Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA DUY CƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA DUY CƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THU NGA

THÁI NGUYÊN - 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Sơn Dương, tỉnh Tun Quang” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào
và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có
tham khảo và sử dụng một số thơng tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt
kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2021
Tác giả
Ma Duy Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, các Khoa chun
mơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn
này. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thu Nga đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể gia đình, bạn
bè đã ln khích lệ tinh thần để tơi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Ma Duy Cương



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ..........................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ..........................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CH NH NHÀ NƯỚC.................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà
nước............5
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước...........................................................................5
1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trực thuộc tỉnh
..................6
1.1.3. Tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà nước...........................................7
1.1.4. Quản lý tài sản cơng trong các cơ quan hành chính nhà nước........................11
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà nước
.........22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số địa phương...............................22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài sản công rút ra cho các cơ quan
thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .....................................25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................27
2.2.2. Phương pháp xử l và tổng hợp số liệu...........................................................29
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................30


4

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản cơng...............................................30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND cấp huyện .................................................................................31
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
QUAN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH
TUYÊN QUANG .....................................................................................................34
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ......34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................34
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội..................................................................................35
3.2. Khái quát bộ máy tổ chức UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........39
3.3. Thực trạng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................43
3.3.1. Cơ chế quản lý tài sản công ............................................................................43
3.4. Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang................................................................................49
3.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công .........................................................................................49
3.4.2. Kế hoạch quản lý tài sản công ........................................................................52
3.4.3.Thực trạng thực hiện nội dung quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Sơn Dương ................................................................................54

3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................................................72
3.5.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................72
3.5.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................73
3.6. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................................................75
3.6.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................75
3.6.2. Những hạn chế ................................................................................................76
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................77


5

Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG ...............................................................79
4.1. Định hướng phát triển và định hướng quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian
tới...........79
4.1.1. Định hướng phát triển của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................79
4.1.2. Định hướng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện
Sơn Dương, tỉnh Tun Quang ......................................................................81
4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ...............................................82
4.2.1. Hoàn thiện chế độ phân cấp quản l nhà nước về tài sản công ......................82
4.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về
quản lý và sử dụng tài sản công .....................................................................82
4.2.3. Nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện quản lý tài sản công ................................................................83
4.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin để quản l tài sản công .............................85

4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................86
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................86
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Tuyên Quang ........................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................93


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTNT

Phát triển nông thôn

STT

Số thứ tự


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng
Bảng 3.1.

Tổng hợp tình hình tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019 ..............46

Bảng 3.2.

So sánh biến động tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019 ..............47

Bảng 3.3.
Tổng hợp kế hoạch quản lý tài sản công tại UBND huyện Sơn
Dương.....53
Bảng 3.4.

Kết quả đầu tư trụ sở làm việc tại UBND huyện Sơn Dương giai
đoạn 2017 -2019..................................................................................55

Bảng 3.5.

Nguồn hình thành tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Sơn Dương qua các năm từ năm 2017 - 2019 ..........................57

Bảng 3.6.

Kết quả khảo sát về quá trình hình thành tài sản cơng........................58


Bảng 3.7.

Tình hình sử dụng tài sản cơng tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Sơn Dương giai đoạn 2017 – 2019...........................................61

Bảng 3.8.

Tỷ lệ sử dụng của các tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ................................................62

Bảng 3.9.

Kết quả khảo sát về quá trình khai thác sử dụng tài sản cơng ............63

Bảng 3.10.

Tình hình xử lý tài sản cơng tại các cơ quan thuộc UBND huyện
Sơn Dương giai đoạn 2017-2019 ........................................................66

Bảng 3.11.

Kết quả khảo sát về quá trình kết thúc sử dụng tài sản cơng ..............67

Bảng 3.12.

Một số sai phạm trong q trình sử dụng tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND huyện Sơn Dương.................................................69

Bảng 3.13.


Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra tài sản công ............70

Bảng 3.14.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý tài sản công tại các
cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương............................................72

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Nguồn hình thành tài sản cơng tại các cơ quan thuộc UBND huyện
Sơn Dương trong giai đoạn 2017-2019...............................................55
Hình
Hình 3.1.

Bản đồ huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ....................................36

Hình 3.2.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản l của UBND huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang .......................................................................................40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cơng là nguồn tài sản lớn đảm bảo môi trường cho cuộc sống của con
người, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản l xã hội, là nguồn lực tài
chính tiềm năng cho đầu tư phát triển, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vai trị của tài sản cơng trong cơ quan hành chính nước cũng bao hàm những
vai trò chung của tài sản công đối với quốc gia trên các phương diện về kinh tế, văn

hóa, giáo dục,... Tài sản cơng là cơng cụ thiết yếu phục vụ để Nhà nước, các tổ
chức trong xã hội thực thi quyền lực của Nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Quản l tài sản công là một trong các nội dung của công tác quản l tài chính
cơng. Nhằm đáp ứng u cầu về nâng cao chất lượng quản l tài chính cơng tại các
cơ quan nhà nước thì quản l tài sản cơng là việc làm hết sức cần thiết để phát huy
những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế và đáp ứng yêu cầu
quản l tài sản công trong thời gian tới. Trong những năm qua, cơ chế quản l tài
sản công đã được quan tâm xây dựng và chỉnh đốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu khai thác nguồn lực to lớn này, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển mới
của đất nước. Từ thực tế đó, nhiệm vụ quản l tài sản cơng đã được xác định và có
vị trí quan trọng.
Huyện Sơn Dương là 1 trong 7 huyện thành của tỉnh Tuyên Quang, kinh tế của
huyện phát triển khá, tốc độ tăng tổng sản phẩm bình qn tồn huyện giai đoạn
2015-2019 đạt 11,49%. Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Sơn Dương đã đưa ra
nhiều chủ trương chính sách nhằm cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại
các cơ quan thuộc UBND. Khối lượng tài sản công tăng, đa dạng về chủng loại.
Tuy nhiên, hoạt động quản l tài sản công tại UBND huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng
với thực tế. Tình trạng sử dụng tài sản cơng tại các cơ quan nhà nước khơng đúng
mục đích, gây lãng phí, thất thốt diễn ra phổ biến như: sử dụng tài sản cơng vào
mục đích cá nhân, đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định


2

mức,…Đây là những vấn đề được mọi người và xã hội quan tâm. UBND huyện Sơn
Dương với vai trò thiết lập khn khổ pháp luật thơng qua hệ thống chính sách và hệ
thống chuẩn mực luật pháp sẽ có những tác động quyết định đến công tác quản l
tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện hiệu quả, tiết kiệm. Do vậy, việc

tiếp tục hồn thiện cơng tác quản l các tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang quản l là một yêu cầu cấp bách, tạo cơ sở
vững chắc để giải quyết những tồn tại hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý tài sản
công tại các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương t nh Tuyên
Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài sản công
tại
các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản cơng tại
các cơ quan nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan
nhà nước thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công tại các cơ
quan
thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản
công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn
Dương, gồm: UBND huyện, Phịng Tài chính-Kế hoạch, Phịng Tài ngun và Môi


3

trường, Phòng Kinh tế và hạ tầng, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Cơ quan Tổ
chức - nội vụ huyện, Cơ quan Ủy ban kiểm tra - Thanh tra huyện,….
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet…
và các tài liệu do các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương cung cấp trong
khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.
+ Số liệu sơ cấp thu thập từ cuộc thăm dò ý kiến bằng phỏng vấn thông qua
bảng hỏi được tiến hành năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng cơng tác quản
lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
 Ý nghĩa khoa
học
- Luận văn tiến hành hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý tài sản cơng
tại
các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Luận văn đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở phân tích thực trạng quản
lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang,
đồng thời là cơ sở để đánh giá công tác quản lý quản lý tài sản công tại huyện Sơn
Dương.
- Luận văn hệ thống và làm rõ 2 nhóm yếu tố (chủ quan và khách quan) ảnh
hưởng đến công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.

 Đóng góp mới của luận
văn:
-Luận văn là nghiên cứu thực nghiệm mới về công tác quản lý tài sản công tại
các quan cơ thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
-Nghiên cứu đã đóng góp bằng chứng thực nghiệm thơng qua khảo sát lãnh
đạo các phòng ban chức năng liên quan đến công tác quản lý tài sản công và các cán
bộ quản lý tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương (là đơn vị sử dụng tài
sản công) đánh giá về công tác quản lý tài sản công và đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố tới công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện


4

Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang. Sự kết hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp này
có thể giảm thiểu vấn đề truy cập dữ liệu thứ cấp.


5

Luận văn chỉ ra những yếu tố khách quan (hệ thống văn bản pháp luật và các
quy định hiện hành; tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ) và yếu tố chủ quan
(năng lực của cán bộ quản lý tài sản công; sự hiểu biết và thực hiện các quy định về
tài sản công; hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về tài sản công; bộ máy quản lý tài
sản công; cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý tài sản cơng) có tác động đến
cơng tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang, là cơ sở thực nghiệm quan trọng giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách hiểu rõ thực trạng cơng tác quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND huyện Sơn Dương để từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
Đồng thời, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản
công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Sơn Dương trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận
văn được chia làm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ quan
nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Sơn Dương, tỉnh Tun Quang.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CH NH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản cơng tại các cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Theo Phan Trung Hiền (2018), bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất,
được tạo thành bởi các hệ thống cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước tại Việt Nam
gồm bốn hệ thống cơ quan chính: Cơ quan lập pháp, Chủ tịch nước, cơ quan hành
pháp, cơ quan tòa án và cơ quan kiểm sát.
Cơ quan hành chính nhà nước đại diện cho khu vực cơng.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà
nước. Các cơ quan hành chính thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành (đó là
những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và thực thi luật) nhằm thực hiện
chức năng quản l nhà nước. Hoạt động chấp hành, điều hành hay cịn gọi là hoạt
động quản l hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan

hành chính nhà nước.
1.1.1.2.Đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước
Việc phân tách rõ các cơ quan nhà nước cho phép phân cấp quản lý, phân
quyền trách nhiệm chặt chẽ quyết định cho hiệu quả hoạt động của khu vực công,
khác nhau về chức năng-nhiệm vụ của các cơ quan nên công tác quản lý tài sản
công của nhà nước tại các đơn vị này tồn tại các nguyên tắc và mơ hình quản lý
khác nhau. Theo phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào quản lý tài sản cơng
tại cơ quan hành chính nhà nước nên hiểu rõ và cụ thể vai trị cơ quan hành chính có
nghĩa quan trọng trong hướng quản lý.
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước
được thành lập để thực hiện chức năng quản l hành chính nhà nước.
- Tổ chức cơ quan hành chính phụ thuộc vào mơ hình tổ chức nhà nước. Việt
Nam là mơ hình nhà nước một cấp, cơ quan hành chính gồm cơ quan hành chính
trung ương và cơ quan hành chính địa phương.


7

+ Cơ quan hành chính trung ương là các cơ quan quản lý hành chính mà thẩm
quyền của các quyết định hành chính có hiệu lực trong phạm vi cả nước. Bộ máy
của cơ quan hành chính trung ương đặt tại thủ đơ, trung tâm chính trị của đất nước,
để thực hiện các chức năng của mình các cơ quan hành chính bên trong nhằm giải
quyết các cơng việc chun mơn có liên quan như Cục, Vụ, Viện.
+ Tại cấp địa phương có cơ quan hành chính địa phương, là bộ phận của cơ
quan nhà nước thực hiện chức năng quản l

nhà nước nói chung tại địa phương

phân cấp. Để thực hiện chức năng quản lý của cơ quan hành chính địa phương như
UBND thành lập các cơ quan hành chính giúp việc có chức năng quản lý ở địa

phương và đảm bảo thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung
ương đến cơ sở.
- Đặc điểm chung của cơ quan nhà nước và đặc trưng riêng của cơ quan hành
chính là bộ phận quan trọng của nhà nước, cơ quan hành chính cũng có đặc điểm
như:
+ Có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ luật pháp nhằm
thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích cơng.
+ Hệ thống cơ quan hành chính có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
+ Cơ quan hành chính được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định
pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối
hợp trong thực thi cơng việc được giao.
+ Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ,
cơng chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của
Pháp lệnh cán bộ cơng chức.
- Cơ quan hành chính được NSNN đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động.
1.1.2. Các cơ quan chun môn thuộc UBND cấp huyện trực thuộc t nh
* UBND cấp huyện
UBND cấp huyện là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, “UBND do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương,
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.


8

Theo Điều 55, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, UBND cấp
huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch
UBND do Chính phủ quy định.

*Các cơ quan chun mơn thuộc UBND
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện gồm có các phịng và cơ quan
tương đương phịng.
Theo Điều 9, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cơ quan chuyên
môn được tổ chức ở cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức
năng quản l nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản l về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ
quan quản l nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phải bảo đảm phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp l , thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản
l nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
1.1.3. Tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm về tài sản công
Theo Điều 3, Luật Tài sản công ban hành năm 2017 thì:
“Tài sản cơng là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung
cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị tài sản
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tài sản được xác lập
quyền sở hữu tồn dân tài sản cơng tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước đất
đai và các loại tài nguyên khác”.
Tài sản cơng là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước,
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.


9


Tài sản công bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền
sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải (ơ tô, xe
máy,...), trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do quy định của pháp luật.
Khái niệm về tài sản công trong các cơ quan thuộc UBND huyện:
Căn cứ vào những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Tài sản công trong các
cơ quan thuộc UBND huyện là những loại tài sản có nguồn gốc hình thành từ nguồn
NSNN hoặc do điều chuyển, cấp phát. Những tài sản này bao gồm: trụ sở làm việc,
các loại động sản và bất động sản, các trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện các
nhiệm vụ do nhà nước giao.
1.1.3.2.Phân loại tài sản công
Theo Luật Quản l , sử dụng tài sản công năm 2017 quy định tài sản công được
phân loại bao gồm:
(1) Tài sản công phục vụ hoạt động quản l , cung cấp dịch vụ công, bảo đảm
quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
(2) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng là các
cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơng trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất,
vùng nước, vùng biển gắn với cơng trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao
thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ
tầng đơ thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa
học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và
hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
(3) Tài sản công tại doanh nghiệp;
(4) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
(5) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật

bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu,
tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chơn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm


10

thấy, tài sản khơng có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo
quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chuyển giao
khơng bồi hồn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt
động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư được chuyển giao cho Nhà
nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
(6) Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân
sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
(7) Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản l nhà
nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài
nguyên khác do Nhà nước quản l theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Đặc điểm tài sản công
Tài sản công có nhiều chủng loại khác nhau. Tài sản cơng trong các cơ quan
nhà nước là bộ phận tài sản quan trọng trong tồn bộ tài sản. Tài sản cơng có đặc
điểm sau:
Thứ nhất, tài sản công là những tài sản được hình thành từ nguồn NSNN do
đầu tư và mua sắm.
Tài sản công trong các đơn vị thuộc UBND cấp huyện là tài sản đầu tư xây
dựng, mua sắm do NSNN cấp. Ngoài ra, do đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý
tài chính thì nguồn tài sản của các đơn vị có thể do tài trợ, viện trợ của các tổ chức,
cá nhân. Thêm vào đó, nguồn tài sản cơng có thể từ nguồn vốn vay của các quỹ hỗ
trợ phát triển hay các ngân hàng, các quỹ của các đơn vị được trích lập theo quy
định của pháp luật. Những tài sản này tuy nhà nước không đầu tư trực tiếp nhưng

trước khi giao các đơn vị sử dụng thì đều phải làm thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà
nước, giá trị các tài sản đó đều phải làm thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà nước, giá
trị các tài sản đó đều được ghi thu hoặc ghi thu, ghi chi cho NSNN nên đều được
coi là có nguồn gốc hình thành từ NSNN.
Tài sản công trong các đơn vị nhận được sự bảo vệ của pháp luật. Tài sản cơng
nói chung và tài sản công trong các đơn vị hầu hết được đầu tư từ NSNN hoặc có
nguồn gốc NSNN, có nguồn gốc hình thành từ thuế mà người trả thuế đã nộp, điều


11

này đã quyết định tính chất của tài sản cơng không giống với các tài sản thông
thường khác.
Tài sản công trong các đơn vị là công cụ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
được giao. Vì thế một mặt đã có quy định phạm vi tài sản cơng về mặt pháp lý và
các quy định bất kỳ các hành vi nào như lấy, sở hữu, sử dụng, hưởng lợi liên quan
đến tài sản công đều phải thực hiện dựa theo pháp luật, hạn chế sự lợi dụng về
chiếm đoạt tài sản công.
Thứ hai, tài sản công trong các đơn vị nhà nước là một phần quan trọng
cho việc đảm bảo các lợi ích cơng, đồng thời là nguồn lực thiết yếu để đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của nhà nước.
Tài sản công trong các đơn vị giúp nhà nước cung cấp các dịch vụ công cộng
nhằm đáp ứng các yêu cầu về lợi ích của quần chúng nhân dân, góp phần tạo ra một
xã hội cơng bằng, ổn định. Sử dụng tài sản công vào giáo dục, văn hóa, khoa học kỹ
thuật giúp con người phát triển, duy trì những giá trị vật chất và tinh thần cho xã
hội, làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
Thứ ba, giá trị tài sản công trong các đơn vị giảm dần trong q trình sử dụng.
Tài sản cơng được giao cho các cơ quan đơn vị của nhà nước để sử dụng và
khai thác các tài sản đó. Giá trị của tài sản được chuyển dần vào các sản phẩm sản
xuất ra. Bên cạnh những hao mòn về giá trị hữu hình cịn có những giá trị hao mịn

về mặt vơ hình. Do vậy, q trình quản lý tài sản cơng cần phải chú

đến cả hai

loại hao mòn này nhằm sử dụng hiệu quả tài sản mà nhà nước giao.
Thứ tư, quyền sử dụng tài sản công trong các đơn vị có sự tách rời khỏi
quyền sở hữu.
Tài sản cơng mua sắm và xây dựng từ NSNN, nhà nước sẽ giao quyền sử
dụng tài sản này cho các cơ quan đơn vị của nhà nước để sử dụng. Đối với các đơn
vị thuộc UBND cấp huyện đều thuộc sở hữu của nhà nước. Do vậy, các tài sản này
được các cơ quan sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho.
Thứ năm, tài sản công trong các đơn vị rất đa dạng và phong phú.
Tài sản được phân bổ rộng do nhiều chủ thể quản lý và sử dụng với trình độ
quản lý, sử dụng của các chủ thể là khác nhau. Có loại tài sản được sử dụng trong
một số các đơn vị thì việc quản l cũng cần phải có tính đặc thù đối với từng loại tài


12

sản đó. Vì vậy, cần phải có mơ hình, cơ chế, chính sách quản lý phù hợp với từng
tài sản, từng loại hình chủ thể quản lý, sử dụng.
1.1.3.4. Vai trị của tài sản cơng
Tài sản cơng là nguồn tài sản lớn tạo nên môi trường đảm bảo cho các hoạt
động kinh tế-xã hội của con người. Tài sản công là những tài nguyên thiên nhiên là
tiềm năng kinh tế, là điều kiện giữ gìn mơi trường, mơi sinh đảm bảo cho q trình
sản xuất. Tài sản cơng là những tài sản như rừng, biển, sông hồ tạo nên bầu khơng
khí trong lành cần thiết cho cuộc sống con người.
Tài sản cơng có vai trị là nguồn vốn tiềm năng cho đầu tư phát triển, có vai trị
trong hệ thống chính sách kinh tế của mỗi quốc gia đảm bảo tăng trưởng kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển toàn diện, bền vững cho nền kinh tế.

Tài sản là cơ sở, tiền đề cho đầu tư phát triển, là yếu tố đầu vào cho mọi quá
trình sản xuất, là nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển. Tài sản cơng là nguồn
tài chính của đất nước, tồn tại dưới hai dạng: Dạng 1 là tiền tệ, dạng 2 là hiện vật
nhưng có khả năng chuyển hóa thành tiền tệ khi có sự tác động của yếu tố khác, đó
là tài chính tiềm năng. Nếu tài sản cơng được sử dụng, khai thác hiệu quả và tiết
kiệm sẽ tạo điều kiện để phát triển sản xuất. Ngược lại, nếu sử dụng lãng phí, gây
nên thất thốt sẽ làm suy giảm nguồn lực của đất nước. Tuy nhiên, tài sản cơng chỉ
là điều kiện cần đối với q trình phát triển của nền kinh tế, tài sản công sẽ có vai
trị quan trọng đối với phát triển kinh tế của một quốc gia khi con người biết sử
dụng, khai thác hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Để bộ máy quản lý của cơ quan nhà nước hoạt động hiệu quả, nhà nước cần
trang bị các tài sản như nhà đất, trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, trang thiết bị
làm việc... vì các tài sản này đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan nhà nước được
diễn ra thông suốt.
1.1.4. Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm quản lý tài sản cơng trong các cơ quan hành chính nhà nước
Nhà nước là chủ sở hữu của mọi tài sản công, những chủ thể trực tiếp khai thác,
sử dụng tài sản công là các đơn vị thuộc bộ máy nhà nước để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao. Chính vì thế, để thực hiện vai trị sở hữu tài sản của mình, Nhà
nước phải thực hiện chức năng quản l nhà nước đối với tài sản công nhằm sử dụng,


13

bảo tồn, phát triển nguồn tài sản công một cách tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nhà nước không thể thực hiện quản lý
trực tiếp đối với toàn bộ quá trình hình thành, khai thác, sử dụng, kết thúc tài sản của
tất cả cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp sử dụng tài sản mà quản lý thông qua ban
hành các cơ chế chính sách có liên quan đến quản lý tài sản công và thực hiện phân
cấp quản lý tài sản công cho các đơn vị sử dụng.

Mỗi một chủ thể quản lý tài sản công phải đảm nhận những chức năng, nhiệm
vụ khác nhau để giúp nhà nước thực hiện các hoạt động liên quan đến tài sản công
như xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài sản công:
thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản công, điều tiết, bố trí sử dụng tài sản cơng theo
quy định về tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành.
Theo Olga Kagano và cộng sự (2011), quản l nhà nước với tài sản cơng là
q trình đưa ra quyết định và thực hiện liên quan đến việc mua, sử dụng và thanh
lý tài sản.
Căn cứ vào vai trò, chức năng của Nhà nước và đặc điểm của tài sản công thì:
Quản l nhà nước đối với tài sản cơng của các cơ quan nhà nước là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước đối với tài sản công của các cơ quan
nhà nước nhằm đảm bảo tài sản công được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý,
sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm.
1.1.4.2.Mục tiêu của công tác quản lý tài sản

n

on

n

n

n

nhà nước
Để thực hiện được vai trò chủ sở hữu tài sản, nhà nước đặt ra các mục tiêu quản
l đối với các tài sản lớn và có giá trị, trong đó trụ sở làm việc là tài sản có giá trị lớn
nhất như sau:
Thứ nhất, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và khai thác hiệu quả nguồn tài

sản cơng của Nhà nước: Do nguồn NSNN là có hạn và được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau nhằm phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước. Chính vì vậy mà
khi các đơn vị được nhà nước giao cho việc sử dụng các tài sản này phải đảm bảo
hiệu quả để nguồn ngân sách không bị lãnh phí, đảm bảo được tính hiệu quả đề ra.
Thứ hai, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế độ mà
nhà nước quy định: để quản l được tốt, trước hết đó là phải sử dụng đúng mục đích


14

của tài sản công được giao theo quy định của nhà sản xuất và quy định của nhà
nước. Do vậy, ngay trong cơ quan đơn vị được giao tài sản đó cần phải kiểm tra,
kiểm sốt việc vận hành và sử dụng tài sản đó. Thêm vào đó là có kế hoạch sử dụng
hợp l

như chế độ bảo dưỡng, chế độ sử chữa chữa, sử dụng đúng công suất chỉ

định… điều này giúp hiệu quả của tài sản được nâng cao.
1.1.4.3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản
công
Nguyên tắc quản l , sử dụng tài sản công được quy định như sau:
- Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản l , quyền sử
dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng
khác theo quy định của Luật quản l , sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
- Tài sản cơng do Nhà nước đầu tư phải được quản l , khai thác, duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài
sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả
kháng khác phải được quản l rủi ro về tài chính thơng qua bảo hiểm hoặc công cụ
khác theo quy định của pháp luật.
-


Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận

thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản l , bảo vệ, khai
thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Tài sản công phục vụ công tác quản l , cung cấp dịch vụ cơng, bảo đảm quốc
phịng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả, đúng mục đích, cơng năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy
định của pháp luật.
- Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản cơng phải tn theo cơ chế thị
trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
- Việc quản l , sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh
bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phịng, chống tham nhũng.
- Việc quản l , sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản l , sử dụng tài sản công phải được xử
l kịp thời, nghiêm minh theo quy định pháp luật.
1.1.4.4. Nội dung quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước
Cơng tác quản lý tài sản cơng nhằm hướng tới tính hiệu quả và được xem xét ở
mỗi khâu, mỗi công đoạn và từng công việc được giao. Quản lý tài sản công được


15

thực hiện theo những tiêu chí nhất định nhằm quản lý chặt chẽ hiệu quả theo đúng
chính sách chế độ, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và đảm bảo tiết kiệm...Trong
thực tế để có thể đạt được yêu cầu chung về lý luận cũng như thực tiễn có nhiều tiêu
chí khác nhau để đánh giá hiệu quả quản l như: Quản lý theo quy phạm pháp luật,
theo kế hoạch, theo phân cấp, theo tiêu chuẩn định lượng trong quản lý.
a. Kế hoạch quản lý tài sản công
Đối với công tác quản lý tài sản cơng thì việc xây dựng kế hoạch quản lý tài

sản cơng có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sử dụng và quản lý tài sản công tại các
cơ quan nhà nước. Với việc xây dựng kế hoạch quản lý tài sản có tác dụng giúp cho
quá trình đầu tư mua sắm tài sản mới được diễn ra tốt hơn. Xây dựng kế hoạch sẽ
giúp cho quá trình hình thành tài sản được tốt hơn, khơng gián đoạn trong q trình
trong q trình sử dụng, cũng như vượt định mức mà pháp luật quy định.
Kế hoạch quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện có thể sắp
xếp hợp lý về thời gian, về nguồn vốn. Đối với các đơn vị xây dựng được kế hoạch
bảo dưỡng hoặc thay thế đối với những tài sản đã hư hỏng không thể sử dụng được
nữa. Các đơn vị sẽ chủ động được thời gian để tiến hành thanh lý những tài sản
không sử dụng tại các cơ quan hoặc điều chuyển sang đơn vị khác có nhu cầu sử
dụng.
b. Quản lý q trình hình thành tài sản cơng
Quản lý q trình hình thành tài sản công là khâu mở đầu, quan trọng nhất
quyết định cho các khâu tiếp theo. Tài sản công nếu được hình thành có cơ sở khoa
học và thiết thực sẽ được quản lý và khai thác sau này hiệu quả. đồng thời thơng
qua q trình hình thành tài sản sẽ đánh giá được tính cấp thiết, thực trạng quản lý
và ngân sách của mỗi cơ quan quản lý tài sản công sau này.
Đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc
gia: là tài sản đảm bảo các điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đời
sống xã hội, an ninh, quốc phịng,... diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì thế, những
tài sản này được đầu tư xây dựng do yêu cầu của đời sống, kinh tế, xã hội của đất
nước và việc quyết định đầu tư nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều
cấp, mà trong đó cơ quan tài chính nhà nước giữ vai trò quan trọng. Những tài sản
này được đầu tư xây dựng và tổ chức quản l theo quy định về quản l đầu tư xây
dựng.


×