Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Lợi thế so sánh biểu lộ và sự tương thích của các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.13 KB, 16 trang )

LỢI THẾ SO SÁNH BIỂU LỘ VÀ SỰ TƯƠNG THÍCHCỦA CÁC SẢN PHẨM
XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
THE COMPARISON OF COMPETITIVENESS AND THE COMPATIBILITY
OF VIETNAMESE EXPORT PRODUCTS ON THE WORLD MARKET
ThS. Vũ Thị Thu Hương
Trường Đại học Thương mại

Tóm tắt
Bài viết sử dụng số liệu về xuất nhập khẩu sản phẩm của Việt Nam và Thế giới giai
đoạn 2001-2015 do COMTRADE công bố để nghiên cứu lợi thế so sánh biểu lộ; quy mơ
xuất khẩuvàsự tương thíchcủa các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Từ đó, nghiên cứu đã phân loại sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam theo bốn nhóm: (i)
Nhóm sản phẩm năng động; (ii) Nhóm sản phẩm tồn đọng; (iii) Nhóm sản phẩm bỏ lỡ cơ
hội; (iv) Nhóm sản phẩm có xu hướng tháo lui. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất
các khuyến nghị về định hướngxuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trên thị trường thế giới.

Từ khóa:lợi thế so sánh biểu lộ, sản phẩmxuất khẩu,tương thích thương mại.
Abtract:
This articleuses data on import and export of products Vietnam and the World in the
period of 2001-2015 published by COMTRADE to study comparative advantage of
expression; export scale and compatibility of Vietnamese export products in the world
market. Thus, the study has classified Vietnam's export products into four groups: (I)
Dynamic products group; (II) backlog products group; (III) missing-oppotunity
productsgroup; (IV) Product groups tending to pull back. The results will be used as a basis
for proposing recommendations on orienting Vietnam's export products in the world market.

Keywords: Comparative Advantage, export products, Commercial Compatibility.
1. Giới thiệu
Ngày nay, cùng với quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc thì
thương mại quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khách quan và được xem như là một điều
kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia.Theo thuyết lợi thế so sánh của


David Ricardo (1772-1823) thì ngoại thương có lợi cho mọi quốc gia miễn là xác
định đúng lợi thế so sánh.
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa, ngành Ngoại thương của Việt Nam đã liên
tục phát triển. Xuất khẩu đã trở thành điểm sáng trong bức tranh kinh tế cả nước. Nếu như
năm 1986, kim ngạch xuất khẩu cả nước chỉ đạt 789 triệu USD thì đến năm 2014, con số
này đã hơn 150 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình giai đoạn 1987 - 2014
đạt 25,5%, gấp nhiều lần tốc độ tăng GDP trung bình của giai đoạn này (6,9%), đưa Việt
Nam vào nhóm các quốc gia có độ mở kinh tế lớn nhất thế giới. Nhiều mặt hàng như: Hạt
điều, gạo, thủy sản, dệt may… kim ngạch xuất khẩu thuộc top đầu thế giới.Tuy nhiên, năng
lực cạnh tranh của hàng Việt Nam vẫn ở mức thấp.Khoảng 90% nông sản xuất khẩu ở

450


dạng thô hoặc sơ chế, chất lượng thấp; mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo chủ yếu gia
công, lắp ráp cho nước ngồi.Thêm nữa, do chưa có thương hiệu, hàng Việt Nam xuất
khẩu phải chấp nhận giá bán thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại127.Do đó, việc xác
định được lợi thế so sánh của các sản phẩm xuất khẩu và xu hướng của thị trường Thế giới
là vô cùng quan trọng trong thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Nghiên cứu này tập trung vào việc đo lường lợi thế so sánh biểu lộ; quy mơ xuất khẩu
sản phẩm và độ tương thích của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới. Qua đó
xác định các nhóm sản phẩm xuất khẩu mà Việt Nam đang có lợi thế xuất khẩu.
Hy vọng, kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm làm
cơ sở ra quyết định cho các cấp quản lý trong định hướng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
trên thị trường thế giới.
Nội dung bài viết được chia thành 5 phần. Sau phần giới thiệu là các nội dung
vềtổng quan nghiên cứuvà phương pháp nghiên cứu, tiếp đến là trình bày các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm. Phần cuối dành cho các kết luận và khuyến nghị về chính sách.

2. Tổng quan nghiên cứu

Chỉ số lợi thế so sánh biểu lộ

Chỉ số lợi thế so sánh biểu lộ (RCA - Revealed Comparative Advantage) được
nghiên cứu và đề xuất bởi Balassa (1965).Chỉ số này được sử dụng phổ biến trong việc xác
định lợi thế so sánh đối với từng mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia so với các quốc gia khác
hoặc thế giới.
Cơng thức tính như sau:

trong đó,

là lợi thế so sánh biểu lộ của quốc gia i đối với sản phẩm k;

là tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm k của quốc gia i;
trong cùng giai đoạn;

là tổng giá trị xuất khẩu của quốc gia i

là tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm k của thế giới;
trong cùng giai đoạn.

là tổng giá trị xuất khẩu của thế giới

Chỉ số RCA còn phản ảnh khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu của một quốc gia/
khu vực về một sản phẩm cụ thểtrong mối tương quanvới mức xuất khẩucủa thế giới/ quốc
gia khác về sản phẩmđó. Nếu tỷ trọng xuất khẩu của quốc gia về sản phẩm lớn hơn tỷ trọng
xuất khẩu sản phẩm cùng loại đó trong tổng xuất khẩu của thế giới thì quốc gia
đang xét được coi là có lợi thế so sánh về loại sản phẩm đó.
Theo gợi ý trong một số nghiên cứu của Montague Lord (2002); Xinshu Gong và
Chengjun Gu (2011); Chunyan Yu và Chunjie Qi (2015), có thể đánh giá lợi thế so sánh
sản phẩm xuất khẩu của một quốc gia trên thị trường thế giới theo một số mức như sau:

127

Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030”

451


Sản phẩm có lợi thế so sánh biểu lộ rất mạnhnếu

;

Sản phẩm có lợi thế so sánh biểu lộ mạnh nếu

;

Sản phẩm có lợi thế so sánh biểu lộ ở mức vừa phải (trung bình) nếu
;
Sản phẩm khơng có lợi thế hoặc lợi thế yếu nếu

.

Chỉ số RCA đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân
(ví dụ như: UNIDO, 1986; World Bank, 1994; OECD, 2011; Amighini và cộng sự, 2011).
Quy mô xuất khẩu sản phẩm

Theo nghiên cứu của Montague Lord (2002), nghiên cứu này cũng xem xét phân
chia các sản phẩm xuát khẩu theo quy mô về giá trị xuất khẩu như sau:
(1) Nhóm sản phẩm xuất khẩu quy mơ lớn: Có giá trị xuất khẩu trung bình hàng
năm trong giai đoạn nghiên cứu thấp nhất ở mức 100 triệu USD.
(2) Nhóm sản phẩm xuất khẩu quy mơ vừa: Có giá trị xuất khẩu trung bình hàng

năm trong giai đoạn nghiên cứu trong khoảng giữa 40 triệu USD đến 100 triệu USD.
(3) Nhóm sản phẩm xuất khẩu quy mơ nhỏ: Có giá trị xuất khẩu trung bình hàng
năm trong giai đoạn nghiên cứu trong khoảng 20 triệu USD đến 40 triệu USD.
(4) Nhóm sản phẩm xuất khẩu mới nổi: Có giá trị xuất khẩu trung bình hàng năm
trong giai đoạn nghiên cứutrong khoảng 14 triệu USD đến 20 triệu USD.
(5) Nhóm sản phẩm xuất khẩu quy mơ rất nhỏ: Có giá trị xuất khẩu trung bình hàng
năm trong giai đoạn nghiên cứudưới 14 triệu USD.
Sự tương thích trong thị trường sản phẩm

Lợi thếcủa các sản phẩm xuất khẩu của một quốc gia trên thị trường thế giới còn
được xác định bởi sự phù hợp của xu hướng tăng trong tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm với xu
hướng tăng trong tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm đó trên thị trường nước ngồi.
Theo cách tiếp cận của World Bank (WB) và một số nghiên cứu trước
đây(Montague Lord, 2002), các sản phẩm xuất khẩu của Việt Namcó thể chia thành bốn
nhóm như sau:
(i) Nhóm sản phẩm năng động: gồm những sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩu với xu
hướng tăng và tỷ trọngnhập khẩu sản phẩm đó của thế giới đang mở rộng;
(ii) Nhóm sản phẩm tồn đọng: gồm những sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩuvới xu
hướng tăng nhưng tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm đó của thế giới đang thu hẹp;
(iii) Nhóm sản phẩm bỏ lỡ cơ hội: gồm những sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩu với
xu hướng giảm, trong khi tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm đó của thế giới đang mở rộng;
(vi) Nhóm sản phẩm tháo lui: gồm những sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩu với xu
hướng giảm và tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm đó của thế giới đang thu hẹp;

Để có thể phân loại các sản phẩm xuất khẩu theo bốn nhóm nói trên, phương pháp
tiếp cận của WB làước lượng hàm loga tuyến tính có dạng:
Trong đó:

là logarit tự nhiên của tỷ trọng xuất khẩu của quốc gia về sản phẩm i;


452


là logarit tự nhiên của tỷ trọng nhập khẩu của thế giới về sản phẩm i.
a và b là các tham số ước lượng.
Hệ số b là độ co giãn của tỷ trọng xuất khẩu của quốc gia về sản phẩm theo tỷ trọng
nhập khẩu của Thế giới về sản phẩm đó.
Hệ số b mang dấu dương cho biết tỷ trọng xuất khẩu của quốc gia về sản phẩm i
vàtỷ trọng nhập khẩu của thế giới về sản phẩm đó có xu hướng cùng tăng hoặc cùng
giảm.Ngược lại, hệ số b mang dấu âm cho biết tỷ trọng xuất khẩu của quốc gia về sản
phẩm i vàtỷ trọng nhập khẩu của thế giới về sản phẩm i có xu hướng tăng, giảm không
thuận chiều.Hay dấu của tham số ước lượng b cho biết sự tương thích của sản phẩm trên
thị trường thế giới.

3. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, được cung cấp bởi COMTRADE giai đoạn
2001-2015. Các số liệu cụ thể bao gồm: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm của Việt Nam ra
thị trường thế giới; Giá trị nhập khẩu sản phẩm của Việt Nam từ thị trường thế giới; Giá trị
xuất khẩu sản phẩm của thế giới; Giá trị nhập khẩu sản phẩm của thế giới.
Các sản phẩm phân loại theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương (SITC) (Bảng
A1, phụ lục).
Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên cơng thức tính chỉ số RCA, tác giả đã tính tốn chỉ số lợi thế so sánh biểu
lộ cho các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới và chia theo các nhóm sản
phẩm: (i) thâm dụng tài nguyên; (ii) thâm dụng lao động khơng có kỹ năng; và (iii) thâm
dụng cơng nghệ.
Tiếp đó, nghiên cứu phân loại sản phẩm theo quy mơ xuất khẩu. Những sản phẩm

có quy mơ xuất khẩu lớn được chia theo ba nhóm (i) thâm dụng tài ngun; (ii) thâm dụng
lao động khơng có kỹ năng; và (iii) thâm dụng công nghệ.

Để xác định độ tương thích của các sản phẩm trên thị trường thế giới, nghiên cứu
tiến hành ước lượng các mơ hình hồi quy theo từng mã sản phẩm trong giai đoạn 20012015, trên cơ sở kiểm định về ý nghĩa của các hệ số hồi quy để lựa chọn các mã sản phẩm
xuất khẩu có tính tương thích hoặc chưa tương thích với nhu cầu thị trường thế giới. Kết
hợp với xu hướng tăng/ giảm trong nhu cầu nhập khẩu của Thế giới để phân loại sản phẩm
thành 4 nhóm.
Phần mềm hỗ trợ: STATA.

4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
4.1 Lợi thế so sánh biểu lộ của các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường
thế giới

Kết quả tính lợi thế so sánh biểu lộ của các nhóm sản phẩmxuất khẩu giai đoạn
2001-2015 được cho trong bảng A2(phụ lục).
453


30

Tổng hợp nhóm sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cao nhất và nhóm sản phẩm bất lợi
nhất theo các nhóm sản phẩm thâm dụng tài nguyên, thâm dụng lao động khơng có kỹ
năng và thâm dụng cơng nghệ.
46

46

46


46
46

9

20

46
9

9

rca

3

9

46

9

64
3

64
3

46
3

64

9
9
3
64

3
64

10

64
14

9
64
3

64
3

9

3
64

0

10


2000

50
10
62
8

14
10
50
62
65

65
80
42
63
5
4
69
11
27
19
67
16
7
40
61
94

20
12
56
96
13
34
17
21
55
15
43
44
53
26
54
24
95
73
57
25
2
81
52
66
68
58
36
37
39
84

33
6
85
48
82
35
92
71
41
70
7
1
31
9
99
59
90
87
78
60
22
83
38
76
91
32
28
29
23
74

72
49
89
51
88
30
18
75
47
93
45
86
97

8
61
42
80
69
63
16
27
11
40
94
67
19
55
4
20

53
5
12
56
7
96
24
21
34
44
79
26
54
13
17
52
58
73
31
68
66
95
82
37
15
92
25
70
33
39

85
2
99
71
35
57
48
36
49
78
59
4
1
83
23
84
22
91
28
76
1
60
38
90
87
72
74
29
6
89

81
32
43
93
8
30
8
86
97
51
18
75
45
47

10
65
14
62
61
11
50
42
8
80
40
69
94
16
63

24
27
67
55
53
7
19
56
96
4
12
5
20
44
26
34
54
13
31
52
73
79
95
15
92
17
82
68
23
60

58
85
25
37
33
83
35
21
39
70
48
8
41
71
4
57
99
76
36
59
91
1
78
72
87
66
2
2
32
38

81
29
90
89
28
74
49
86
18
30
6
43
51
88
45
97
47
75
93

65
10
62
14
61
50
8
42
16
11

94
63
40
69
27
24
80
55
19
53
7
67
96
13
56
20
26
54
44
34
12
68
58
5
82
73
15
25
4
95

92
35
31
52
85
39
33
57
41
21
17
71
48
84
60
2
59
83
36
91
70
87
72
6
99
76
23
79
38
49

22
66
1
90
81
29
51
7
8
37
32
43
28
89
93
86
74
30
45
9
18
47
75
88
7

65
62
61
14

8
50
16
94
11
42
40
69
63
27
24
55
13
19
80
53
7
96
56
34
54
67
44
4
1
2
20
58
82
41

68
73
5
25
39
35
26
95
21
52
59
85
57
92
84
48
31
0
83
71
33
70
17
72
66
6
76
99
2
15

91
22
87
51
38
1
23
89
43
3
29
90
6
32
49
81
78
37
28
79
74
93
86
88
30
97
18
47
45
75


9

46

10
65
62
11
14
61
16
94
50
40
8
63
42
69
53
55
27
67
80
7
54
96
19
24
56

34
13
20
44
59
58
41
4
70
60
82
66
68
73
5
95
39
25
52
92
26
35
21
85
31
48
12
84
57
23

17
71
83
33
72
99
76
91
38
6
2
22
87
90
15
78
43
51
81
28
36
29
89
1
32
79
37
74
49
93

30
86
88
75
97
45
47
18

62
65
10
61
11
94
16
8
40
50
63
42
14
69
55
54
53
7
41
80
27

19
96
34
56
44
24
59
60
20
67
70
82
68
25
39
73
52
12
13
35
85
92
95
58
17
89
48
31
26
21

66
5
72
57
7
1
23
84
99
4
15
51
83
6
22
33
90
2
76
38
43
87
91
81
49
74
36
29
1
32

78
79
28
86
88
30
45
97
75
93
18
47
37

2005

10
62
61
65
16
94
8
11
42
40
63
50
14
41

69
54
53
55
80
19
34
59
52
7
44
96
27
60
56
24
70
72
20
31
25
82
68
89
92
39
35
73
17
71

95
85
48
67
57
58
13
66
21
84
1
26
2
83
5
15
43
79
4
23
99
74
90
22
33
51
38
6
76
2

81
87
78
9
1
32
29
49
28
1
36
88
30
86
8
97
75
37
45
93
47

10
62
61
65
11
16
94
8

42
63
40
55
50
54
53
14
59
52
71
41
7
69
34
56
96
19
44
70
27
24
25
60
68
20
82
92
95
31

73
85
39
58
17
67
80
35
83
90
89
48
21
57
79
5
84
72
23
99
38
6
4
15
22
78
36
26
13
6

12
81
33
74
76
8
87
2
51
32
91
43
49
1
29
88
86
45
18
30
97
93
37
75
47

9
46
64
3


9
46
64
3

10
62
61
11
65
16
94
40
8
63
42
55
50
59
54
52
14
53
69
44
41
71
96
34

19
56
24
60
70
25
7
80
68
95
20
85
27
73
67
82
92
89
72
35
39
78
31
58
17
23
48
83
74
21

84
5
90
81
79
6
38
57
66
4
22
99
12
15
28
76
33
86
32
26
87
29
2
91
51
36
43
47
18
1

45
49
37
13
88
30
97
93
75

62
11
10
61
16
65
8
42
94
40
50
55
59
63
54
52
14
44
25
53

7
69
41
96
60
19
56
80
31
85
24
34
17
70
68
71
95
89
67
72
73
20
27
82
35
21
92
39
78
23

58
83
90
48
22
5
81
84
38
99
66
15
4
86
79
28
33
12
57
6
76
74
26
87
51
2
32
91
13
29

49
43
18
88
30
45
36
37
1
75
93
97
47

46
64
3
11
62
61
10
65
16
8
42
14
94
50
55
59

40
63
25
54
52
44
7
85
53
69
41
70
56
60
31
19
96
34
89
24
78
95
68
73
80
72
90
21
82
58

23
39
27
35
20
92
15
17
67
84
48
83
22
4
38
66
81
28
5
33
6
57
76
79
74
87
99
26
71
32

2
12
37
43
13
18
91
49
47
51
29
1
88
45
36
30
86
93
97
75

9
46
64

9

3
62
11

61
16
65
42
10
25
14
8
50
94
63
59
52
40
44
54
55
85
69
56
60
7
53
41
96
19
0
21
17
78

24
31
34
80
95
89
68
73
72
20
90
82
23
84
67
58
39
28
92
48
83
27
35
66
38
22
15
33
76
4

81
57
5
6
99
79
74
87
26
13
47
43
1
91
32
37
71
2
29
18
2
49
30
88
36
51
93
75
86
45

97

3
62
11
16
61
42
65
25
10
8
52
50
14
94
59
63
54
85
7
44
40
55
53
60
70
56
41
69

78
96
89
95
80
19
68
24
28
72
21
34
23
31
73
90
82
20
58
17
84
39
67
92
66
83
76
27
35
15

48
38
22
4
33
3
57
5
6
81
74
99
87
71
79
37
49
32
26
88
12
13
2
29
47
91
30
1
51
18

93
9
86
75
45
36
7

2010

46
64

64
46
9
62
61
42
3
65
16
52
94
14
8
85
50
59
25

11
63
44
10
41
54
43
40
55
95
70
60
53
96
52
6
69
7
80
84
99
28
34
21
68
82
78
23
73
20

66
58
39
19
76
90
67
83
92
31
48
38
5
35
33
57
7
17
4
24
15
81
6
27
4
79
13
26
22
37

87
89
91
32
2
51
12
71
1
49
18
86
88
30
45
29
47
75
36
93
97

2015

year

Hình 1. Lợi thế so sánh biểu lộ của sản phẩm xuất khẩu, giai đoạn 2001-2015
Nguồn: Tính tốn của tác giả trên số liệu của UN comtrade database

Bảng 1: Giá trị trung bình của chỉ số lợi thế so sánh biểu lộ

theo nhóm sản phẩm xuất khẩu - mean(RCA), giai đoạn 2001-2015
Nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng tài nguyên
Có lợi thế trung bình
Có lợi thế mạnh/ rất
Khơng có lợi thế
mạnh
SITC
Mean
SITC
Mean
SITC
(RCA)
(RCA)
46
18.1675
19;27;44;7;25 1.3
1;18;45;47;49
9
16.6347
24,25
1.2
2;6;15;22;28
3
11.7423
20
0.8508
10
6.3027
11;14; 40
4.3

8;16; 94
3.7
Nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng lao động khơng địi hỏi kỹ năng
Có lợi thế mạnh/ rất
Khơng có lợi thế
Có lợi thế trung bình
mạnh
SITC
Mean
SITC
Mean
SITC
(RCA)
(RCA)
64
12.7076
41
1.0698
43
62
6.1789
56
1.1761
51
61
4.6090
60
0.7851
66
65

5.2755
67
0.9492

454

Mean
(RCA)
0.04
0.20

Mean
(RCA)
0.2422
0.0841
0.3299


42;50
3.3
63
2.7049
52-55; 59
1.6
Nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng cơng nghệ/ lao động có kỹ năng
Có lợi thế trung bình
Có lợi thế mạnh/ rất
Khơng có lợi thế
mạnh
SITC

Mean
SITC
Mean
SITC
(RCA)
(RCA)
69
1.9997
34
1.0074
29; 30; 32
80
1.5012
70
0.7632
36-38
85
0.8977
74-79
96
1.1761
81,86-88
91,93,97

Mean
(RCA)
0.05
0.15
0.20
0.07

0.01

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ dữ liệu COMTRADE
Ghi chú: Các viết số thập phân theo chuẩn quốc tế

Có thể nhận thấy: nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng tài nguyên có lợi thế so
sánh cao nhất, đứng đầu gồm: Sản phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc các vật liệu tết bện
khác; mây và mây tre đan (SITC46); Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị
(SITC9);Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh khác (SITC3);
Nhóm sản phẩm ngũ cốc (SITC10). Nhóm sản phẩm xuất khẩu khơng có lợi thế so sánh
trong nhóm này là các sản phẩm về giấy.
Nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng lao động phổ thơng cũng có nhiều lợi thế,
tuy nhiên lợi thế này thấp hơn so với nhóm sản phẩm thâm dụng tài nguyên nhưng cao hơn
so với nhóm sản phẩm thâm dụng cơng nghệ. Các nhóm sản phẩm có lợi thế lớn thuộc về
nhóm sản phẩm ngành dệt, may.
Nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng cơng nghệ chưa có nhiều lợi thế so sánh mà
chủ yếu còn đang gặp bất lợi, mà bất lợi nhất là các sản phẩm xuất khẩu ngành dược phẩm,
hóa chất.
4.2 Phân loại sản phẩm theo quy mô xuất khẩu

Từ kết quả tính tốn giá trị xuất khẩu trung bình giai đoạn 2001-2015, dựa trên tiêu
chí phân loại trong mục 2, nghiên cứu đã phân nhóm sản phẩm theo quy mơ xuất khẩu
(bảng A3 phần phụ lục). Trong đó có 61 nhóm sản phẩm trong tổng số 99 nhóm sản phẩm
xuất khẩu của Việt Nam (theo SITC cấp 2) thuộc nhóm có quy mơ xuất khẩu lớn.
Có thể nhận thấy: nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng tài ngun có quy mơ lớn
nhất gồm: Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất
chứa bitum; khoáng sản ...(SITC27); Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động
vật thuỷ sinh khác (SITC3); Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị (SITC9); Ngũ cốc
(SITC10); Các sản phẩm về nhựa (SITC39); Các sản phẩm về cao su (SITC40).


455


Nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng lao động phổ thơng có quy mơ xuất khẩu lớn
nhất gồm: Giày, dép, ghệt và các loại tương tự (SITC64); Hàng may mặc và quần áo phụ
kiện, khơng dệt kim hoặc móc (SITC62).
Nhóm sản phẩm xuất khẩu thâm dụng cơng nghệ có quy mơ xuất khẩu lớn nhất
gồm: Máy móc, thiết bị và phụ tùng của chúng; máy ghi âm thanh, truyền hình
...(SITC85); Máy móc, thiết bị cơ khí, lị phản ứng hạt nhân, nồi hơi; bộ phận của chúng
(SITC84);
4.3. Sự tương thích của các sản phẩm xuất khẩu

Kết hợp các tiêu chí về lợi thế so sánh biểu lộ và sự tương thích của sản phẩm xuất
khẩu trên thị trường thế giới, chúng ta có bảng phân loại sản phẩm xuất khẩu như sau:

Bảng 2. Phân loại sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Thế giới
theo lợi thế so sánh biểu lộ và sự tương thích
Xu hướng
xuất khẩu

RCA

Tăng trưởng
xuất khẩu
nhanh

Tăng trưởng
xuất khẩu
chậm hoặc
âm


Có lợi thế so
sánh cao
Khơng có
lợi thế so
sánh
Có lợi thế so
sánh cao
Khơng có
lợi thế so
sánh

Nhu cầu nhập khẩu của thị trường thế giới
Có xu hướng thu hẹp
Có xu hướng mở rộng
SITC41, 44, 52, 54, 59, 61 SITC42,65
SITC60, 70, 84
SITC6

SITC17,23,29,31,38,72,73,74
78, 18

SITC3, 46, 56, 62, 64, 69
50; 53; 67, 14
SITC58
5, 49, 57,37

SITC9, 19
SITC26
SITC12;SITC13


Nguồn: nghiên cứu của tác giả trên số liệu của UN comtrade database 2001-2015

Từ kết quả phân loại trong bảng 2 chúng ta có kết quả phân loại sản phẩm xuất
khẩu theo 4 nhóm trong bảng 3.

Bảng 3: Phân loại bốn nhóm sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
SITC Tên nhóm sản phẩm xuất khẩu
(i) Nhóm sản phẩm năng động
17
Đường và các loại kẹo đường
18
Chế phẩm từ cacao và ca cao
23
Phế liệu và phế thải từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn gia súc
29
Hoá chất hữu cơ
31
Phân bón
38
Sản phẩm hố chất khác
42
Điều của da; bộ đồ n cương; mặt hàng du lịch, túi xách và đồ chứa ...
65
Mũ và phụ tùng của chúng

456


72

Sắt và thép
73
Sản phẩm bằng sắt hoặc thép
74
Đồng và các sản phẩm
78
Chì và các sản phẩm
(ii) Nhóm sản phẩm có xu hướng tồn đọng
6
Cây sống và các loại cây trồng khác; củ, rễ và các loại tương tự; hoa và cành lá trang trí
41
Da sống (trừ da lơng) và da thuộc
44
Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ
52
Bông
54
Sợi filament nhân tạo; dải và dạng tương tự của vật liệu dệt nhân tạo
59
Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép; các mặt hàng dệt phù hợp ...
60
Vải dệt kim hoặc móc
61
Hàng may mặc và phụ kiện quần áo, dệt kim hoặc móc
70
Thủy tinh
84
Máy móc, thiết bị cơ khí, lị phản ứng hạt nhân, nồi hơi; bộ phận của chúng
(iii) Nhóm sản phẩm đang bị bỏ lỡ cơ hội
9

Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị
12
Hạt và quả có dầu; các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; công nghiệp hoặc dược liệu ...
13
Lạc; gôm, nhựa và loại nhựa thực vật khác và các chiết xuất
19
Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh
26
Quặng, xỉ và tro
(vi) Nhóm sản phẩm đang có xu hướng tháo lui
3
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh khác
5
Các sản phẩm gốc động vật
14
Nguyên liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm từ thực vật khác
37
Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh
46
Sản phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc các vật liệu tết bện khác; mây và mây tre đan
49
Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in; bản thảo, ...
50
Lụa
53
Sợi dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy
56
Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc biệt; sợi xe, chão, dây thừng,
dây cáp
57

Thảm và hàng dệt trải sàn khác
58
Vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; ren; thảm trang trí; trang trí; thêu
62
Hàng may mặc và quần áo phụ kiện, khơng dệt kim hoặc móc
64
Giày, dép, ghệt và các loại tương tự
67
Lông và các sản phẩm bằng lông vũ; Hoa nhân tạo
69
Sản phẩm gốm sứ

Nguồn: Tính tốn của tác giả trên số liệu của UN comtrade database 2001-2015

457


Bảng 2 và bảng 3 cho thấy: nhóm sản phẩm xuất khẩu năng động có rất ít sản phẩm
có lợi thế so sánh,còn lại chủ yếu là các sản phẩm kim loại và phân bón, hóa chất đều
thuộc nhóm có lợi thế so sánh thấp. Như vậy, nhóm sản phẩm năng động bao gồm tiêu chí
có lợi thế so sánh mạnh bao gồm: Đồ da; bộ đồ yên cương; túi du lịch, túi xách...(SITC42);
Mũ và phụ tùng của chúng (SITC65).
Các sản phẩm xuất khẩu có xu hướng tồn đọng chủ yếu thuộc về nhóm hàng dệt;
may và đang có lợi thế so sánh mạnh.
Nhóm sản phẩm đang bị bỏ lỡ cơ hội chủ yếu là các sản phẩm nông sản, trong đó
có nhóm sản phẩm có lợi thế so sánh rất mạnh gồm:Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại
gia vị (SITC9);Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh (SITC19).
Nhóm sản phẩm xuất khẩu đang có xu hướng tháo lui chủ yếu là các sản phẩm có
lợi thế so sánh rất mạnh của Việt Nam như: Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm
và động vật thuỷ sinh khác (SITC3);Nguyên liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm từ

thực vật khác (SITC14);Hàng may mặc và quần áo phụ kiện, không dệt kim hoặc móc
(SITC62); Giày, dép, ghệt và các loại tương tự (SITC64);Lụa (SITC50); Sợi dệt gốc thực
vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy (SITC53);... đa số các sản phẩm này thuộc
nhóm thâm dụng lao động khơng có kỹ năng.

5. Kết luận và hàm ý chính sách
Nghiên cứu sử dụng số liệu về xuất nhập khẩu sản phẩm của Việt Nam và Thế giới
giai đoạn 2001-2015 do COMTRADE cơng bố để tính chỉ số lợi thế so sánh biểu lộ, quy
mơ xuất khẩu và sự tương thích của các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế
giới.
Căn cứ trên các chỉ tiêu đã tính tốn, nghiên cứu phân loại sản phẩm xuất khẩuViệt
Nam theocác nhóm như sau:
(i) Nhóm sản phẩm có lợi thế so sánh cao và năng động nhất gồm: Đồ da; bộ đồ
yên cương; túi du lịch, túi xách...(SITC42); Mũ và phụ tùng của chúng (SITC65).
Nhóm sản phẩm năng động, có tốc độ tăng trưởng trong tỷ trọng xuất khẩu quốc
gia về sản phẩm cao và tương thích với thị trường thế giới đang mở rộng, tuy nhiên các nhà
hoạch định chính sách cần đưa ra các chính sách nhằm nâng cao lợi thế so sánh biểu lộ, tức
là tăng tỷ trọng xuất khẩu đối với nhóm sản phẩm gồm: Đường và các loại kẹo đường (17);
Phế liệu và phế thải từ ngành cơng nghiệp thực phẩm, thức ăn gia súc (23); Hố chất hữu
cơ (29);Phân bón (31);Sản phẩm hố chất khác (38); Sắt và thép (72); Sản phẩm bằng sắt
hoặc thép (73);Đồng và các sản phẩm (74). Đây chính là nhóm sản phẩm xuất khẩu giàu
tiềm năng.
(ii) Nhóm sản phẩm có tốc độ tăng trưởng trong tỷ trọng xuất khẩu quốc gia cao
nhưng thị trường thế giới đang thu hẹp. Do đó, có thể kéo theo tình trạng tồn đọng sản
phẩm.
Các giải pháp đối với nhóm sản phẩm này là: bên cạnh việc nâng cao năng lực cạnh
tranh đối với sản phẩm thì các nhà hoạch định chính sách cần tích cực tìm kiếm thị trường,
xúc tiến thương mại, thậm chí cả thị trường trong nước. Nhóm sản phẩm này bao gồm: Da

458



sống (trừ da lông) và da thuộc (41); Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ (44); Bông
(52); Sợi filament nhân tạo; dải và dạng tương tự của vật liệu dệt nhân tạo (54); Sợi
filament nhân tạo; dải và dạng tương tự của vật liệu dệt nhân tạo (59); Hàng may mặc và
phụ kiện quần áo, dệt kim hoặc móc (61).
Ngồi ra, đối với các sản phẩm khơng có lợi thế so sánh trong nhóm này bên cạnh
việc nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm kiếm thị trường thì cần giảm dần quy mơ xuất khẩu
để tương thích với cầu của thị trường thế giới. Nhóm sản phẩm này gồm: Cây sống và các
loại cây trồng khác; củ, rễ và các loại tương tự; hoa và cành lá trang trí (6); Vải dệt kim
hoặc móc (60); Thủy tinh (70); Máy móc, thiết bị cơ khí, lị phản ứng hạt nhân, nồi hơi; bộ
phận của chúng (84).
(iii) Nhóm sản phẩm xuất khẩu đang bị bỏ lỡ cơ hội do tăng trưởng xuất khẩu
chậm, không theo kịp nhu cầu gia tăng của thị trường thế giới.

Đối với sản phẩmcó lợi thế so sánh cao trong nhóm này như: Cà phê, chè, chè
Paragoay và các loại gia vị (9); Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh
(19), cần khuyến khích sản xuất, nâng cao chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm
kiếm thị trường, tăng sản lượng xuất khẩu...
Đối với sản phẩm không lợi thế so sánh trong nhóm này như: Hạt và quả có dầu;
các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; công nghiệp hoặc dược liệu ...(12);Quặng, xỉ và tro (26)
cần khuyến khích sản xuất, xúc tiến thương mại, tăng tỷ trọng xuất khẩu quốc gia đối với
sản phẩm.
(iv) Nhóm sản phẩm có xu hướng thối lui gồm các sản phẩm có tăng trưởng xuất
khẩu thấp và thị trường thế giới thu hẹp. Nhóm này gồm nhiều sản phẩm xuất khẩu truyền
thống của Việt Nam; có quy mơ xuất khẩu lớn và có lợi thế so sánh cao như:Cá và động
vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh khác (3); Sản phẩm làm từ rơm, cỏ
giấy hoặc các vật liệu tết bện khác; mây và mây tre đan (46); Mền xơ, phớt và các sản
phẩm không dệt; các loại sợi đặc biệt; sợi xe, chão, dây thừng, dây cáp (56); Hàng may
mặc và quần áo phụ kiện, không dệt kim hoặc móc (62); Giày, dép, ghệt và các loại tương

tự (64); Sản phẩm gốm sứ (69)...
Nhóm sản phẩm có mức tăng trưởng xuất khẩu chậm có thể do nhiều nguyên nhân
như: cạnh tranh ngày càng gay gắt; tiêu chuẩn nhập khẩu của đối tác ngày càng cao hoặc
do sức cạnh tranh của hàng hóa kém,... Do đó, cần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, cần
dự báo cầu thế giới và giảm đầu tư mở rộng xuất khẩu đối với nhóm sản phẩm này,....
Nghiên cứu này có thể mở rộngtheo hướng đánh giá lợi thế so sánh và sự tương thích
của các sản phẩm xuất khẩutrên các thị trường khác nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Amighini, A., Leone, M., & Rabellotti, R. (2011). Persistence versus change in the
international specialization pattern of Italy: how much does the ‘District Effect’
matter? Regional Studies, 45, 381-401.
Balassa (1965),"Trade Liberalisation and “Revealed” Comparative Advantage", The
Manchester Schoolof Economic and Social Studies, Volume 33, Issue 2, Pages 99-123.

459


Chunyan Yu and Chunjie Qi (2015), "Research on the complementarity and comparative
Advantages of Agricultural Product Trade between China and CEE Countries", Journal
of service Science and Management, 2015, 8, 2001-2008.
OECD (2011), "Globalisation, comparative advantage and the changing dynamics of
trade", Paris: OECD.
Montague Lord (2002), "Vietnam's Export Competitiveness: Trade and Macroeconomic
Policy linkages", MPRA peper No 50638, 17/10/2013.
UNIDO (1986), "International comparative advantage in manufacturing: changing
profiles of resources and trade, Unido publication sales", no. E86 II B9. Vienna:
United Nations Industrial Development Organization.
Xinshu Gong và Chengjun Gu (2011), "A study on trade of complementarity among
Xinjiang and its Neighboring Countries",Asian Social Science, Vol. 7, No. 1, January

2011.
World Bank (1994), "China: foreign trade reform, country study series", Washington D.C.:
World Bank


PHỤ LỤC
Bảng A1. Các sản phẩm theo phân loại tiêu chuẩn ngoại thương
SITC
Hàng hóa
01
Động vật sống
02
Thịt và các bộ phận nội tạng
Cá và động vật giáp xác, động vật thân
03
mềm và động vật thuỷ sinh khác
Sản phẩm từ sữa; trứng chim; mật ong
tự nhiên; sản phẩm ăn được gốc động
04
vật, chưa ở nơi khác ...

SITC
Hàng hóa
50
Lụa
51
Len, sợi lơng bờm ngựa và vải dệt thoi
52

53


05

Các sản phẩm gốc động vật

54

06

Cây sống và các loại cây trồng khác;
củ, rễ và các loại tương tự; hoa và
cành lá trang trí

55

07

Rau và rễ nhất định và củ

56

08
09
10

Quả và hạt ăn được; vỏ quả thuộc chi
cam quýt hoặc các loại dưa
Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại
gia vị
Ngũ cốc


57
58
59

460

Bông
Sợi dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và
vải dệt thoi từ sợi giấy
sợi filament nhân tạo; dạng tương tự
của vật liệu dệt nhân tạo

sợi staple nhân tạo
Mền xơ, phớt và các sản phẩm không
dệt; các loại sợi đặc biệt; sợi xe, chão,
dây thừng, dây cáp
Thảm và hàng dệt trải sàn khác
vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt
chần sợi vòng; ren; thảm trang trí; thêu
các loại vải dệt đã được ngâm tẩm,


tráng, phủ hoặc ép; các mặt hàng dệt
phù hợp ...

11

12
13

14

15

16

Sản phẩm của ngành công nghiệp xay
xát; mạch nha; tinh bột; inulin; gluten
lúa mì
Hạt và quả có dầu; các loại ngũ cốc,
hạt và quả khác; công nghiệp hoặc
dược liệu ...
Lạc; gôm, nhựa và loại nhựa chiết
xuấttừ thực vật khác
Nguyên liệu thực vật dùng để tết bện;
các sản phẩm từ thực vật khác
Mỡ động vật hoặc thực vật và các loại
dầu và các sản phẩm tách từ chúng;
chất béo ăn được; thú vật ...
Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật
giáp xác, động vật thân mềm hoặc
động vật thuỷ sinh khác

60

Vải dệt kim hoặc móc

61

Hàng may mặc và phụ kiện quần áo,

dệt kim hoặc móc

63

Hàng may mặc và quần áo phụ kiện,
khơng dệt kim hoặc móc
Hàng dệt may; các loại hàng dệt khác;
thảm

64

Giày, dép, ghệt và các loại tương tự

65

Mũ và phụ tùng của chúng

62

17

Đường và các loại kẹo đường

66

18

Chế phẩm từ cacao và ca cao

67


20
21

Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột
hoặc sữa; các loại bánh
Chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc
các bộ phận khác của cây
Các chế phẩm ăn được khác

22

Đồ uống, rượu và giấm

19

68
69
70

27

Phế liệu và phế thải từ ngành công
nghiệp thực phẩm; thức ăn gia súc
Thuốc lá và sản phẩm thay thế thuốc

Muối; lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao,
vôi và xi măng
Quặng, xỉ và tro
Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các

sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất
chứa bitum; khống sản ...

28

Hố chất vơ cơ; các hợp chất hữu cơ

23
24
25
26

Ơ dù, ơ che nắng, gậy đi bộ, gậy, roi,
...
Lông và các sản phẩm bằng lông vũ;
Hoa nhân tạo
Sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi
măng, amiăng, mica hoặc các vật liệu
tương tự

71

Sản phẩm gốm sứ
Thủy tinh
Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá
quý hoặc đá bán quý, kim loại quý,
kim loại mạ ...

72


Sắt và thép

73

Sản phẩm bằng sắt hoặc thép

74
75

Đồng và các sản phẩm
Niken và các sản phẩm

76

Nhơm và các sản phẩm

78

Chì và các sản phẩm

461


29
30

hoặc vô cơ của kim loại quý, kim loại
đất hiếm, ...
Hố chất hữu cơ
dược phẩm


79
80

31

Phân bón

81

Kẽm và các sản phẩm
Thiếc và các sản phẩm bằng plastic
Các kim loại cơ bản khác; gốm kim
loại; sản phẩm của chúng

82

Dụng cụ, dao kéo, thìa và nĩa, các bộ
phận kim loại cơ bản

83

Hàng tạp của kim loại cơ bản

32

33

Thuộc da, nhuộm chiết xuất; tannin và
các chất dẫn xuất của chúng; thuốc

nhuộm, thuốc màu khác ...
Dầu và các chất tựa nhựa thiết yếu;
nước hoa, mỹ phẩm hoặc các chế
phẩm vệ sinh
Xà phòng, các chế phẩm bơi trơn nhân
tạo ...

36

Chất Albuminoidal; tinh bột biến tính;
keo; enzyme
Chất nổ; các sản phẩm pháo; các hợp
kim tự cháy; dễ cháy

37

Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh

87

38
39

sản phẩm hoá chất khác
Nhựa và các sản phẩm

88
89

40


Cao su và các sản phẩm

90

41

91

43

Da sống (trừ da lông) và da thuộc
Đồ da; bộ đồ yên cương; túi du lịch,
túi xách
Da lông và da lông nhân tạo; các sản
phẩm chế biến

93

44

Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ
gỗ

94

45

Cork và sản phẩm bằng lie


95

Máy móc, thiết bị cơ khí, lị phản ứng
hạt nhân, nồi hơi; bộ phận của chúng
Máy móc, thiết bị và phụ tùng của
chúng; máy ghi âm thanh, truyền hình
...
Đường sắt hoặc đường xe điện đầu
máy, toa xe và bộ phận của chúng;
Xe cộ trừ đường sắt hoặc đường xe
điện, và các bộ phận và phụ tùng của
chúng
Máy bay, tàu vũ trụ, và bộ phận của
chúng
Tàu, thuyền và sản phẩm cấu trúc nổi
Thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện
ảnh, đo lường, kiểm tra độ chính xác,
y tế hoặc phẫu thuật
Đồng hồ và bộ phận của chúng
Nhạc cụ; các bộ phận và phụ kiện của
chúng
Vũ khí và đạn; các bộ phận và phụ
tùng của chúng
Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, hỗ trợ
nệm, nệm và các đồ dùng nhồi tương
tự;
Đồ chơi, trò chơi và các dụng cụ thể
thao; các bộ phận và phụ tùng của
chúng


46

Sản phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc
các vật liệu tết bện khác; mây tre đan

96

Các mặt hàng khác

47

Bột giấy từ gỗ hoặc từ vật liệu xơ sợi

97

Tác phẩm nghệ thuật, đồ vật, cổ vật

34

35

42

84

85
86

92


462


xenlulo khác; tái sinh (phế liệu và
mảnh vụn)
48

Giấy và cáctông; bột giấy
Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm
khác của cơng nghiệp in; bản thảo, ...

49

sưu tầm

99

Hàng hóa khơng ghi ở nơi khác

Nguồn: COMTRADE

Bảng A2. Giá trị trung bình của chỉ số lợi thế so sánh biểu lộ của các sản phẩm
xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới, giai đoạn 2001-2015.
Nhóm sản phẩm xuất khẩu
thâm dụng tài nguyên

Nhóm sản phẩm xuất khẩu
thâm dụng lao động kỹ năng thấp

Nhóm sản phẩm xuất khẩu

thâm dụng cơng nghệ/
lao động có kỹ năng

code

mean(rca)

code

mean(rca)

code

mean(rca)

46

18.1675

64

12.7076

69

1.9997

9

16.6347


62

6.1789

80

1.5012

3

11.7423

65

5.2755

96

1.1761

10

6.3027

61

4.609

34


1.0074

11

4.3737

50

3.7227

85

0.8977

14

4.3075

42

3.3722

70

0.7632

16

3.7694


63

2.7049

68

0.6517

8

3.6333

55

1.9797

95

0.6437

94

3.1025

54

1.6292

31


0.598

40

2.6239

53

1.5237

73

0.5954

7

1.3996

59

1.4257

82

0.593

19

1.2937


52

1.3862

92

0.4582

27

1.261

44

1.3326

71

0.4357

25

1.2308

56

1.1642

35


0.4169

24

1.1448

41

1.0698

72

0.4165

20

0.8508

67

0.9492

89

0.4098

4

0.6529


60

0.7851

78

0.3898

5

0.643

58

0.5337

84

0.3606

21

0.5777

66

0.3299

83


0.3174

17

0.5453

57

0.2964

90

0.3112

13

0.5027

43

0.2422

99

0.2537

12

0.4851


51

0.0841

33

0.25

39

0.4787

79

0.2489

26

0.3739

38

0.2252

23

0.3697

76


0.2127

463


15

0.3558

81

0.1929

48

0.3518

74

0.1465

22

0.2355

87

0.1375


28

0.2277

91

0.1156

6

0.2023

36

0.1143

2

0.146

37

0.1126

1

0.0809

32


0.0827

49

0.0787

29

0.0807

18

0.0268

86

0.0433

47

0.0193

88

0.0259

45

0.0103


30

0.0241

93

0.0083

97

0.008

75

0.0018

Nguồn: Tính tốn của tác giả trên số liệu của UN comtrade database 2001-2015
Ghi chú: Cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế

Bảng A3. Phân loại sản phẩm theo quy mô xuất khẩu giai đoạn 2001-2015
Đơn vị: Giá trị XK trung bình là: nghìn USD
SITC

Giá trị XK Quy mơ
Giá trị XK Quy mơ
Giá trị XK Quy mơ
SITC
SITC
trung bình xuất khẩu
trung bình xuất khẩu

trung bình xuất khẩu

85

1.30E+07

lớn

48

2.80E+05

lớn

50

4.50E+04

Vừa

27

8.00E+06

lớn

19

2.40E+05


lớn

88

4.50E+04

Vừa

64

5.60E+06

lớn

34

2.10E+05

lớn

58

3.20E+04

Nhỏ

62

5.30E+06


lớn

38

2.10E+05

lớn

32

2.80E+04

Nhỏ

61

4.30E+06

lớn

59

2.00E+05

lớn

80

2.80E+04


Nhỏ

84

3.80E+06

lớn

31

1.90E+05

lớn

53

2.70E+04

Nhỏ

3

3.60E+06

lớn

28

1.80E+05


lớn

6

2.00E+04

Nhỏ

94

2.70E+06

lớn

41

1.80E+05

lớn

91

1.90E+04

Mới nổi

9

2.40E+06


lớn

76

1.80E+05

lớn

57

1.80E+04

Mới nổi

10

2.10E+06

lớn

96

1.80E+05

lớn

67

1.70E+04


Mới nổi

40

1.90E+06

lớn

20

1.60E+05

lớn

78

1.70E+04

Mới nổi

8

1.20E+06

lớn

24

1.60E+05


lớn

43

1.60E+04

Mới nổi

39

1.20E+06

lớn

82

1.60E+05

lớn

81

1.60E+04

Mới nổi

42

9.60E+05


lớn

21

1.50E+05

lớn

5

1.50E+04

Mới nổi

90

9.50E+05

lớn

46

1.50E+05

lớn

49

1.50E+04


Mới nổi

464


72

9.40E+05

lớn

65

1.50E+05

lớn

92

1.30E+04

Rất nhỏ

44

8.70E+05

lớn

23


1.40E+05

lớn

79

1.20E+04

Rất nhỏ

71

8.30E+05

lớn

26

1.40E+05

lớn

14

1.10E+04

Rất nhỏ

87


7.90E+05

lớn

68

1.40E+05

lớn

37

8.10E+03

Rất nhỏ

73

7.70E+05

lớn

4

1.30E+05

lớn

86


8.00E+03

Rất nhỏ

16

7.60E+05

lớn

60

1.30E+05

lớn

13

7.00E+03

Rất nhỏ

63

6.00E+05

lớn

15


1.20E+05

lớn

18

6.40E+03

Rất nhỏ

52

5.20E+05

lớn

22

1.20E+05

lớn

47

5.50E+03

Rất nhỏ

99


4.00E+05

lớn

29

1.20E+05

lớn

66

5.30E+03

Rất nhỏ

54

3.80E+05

lớn

74

1.20E+05

lớn

51


5.20E+03

Rất nhỏ

7

3.50E+05

lớn

17

1.10E+05

lớn

1

4.80E+03

Rất nhỏ

89

3.50E+05

lớn

33


1.10E+05

lớn

36

1.10E+03

Rất nhỏ

55

3.40E+05

lớn

56

1.10E+05

lớn

97

862.0667

Rất nhỏ

11


3.30E+05

lớn

83

9.20E+04

Vừa

75

368.4667

Rất nhỏ

25

3.30E+05

lớn

12

6.60E+04

Vừa

93


172.4667

Rất nhỏ

69

3.20E+05

lớn

2

4.50E+04

Vừa

45

107.8

Rất nhỏ

95

3.00E+05

lớn

30


4.50E+04

Vừa

70

2.90E+05

lớn

35

4.50E+04

Vừa

Nguồn: Tính tốn của tác giả trên số liệu của UN comtrade database 2001-2015
Ghi chú: Cách viết số theo kiểu khoa học 3.30E+05 tức là 3.3 *10^5

465



×