ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––
DƯƠNG THỊ THÚY HẰNG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TRONG CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––
DƯƠNG THỊ THÚY HẰNG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TRONG CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Hương Giang
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Thị Thúy Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Thị Hương Giang,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Thị Thúy Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP HUYỆN ........... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
cấp huyện........................................................................................................... 5
1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện ................... 5
1.1.2. Tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước.................................. 5
1.1.3. Quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước ................... 17
1.2. Kinh nghiệm quản lý TSC ở ngoài nước, trong nước và bài học rút ra
cho huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý TSC ở ngoài nước .............................................. 23
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý TSC của một số địa phương ở Việt Nam ........... 25
1.2.3. Bài học rút ra về quản lý TSC cho các cơ quan thuộc UBND huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên............................................................................ 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản công ..................................... 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND huyên ................................................................................ 34
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG
CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH
THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 35
3.1. Khái quát về huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
3.1.3. UBND huyện và các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình .............. 39
3.2. Thực trạng tài sản công của các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình ...... 42
3.2.1. Tình hình tài sản công do Văn phòng UBND huyện quản lý ............... 49
3.2.2. Tình hình tài sản công do phòng Tài chính - Kế hoạch huyện quản lý ...... 52
3.2.3. Tình hình tài sản công do phòng Nông nghiệp & PTNT huyện quản lý .... 54
3.2.4. Tình hình tài sản công do phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện quản lý ....... 56
3.2.5. Tình hình tài sản công do phòng Tài nguyên - Môi trường
huyện quản lý ................................................................................................. 58
3.3. Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên............................................................................ 61
3.3.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND của huyện Phú Bình ......................................................... 61
3.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND của huyện Phú Bình .................................................................. 65
v
3.4. Đánh giá chung về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 80
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ............................. 81
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 87
4.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 91
4.2.1. Hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý nhà nước về tài sản công ............ 91
4.2.2. Nghiên cứu ban hành chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý TSC ..................................... 93
4.2.3. Tăng cường sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản
lý TSC ............................................................................................................. 94
4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
về quản lý TSC ................................................................................................ 95
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý TSC ........................................ 97
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 101
4.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương ............................................................ 101
4.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Thái Nguyên ................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS
: Bất động sản
CQHC
: Cơ quan hành chính
CQNN
: Cơ quan nhà nước
ĐVSN
: Đơn vị sự nghiệp
HCNN
: Hành chính nhà nước
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KCN
: Khu công nghiệp
NSNN
: Ngân sách nhà nước
PTNT
: Phát triển nông thôn
QLNN
: Quản lý nhà nước
TSC
: Tài sản công
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSNN
: Tài sản nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp tài sản nhà nước trong khu vực HCNN ở huyện Phú
Bình từ năm 2014 đến 31/12/2016 ................................................. 45
Bảng 3.2. Thực trạng sử dụng đất đai các cơ quan hành chính của huyện
Phú Bình giai đoạn 2014-2016 ...................................................... 47
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất của Văn Phòng UBND huyện Phú bình
giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 49
Bảng 3.4. Tổng hợp phương tiện đi lại trong Văn phòng UBND huyện
Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ................................... 50
Bảng 3.5. Tổng hợp máy móc thiết bị trong Văn phòng UBND huyện Phú
Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 .......................................... 51
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng đất của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Phú Bình giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 52
Bảng 3.7. Tổng hợp phương tiện đi lại trong Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Phú Bình tính từ 2014 đến 31/12/2016 ................................ 53
Bảng 3.8. Tổng hợp máy móc thiết bị trong Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ........................ 53
Bảng 3.9.Tình hình sử dụng đất của Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện
Phú Bình từ năm 2014 đến năm 2016............................................. 54
Bảng 3.10. Tổng hợp phương tiện đi lại trong Phòng Nông nghiệp &
PTNT huyện Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ............. 55
Bảng 3.11. Tổng hợp máy móc thiết bị trong Phòng Nông nghiệp &
PTNT huyện Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ............. 55
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng đất của Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Phú
Bình từ năm 2014 đến năm 2016 .................................................... 56
Bảng 3.13. Tổng hợp phương tiện đi lại trong phòng Kinh tế - Hạ tầng
huyện Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ........................ 57
viii
Bảng 3.14. Tổng hợp máy móc thiết bị trong phòng Kinh tế -Hạ tầng
huyện Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ........................ 57
Bảng 3.15. Tình hình sử đất của Phòng Tài nguyên -Môi trường huyện
Phú Bình từ năm 2014 đến năm 2016............................................. 58
Bảng 3.16. Tổng hợp phương tiện đi lại trong Phòng Tài nguyên - Môi
trường huyện Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ............ 59
Bảng 3.17. Tổng hợp máy móc thiết bị trong Phòng Tài nguyên - Môi
trường huyện Phú Bình tính từ năm 2014 đến 31/12/2016 ............ 60
Bảng 3.18. Nguồn hình thành tài sản của UBND huyện Phú Bình từ năm
2014 đến năm 2016 ......................................................................... 65
Bảng 3.19. Kết quả đầu tư trụ sở làm việc tại UBND huyện Phú Bình giai
đoạn 2014 -2016 ............................................................................. 66
Bảng 3.20. Kết quả đầu tư phương tiện đi lại thuộc UBND huyện Phú
Bình giai đoạn 2014 -2016.............................................................. 67
Bảng 3.21. Kết quả điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra quá trình khai
thác, sử dụng tài sản công ............................................................... 68
Bảng 3.22. Tình hình sai phạm trong sử dụng TSC tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Phú Bình .................................................................. 69
Bảng 3.23. Bảng thanh lý tài sản công thuộc UBND huyện Phú Bình giai
đoạn 2014 -2016 ............................................................................. 70
Bảng 3.24. Kết quả điều tra việc đầu tư, mua sắm tài sản công trong các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình ........................... 71
Bảng 3.25. Kết quả điều tra việc đầu tư, mua sắm TSC theo quy định về
tiêu chuẩn, định mức tại UBND huyện Phú Bình .......................... 71
Bảng 3.26. Kết quả điều tra nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử
dụng TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước ........................ 72
Bảng 3.27. Kết quả điều tra về hiệu quả sử dụng TSC tại UBND huyện
Phú Bình.......................................................................................... 73
ix
Bảng 3.28. Kết quả điều tra về ý thức, trách nhiệm của người trực tiếp sử
dụng TSC tại UBND huyện Phú Bình ............................................ 73
Bảng 3.29. Kết quả điều việc xử lý những sai phạm trong việc quản lý, sử
dụng TSC tại UBND huyện Phú Bình ............................................ 74
Bảng 3.30. Kết quả điều tra việc thanh lý, điều chuyển, kết thúc quá trình
sử dụng TSC tại UBND huyện Phú Bình ....................................... 74
Bảng 3.31. Kết quả điều tra về mức độ quan tâm của chính quyền, địa phương
đối với quản lý, sử dụng TSC tại UBND huyện Phú Bình ....................75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử hình thành, tổ chức và phát triển của các nhà nước trên thế giới
đã khẳng định rằng: Tài sản công là nguồn lực nội sinh của đất nước, là yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm
năng cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nền kinh tế Việt nam đang từng bước phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Vì vậy, tài sản công là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề
vững chắc cho kinh tế nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời
sống nhân dân để hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra. Dù không tham gia
trực tiếp vào sản xuất nhưng tài sản công có ý nghĩa quan trọng cho sự phát
triển của nền kinh tế. Ở các quốc gia phát triển, quản lý tốt tài sản công cũng
được coi là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng quản lý nói
chung của nhà nước.
Thực tế thời gian qua, quản lý tài sản công luôn là vấn đề thời sự của
Chính phủ, Quốc hội. Việc thiếu chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
công và hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước đang là vấn đề được
Chính phủ và các cơ quan hữu trách quan tâm. Tình trạng các cơ quan hành
chính, sự nghiệp và các đơn vị thuộc khu vực công sử dụng vượt tiêu chuẩn
định mức gây lãng phí, cho thuê, mượn tài sản công không đúng quy định, tự
ý sắp xếp, xử lý làm thất thoát tài sản công…đang đặt ra yêu cầu phải thống
kê và quản lý hiệu quả lượng tài sản này.
Phú Bình là một huyện nghèo của tỉnh Thái Nguyên, địa bàn rộng, tăng
trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ, mua sắm tài sản côngcòn thấp. Do
đó, lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) huyện đã luôn đề cao và quan tâm đến
công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện, được thể
2
hiện thông qua việc triển khai và thực hiện khá tốt nhiều chính sách nhằm
quản lý và khai thác tài sản công như: Luật quản lý tài sản nhà nước, Luật
thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật đất đai,.. từ đó đáp ứng được yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của các đơn vị
thuộc UBND huyện và của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên, thực trạng về công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua vẫn
còn tồn tại một số bất cập, hạn chế như: Cơ chế quản lý, quy trình đầu tư và
mua sắm tài sản công còn phân tán; Việc quản lý, sử dụng một số loại tài sản
công chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực sự được sử dụng vào hoạt
động của cơ quan hành chính Nhà nước gây lãng phí NSNN dẫn đến chậm
đổi mới, chưa đồng bộ với cơ chế quản lý tài chính, chưa đáp ứng được yêu
cầu trong tình hình mới... Thực trạng trên đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn
thiện và đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Đứng trước thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài sản công
tại các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm luận
văn tốt nghiệp của mình nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài
sản công. Qua đó phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND huyện Phú Bình để phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi
mới, phát triển huyện Phú Bình nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài
sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các
cơ quan thuộc UBND cấp huyện.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản
tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác
quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:
+ Đối với các số liệu thứ cấp được nghiên cứu trong 3 năm, từ năm
2014 đến năm 2016;
+ Đối với các số liệu sơ cấp, được điều tra năm 2017;
+ Đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên gồm: Văn phòng
HĐND&UBND, phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kế hoạch - Tài chính,
Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường.,
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý tài sản công tại một số cơ quan
thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý tài sản công để phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm
hoàn thiện và tăng cường quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý của UBND huyện về công tác lãnh đạo, điều hành quản lý tài
4
sản công, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện và tăng cường quản lý tài sản công tại
các cơ quan thuộc UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
cấp huyện
1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện
1.1.1.1. UBND cấp huyện
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2005, Ủy ban nhân
dân cấp huyện là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Ủy ban nhân
dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân
huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không
quá hai Phó Chủ tịch. Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
1.1.1.2. Các cơ quan thuộc UBND cấp huyện
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng
và cơ quan tương đương phòng. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định
của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh
vực công tác ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.2. Tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước
Tài sản công (TSC) theo Hiến pháp năm 1992 được cho là: Đất đai, rừng
núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển,
6
thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp, công
trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật,
ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định
là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định tài sản thuộc hình thức
sở hữu Nhà nước như sau: "Tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước bao
gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi từ nhiên ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài
sản khác do pháp luật quy định". Từ những căn cứ pháp luật hiện hành,
chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tài sản công như sau:
Tài sản công là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật như: đất đai, rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên
trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời.
Tài sản công - Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc,
phương tiện vận tải (ô tô, xe máy, tàu, thuyền...), trang thiết bị làm việc và các
tài sản khác do quy định của pháp luật.
Những tài sản trên đây đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng theo nguyên tắc:
- Mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng.
- Quản lý nhà nước về tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có
phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
7
- Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
- Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo
quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán,
thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch
khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
- Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh
bạch phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Phân loại tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước
Để nhận biết và có các biện pháp quản lý có hiệu quả, tài sản công
được phân loại theo các tiêu thức như sau:
a. Phân loại theo công dụng của tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản công được chia thành 03 nhóm chính:
trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và máy móc, thiết bị và các tài sản khác (sơ
đồ 1.1).
Tài sản công
Trụ sở
làm việc
Phương tiện
đi lại
Máy móc, thiết
bị và các tài
sảnkhác
Sơ đồ 1.1. Phân loại tài sản công theo công dụng của tài sản
(Nguồn: Giáo trình tài chính công- Học viện Tài chính)
8
* Trụ sở làm việc bao gồm:
- Khuôn viên đất:là tổng diện tích đất do cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng được Nhà nước giao; nhận
chuyển nhượng hoặc do tiếp quản từ chế độ cũ được xác lập sở hữu Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Nhà công sở: là nhà cửa, vật kiến trúc và công trình xây dựng khác
gắn liền với đất. Nhà công sở bao gồm: công sở ở Trung ương và địa phương,
công sở phục vụ công (bệnh viện, trường học, nhà thi đấu, phòng thí
nghiệm…), cơ quan nghiên cứu, báo chí, phát thanh truyền hình của Nhà
nước …Nhà công sở bao gồm các bộ phận: bộ phận làm việc, bộ phận công
cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ. Vật kiến trúc gồm: giếng
khoan, giếng đào, sân chơi, hệ thống cấp thoát nước...
- Xe ô tô gồm: xe từ 16 chỗ ngồi trở xuống; xe chở khách; xe ô tô tải;
xe ô tô chuyên dùng như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe phòng
chống dịch, xe phòng chống lụt bão, xe hộ đê ...
- Xe máy.
- Tàu xuồng, ca nô.
* Máy móc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:
- Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho
cán bộ, công chức để làm việc và phục vụ hoạt động của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị truyền
dẫn, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp như: máy
vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút bụi...
- Các loại tài sản khác như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vườn cây
lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống (vườn cà phê, vườn chè,
vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại)...
9
b. Phân loại theo cấp quản lý
Căn cứ vào cấp quản lý, tài sản công được chia thành 04 nhóm: Tài
sản công do Chính phủ quản lý, Tài sản công do UBND cấp tỉnh quản lý, Tài
sản công do UBND cấp huyện quản lý và tài sản công do UNBD cấp xã quản
lý (sơ đồ 1.2).
Tài sản công
TSC do CP
quản lý
TSC do
UBND cấp
tỉnh quản lý
TSC do UBND
cấp huyện
quản lý
TSC do
UBND cấp
xã quản lý
Sơ đồ 1.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý
(Nguồn: Giáo trình tài chính công- Học viện Tài chính)
- Tài sản công do Chính phủ quản lý bao gồm: Tài sản công do các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do trung ương
quản lý.
- Tài sản công do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý (gọi chung là UBND cấp tỉnh): bao gồm tài sản công do các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
- TSC do UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
quản lý (gọi chung là UBND cấp huyện): bao gồm tài sản công do các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
- TSC do UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý (gọi chung là UBND
cấp xã) bao gồm: TSC do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức thuộc cấp xã quản lý.
10
c. Phân loại theo đối tượng sử dụng tài sản
- Căn cứ vào đối tượng sử dụng tài sản, tài sản công được chia thành 04
nhóm: tài sản công dùng cho hoạt động của các cơ quan hành chính, tài sản
công dùng cho hoạt động của các đơn vị hành chính, tài sản công dùng cho
hoạt động của các tổ chức, và tài sản công chưa được nhà nước giao cơ quan,
đơn vị nào sử dụng.
Tài sản công
TSC dùng cho
hoạt động của
các CQHC
TSC dùng cho
hoạt động của
các ĐVSN
TSC dùng cho
hoạt động của
các tổ chức
TSC chưa
được giao sử
dụng
Sơ đồ 1.3. Phân loại tài sản công theo đối tượng sử dụng tài sản
(Nguồn: Giáo trình tài chính công - Học viện Tài chính)
Một là, tài sản công dùng cho hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước gồm: tài sản làm việc, nhà công vụ; phương tiện đi lại; máy móc,
thiết bị và các tài sản khác trực tiếp phục vụ hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước. Là cơ quan công quyền nên các cơ quan hành chính nhà nước
được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gồm cả kinh phí mua sắm,
sửa chữa tài sản). Về nguyên tắc, các cơ quan cơ quan hành chính được bình
đẳng sử dụng tài sản phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. Việc quản
lý tài sản phải tuân thủ theo chế độ, chính sách quản lý chung của Nhà nước
như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản, chế độ báo cáo, mua sắm, bán
thanh lý tài sản... đồng thời phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước
trong suốt quá trình sử dụng. Nhà nước quản lý toàn diện đối với tài sản do cơ
quan hành chính nhà nước sử dụng, ở tất cả các khâu theo vòng đời tồn tại của
11
tài sản gồm: đầu tư, mua sắm; bố trí sử dụng, mục đích sử dụng, báo cáo thống
kê, kiểm kê, chuyển đổi công năng, thanh lý tài sản… Về nguồn kinh phí mua
sắm: chỉ có một nguồn duy nhất đó là NSNN. Trong quá trình sử dụng, giá trị
hao mòn của những tài sản này được xem là yếu tố chi phí tiêu dùng công.
Hai là, TSC dùng cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp: là những tài
sản mà nhà nước giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện các mục
tiêu sự nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Loại này gồm:
đất, nhà, công trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc cơ sở hoạt động của
ĐVSN như: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, trạm trại
nghiên cứu...; phương tiện đi lại; máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ ... Ở Việt Nam hiện nay, có 2 loại hình ĐVSN là: ĐVSN
công lập tự chủ tài chính và ĐVSN công lập chưa tự chủ tài chính. TSC tại
các ĐVSN phần lớn là tài sản chuyên dùng, sử dụng mang tính đặc thù ở từng
ngành, từng lĩnh vực hoạt động. Theo chế độ hiện hành, kinh phí đầu tư mua
sắm tài sản của ĐVSN có thể có nhiều nguồn khác nhau như: nguồn NSNN,
nguồn thu sự nghiệp hoặc các nguồn huy động khác do ĐVSN trực tiếp huy
động và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó, các ĐVSN có quyền tự chủ
cao hơn các CQHC nhà nước trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nhất là
những tài sản mà đơn vị mua sắm bằng nguồn kinh phí không thuộc NSNN.
Bên cạnh đó, theo chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực sự nghiệp,
nhà nước đã áp dụng thực hiện cơ chế khoán chi cho các ĐVSN. Đơn vị được
quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về việc: đầu tư mua sắm, sử dụng,
khai thác tài sản, thanh lý tài sản phục vụ đổi mới dây truyền công nghệ của
đơn vị theo nhu cầu hoạt động của mình. Trong quá trình sử dụng, giá trị của
tài sản giảm dần. Phần giá trị giảm dần đó được xem là yếu tố chi phí để tạo
ra các sản phẩm dịch vụ công, một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm
dịch vụ đó.
Ba là, TSC dùng cho hoạt động của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phục vụ cho hoạt
động của tổ chức, bao gồm: tài sản làm việc, phương tiện đi lại, máy móc,
12
thiết bị và những tài sản khác. Những tài sản này có thể là toàn bộ hoặc chỉ là
một phần trong tổng số tài sản mà tổ chức đang quản lý, sử dụng.
Bốn là, TSC mà Nhà nước chưa giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức nào
sử dụng, gồm: tài sản dự trữ nhà nước, tài sản mà nhà nước thu hồi từ các cơ
quan, đơn vị do vi phạm chế độ quản lý do nhà nước quy định. Pháp luật hiện
hành giao cho cơ quan tài chính nhà nước các cấp tạm thời quản lý.
d. Phân loại theo đặc điểm, tính chất, hoạt động của tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản công bao gồm có tài sản hữu hình và tài
sản vô hình:
- Tài sản hữu hình là những cái có thể dùng giác quan nhận biết được
hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được.
- Tài sản vô hình là những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh
tế. Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những ưu thế
đối với người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng. Tài
sản vô hình bao gồm: giá trị quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, bản
quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, phần mềm máy tính…
e. Phân loại theo đặc điểm hao mòn của tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản công bao gồm:
- Tài sản hao mòn: là tài sản khi qua sử dụng bị hao mòn qua thời gian
như máy móc thiết bị, phương tiện đi lại…
- Tài sản không bị hao mòn: là tài sản khi qua sử dụng mà cơ bản vẫn
giữ được hình dạng ban đầu như: đất đai, cây lâu năm...
1.1.2.3. Đặc điểm của tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước
Tài sản công trong các cơ quan Nhà nước rất phong phú về số lượng
chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc điểm, tính chất, công dụng khác nhau và do
nhiều cơ quan sử dụng khác nhau, song chúng đều có đặc điểm sau:
* Đặc điểm chung đối với tài sản công
Thứ nhất: Tài sản công trong cơ quan quản lý Nhà nước được đầu tư
xây dựng, mua sắm bằng tiền ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
13
Thứ hai: Sự hình thành và sử dụng tài sản công phải phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của từng cơ quan.
Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản công không thu hồi
được trong quá trình sử dụng tài sản công, tài sản công trong cơ quan quản lý
Nhà nước chủ yếu là những tài sản trong khu vực tiêu dùng của cải vật chất,
không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng không tạo
ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đưa ra thị trường, do đó không chuyển giá
trị hao mòn vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông.
* Đặc điểm cụ thể đối với tài sản công
Tài sản công trong cơ quan QLNN có thể phân thành tài sản không
tiêu hao và tài sản tiêu hao, cụ thể:
- Loại tài sản không tiêu hao: Là loại tài sản dù đã qua sử dụng mà cơ
bản vẫn giữ được tính chất, hình dạng, tính năng ban đầu, những tài sản này
được sử dụng nhiều lần, khấu hao trong thời gian dài. Đó là những tài sản cố
định gồm: Đất đai, nhà cửa, kiến trúc, xây dựng, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn; dụng cụ làm việc; súc vật làm việc, súc
vật cho sản phẩm (nếu có); cây lâu năm, các tài sản công khác…
Đất, nhà cửa, vật kiến trúc gọi là bất động sản, theo Bộ luật Dân sự
năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tại Điều 174 có quy định:
“BĐS là các tài sản bao gồm: Đất; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất,
kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác
gắn liền với đất; Các tài sản khác do pháp luật quy định” Vì vậy, Bất động
sản có đặc điểm sau:
+ Tính cá biệt và khan hiếm: Do diện tích bề mặt trái đất là có hạn;
diện tích đất của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh
thổ…có giới hạn.
+ Tính bền lâu: Do đất là một loại tài nguyên được xem như không thể
bị huỷ hoại; đồng thời, các vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất có
thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa.
14
+ Tính chịu ảnh hưởng lẫn nhau: BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất
lớn, giá trị của một BĐS này có thể bị tác động của BĐS khác.
+ Các đặc điểm khác: Tính thích ứng; tính phụ thuộc vào năng lực quản
lý; mang nặng yếu tố tập quán; thị hiếu và yếu tố tâm lý xã hội.
- Loại tài sản tiêu hao: Là loại tài sản khi đã qua sử dụng làm mất
tính chất, hình dạng, tính năng ban đầu của vật. Ví dụ: giấy, mực, đồ ăn,
thức uống…hoặc tài sản giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi
hư hỏng hoàn toàn, trong quá trình tồn tại TSCĐ bị hao mòn. Do có kết cấu
phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều nên trong
quá trình sử dụng TSCĐ có thể hư hỏng từng bộ phận.
1.1.2.4. Vai trò của tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước
Tài sản công là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm lực phát triển
đất nước như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tài sản công là nền tảng,
là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước
mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” (Nguyễn Phố và Trần Thọ Kim, tr.79,
1989). Vai trò của tài sản công có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục... ở đây, luận văn chỉ đề cập đến vai trò
kinh tế của nó. Theo đó tài sản công có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, tài sản công là một bộ phận nền tảng vật chất quan trọng đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Như đã trình bày ở trên, biểu hiện
dưới hình thái hiện vật, tài sản công bao gồm: tài sản làm việc, nhà cửa;
phương tiện đi lại; máy móc, trang thiết bị ... Đây chính là nền tảng vật chất
căn bản để nhà nước tồn tại và phát triển. Nói rộng hơn, đây là môi trường và
là điều kiện đảm bảo sự tồn vong cho một chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử
phát triển của nhân loại cho thấy hầu hết các nhà nước bị sụp đổ khi không
còn kiểm soát được quyền lực công, trong đó có quyền lực về tài sản công.
Thông qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển dịch sang tay nhà
nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay toàn bộ cơ sở vật
chất của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình. Trên nền tảng vật
chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc chức năng của mình để