH phải trả
nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Cho vay theo dự án đầu tư: áp dụng đối với các KH đủ điều kiện thực
hiện dự án đầu tư SXKD, dịch vụ cụ thể theo quy định. Ngân hàng sẽ giải ngân
vốn vay một hay nhiều lần theo hợp đồng cho vay đã rất coi trọng hoạt động
ký kết phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn thực tế của KH trong thời hạn giải
ngân đã thỏa thuận. Thông thường nguồn trả nợ của KH được lấy từ khẩu hao
và LN của dự án cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức tài trợ ngắn hạn theo đó
Ngân hàng cho vay bằng cách cho phép KH rút tiền vượt quá số dư trên tài
khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời gian nhất định. Hình thức cho vay
này phân loại dựa trên TSĐB liên quan đến khoản vay.
1.1.2.6. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.

Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các
tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay. Tổ chức trung gian cũng có thế
đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo
lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay khơng có


8
hoặc không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng cũng có thể cho vay thơng qua người
bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách
này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
tín dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng dư
nợ). Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu
cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín
dụng đã phù hợp với Ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.3. Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thơng thường hiện nay
các NHTM trong quy trình cho vay đều có các bước cơ bản sau:
Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
Tiếp nhận hướng dẫn KH về điều kiện cho vay và hồ sơ vay vốn. KH đủ
hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng (CBTD) báo
cáo lãnh đạo và thông báo lại cho KH (nếu không đủ điều kiện vay).
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.
• Hồ sơ gồm:

- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý: Quyết định hoặc giấy phép thành lập DN, điều lệ của DN,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, quyết định bổ
nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc, Kế toán trưởng).
- Hồ sơ kinh tế: Kế hoạch SXKD trong kỳ, Bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề kỳ vay vốn. Đối với cá nhân
thì là bảng lương của năm gần nhất,...
- Hồ sơ khoản vay: phương án, dự án SXKD khả thi và hiệu quả, nhu cầu
và mục đích khoản vay.
- Hồ sơ đảm bảo khoản vay: Bảng kê khai đảm bảo tài sản tiền vay, cầm
cố, bảo lãnh,...
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của KH về
sử dụng vốn cho vay cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của Ngân hàng, tìm
kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro và khả năng kiểm soát của Ngân hàng


9
về các loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phịng ngừa và hạn chế những thiệt
hại có thể xảy ra.
- Tìm hiểu về KH vay vốn CBTD phải đi thực tế tại DN để kiểm tra mục
đích vay vốn, tình hình SXKD, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ
thuật, quy trình cơng nghệ hiện có của DN, đến từng gia đình thăm và tính tốn
TSĐB.
- Tìm hiểu về phương án SXKD (nếu là DN): CBTD phải đi thực tế để tìm
hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương
án SXKD/ dự án đầu tư; tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu
đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án SXKD/ dự án đầu
tư để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra, tìm hiểu từ các phương tiện
đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...).

- Kiểm tra, xác minh thơng tin: Q trình kiểm tra và xác minh những
thông tin về KH được thực hiện qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây
của KH; thông qua Trung tâm Thông tin Cho vay (CIC); các bạn hàng/đối tác
làm ăn; các cơ quan quản lý trực tiếp KH xin vay (như cơ quan thuế).
- Phân tích đánh giá năng lực tài chính:
Phân tích năng lực tài chính của DN thơng qua các tỷ số tài chính như:
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán, các tỷ số phản ánh tình hình hoạt động,
các tỷ số phản ánh hiệu quả kinh doanh và các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.
- Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầu tư:
Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án
SXKD, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho KH
vay, tạo tiền để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế,
phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự
kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề
cho KH hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay CBTD phải xuống tận nơi
xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của TSĐB, giấy tờ hợp lệ, khơng có tranh
chấp sau đó CBTD hoặc cán bộ thẩm định làm thủ tục để đảm bảo tài sản thẩm
định có thể bảo đảm cho khoản vay.
- Lập báo cáo thẩm định cho vay thông qua chấm điểm cho vay và xếp
hạng KH, tổng hợp nội dụng thẩm định và báo cáo thẩm định.


10
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ thẩm định
phải lập Báo cáo thẩm định cho vay. Tuỳ theo từng phương án SXKD cụ thể,
cán bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên
quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của KH để đưa vào Báo
cáo thẩm định cho vay.

Bước 3: Quyết định cho vay
Ra quyết định cho vay là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then
chốt trong hoạt động Ngân hàng. Việc ra quyết định cho vay, ngoài dựa vào
báo cáo thẩm định và đề xuất của cán bộ cho vay cịn phụ thuộc vào: thơng tin
cập nhật từ thị trường, các chính sách cho vay của Ngân hàng, quy định cho
vay của nhà nước và nguồn cho vay của Ngân hàng khi ra quyết định cho vay.
Bước 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho KH trên cơ sở mức cho vay đã cam kết theo
hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của cho vay phải gắn
với vận động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay
của hợp đồng cho vay.
Giải ngân có thể một lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc
KH phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khốn nợ đó.
Bước 5: Giám sát và quản lý cho vay
Giai đoạn giám sát cho vay được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá
mức độ chấp hành cho vay của KH và kịp thời có các biện pháp xử lý thích
hợp, trong giai đoạn này thường có những bước:
- Giám sát cho vay: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hồn trả, nhằm đơn đốc KH thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
- Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay.
- Tái xét cho vay và phân hạng cho vay.
- Xử lý nợ q hạn, nợ có vấn đề: Là hình thức xử phạt người vay khi họ
vi phạm những cam kết trong hợp đồng cho vay và những quy định khác trong
điều lệ của Ngân hàng. Tùy theo mức độ mà có những biện pháp xử lý khác
nhau như: chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và đình chỉ cho
vay, khởi kiện trước pháp luật.
Tóm lại, quy trình cho vay của mỗi Ngân hàng cần được xây dựng sao
cho phù hợp với các quy định của pháp luật, với từng nhóm KH và với từng



11
loại hình, sản phẩm cho vay của Ngân hàng. Quy trình cho vay phải đảm bảo
để Ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho KH.
Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động,
giảm thiểu rủi ro và nâng cao LN của Ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh
tế.
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động dựa trên
ba mục tiêu chính: an tồn, thuận tiện và sinh lời. Ngày nay, sản phẩm Ngân
hàng cung ứng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú theo nhu cầu phát triển
của xã hội nhưng hoạt động cho vay vẫn là nghiệp vụ mũi nhọn quan trọng của
các NHTM, đó khơng chỉ là hoạt động truyền thống mà còn là nghiệp vụ sinh
lời chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng. Thông qua
hoạt động cho vay, Ngân hàng khơng những có khoản thu từ chi phí KH sử
dụng vốn đem lại mà còn thu thêm LN từ việc cung cấp dịch vụ, đồng thời tạo
được mối quan hệ lâu dài trong tương lai với các KH mới, củng cố niềm tin
tưởng của các KH truyền thống và tạo ra nhiều môi trường kinh doanh, đưa tên
tuổi của Ngân hàng đến với công chúng nhiều hơn góp phần nâng cao vị thế và
khả năng cạnh tranh của NHTM trong thời điểm hiện tại.
1.1.4.2. Đối với khách hàng
Cho vay Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngắn hạn cũng như
vốn dài hạn của KH, từ các món vay nhỏ để trang trải chi phí sinh hoạt, chi phí
tiêu dùng, chi phí hoạt động SXKD đến các khoản vay lớn để mở rộng đầu tư
vào nhiều lĩnh vực. Trong nền kinh tế ngày càng có nhiều biến động như hiện
nay, các DN và các tổ chức kinh tế đang tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt,
ln có những nhu cầu phát sinh để tăng khả năng sản xuất, phát triển thị
trường, nâng cao thị phần và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng muốn thực
hiện được các kế hoạch này, cá nhân, DN và tổ chức cần phải có một lượng vốn

nhất định để đáp ứng các hoạt động đó và cho vay Ngân hàng là giải pháp tối
ưu nhất để họ tiếp cận được đồng vốn khi thị trường tài chính ở Việt Nam chưa
hồn thiện. Bên cạnh đó, với nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống không
ngừng, cho vay Ngân hàng cũng là kênh cấp vốn hấp dẫn cho cá nhân và hộ gia
đình với phương thức cho vay tiêu dùng hoặc cho vay trả góp ví dụ như cho
vay mua ơ tơ, các gói cho vay bất động sản, mua nhà. Đây là việc không những


12
có lợi cho KH, Ngân hàng mà cịn thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao an sinh
xã hội.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối giao lưu
kinh tế quốc tế. Cho vay Ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh
toán quốc tế, các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu, đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất trong nước góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa
nước ta với các nước khác trên thế giới về cả lĩnh vực kinh tế và văn hóa. Cho
vay Ngân hàng góp phần điều tiết kinh tế vĩ mơ, thúc đẩy quá trình luân chuyển
tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thơng và kiểm sốt lạm phát. Thông
qua hoạt động cho vay, khối lượng tiến trong lưu thông sẽ tăng lên khi thực
hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu
nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Mặt
khác cũng nhờ hoạt động cho vay của các NHTM, NHNN có thể biết được
phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế từ đó
ban hành chính sách tiền tệ thích hợp. Như vậy bằng các công cụ như hạn mức
cho vay, lãi suất cho vay NHNN có thể kiếm sốt, điều tiết lưu thơng tiền tệ
đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Về chất lượng, đã có nhiều khái niệm được nhận định. Trong cuốn sách
"Vượt qua khủng hoảng" (“Out of the Crisis", 1986), theo W.Ederwards
Deming chất lượng chính là việc thỏa mãn nhu cầu của KH hay theo Philip
B.Crosby thì chất lượng là “làm đúng theo yêu cầu". Theo tổ chức Quốc tế về
Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa về
chất lượng như sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên có liên quan”.
Từ khái niệm trên, CLTD được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của KH, đảm
bảo sự tồn tại phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển của kinh
tế xã hội. CLTD được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau:


13
- Đối với NHTM: CLTD được thể hiện qua sự thỏa mãn về nhu cầu của
KH với mức tín dụng an toàn hợp lý, vốn vay được hoàn trả đúng thời hạn, hoạt
động tín dụng phù hợp với khả năng của Ngân hàng, giúp mang lại LN, sinh lãi
cho Ngân hàng thúc đẩy Ngân hàng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh
giữa các Ngân hàng trên thị trường.
- Đối với KH: CLTD thể hiện ở lãi suất thu hút, thời hạn cho vay hợp lý,
thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều KH nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định
pháp luật,...
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: CLTD được thể hiện ở việc phục vụ
sản xuất lưu thơng hàng hố, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người
lao động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích
tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
CLTD là một khái niệm vừa cụ thể (có thể tính tốn qua các chỉ tiêu định
lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn,..), vừa trừu tượng (được thế hiện
thơng qua các chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút KH, tác động đến nền

kinh tế,..). Một cách khái quát “CLTD là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an tồn hay hạn chế rủi ro về
vốn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã
hội”.
CLTD của Ngân hàng có tốt hay khơng chủ yếu là do sự quản lý của
CBTD cũng như các nhân viên của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng phải mang
lại khả năng sinh lời, tăng LN mới chứng tỏ hoạt động tín dụng đó thực sự có
chất lượng.
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay
thì việc nâng cao CLTD tại Saccombank là hết sức cần thiết.
- Chính phủ và NHNN tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ chặt chẽ, kiềm
chế lạm phát với mục tiêu dưới 10%, nên lãi suất huy động và cho vay sẽ giảm
nhẹ trong thời gian tới. Các Ngân hàng giữ vai trò chủ chốt trong việc thực hiện
các mục tiêu đó.
- Việc nâng cao CLTD cịn góp phần giúp nhà nước thực hiện các chính
sách kinh tế - xã hội... Có thể nói Ngân hàng chính là chỗ dựa cho hoạt động
kinh doanh vì vậy nếu nó chứa đựng nhiều rủi ro dẫn tới sụp đổ thì sẽ gây ra
những hậu quả khủng khiếp.


14
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ của Ngân hàng trong nước và nước ngoài trên
địa bàn, thị phần của Sacombank đang có chiều hướng đi xuống bởi vì vậy nâng
cao CLTD góp phần củng cố vị thế của Ngân hàng.
- Thêm vào đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập
cho Ngân hàng, góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
- Hỗ trợ các Tổ chức kinh tế cũng như người dân có được nguồn vốn đáng
tin cậy trong hoạt động SXKD góp phần thúc đẩy q trình tăng trưởng kinh tế
trên toàn chi nhánh của Sacombank.

- Nâng cao CLTD tạo điều kiện thuận lợi hơn cho KH trong việc giao dịch
với Ngân hàng vừa tốn ít thời gian, vừa hiệu quả. Chính vì vậy có thể thu hút
KH và giữ chân KH cho từng chi nhánh. Do đó, việc đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng chính là tìm ra phương thức và chiến
lược để chi nhánh đầu tư tín dụng hiệu quả.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
CLTD là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của NHTM
với sự thay đổi của môi trường bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh
giá được Ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được CLTD. Có rất
nhiều chỉ tiêu đánh giá CLTD, có chỉ tiêu mang tính định lượng có chỉ tiêu
mang tính định tính.
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Đây là những chỉ tiêu mang tính tương đối rất khơng thể lượng hóa được.
Các chỉ tiêu định tính thường được thể hiện qua một số khía cạnh như quy trình
tín dụng, sự tín nhiệm, hài lịng của KH đối với các sản phẩm của Ngân hàng,
mục tiêu định hướng của Ngân hàng,...
Quy trình tín dụng là q trình các bước mà Ngân hàng phải làm khi cấp
tín dụng cho KH. Quy trình bao gồm 5 bước cơ bản là lập hồ sơ, phân tích tín
dụng, quyết định tín dụng, giải ngân và giám sát thanh lý nợ. Việc thực hiện
quy trình tín dụng chặt chẽ theo đúng ngun tắc là điều bắt buộc vì đây được
coi là bước quan trọng nhất đối với mỗi Ngân hàng. Khi cho vay phải tuân thủ
đúng các thủ tục, quy chế, thể lệ theo đúng quy định của Nhà nước và Luật các
tổ chức tín dụng, điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm được rủi ro tới mức tối đa
mang lại các khoản thu có lãi, đảm bảo CLTD cho Ngân hàng.


15
Mức độ hài lịng của KH: Các hoạt động tín dụng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu của KH. Điều này giúp thu hút KH đến với Ngân hàng, ngoài các KH

truyền thống thì khả năng thu hút những KH mới, phát triển tốt quan hệ với các
KH tiềm năng. Nếu chất lượng sản phẩm phục vụ KH tốt sẽ tạo được uy tín và
niềm tin đối với KH, và có khả năng thu hút nhiều KH mới.
Trình độ chun môn nghiệp vụ của ban quản lý cùng như các cán bộ
nhân viên trong việc thực hiện các hoạt động của Ngân hàng. Khả năng nhanh
nhạy trong công việc và ứng dụng tốt các công nghệ khoa học kỹ thuật là điều
tất yếu không thể bỏ qua trong việc đánh giá CLTD của Ngân hàng đó. Các cán
bộ nhân viên tín dụng làm việc với chức năng chun mơn nghiệp vụ tốt giúp
rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo chính xác, lưu trữ đầy đủ thơng
tin KH nhằm ngăn ngừa rủi ro và mang lại LN cho Ngân hàng.
Ta có thể thấy các chỉ tiêu định tính phần nào đánh giá được CLTD của
các NHTM. Nhưng trên thực tế, để đánh giá CLTD một cách đầy đủ, tổng quan
và chính xác nhất, người ta thường đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng là chủ
yếu.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về
mặt CLTD, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay
kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng là:
• Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân
hàng yếu kém, khơng có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng
kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ
tiêu này càng cao thì CLTD càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó
cịn những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu.
Tỷ lệ tăng tưởng tổng dư nợ =

Tổng dư nợ năm N - Tổng dư nợ năm (N-1)
Tổng dư nợ năm (N-1)


(1)

Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với DN. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị phần
tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân
hàng là cao hay thấp.


16
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của Ngân hàng. Kết cấu dư
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay
nào là nhiều nhất.
• Nợ quá hạn
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, các Ngân hàng luôn quan tâm
tới khả năng trả nợ đúng hạn của KH hay chính là khả năng thu hồi vốn và có
lãi từ các khoản cho vay của Ngân hàng. Trước khi cho vay, Ngân hàng đã thực
hiện nghiệp vụ đánh giá, phân tích các yêu tố của người vay sao cho độ an toàn
là cao nhất giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, việc xảy ra rủi ro tín
dụng là khơng thể tránh khỏi, là khách quan, do khả năng hoàn trả tiền vay của
KH có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân. Một khoản vay không được
trả đầy đủ đúng hạn như đã thỏa thuận mà khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ
trở thành nợ q hạn. Có thể định nghĩa nợ quá hạn là khoản nợ (gồm tất cả gốc
và lãi) mà KH không trả được khi đến hạn thanh tốn Ngân hàng khơng đồng
ý gia hạn nợ.
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn
trên tổng khách hàng có dư nợ lớn thì ngân hàng đang có mức rủi ro cao và
ngược lại.
Nợ quá hạn được chia làm 5 nhóm nợ:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày (Khách hàng quá hạn từ 1 đến 10
ngày sẽ phải trả thêm lãi phạt quá hạn 150%)
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;


17
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.

Để đánh giá về tính an tồn và khả năng thu hồi vốn của hoạt động tín
dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ
lệ tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn có cơng thức như sau:
Nợ q hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100%
(1.2)
Tổng dư nợ
-

Các khoản cho vay, ứng trước thấu chỉ và cho thuê tài chính
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
Các khoản bao thanh tốn
Các hình thức tín dụng khác

Tỷ lệ nợ q hạn cho ta biết trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là
nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao tính an tồn của khoản vay càng thấp,
khả năng mất vốn của Ngân hàng càng lớn, điều này có thể dẫn đến mất khả
năng thanh tốn, làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có nhiều
khoản nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn cao, Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn và
đứng trước nguy cơ mất vốn. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới sự tồn tại của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng thấp cho thấy CLTD là cao, trong quy
trình cho vay Ngân hàng thực hiện tốt các bước, thu được đấy đủ gốc và lãi của
khoản vay, giảm chi phí trong việc nợ quá hạn.


×