Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đánh giá các nhân tố tác động đến năng suất của các doanh nghiệp nhà nước trước và sau cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.12 KB, 17 trang )

ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRƯỚC VÀ SAU C

PHẦN HOÁ

NCS. Nguyễn Ánh Tuyết
Trường Đại học Thủy lợi
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá tác động của việc cổ phần hóa tới
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời xem
xét, so sánh ảnh hưởng các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến năng suất của các
doanh nghiệp nhà nước trước và sau cổ phần hóa, kết hợp phân tích theo cả cơ
cấu kinh tế. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng vững hàm sản xuất bằng kết
hợp các kỹ thuật tham số và bán tham số của Levinshon - Petrin để đo lường năng
suất, sau đó sử dụng năng suất làm biến phụ thuộc ước lượng tác động cuả các
nhân tố bên trong doanh nghiệp. Kết quả cho thấy, TFP có xu hướng tăng sau khi
các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, ảnh hưởng tích cực của mức trang bị tư
bản và thu nhập trên đầu người tới năng suất, cịn nguồn vốn vay bên ngồi lại
đang được sử dụng khơng có hiệu quả nên lại có tác động tiêu cực. Bên cạnh đó,
tác giả lại tìm thấy nếu phân rã ảnh hưởng theo từng ngành công nghiệp và dịch
vụ thì mức trang bị vốn trên lao động đều có tác động tiêu cực đến TFP trước và
sau CPH, hàm ý việc sử dụng vốn đối với doanh nghiệp nhà nước lãng phí, khơng
tập trung để giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất.
Từ khố: Năng suất, TFP, cổ phần hóa, Levinshon-Petrin
1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
 Phƣơng pháp bán tham số ƣớc lƣợng hàm sản xuất để ƣớc lƣợng
năng suất TFP
Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng vững hàm sản xuất bằng cách kết
hợp các kỹ thuật tham số và bán tham số của Levinshon và Petrin (2003) để ước
lượng năng suất TFP. Phương pháp ước lượng này phát triển từ kỹ thuật OlleyPakes (1996). Với phương pháp Olley-Pakes thì điều kiện kỹ thuật của nó là đòi
hỏi đầu tư của các doanh nghiệp dương. Tiếp cận bán tham số thì cho phép sai số


độ đo nhưng không cho phép khác nhau về công nghệ sản xuất giữa các doanh
nghiệp trong cùng ngành. Khi Olley-Pakes sử dụng đầu tư để hiệu chỉnh tính đồng
thời có thể làm các ước lượng hàm sản xuất bị chệch và tính khả biến hàng năm
có thể khơng phản ánh trong năng suất của các doanh nghiệp ước lượng được. Để
khắc phục nhược điểm này, nghiên cứu sử dụng nguyên liệu để điều chỉnh sự
chệch do tính đồng thời. Phương pháp này được minh họa bằng việc xem xét hàm

427


sản xuất Cobb-Douglas dưới dạng logarit. Phương trình ước lượng đối với nhà
máy i trong ngành j năm t như sau: (các biến được lấy logarit):
yitj    l litj  m mitj  k kitj  itj   itj

(1)

j
j
j
j
Ở đây: yit : yếu tố đầu ra; lit : đầu vào lao động; mit : nguyên liệu; kit :
lượng tư bản.
j
Số hạng sai số theo nhà máy it và một thành phần phân phối chuẩn, đồng
j
j
nhất và độc lập  it . Thành phần năng suất it , nhà kinh tế lượng không quan sát
được, nhưng các nhà quản lý nhà máy biết, và nó tác động lên các quy tắc quyết
j
định của nhà máy. Thành phần  it khơng có tác động gì lên các quyết định của nhà


máy, biểu thị các sốc khơng dự đốn được có trung bình bằng 0 đối với năng suất
thực hiện sau khi đầu vào được chọn. Tập hợp các tham số hàm sản xuất thu được
đối với mỗi ngành j để tính đến những khác nhau về cơng nghệ giữa các ngành.
Vấn đề tính đồng thời nảy sinh khi có sự tương quan đồng thời bên trong
j
nhà máy i lẫn qua thời gian t giữa  it và các đầu vào của nhà máy. Để giải quyết
vấn đề tính đồng thời, phương pháp bán tham số sử dụng nguyên liệu để xấp xỉ
cho phần của sai số tương quan với các đầu vào. Hàm cầu nguyên liệu khi đó
được viết dưới dạng như sau:
mitj  mtj (itj , kitj )

Ta lấy hàm ngược của hàm cầu nguyên liệu để thu được một hàm năng suất
phải thỏa mãn giả thiết đơn điệu sau: với điều kiện về tư bản, cầu đối với nguyên
j
j
j
j
liệu tăng theo năng suất. Hàm năng suất it  t (mit , kit ) chỉ phụ thuộc các biến
quan sát được. Phương trình (1) có thể được viết dưới dạng tuyến tính từng phần
(sau đây bỏ qua chỉ số ngành j):
yit  l lit  t (mit , kit )   it

ở đây:

(2)

t (mit , kit )     m mit   k kit  t (mit , kit ) .

Vì E[ | mit, kit] = 0, khác nhau giữa phương trình (2) và kỳ vọng của nó,

có điều kiện đối với nguyên liệu và tư bản, được cho như sau:
yit – E[yit | mit,kit] =l(lit – E[lit | mit,kit]) + it

(3)

Phương trình (3) ước lượng bằng OLS (khơng có số hạng hằng số) để thu
được các ước lượng vững tham số đối với các đầu vào biến đổi khơng hiệu chỉnh
đối với tính đồng thời, lao động và đầu vào trung gian. Các kỳ vọng có điều kiện

428


thu được bằng các hồi quy bình phương bé nhất có trọng số địa phương (LWLS)
của đầu ra, lao động theo (mit, kit). Hàm t(.) thu được từ hồi quy LWLS của
( yit  ˆl lit )

theo (mit, kit). Để có ước lượng vững của (m, k), ta giả thiết rằng
năng suất tuân theo quá trình Markov cấp một: it = E[ it | it-1] + it, ở đây
it, sốc năng suất khơng kỳ vọng, là độc lập và có cùng phân phối. Chiến lược
ước lượng của chúng ta dựa trên giả thiết rằng tư bản có thể điều chỉnh theo năng
suất kỳ vọng nhưng không điều chỉnh theo sốc năng suất không kỳ vọng.
Sử dụng các hệ số ước lượng được và một ước lượng phi tham số đối với
năng suất kỳ vọng E[it | it-1] ta thu được các phần dư it + it. Thuật toán ước
lượng bắt đầu từ các ước lượng OLS, lặp theo các điều kiện moment mẫu để làm
phù hợp với các giá trị lý thuyết của chúng bằng 0, và sau đó đạt tới các ước
lượng tham số cuối cùng.
Phần dư TFP trung tính kiểu Hicks mức nhà máy được định nghĩa là TFPit =
it + it và biểu thị hiệu quả trong chuyển đổi đầu vào thành đầu ra, tiếp nhận
những phương pháp sản xuất và công nghệ mới và tốt hơn, cải tiến quản lý, đào
tạo cơng nhân, v.v… Nó có thể kết hợp được những thay đổi không quan sát được

trong sử dụng nhân tố, bởi vì chi phí tăng khi nhà máy hoạt động dưới khả năng.
Sử dụng các hệ số hàm sản xuất thu được, TFP nhà máy được ước lượng bởi
TFPit  yit  ˆl lit  ˆm mit  ˆk kit

(4)

TFPit
Độ đo TFP này gắn với công nghệ cụ thể. Ở đây
là logarit của
y
l
TFP, it là mức đầu ra thực của đầu ra đối với nhà máy i tại thời điểm t . it ,
mit kit
, biểu thị mức logarit của lao động, nguyên liệu, và tư bản đối với nhà
ˆ
máy i tại thời điểm t. Các  với chỉ số thích hợp là các ước lượng tham số
thu được từ ước lượng hàm sản xuất.

 Đề xuất mơ hình đánh giá tác động của các nhân tố bên trong doanh
nghiệp đến năng suất nhân tố tổng hợp TFP
Để đánh giá tác động của các nhân tố đến năng suất TFP của các doanh
nghiệp nhà nước trước và sau cổ phần hóa, nghiên cứu chỉ định mơ hình ảnh
hưởng cố định (FEM) và ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để đánh giá tác động đến
năng suất TFP có dạng như sau:
tfpit = 1+2KLjt +3LCjt +4vngjt+ 5d1 +6 d2+it

429


Trong đó:

Lc=w/L là thu nhập trên đầu người, được dùng làm biến xấp xỉ cho chất
lượng lao động;
K/L là vốn trên đầu công nhân, biểu thị mức trang bị vốn trên đầu người
của doanh nghiệp;
vng= 1-(vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn), biểu thị vốn vay từ bên ngoài.
d1 :Doanh nghiệp trước cổ phần hóa và sau cổ phần hóa
d2 :Ngành công nghiệp và ngành dịch vụ

2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc
2.1. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trước cổ phần hóa
Trước khi thực hiện cổ phần hố, nước ta có hơn 6000 doanh nghiệp nhà
nước, nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng
hiệu quả kinh doanh thấp, chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp nhà nước là hoạt
động có lãi, trong đó chỉ có 30% doanh nghiệp là thực sự làm ăn hiệu quả và có
triển vọng lâu dài. Phần lớn các DNNN thời kì này là doanh nghiệp nhỏ, siêu
nhỏ, có 0,4% doanh nghiệp vốn trên 100 tỷ đồng; 3,7% doanh nghiệp có vốn trên
10 tỷ đồng; 72% doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ đồng.
Thực tế các doanh nghiệp nhà nước nộp vào ngân sách nhà nước khoảng
80-85% tổng số thu nhưng nếu trừ các khoản khấu hao cơ bản và thuế gián
thu thì doanh nghiệp nhà nước chỉ đóng góp được hơn 30% tổng thu cho
ngân sách nhà nước. Đặc biệt nếu tính đủ chi phí, tài sản cố định và đất theo
giá trị thị trường thì các doanh nghiệp nhà nước hầu như khơng tạo ra được
tích luỹ. Trong thời bao cấp, có trên 50% DNNN thua lỗ, một số ít có lãi
nhưng lãi giả lỗ thật, nguồn vốn đầu tư cho các DNNN là vay nợ nước ngoài,
viện trợ phát triển…Đa số các DNNN rơi vào tình trạng thua lỗ kéo dài, bộ
máy tổ chức kém, các chi phí cho hoạt động của bộ máy là rất lớn.
Điều đó có nghĩa là các hoạt động kinh doanh của DNNN không tương
xứng với phần đầu tư của nhà nước vào doanh nghiệp cũng như khơng tương
xứng với tiềm lực của chính DNNN. Trình độ cơng nghệ cịn nhiều lạc hậu, đây
là do hậu quả nặng nề của thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây và

ảnh hưởng trầm trọng của chiến tranh. Máy móc, thiết bị đã quá lạc hậu, lỗi thời:
có đến 54,3% DNNN trung ương và 74% DNNN địa phương vẫn đang sản xuất
ở trình độ thủ cơng. Chính điều này đã gây khó khăn đến việc tăng năng suất lao
động và nâng cao chất lượng của sản phẩm DNNN.
Từ những vấn đề đó cho thấy DNNN thời kỳ này khơng thể giữ vai trị chủ
chốt trong nền kinh tế quốc dân nhưng nếu xóa bỏ các doanh nghiệp này thì nhà
nước sẽ khó có thể điều tiết nổi nền tài chính đất nước.

430


Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện triển khai nhiều biện pháp mục
đích là cải tiến quản lý các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước bắt đầu thực hiện
các giải pháp cải cách trước năm 1990 nhưng không mang lại hiệu quả cao, hiệu
quả sản xuất trong doanh nghiệp khơng được cải thiện. Thậm chí một số doanh
nghiệp nhà nước cịn thua lỗ, lãng phí tài sản như lúc chưa thực hiện cải cách.
Thực tế thì các doanh nghiệp nhà nước khơng bị kiểm sốt chặt chẽ như các
doanh nghiệp ngoài nhà nước nên một bộ phận nhỏ doanh nghiệp nhà nước đã
thực hiện các hoạt động kinh tế phi pháp như: trốn thuế, lậu, buôn lậu… Nguyên
nhân chính của sự thất bại trong cuộc cải cách này là do nguyên nhân chủ quan.
Đó là do doanh nghiệp nhà nước vốn dĩ khơng có người chủ thực sự nên các cán
bộ và người lao động trong doanh nghiệp hầu như ít quan tâm đến hiệu quả của
doanh nghiệp mình, họ vẫn được hưởng lương mặc dù doanh nghiệp đó có thua
lỗ hay khơng. Nói một cách ngắn gọn thì doanh nghiệp có như thế nào thì lợi ích
của họ cũng khơng bị ảnh hưởng.
Vì thế ngay từ đầu những năm 90, nhận thức được tầm quan trọng và tính
tất yếu của cổ phần hố DNNN, đảng và nhà nước đã đề ra chủ trương, chính
sách cổ phần hố một bộ phận DNNN.
2.2. Thực trạng cổ phần hóa DNNN từ năm 2000-2013
Kế hoạch tái cơ cấu DNNN mà trọng tâm là CPH DNNN được coi là

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc đổi mới quản lý DNNN và là xương
sống của công cuộc đổi mới kinh tế đất nước.
2.2.1. Số lượng doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
Tính đến năm 2013, số doanh nghiệp được cổ phần hóa là gần 4000 DN
chiếm 70% số doanh nghiệp tái cơ cấu. Theo đánh giá của các cơ quan chính phủ
thì tốc độ cổ phần hóa DNNN của nước ta rất chậm chạp.
Đơn vị: số doanh nghiệp
1000

856 813

800

622

600
400

358
212

200

359
148

116 101

16


13

74

doanh nghiệp
đã được
CPH

20
13

20
12

20
11

20
07
20
08
-2
01
0

20
06

20
05


20
04

20
03

20
02

20
01

20
00

0

Hình 1: Thống kê số doanh nghiệp đã đƣợc CPH qua các năm từ 2000-2013
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ trang thông tin doanh nghiệp

431


Năm 2000, theo kế hoạch phải thực hiện CPH 508 DN nhưng thực tế cả
nước chỉ cổ phần hóa được 212 DNNN. Trong năm 2000, tiến độ CPH của nước ta
cịn chậm, do chính sách mới được ban hành, các DNNN cịn dè dặt, lạ lẫm, có tư
tưởng sợ phải CPH. Chỉ trong 3 năm 2001-2003, có 1127 doanh nghiệp được cổ
phần hóa, đặc biệt là năm 2003 có tới 621 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp.
Năm 2004 cổ phần hóa tăng lên là 856 doanh nghiệp và là năm đầu tiên chúng ta

hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Như thế, tính đến hết năm 2004 cả nước ta đã có gần
2.500 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp được cổ phần hóa. Năm 2005: Cả
nước đã sắp xếp đổi mới được 933 doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trong đó cổ
phần hố 813 DNNN, chiếm 87.1% số DN sắp xếp, giao bán 44 DNNN. Trong
năm 2005 đã có những DN quy mô vừa và lớn được đưa vào CPH, như: Cơng ty
khoan và dịch vụ dầu khí; các nhà máy điện: Sông Hinh - Vĩnh Sơn, Thác Bà, Phả
Lại; Công ty giấy Tân Mai; Công ty vận tải xăng dầu đường thuỷ I...
Nếu như ở giai đoạn hoàng kim của thị trường chứng khoán Việt Nam
(2002-2005), số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa tăng mạnh và ở mức cao, nhất
là thời điểm 2004-2005, bình qn mỗi năm có tới 800 doanh nghiệp được cổ
phần hóa, thì trong giai đoạn sau đó, tốc độ cổ phần hóa đã giảm tốc mạnh.
Hai năm 2012-2013, với lý do thị trường chứng khoán khơng thuận lợi và
điều kiện thối vốn khó khăn, số lượng doanh nghiệp được cổ phần hóa đã thu
hẹp về mức 13 doanh nghiệp năm 2012 và năm 2013 CPH được 74 DNNN.

3. Phân tích kết quả ƣớc lƣợng
3.1. Mơ tả số liệu
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu hỗn hợp dựa trên điều tra
doanh nghiệp hằng năm của Tổng cục Thống kê trong 14 năm (từ năm 2000 đến
năm 2013) của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa với tổng số 134 quan
sát cho mỗi năm. Nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu này chia làm 02 nhóm:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc: Số liệu mảng cân đối của 529 doanh nghiệp
trong 14 năm từ năm 2000 đến năm 2013 (tổng cộng 7.406 quan sát)
Doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hoá: Số liệu mảng của 134 Doanh nghiệp
Nhà nước đã cổ phần hoá trong năm 2005 và 2006 (là thời điểm quá trình cổ phần hố
diễn ra sơi động nhất). Bộ số liệu này được đánh giá theo 02 giai đoạn bao gồm giai
đoạn trước cổ phần hóa (5 năm từ 2000 đến 2004 với tổng số 670 quan sát) và giai
đoạn sau cổ phần hóa (6 năm từ 2007 đến 2012 với tổng số 804 quan sát).
Các biến giá trị như thu nhập, vốn, lợi nhuận, giá trị gia tăng của doanh
nghiệp đều được điều chỉnh theo chỉ số giảm phát năm gốc là 1994.


432


Trong đó, biến lao động (L) tính bằng đơn vị người thể hiện bằng số cơng
nhân có việc làm trong năm. Số liệu về lượng vốn (K), giá trị gia tăng (GTGT),
lợi nhuận (LN) được tính bằng đơn vị triệu đồng, năng suất lao động (NSLĐ)
tính bằng giá trị gia tăng chia số lượng lao động.
Bảng 1. Thống kê mô tả của các biến của các doanh nghiệp Nhà nƣớc trƣớc
và sau cổ phần hoá trong một số năm
Biến số
Trƣớc CPH
Vốn
K2000
K2004
K2007
Mean
42076.87
74282,59
115138.7
Min
1736
2647
3070
Max
234792
634304
953762
Lao động
L2000

L2004
L2007
Mean
325.9627
376,3433
350.3134
Min
24
22
14
Max
2202
2840
5083
Doanh Thu
DT2000
DT2004
DT2007
Mean
73518.84
117000,7
144930.1
Min
220
502
15
Max
875415
1551320
1988880

Thu nhập
LC2000
LC2004
LC2007
bình quân
Mean
11,4945
19,00243
28,52928
Min
2,080909
2,760157
4,390957
Max
42,13793
125,325
126,7701
GTGT
GTGT2000 GTGT2004 GTGT2007
Mean
6164,254
9286,813
19494,72
Min
221
-4871
-2241
Max
65977
103965

263109
Lợi nhuận
LN2000
LN2004
LN2004
Mean
1135,418
2023,731
7523,709
Min
-654
-6229
-3232
Max
35426
73742
132492
Số quan sát
134
134
134

Sau CPH
K2010
206778.1
6053
1924289
L2010
341.3657
10

7370
DT2010
233911.7
624
4075595

K2012
240920.3
4505
3308699
L2013
260.5896
5
3530
DT2013
292275.2
-77415
630238

LC2010

LC2012

49,78259
72,11518
4,998688
4,544304
251,5597
280,3158
GTGT2010 GTGT2012

37089,46
36872,78
-6675
-43792
778990
1096656
LN2010
LN2012
16591,01
17939,75
-12080
-77415
363584
630238
134
134

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của TCTK

433


Theo số liệu thống kê, lượng vốn trung bình của các doanh nghiệp có xu
hướng tăng mạnh trong giai đoạn đầu từ 42076.87 tỷ đồng năm 2000 đến
206778.1 tỷ đồng năm 2010, tăng gần 5 lần và tăng nhẹ trong giai đoạn 20112012. Năm 2012 số vốn trung bình đạt mức 240920.3 tỷ đồng tăng 5,7 lần so với
năm 2000. Số liệu đã kh ng định sự quan tâm và đầu tư về vốn của chính phủ đối
với các doanh nghiệp nhà nước đặc biệt là sau cổ phần hóa.
Lao động là biến có sự sụt giảm mạnh so với thời điểm trước cổ phần hố,
điều này có thể là kết quả của q trình cổ phần hố cơ cấu sắp xếp lại tổ chức
hoạt động của doanh nghiệp theo hướng tinh giảm biên chế. Số lao động trung

bình tăng trong giai đoạn đầu (từ 325.9627 năm 2000 đã tăng lên 350.3134
người năm 2007), vào giai đoạn 2010-2013, chỉ số có nhiều biến động cụ thể là
giảm nhẹ từ 350.3141 người năm 2007 xuống còn 341.3657 năm 2010 và giảm
mạnh vào năm 2012 cịn 260.5896 người với giá trị khơng nhiều.
Doanh thu liên tục tăng nhanh trong cả giai đoạn (từ 73518.84 triệu đồng
năm 2000 đã lên tới 292275.2 triệu đồng năm 2013).
Trong các biến số có sự tăng trưởng sau cổ phần hố thì doanh thu trung
bình là biến số có tốc độ tăng trưởng chậm nhất (tăng gấp 3.9 lần trong vòng 13
năm), tiếp đến là vốn (tăng 5.72 lần). Lợi nhuận là biến có tốc độ tăng trưởng lớn
nhất (15.8 lần) đạt mức trung bình 1135.418 tỷ đồng trong năm 2012. Điều này
cho thấy tín hiệu khả quan của q trình cổ phần hố mang lại cho doanh nghiệp.
Có thể nói Doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa đã có những chuyển biến
tích cực về phần doanh thu và đóng góp rất lớn cho nguồn ngân sách nhà nước,
là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước tuy nhiên kết quả đạt được vẫn
chưa tương xứng với mức tăng đầu vào, hiệu quả các doanh nghiệp còn thấp hơn
so với lượng vốn đầu tư của nhà nước.
So sánh các biến số giữa nhóm doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần
hoá và doanh nghiệp Nhà nước chưa cổ phần hố có thể thấy một số điểm nổi bật
sau: Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá trong năm 2005, 2006 vẫn mới chỉ
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy mô, tiềm lực của các doanh nghiệp này nhỏ
hơn nhiều so với mức trung bình của các doanh nghiệp Nhà nước nói chung (xét
cả về quy mô vốn, số lượng doanh nghiệp, lợi nhuận và GTGT). Nếu như ở
nhóm doanh nghiệp Nhà nước tốc độ tăng trưởng của vốn trung bình cao hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng trưởng đầu ra thì ở nhóm doanh nghiệp cổ phần hố thì
ngược lại. Điều này có thể kh ng định phần nào hiệu quả của quá trình cổ phần
hố, thu nhập được cải thiện, tăng trưởng GTGT, lợi nhuận khả quan.

434



Bảng 2. Thống kê mô tả các biến trong các ngành chính
Biến số

K

L

Doanh Thu

Chỉ tiêu

Nơng nghiệp

Cơng nghiệp

Dịch vụ

Mean

18783,84

124123,4

137506,1

Min

0

0


1960

Max

75858

3308699

3307545

Mean

135,8667

395,8151

224,4563

Min

38

5

5

Max

1100


7450

1990

Mean

10729,24

142447,8

234198,6

Min

0

220

0

Max

107430

4716471

6590042

Mean


3,646156

11,37158

137506,1

0,6174871

0

1960

10,95876

157,4894

3307545

Mean

261,1333

8297,876

10112,7

Min

-354


-77415

-17427

Max

1566

467955

630238

Số quan sát

45

1006

423

Thu nhập bình
Min
qn (LC)
Max

Lợi Nhuận

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của TCTK
Vì số liệu hồi quy của ngành nơng nghiệp ít nên kết quả sẽ khơng được chính

xác, vì vậy tác giả chỉ phân tích kết quả hồi quy của ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nguồn vốn trung bình của cả Cơng nghiệp và Dịch vụ tương đương nhau.
Lao động của công nghiệp chiếm đa số 395,8151 lớn hơn 1,76 lần lao động
ngành dịch vụ. Có sự chênh lệch này là do trong giai đoạn 2000-2013 đất nước ta
tập trung phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nên ngành cơng nghiệp cần
nguồn lao động lớn.
Mặc dù có nguồn lao động của ngành Công nghiệp lớn hơn tuy nhiên
doanh thu, lợi nhuận và thu nhập bình quân lại tập trung vào ngành dịch vụ.
Doanh thu trung bình ngành dịch vụ là 234198,6; lợi nhuận 10112,7 chiếm tỷ
trọng cao và thu nhập bình quân chiếm 137506,1.

435


3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm
3.2.1. Ước lượng hàm sản xuất và năng suất nhân tố tổng hợp

Hình 2. Năng suất nhân tố tổng hợp trung bình của các doanh nghiệp nhà nước
Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của TCTK
Qua đồ thị cho ta thấy năng suất nhân tố tổng hợp trung bình của các doanh
nghiệp không ổn định qua các năm, tuy nhiên có xu hướng tăng lên trong giai
đoạn nghiên cứu (từ 3,788 năm 2000 lên 6,9 năm 2012). Năng suất nhân tố tổng
hợp có vai trị quan trọng, phản ánh kết quả sản xuất mang lại hiệu quả sử dụng
vốn và lao động, nhờ vào các nhân tố vơ hình như đổi mới cơng nghệ, hợp lý hóa
sản xuất, cải tiến hệ thống quản lý, nâng cao trình độ lao động... Tăng năng suất
nhân tố tổng hợp là yếu tố quan trọng nhất để chuyển đổi mơ hình từ số lượng
sang chất lượng, từ chiều rộng sang phát triển chiều sâu và phát triển bền vững.
TFP có xu hướng tăng sau cổ phần hóa làm nâng cao năng lực cạnh tranh, góp
phần củng cố vị thế mới trong mối quan hệ với quốc tế. Năng suất nhân tố tổng
hợp trước cổ phần hóa thấp hơn sau cổ phần hóa. Năm 2007 TFP vì đây là năm

Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO đã mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa
và dịch vụ của Việt Nam với thị trường rộng lớn. Có điều kiện thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, tranh thủ cơng nghệ sản xuất tiên tiến để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa
và tăng cường năng lực của ngành kinh tế thủy sản vốn dĩ còn non yếu. Năm
2008 TFP tăng chậm hơn so với 2007. Đây là năm khủng hoảng kinh tế thế giới
đến từ các nước tài chính lớn như Mỹ, EU... Ở nước ta, phần lớn hoạt động sản
xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó những
thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu
sản xuất từ Việt Nam đang bị khủng hoảng, do sinh hoạt người dân bị đảo lộn,

436


buộc họ phải cắt giảm chi tiêu, nhu cầu thanh toán... Làm cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn khi bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ chậm,
hàng tồn kho nhiều. Bước sang năm 2009 nền kinh tế đã có xu hướng phục hồi
và ổn định hơn. Giai đoạn 2009- 2013 nhìn chung TFP có xu hướng tăng lên tuy
nhiên vào năm 2011 TFP giảm mạnh xuống còn 6,645, giảm 0.89 lần so với năm
2010. Sang năm 2012 TFP có chuyển biến tích cực hơn tăng lên 6,9 nhưng còn
thấp. Theo Tổng cục thống kê, nếu như trước năm 2012, tỷ lệ vốn NSNN đầu tư
vào ln có xu hướng tăng đều qua các năm thì bước sang năm 2013, chỉ trong 9
tháng đầu năm, tỷ trọng này lại có xu hướng giảm mạnh, từ 54,8% năm 2012
xuống còn 48,6%. Đồng thời, từ năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu có chiều
hướng tăng nhẹ. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng 26% so với năm 2011. Sự thay đổi
trong cơ cấu nguồn vốn chính là nguyên nhân dẫn đến sự giảm của TFP trong
các năm này.
3.2.2. Đánh giá tác động các nhân tố đến năng suất các nhân tố tổng hợp TFP
Ước lượng mơ hình hồi quy tác động của các yếu tố đến năng suất nhân tố
tổng hợp (TFP) của các DNNN trước và sau CPH.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình ảnh hưởng cố định (FE) và mơ hình ảnh

hưởng ngẫu nhiên (RE) để đánh giá tác động của các nhân tố thu nhập bình quân,
quy mô doanh nghiệp và mức trang bị vốn trên đầu người đến một số biến số
biểu thị kết quả hoạt động của doanh nghiệp (được thể hiện qua các biến số lợi
nhuận, giá trị gia tăng hoặc năng suất lao động).
Để lựa chọn được mơ hình phù hợp cho bộ dữ liệu, nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp số liệu hỗn hợp với các ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu
nhiên. Theo kết quả kiểm định Hausman thì đều chấp nhận giả thiết H1 với mức
ý nghĩa 1%. Điều này có nghĩa là mơ hình đánh giá tác động cố định được ưa
thích hơn trong việc nghiên cứu.
Các phương pháp này được áp dụng với cả hai nhóm mẫu. Nhóm thứ nhất
là mẫu gồm các doanh nghiệp Nhà nước trên phạm vi cả nước và nhóm thứ hai là
các doanh nghiệp cổ phần hoá theo 02 giai đoạn (trước cổ phần hố và sau cổ
phần hố). Mỗi nhóm mẫu đều ước lượng theo mơ hình với biến phụ thuộc là
năng suất hiệu quả hoạt động với kết quả ước lượng được (Bảng 3).

437


Bảng 3. Kết quả ƣớc lƣợng tác động của các nhân tố tới kết quả hoạt động
của các nhóm doanh nghiệp
Biến phụ thuộc

Doanh nghiệp nhà
nước

Ảnh hưởng cố định
Doanh nghiệp nhà
nước trước CPH

Ảnh hưởng cố định

Doanh nghiệp nhà
nước sau CPH

Kl

0,0001428***
(7,24e-06)

0,0001678***
(0,0000511)

0,0001831***
(0,000057)

Lc

0,288205***
(0,0001173)

0,0245367***
(0,0016345)

0,0226432***
(0,0017991)

Vng

-0,6993281
(0,451894)


-0,6742725***
(0,2531898)

-0,4727357
(0,2842387)

Số quan sát

529

134

134

Chú thích: „***‟ và „**‟ chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1% , 5%
Nguồn: Tính tốn của tác giả
Trong hồi quy này các biến đều có ý nghĩa thống kê. Trong đó biến „vng‟
mang dấu âm.
Biến KL mang dấu dương (+) và đều có ý nghĩa thống kê cho thấy mức
trang bị vốn trên lao động có tác động tích cực đến năng suất TFP. Tức là mức
trang bị vốn trên lao động càng cao thị năng suất của doanh nghiệp càng tăng.
Trên bảng số liệu được tính tốn thì khi tăng KL lên 1 đơn vị thì TFP của DNNN
nói chung tăng lên 0.0001428 đơn vị, các DNNN trước CPH tăng lên 0.0001678
đơn vị, các DNNN sau CPH tăng lên 0.0001831 đơn vị . Số liệu được tính toán ở
bảng trên là sử dụng số liệu của các DNNN đạt hiệu quả trong việc sử dụng vốn,
vì bảng số liệu cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN trước cổ phần
hóa cao hơn so với tồn DNNN nói chung. Có thể nói doanh nghiệp nhà nước sử
dụng vốn tương đối hiệu quả đặc biệt là các DNNN sau cổ phần hóa. Điều này
cũng đúng với thực tế là các doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư vốn vào việc cải
tiến bộ máy doanh nghiệp và công nghệ kĩ thuật, nâng cao tay nghề người lao

động, giảm sức lao động để thực hiện được quá trình cổ phần hóa một cách có
hiệu quả. Q trình cổ phần hóa DNNN chú trọng khuyến khích đội ngũ lao
động có trình độ cao và có tác phong chun nghiệp khi làm việc.
Biến LC mang dấu dương và đều có ý nghĩa thống kê cho thấy thu nhập
bình quân đầu người tăng thì năng suất tăng, ảnh hưởng tích cực đến năng suất
TFP. Theo số liệu ở bảng thống kê thì khi LC tăng lên 1 đơn vị thì TFP của

438


DNNN nói chung tăng lên 0,288205 đơn vị, TFP của DNNN trước CPH tăng
0,0245367 đơn vị, TFP của DNNN sau CPH tăng 0,0226432 đơn vị. Theo kết
quả phân tích thì thu nhập bình quân đầu người giảm đi sau cổ phần hóa tức là
chính sách sử dụng lao động của các DNNN chưa thực sự tốt. Kết quả như thế có
thể là do các chính sách khuyến khích người lao động của các DNNN sau CPH
chưa tốt bằng trước CPH hoặc là do có sự chuyển dịch lao động sau CPH, người
lao động có thể chuyển dịch từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh
nghiệp khác hay hiện tượng chảy máu chất xám lao động các DNNN tăng. Theo
số liệu thực tế qua các năm thì GDP/người của lao động làm việc trong các
DNNN cao nhất trong tất cả các khối doanh nghiệp và đang tăng cao. Tuy nhiên,
lao động thuộc khu vực nhà nước luôn kêu ca rằng, thu nhập “không đủ sống” là
do những lao động trong các hộ kinh doanh cá thể có mức thu nhập thấp nhưng
trung bình cũng đã cao hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Biến VNG mang dấu âm thể hiện nguồn vốn vay bên ngoài đang được sử
dụng khơng có hiệu quả, nguồn vốn càng lớn thì năng suất càng giảm và có tác
động tiêu cực đến năng suất TFP. Từ kết quả nghiên cứu thì khi tăng Vng lên 1
đơn vị thì TFP của DNNN nói chung giảm 0,6993281 đơn vị, TFP của DNNN
trước CPH giảm 0,6742725 đơn vị, TFP của DNNN sau CPH giảm 0,4727357
đơn vị. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay bên ngoài tăng lên sau cổ phần hóa
nhưng cịn dàn trải, chưa cao và vẫn mang dấu âm. Nguyên nhân đầu tiên dẫn

đến việc sử dụng vốn bên ngồi khơng hiệu quả năng suất là nguyên nhân chủ
quan. Từ năm 2000-2013, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động, đất
nước đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển nên thị trường tài chính phát
triển nhiều nên việc vay vốn trở nên khó khăn và rất đắt. DNNN là loại hình
doanh nghiệp phần lớn nguồn vốn là của nhà nước nên các DNNN có khả năng
huy động vốn dễ dàng hơn nhờ vào uy tín và các mối quan hệ nhưng việc sử
dụng vốn một cách tràn lan, dàn trải, khơng có mục đích cụ thể và sử dụng vốn
khơng thuộc trách nhiệm của một riêng ai nên ảnh hưởng rất lớn tới năng suất
TFP. Như vậy việc sử dụng vốn của DNNN khơng hiệu quả và cần có giải pháp
khắc phục phù hợp để tăng năng suất TFP.
Ước lượng mơ hình hồi quy tác động của các yếu tố đến năng suất nhân tố
tổng hợp (TFP) của các ngành chính.

439


Bảng 4. Kết quả ƣớc lƣợng tác động của các nhân tố tới kết quả hoạt động
của các ngành chính trƣớc và sau cổ phần hóa
TRƯỚC CPH
BIẾN
PHỤ
THUỘC

CƠNG
NGHIỆP

SAU CPH
CƠNG
NGHIỆP


DỊCH VỤ

DỊCH VỤ

-0,000161**

-0,0001478

-0,0001733**

-0,0002355**

(0,0000779)

(0,0000979)

(0,0000811)

(0,0001158)

0,0252604***

0,0326403***

0,0230828***

0,0305039***

(0,0013722)


(0,0061112)

(0,0014099)

(0,0076572)

-1,112129***

-0,4938132

-0,7186689

-0,2757471

(0,3550232)

(0,4039349)

(0,4376577)

(0,4306996)

98

44

98

43


KL

LC

VNG
Số
sát

quan

Nguồn: Tính tốn của tác giả „***‟ và „**‟ chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1% , 5%
Biến KL của các ngành trước và sau CPH đều mang dấu (-), điều này có
nghĩa là mức trang bị vốn trên lao động có tác động tiêu cực đến năng suất TFP.
Mức trang bị vốn càng thấp thì năng suất của DN càng thấp.
Đối với ngành công nghiệp: khi tăng KL lên 1 đơn vị thì TFP của DNNN
trước CPH giảm 0,000161 đơn vị, TFP của DNNN sau CPH giảm 0,0001733
đơn vị. Việc sử dụng vốn của ngành công nghiệp không hiệu quả kể cả các
DNNN đã thực hiện CPH.
Đối với ngành dịch vụ: khi tăng KL lên 1 đơn vị thì TFP của DNNN trước
CPH giảm 0,0001478 đơn vị, TFP của DNNN sau CPH giảm 0,0002355 đơn vị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc trang bị vốn cho ngành dịch vụ trước cổ phần
hóa khơng có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-) nên chúng ta chưa có cơ sở để
kết luận chính xác mối quan hệ của biến KL tới TFP ngành dịch vụ. Tuy nhiên
có thể thấy việc sử dụng vốn ngành dịch vụ không đạt hiệu quả nhất là sau cổ
phần hóa.

440


Nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả có thể là do mức

trang bị vốn khơng đều, sử dụng vốn lãng phí, sử dụng các nguồn vốn vay khơng
đúng mục đích cùng với đó là hệ thống quản lý nguồn vốn chưa rõ ràng.
Biến LC mang dấu (+) và đều có ý nghĩa thống kê biểu thị chất lượng lao
động và năng suất TFP của DNNN có mối quan hệ cùng chiều.
Đối với ngành công nghiệp, theo kết quả nghiên cứu thì khi tăng LC lên 1
đơn vị thì TFP của DNNN trước CPH tăng 0,0252604 đơn vị, TFP của DNNN
sau CPH tăng 0,0230828 đơn vị.
Đối với ngành dịch vụ, khi tăng LC lên 1 đơn vị thì TFP của DNNN trước
CPH tăng 0,0326403 đơn vị, TFP của DNNN sau CPH tăng 0,0305039 đơn vị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng lao động giảm làm cho năng suất
TFP của DNNN ngành dịch vụ và công nghiệp giảm. Tuy nhiên sau cổ phần hóa
thì TFP của DNNN cả hai ngành có dấu hiệu tích cực hơn, chất lượng nguồn lao
động tăng hơn so với trước cổ phần hóa nhưng tăng ít, hiệu quả chưa cao. Trên
thực tế thì mức lương một số ngành cơng nghiệp, xây dựng tăng qua các năm.
Tiêu biểu như ngành dệt may, da giày do số lượng đơn hàng ổn định nên tiền
lượng của lao động có mức tăng khá. Mặt khác, các ngành như cao su, dầu khí...
có doanh thu, lợi nhuận sụt giảm mạnh do ảnh hưởng của giá thế giới nên tiền
lương của lao động cũng bị ảnh hưởng. Vì thế nên xét chung các DNNN ngành
cơng nghiệp thì chất lượng lao động chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân là có thể là
do hiện tượng chảy máu chất xám ở các DNNN, do các DNN chưa có các chính
sách khuyến khích người lao động làm việc.
Biến VNG mang dấu (-) thể hiện nguồn vốn bên ngồi của DNNN phát
huy khơng hiệu quả. Nguồn vốn vay càng lớn thì năng suất càng giảm.
Ngành công nghiệp: khi tăng Vng lên 1 đơn vị thì TFP trước CPH giảm
1,112129 đơn vị, TFP sau CPH giảm 0,7186689 đơn vị
Ngành dịch vụ: khi tăng Vng lên 1 đơn vị thì TFP trước CPH giảm
0,4938132 đơn vị, TFP sau CPH giảm 0,2757471 đơn vị.
Sau cổ phần hóa thì việc sử dụng vốn vay Vng có hiệu quả hơn trước cổ phần
hóa nhưng vẫn cịn thấp. Khác với các doanh nghiệp tư nhân, DNNN có nguồn vốn
nhà nước đầu tư nên nhiều doanh nghiệp cho rằng đây là điều đương nhiên, không

chú trọng vào việc khai thác có hiệu quả nguồn vốn của mình. Kể cả khi sử dụng
đến nguồn vốn vay bên ngoài cũng chưa chuyên nghiệp và chưa hiệu quả.

441


4. Kết luận và gợi ý chính sách
Xuất phát từ những kết quả ước lượng thì ta nhận thấy việc cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước thúc đẩy các doanh nghiệp tăng năng suất, nâng cao sức
cạnh tranh. Vì vậy để góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở Việt Nam, Đảng
và Chính phủ đã chỉ đạo, thời gian tới cần quyết liệt việc thực hiện tái cơ cấu
DNNN, trọng tâm là CPH các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và thực
hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
Đầu tiên, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn huy động
như thế nào một cách có lợi nhất cho doanh nghiệp. Khơng nên sử dụng nguồn vốn
tràn lan, dàn trải mà phải có mục đích sử dụng và cần được hạch tốn rõ ràng.
Thứ hai, chính sách với lao động: Khi chuyển sang công ty cổ phần, bộ
máy doanh nghiệp sẽ thay đổi dẫn tới nhiều mối lo ngại đối với lao động của
doanh nghiệp đó như là cắt giảm nhân lực, hoặc thay đổi cách thức hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ở một số doanh nghiệp, chính sách đối với người lao động
sau cổ phần hóa chưa thỏa đáng vì thế nên xảy ra hiện tượng chảy máu chất
xám và chuyển dịch lao động. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách đãi ngộ
dành cho người lao động như hỗ trợ vốn cho những người kinh doanh và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các chương trình tạo cơng ăn việc làm cho
người lao động bị mất việc sau cổ phần hóa, tạo điều kiện xuất khẩu lao động,
qua đó giảm sức ép về lao động dư thừa ở doanh nghiệp sau CPH sang khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, để tránh việc lao động nhiều nhưng
khơng hiệu quả thì cần thực hiện tốt chính sách giảm cung về lao động, quan
tâm đến trình độ lao động, mở các lớp học nghề chuyên sâu cho người lao động
để nâng cao tay nghề cho người lao động. Ngồi ra, để tạo điều kiện cho người

lao động có khả năng mua được cổ phần theo giá ưu đãi, thay vì giảm 40% trên
bình quân đấu giá, thì nên cho người lao động được mua với mức 40% giá đấu
thầu thành cơng thấp nhất. Chính phủ nên tiếp tục duy trì và áp dụng phương
thức cho người lao động nghèo được mua cổ phần ưu đãi trả chậm có thời hạn,
khơng tính lãi với điều kiện ràng buộc là trong 3 năm không được bán cổ phần
được mua theo giá ưu đãi này.

442


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Kiểm toán Nhà nước tại công văn số 382/KTNN-TH ngày
01/9/2016.
2. Caves, D.W. Christensen, L.R. and Diewert, W.E. (1982), 'The Economic
Theory of Index Numbers and Measurement of Input, Output, and
Productivity', Econometrica, Số 50, tập 6, tr.1393-1414.
3. Chou, Y.C. Chuang, H.H.C. and Shao, B.M. (2014), 'The Impacts of
Information Technology on Total Factor Productivity: A look at
Externalities and Innovations', International Journal of Production
Economics, Số 158, tr. 290-299.
4. Duguet, E. (2003), Innovation height, spillovers and TFP growth at the
firm levle: Evidence from French manufacturing, truy cập ngày 11 tháng 4
năm 2016, từ />5. Levin A. and Raut L. K. (1997), „Complementaries between exports and
Human Capital in Economic Growth: Evidence from semi-industrialized
countries‟, Economic Development and Cutural Change ,pp. 155-74.
6. Levinsohn, James & Petrin, Amil.(2003), „Estimating Production
Functions Using Inputs to Control
Economic Studies, 70 (2), pp. 317-41.

for Unobservables‟, Review of


7. Nguyen Khac Minh and ET AL 2007, Technical Efficiency of Small and
Medium Manufacturing Firms in Vietnam: Parametric and Non-parametric
Approaches,” The Korean Economic Association, 23.
8. Olley, G.S. and Pakes, A. (1996), 'The Dynamics of Productivity in the
Telecommunications Equipment Industry', Econometrica, Số 64, tập 6, tr.
1263-1297.
9. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương (2014), Năng lực cạnh
tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam - Kết quả điều tra
năm 2013, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

443



×