Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nguồn lao động trong khu vực FDI của Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.15 KB, 10 trang )

NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC FDI CỦA VIỆT NAM
HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ThS. Hồ Thị Mai Sương
Trường Đại học Thương Mại
Tóm tắt
Hiện nay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI có vai trị quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Khu vực FDI thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng
của Việt Nam vào thị trường thế giới. Đây là khu vực đang có xu hướng tạo việc làm ngày càng
nhiều cho người lao động; đồng thời cũng góp phần cải thiện nguồn nhân lực trong nước thơng
qua việc chuyển giao cơng nghệ, đào tạo bồi dưỡng trình độ, tay nghề cho người lao động,... Tuy
nhiên, nguồn lao động Việt Nam hiện nay cũng chưa đáp ứng được yêu cầu trình độ, kỹ năng lao
động của khu vực FDI. Bài viết đề cập đến thực trạng nguồn lao động trong khu vực FDI của
Việt Nam hiện nay; đánh giá những hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn lao động nhằm tạo điều kiện cho khu vực FDI phát triển hiệu quả hơn.
Từ khóa: Doanh nghiệp FDI, Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Lao động, Chất lượng lao
động, Đào tạo
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nguồn vốn FDI được coi là một thành phần trong nền kinh tế mở và được coi là
chất xúc tác chính cho sự phát triển của các nền kinh tế. (Boghean & State, 2015). Nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Mối quan
hệ giữa nguồn lao động và dòng vốn FDI cũng là một trong những chủ đề được nghiên cứu ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Parcon (2008) cho rằng việc quy định các tiêu chuẩn của thị trường
lao động sẽ dẫn tới tăng được dịng vốn FDI thơng qua việc tăng năng suất làm giảm chi phí cận
biên của các doanh nghiệp FDI. Noorbakhsh, Paloni, and Youssef (2001) cho rằng để thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển thì cần phải đảm bảo các yếu tố tăng
trưởng kinh tế, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, chính sách mở cửa, mơi trường kinh doanh và
đặc biệt là nguồn vốn con người. Cũng nhấn mạnh đến vai trò của nguồn vốn con người trong
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Kottaridi, Louloudi, and Karkalakos (2018) đã cho
thấy sự cần thiết của việc cải cách giáo dục đặc biệt là giáo dục nghề nghiệp sẽ thu hút được
nhiều hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ở Việt Nam hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những yếu tố quan


trọng thúc đẩy quá trình CNH – HĐH đất nước. Theo Tổng cục thống kê, khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngồi gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi, khơng
phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngồi góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác
trong nước. Đây là một trong những khu vực quan trọng mà Việt Nam đã và đang thúc đẩy phát
triển, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay.

137


Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời
điểm 20/12/2017 thu hút 2.591 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD, tăng
3,5% về số dự án và tăng 42,3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2016. Bên cạnh đó, có 1.188
lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt
8,4 tỷ USD, tăng 49,2% so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số vốn đăng ký cấp mới và vốn
tăng thêm trong năm 2017 lên 29,7 tỷ USD, tăng 44,2% so với năm 2016. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi thực hiện năm 2017 ước tính đạt 17,5 tỷ USD, tăng 10,8% so với năm 2016. Trong
năm 2017 cịn có 5.002 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp
vốn là 6,2 tỷ USD, tăng 45,1% so với năm 2016. (Tổng cục Thống kê, 2017b). Xét về số lượng
doanh nghiệp, thì tính đến thời điểm 31/12/2016 là 505,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 14,1% so với
năm 2015, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tăng 17,3%; doanh nghiệp
ngoài Nhà nước tăng 14,2%; riêng doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,1% do thực hiện cổ phần hóa.
Lao động làm việc trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp tăng 9% cùng thời điểm trên, trong đó lao
động trong khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 11,1%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi tăng 10,1%; khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,3%. (Tổng cục
thống kê, 2017a). Tuy nhiên, trong khu vực FDI, nguồn lao động trình độ cao đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp vẫn còn thiếu; các doanh nghiệp FDI còn phải bỏ ra nhiều chi phí để đào tạo lại
lao động;… những điều này là rào cản cho việc thu hút nguồn vốn FDI của Việt Nam. Do đó, cần
có các giải pháp nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp, thúc đẩy hiệu quả mục tiêu thu hút nguồn vốn FDI trong thời gian tới.

II. THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC FDI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Hiện nay, nguồn vốn FDI đang được thu hút dưới nhiều hình thức đã không chỉ tạo nguồn
vốn cho nền kinh tế mà còn là động lực phát triển cho kinh tế - xã hội nói chung. Việc mở rộng
các doanh nghiệp FDI sẽ tạo thêm việc làm, thu hút lao động.
Trong giai đoạn 2013 - 2017, số lượng lao động phân theo khu vực kinh tế có sự thay đổi
theo xu hướng tăng trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi và
giảm ở khu vực kinh tế Nhà nước. Tỷ trọng lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước là lớn
nhất.
Bảng 1. Lao động trên 15 tuổi đang làm việc hàng năm theo thành phần kinh tế
Khu vực có
vốn đầu tƣ
nƣớc ngồi

Tổng số

Kinh tế Nhà
nƣớc

Kinh tế ngồi
Nhà nƣớc

2013

52.207,8

5.330,4

45.091,7

1.785,7


2014

52.744,5

5.473,5

45.214,4

2.056,6

Tổng số (Nghìn người)

138


2015

52.840,0

4.786,3

44.902,9

3.150,8

2016

53.302,8


4.698,6

45.016,1

3.588,1

Sơ bộ 2017

53.703,4

4.595,0

44.901,0

4.207,4

2013

100,0

10,2

86,4

3,4

2014

100,0


10,4

85,7

3,9

2015

100,0

9,0

85,0

6,0

2016

100,0

8,8

84,5

6,7

Sơ bộ 2017

100,0


8,6

83,6

7,8

Cơ cấu (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Xét về số lượng lao động giai đoạn 2013 - 2017, khu vực kinh tế Nhà nước có xu hướng
giảm từ 5.333,4 nghìn người năm 2013 xuống cịn 4595 nghìn người năm 2017, giảm gần 13,8%.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước, số lượng lao động có xu hướng giảm đi với số lượng không
đáng kể. Tuy nhiên, đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, số lượng lao động tăng lên
mạnh hơn, giai đoạn 2013 - 2017, lượng lao động tăng lên từ 1.785,7 nghìn người đến 4207,4
nghìn người tăng 135,6%. Ngun nhân chính là do Việt Nam đã và đang thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng cùng với chính sách thu hút nguồn vốn FDI phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Do đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hình thành kéo theo nhu cầu về sử
dụng lao động ở trong các loại hình doanh nghiệp này tăng lên.
Xét về cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế, năm 2013, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
chiếm tỷ trọng lớn nhất với 86,4%, khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 10,2% và khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi là 3,4%. Đến năm 2017, mặc dù tỷ trọng này vẫn thể hiện khu vực kinh tế
ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất với 83,6%, tiếp theo là khu vực kinh tế Nhà nước với
8,6% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 7,8%; tuy nhiên, giai đoạn 2013 – 2017 tỷ
trọng lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên từ 3,4% đến 7,8%.
Về năng suất lao động trong khu vực FDI, Boghean and State (2015) cho rằng, có sự tác
động lớn theo hướng tích cực giữa nguồn vốn FDI tới năng suất lao động ở các nước EU.

139



Bảng 2. Năng suất lao động theo giá so sánh 2010 theo thành phần kinh tế, 2007 - 2015
ĐVT: triệu đồng/lao động
Tổng số

2007

NSLĐ giá hiện hành
(triệu đồng/lao động)
Nhà nước
Ngoài
FDI
nhà nước
88,3
15,4
135,4

Tốc độ tăng NSLĐ (%)
Nhà
nước
4,4

Ngoài nhà
nước
3,5

FDI
-4,3

2008


112,0

19,3

166,2

2,9

3,0

-0,6

2009

124,6

21,1

205,5

4,4

2,8

16,5

2010

141,4


25,0

221,1

3,3

4,5

-4,6

2011

173,0

31,6

295,1

1,6

4,5

8,0

2012

197,4

36,1


344,6

3,6

2,6

5,2

2013

216,5

38,4

392,4

5,3

3,7

1,8

2014

229,3

41,8

384,7


2,1

6,0

-6,9

2015

258,9

44,5

368,0

10,5

5,7

2,0

2007 - 2011

3,3

3,7

12,3

2012 - 2015


5,4

4,5

3,0

2007 - 2015

4,2

4,0

6,7

Nguồn: Viện Khoa học lao động và xã hội, 2017
Trong năm 2015, khu vực FDI có NSLĐ đạt 368 triệu đồng/lao động (theo giá hiện hành)
cao gấp 1,4 lần so với khu vực Nhà nước (258,9 triệu đồng/lao động) và 8,3 lần khu vực ngoài
nhà nước (44,5 triệu đồng/lao động). Trong giai đoạn 2007 - 2015, tốc độ tăng NSLĐ của khu
vực FDI tăng cao nhất với 6,7%; trong khi đó, khu vực Nhà nước và ngồi Nhà nước tăng lần
lượt với tốc độ 4,2% và 4%. Điều này có thể giải thích được là do các doanh nghiệp FDI có cơng
nghệ sản xuất, trình độ quản lý và quy mô doanh nghiệp lớn hơn các doanh nghiệp ở khu vực
khác. Lao động trong các doanh nghiệp FDI đòi hỏi phải có trình độ quản lý, kỹ năng tay nghề
cao để có thể tiếp cận được với khoa học, cơng nghệ cao. Hơn nữa, trong môi trường này, người
lao động sẽ phải có tác phong cơng nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các
phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Các doanh nghiệp FDI thực hiện đào tạo lao động
khi được tuyển dụng nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,

140



lao động làm việc ở các doanh nghiệp này sẽ được đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trưởng năng suất lao động.
Như vậy, mặc dù lao động trong khu vực FDI chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lao động
của các nước nhưng năng suất lao động tuyệt đối của người lao động cao hơn rất nhiều so với khu
vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước. Hơn nữa, trong gia đoạn 2007 - 2015, tốc độ tăng
năng suất lao động của khu vực FDI cũng tăng lên nhanh chóng.
III. MỘT SỐ HẠN CHẾ VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC FDI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Khu vực FDI đã giải quyết việc làm và thu hút lượng lao động không nhỏ trong nền kinh
tế. Đồng thời, năng suất lao động trong khu vực này cao hơn các khu vực khác và có sự cải thiện
rõ rệt. Tuy nhiên, nguồn lao động trong khu vực FDI hiện nay ở Việt Nam, chất lượng nguồn lao
động vẫn chưa cao.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp
Theo Tổng cục thống kê, trong giai đoạn 2013 - 2017, tỷ lệ lao động có trình độ chun
mơn kỹ thuật (CMKT) có xu hướng tăng lên nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lực lượng lao
động (LLLĐ).
Bảng 3. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo
phân theo trình độ chun mơn kỹ thuật
Đơn vị: %
2013

2014

2015

2016

Sơ bộ 2017

TỔNG SỐ


17,9

18,2

19,9

20,6

21,4

Dạy nghề

5,3

4,9

5,0

5,0

5,3

Trung cấp chuyên nghiệp

3,7

3,7

3,9


3,9

3,7

Cao đẳng

2,0

2,1

2,5

2,7

2,7

Đại học trở lên

6,9

7,6

8,5

9,0

9,3

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ lao động có trình độ CMKT tăng lên từ năm 2013 với
17,9% đến 21,4% năm 2017. Trong đó, có sự tăng lên về tỷ lệ lao động trình độ Cao đẳng và Đại
học trở lên. Xu thế lao động trình độ Đại học trở lên tăng với tốc độ nhanh hơn; năm 2013, tỷ lệ
này là 6,9% tăng lên 9,3% vào năm 2017. Trong khi đó, các trình độ dạy nghề, trung cấp chuyên
nghiệp có sự biến động nhẹ và đạt tỷ lệ bằng nhau trong hai năm 2013 và 2017. Như vậy, tỷ lệ
141


lao động qua đào tạo theo trình độ CMKT so với tổng số lao động đang làm việc trong nên kinh
tế là quá thấp.
Theo Viện Khoa học lao động và xã hội (2017), xét theo khu vực kinh tế, năm 2016, tỷ lệ
lao động qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ của khu vực tập thể là 23,57%; khu vực tư nhân là
43,03%; khu vực DNNN là 32,08%. Trong khu vực tư nhân, doanh nghiệp FDI có tỷ lệ lao động
có trình độ CMKT chiếm 21,01%, khu vực hộ cá nhân (4,01%) và cơ sở kinh doanh cá thể
(14,57%). Như vậy, tỷ lệ lao động có trình độ CMKT của khu vực FDI có tỷ lệ lao động qua đào
tạo vẫn ở mức thấp. (Viện khoa học Lao động và Xã hội, 2017)
Trình độ, kỹ năng của người lao động chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp FDI
Theo điều tra Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI-FD năm 2017, các doanhg nghiệp FDI
cho rằng nhân sự kỹ sư giỏi vẫn rất khan hiếm, với 55% doanh nghiệp cho biết “tương đối khó”
và 19% đánh giá là “khó” để tuyển được lao động loại này. (VCCI & USAID, 2017)
Hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá chất lượng lao động Việt Nam vẫn còn
thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI.

5% 0%

Đáp ứng hồn
tồn
31%

64%


Đáp ứng một
phần
Nhìn chung
khơng đáp ứng
được

Biểu đồ 1. Mức độ đáp ứng của lao động đối với các doanh nghiệp FDI
Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017(VCCI & USAID, 2017)
Biểu đồ trên cho thấy, mức độ đáp ứng của lao động Việt Nam đối với các doanh nghiệp
FDI. Chỉ có 31% doanh nghiệp FDI đánh giá chất lượng lao động tại tỉnh trung vị đáp ứng được
nhu cầu của họ. Phần lớn (64%) doanh nghiệp FDI cho biết chất lượng lao động mới chỉ đáp ứng
được một phần nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Do đó, việc doanh nghiệp FDI phải thực hiện
việc đào tạo lại sau tuyển dụng nhằm phù hợp với vị trí cơng việc là điều tất yếu.

142


Biểu đồ 2. Chi phí đào tạo trung bình trong tổng chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp
FDI ở Việt Nam
Đơn vị: %
5.9

6

5.2

5
4


3.6

3.6

2012

2013

5.7
4.8

3
2
1
0
2014

2015

2016

2017

Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017(VCCI & USAID, 2017)
Biểu đồ trên cho thấy, các doanh nghiệp FDI đã phải thực hiện việc đào tạo cho người lao
động với những mức chi phí nhất định và có sự biến động. Năm 2012, chi phí trung bình cho hoạt
động đào tạo lại nguồn lao động chỉ chiếm 3,6% chi phí kinh doanh thì đến năm 2014, chi phí
này đã tăng lên 5,9%. Đến năm 2017, mức chi phí đạt 5,7% chi phí kinh doanh. Nguyên nhân của
sự thay đổi này một phần có thể do sự chuyển đổi của doanh nghiệp theo hướng sản xuất các sản
phẩm giá trị gia tăng cao hơn, đòi hỏi người lao động có trình độ chun mơn chun sâu hơn

nên doanh nghiệp phải bỏ chi phí đào tạo. Tuy nhiên, qua sự đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp FDI về lao động cũng phản ánh được nguyên nhân tăng chi phí đào tạo lại
là do trình độ, tay nghề của người lao động cịn thấp. Điều này còn được thể hiện qua sự đánh giá
của doanh nghiệp FDI về chất lượng dịch vụ đào tạo lao động của các tỉnh.
Biểu đồ 3. Đánh giá của doanh nghiệp FDI về chất lượng đào tạo nghề
4.2
4.1
4
3.9
3.8
3.7
3.6
3.5
2012

2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017(VCCI & USAID, 2017)
143


Biểu đồ trên cho thấy sự giảm mạnh trong đánh giá của doanh nghiệp FDI về chất lượng

đào tạo nghề tại địa phương trong năm 2014. Nếu như năm 2013, điểm số chất lượng đào tạo
nghề do doanh nghiệp FDI đánh giá là 4,1 thì năm 2014 chỉ cịn 3,7. Trong ba năm tiếp theo,
điểm số này vẫn không thay đổi, và đến 2017, điểm số tăng nhẹ với 3,8 điểm.
Như vậy, chất lượng lao động hiện này của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
các doanh nghiệp FDI. Theo điều tra của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội, có khoảng
39,86% doanh nghiệp FDI vẫn đang thiếu hụt lao động. Để đảm bảo cho lượng thiết hụt đó, các
doanh nghiệp sẽ phải tuyển dụng lao động mới. Tuy nhiên, khó khăn mà các doanh nghiệp gặp
phải chính là khơng có lao động đáp ứng u cầu trình độ chun mơn, kỹ năng.
Ngun nhân của thực trạng trên do cơ chế, chính sách liên quan đến đào tạo nhân lực
chưa thực sự hiệu quả; thể hiện ở việc cải cách hệ thống giáo dục, hướng nghiệp và đào tạo của
Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động; đặc beiẹt với lao động trình độ
CMKT cao. Hơn nữa, hệ thống thơng tin thị trường lao động chưa hồn thiện, chưa có sự kết nối
thông tin trên phạm vi vùng và cả nước. Do đó, để nâng cao được chất lượng lao động, thúc đẩy
khu vực FDI phát triển, cần có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả.
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP FDI
Tiếp cận từ hai khía cạnh là cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục đào tạo, các giải pháp
gợi mở được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
FDI, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4.1. Giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Hoàn thiện các văn bản pháp luật, các chính sách hỗ trợ đổi mới tồn diện giáo dục đại
học cũng như giáo dục nghề nghiệp như cơ chế tài chính, cơ chế chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên, cơ sở vật chất.
+ Rà soát, đánh giá và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, giáo dục nghề nghiệp trên
cả nước theo hướng từng bước đáp ứng tiêu chuẩn khu vực và thế giới.
+ Thúc đẩy đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các trung tâm ứng dụng như trung
tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thư viện điện tử.
+ Phát triển đào tạo giáo dục đại học và đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội bằng cách
đổi mới chương trình đào tạo; cơ sở vật chất; nâng cao trình độ của giảng viên và giáo viên; thúc
đẩy liên kết đào tạo với doanh nghiệp;…

+ Có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu
tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế trong đào tạo lao động, đảm
bảo các yêu cầu của hội nhập quốc tế như khung chứng chỉ nghề khu vực, thế giới; khung chương
trình đào tạo quốc tế,…
144


+ Có các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân
trong các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư phát triển khoa học - cơng nghệ.
+ Cần có chiến lược thu hút FDI nhằm tranh thủ sự chuyển giao công nghệ hiện đại với
các doanh nghiệp trong nước, sàng lọc các dự án thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp ở Việt
Nam hoặc dự án có liên doanh với doanh nghiệp trong nước hoặc kết nối doanh nghiệp trong
nước với chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhờ
tiếp cận công nghệ hiện đại, thu hẹp khoảng cách năng suất lao động giữa các khu vực kinh tế ở
Việt Nam.
+ Tổ chức tốt hệ thống thông tin thị trường lao động để giới thiệu và chắp nối việc làm ở
thị trường trong nước với thị trường lao động ngoài nước.
4.2. Các cơ sở giáo dục - đào tạo cần nâng cao chất lượng đào tạo
Các trường đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần chú trọng đến các giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp theo các hướng sau đây:
- Phát triển chương trình đào tạo: thường xuyên rà sốt và đổi mới chương trình đào tạo
phù hợp với các trình độ theo tiêu chuẩn của khu vực và thế giới; liên kết với doanh nghiệp nhằm
phát triển chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội theo các ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên, giáo viên: sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên, giáo viên dạy nghề; thúc đẩy nghiên cứu khoa học theo hướng ứng dụng cao; thúc đẩy đổi
mới phương pháp giảng dạy và nghiên cứu theo hướng hội nhập; thúc đẩy quá trình tự học nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên, giáo viên.
- Đầu tư, phát triển cơ sở vật chất trong đào tạo nhân lực, đặc biệt đối với các ngành nghề yêu
cầu cần có cơ sở thực hành, thí nghiệm.

- Liên kết đào tạo với các doanh nghiệp về giảng dạy thực tế, thực hành nhằm tăng trình độ
kỹ năng cho giảng viên, giáo viên và các sinh viên. Đặc biệt, chủ động hợp tác đào tạo với các doanh
nghiệp FDI theo từng ngành, lĩnh vực cụ thể nhằm tận dụng được nguồn vốn cũng như kiến thức thực
tế cho học sinh, sinh viên.
- Chủ động đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo: chú trọng
đổi mới chương trình đào tạo đại học cũng như giáo dục nghề nghiệp theo tiêu chuẩn khu vực và thế
giới; tranh thủ các nguồn hỗ trợ tài chính từ các tổ chức ngoài nước; Thúc đẩy liên kết đào tạo, giảng
dạy với các trường đại học, các tổ chức và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên thế giới.
V. KẾT LUẬN
Khu vực FDI ngày càng có vị trí quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đặc
biệt, khu vực FDI sẽ tạo việc làm tốt, thúc đẩy tăng năng suất lao động cho một quốc gia. Tuy
nhiên, với tình hình chung của Việt Nam hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao sẽ là một
rào cản cho sự phát triển của khu vực FDI. Do đó, Việt Nam cần phải có các chính sách hỗ trợ
145


hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp FDI phát triển theo chiều hướng mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Chính sách đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các chủ thể từ Chính phủ đến
các cơ sở đào tạo và chính người họ và thậm chí là những người sử dụng lao động như các doanh
nghiệp FDI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boghean, C., & State, M. (2015). The Relation between Foreign Direct Investments (FDI)
and Labour Productivity in the European Union Countries. Procedia Economics and
Finance, 32, 278-285. doi: />2. Kottaridi, C., Louloudi, K., & Karkalakos, S. (2018). Human capital, skills and
competencies: Varying effects on inward FDI in the EU context. International Business
Review. doi: />3. Noorbakhsh, F., Paloni, A., & Youssef, A. (2001). Human capital and FDI inflows to
developing countries: New empirical evidence. World Development, 29(9), 1593-1610.
4. Parcon, H. (2008). Labor market flexibility as a determinant of FDI Inflows. University of
Hawaii at Manoa, Department of Economics, Working Papers, 08-07.

5. Tổng cục thống kê. (2017a). Niên giám thống kê 2017. Hà Nội.
6. Tổng cục Thống kê. (2017b). Tình hình kinh tế - xã hội năm 2017. from
/>7. VCCI, & USAID. (2017). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2017.
8. Viện khoa học Lao động và Xã hội. (2017). Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2016
(Vol. 7). Hà Nội.

146



×