Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Khai thác tài nguyên du lịch vùng Bắc Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.16 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN MÔN
TÀI NGUYÊN DU LỊCH

ĐỀ TÀI
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ

Hà Nội 2020
1


MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với
sử phát triển của du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản
phẩm du lịch. Sự phong phú và đa dạnh của tài nguyên của tài nguyên du lịch đã
tạo nên sự phong phú và đa dạng của sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng
phong phú, đặc sắc thì giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp dẫn đối với khách du
lịch càng cao. Trong khi đó, Việt Nam được người dân cũng như bạn bè trong và
ngoài nước đánh giá là một đất nước sở hữu tài nguyên du lịch cực kì phong phú và
đa dạng cả về tự nhiên và văn hóa, với bờ biển dài, nhiều rừng, núi với các hang
động tuyệt đẹp, nhiều cơng trình kiến trúc cổ và nhiều lễ hội đặc sắc. Ở mỗi một
vùng viền khác nhau thì lại có những tài ngun du lịch nổi bật khác nhau.
Vùng Bắc Trung Bộ cũng khơng ngoại lệ, với 6 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế có tài nguyên du lịch hết
sức phong phú với dải bờ biển dài và nền văn hóa đặc sắc, nhiều cửa khẩu giáp với
Lào. Đây là vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển du lịch Việt Nam cũng như
phát triển kinh tế và du lịch trên hành lang Đông - Tây với các nước trong khu vực.
Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, Nghệ An là tỉnh được đánh giá là nguồn
tài nguyên du lịch tự nhiên của khá phong phú, đa dạng, còn hoang sơ, chưa bị ảnh
hưởng, tác động nhiều của con người, sở hữu bề dày lịch sử cùng với rất nhiều lễ


hội đặc trưng gắn liền với sinh hoạt cộng đồng. Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm năng
để phát triển du lịch.
Bởi những tiềm năng trông thấy của tài nguyên du lịch tỉnh Nghệ An, nhóm đã
quyết định chọn Nghệ An để tìm hiểu và phân tích để hiểu rõ hơn những tài nguyên
du lịch nơi đây và thực trạng khai thác nó hiện nay. Qua đó có thể đưa ra những
đánh giá và kết luận.

2


NỘI DUNG
Phần I. Cơ sở lí luận
1.

Khái niệm du lịch

Theo tổ chức du lịch quốc tế (1994) – hiểu theo phía cầu: Du lịch là một tập
hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của
con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ
ngơi, văn hóa…và nhìn chung là vì những lý do khơng phải để kiếm sống.
Theo hiệp hội Du lịch Đông Nam Á – hiểu theo phía cung: Du lịch là việc
cung ứng và làm marketing cho các sản phẩm và dịch vụ với mục đích đem lại sự
hài lịng cho du khách.
Theo Luật du lịch 2017: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên trong trong thời gian không quá một
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
2. Tài nguyên du lịch
2.1.Khái niệm tài nguyên
Tài nguyên là phần của khối dự trữ có thể sử dụng trong những điều kiện

kinh tế, xã hội và công nghệ nhất định.
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn ngun liệu, năng
lượng và thơng tin có trên trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể
sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
2.2. Khái niệm tài nguyên du lịch
3


Theo giáo trình địa lý du lịch: Tài nguyên du lịch là các đối tượng tự nhiên,
văn hóa lịch sử đã bị biến đổi ở những mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu
cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam 2017: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm sở để hình thành sản phẩm du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch.
2.2.1.Đặc điểm của tài nguyên du lịch
-

Phong phú, đa dạng, có nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo, có sức

hấp dẫn lớn đối với du khách. Tạo nên tính phong phú của các sản phẩm dịch vụ.
-

Khơng chỉ có giá trị hữu hình mà cịn có giá trị vơ hình.

-

Có thời gian khai thác khác nhau do ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố khí

hậu. (Quyết định tính mùa vụ và tác động tới nhịp điệu của hoạt động du lịch
-


Được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch ( tạo nên sức hút

cơ sở hạ tầng và dòng khách tới nơi tập trung các loại tài nguyên)
-

Có thể được khai thác nhiều lần ( hiệu quả thu được từ việc khai thác

tài nguyên du lịch là rất lớn, có khi vượt trội hơn nhiều lần so với việc khai thác các
tài nguyên khác)
2.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Theo đặc trưng của tài nguyên



Tài nguyên du lịch tự nhiên



Tài nguyên du lịch nhân văn
Theo thực trạng sử dụng

-

-



Tài nguyên du lịch đã được khai thác




Tài nguyên du lịch chưa được khai thác
Theo vị trí khai thác của tài nguyên
4




Tài nguyên du lịch trên trái đất



Tài nguyên du lịch trên vũ trụ

2.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch
a, Đối với khách du lịch
- Thu hút khách du lịch đến tham quan, tìm hiểu
- Cung cấp thơng tin hiểu biết, nâng cao trình độ kiến thức, ý thức về hoạt
động gìn giữ và bảo tồn các tài nguyên du lịch
- Giúp du khách có cơ hội trải nghiệm
b, Đối với điểm đến và loại hình du lịch
- Khai thác và phát triển nhiều loại hình du lịch mới, độc đáo, đa dạng
- Các tài nguyên du lịch tại điểm đến được cơng nhận, xếp loại di tích
- Nâng cao ý thức giữ gìn và bảo tồn các tài nguyên du lịch
c, Đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội
- Đóng góp cho lợi ích xã hội, phát triển kinh tế, thu ngoại tệ
- Nâng cao ý thức của người dân địa phương về giá trị của tài nguyên du lịch
- Giải quyết vấn đề việc làm cho người dân địa phương
- Du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của

nhân dân giữa các vùng với nhau và các dân tộc với nhau
3. Khái niệm khai thác tài nguyên
3.1. Đối tượng khai thác
-

Khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên

-

Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
5


3.2. Tiêu chí khai thác
Khai thác tài nguyên du lịch theo hướng bền vững đáp ứng 3 tiêu chí cơ bản
-

Bền vững về kinh tế

-

Bền vững về môi trường

-

Bền vững về văn hóa xã hội

Đối với kinh tế sự bền vững trong trường hợp này là “ Sự phát triển ổn định
lâu dài” cuả du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự tăng
trưởng kinh tế, đem lại lợi ích cho cộng đồng.

Sự phát triển bền vững về mơi trường có nghĩa là việc khai thác, sử dụng tài
nguyên du lịch để đáp ứng nhu cầu nhưng phải bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng sinh
học, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
Đối với văn hóa xã hội thì sự khai thác tài nguyên du lịch phải đảm bảo
những lợi ích lâu dài cho xã hội. Bên cạnh việc tạo ra công việc và nâng cao mức
sống cho người dân phải luôn bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương.
3.3. Kinh nghiệm của việc khai thác tài nguyên du lịch (ở Thái Lan)
3.3.1.Kinh nghiệm phát triển và nâng cấp sản phẩm dịch vụ
-

Nghiên cứu để xác định nhu cầu và thị trường khách để khai

thác hợp lý tài nguyên du lịch
-

Tiến hành khảo sát và quy hoạch các vùng du lịch theo định

hướng đáp ứng nhu cầu hiện tài và lâu dài của khách du lịch
3.3.2. Kinh nghiệm đào tạo nguồn nguồn nhận lực vũng mạnh trong việc
khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch
6


-

Nâng cao chất lượng đào tạo hướng dẫn viên du lịch

-

Nâng cao ý thức của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trong quá


trình tham gia khai thác và sử dụng các tài nguyên du lịch
3.3.3. Kinh nghiệm từ những chính sách cung cấp và phát triển dịch vụ
Các sảm phẩm dịch vụ được khai thác phải phù hợp với nhu cầu thị trường
và phải phù hợp với thực trạng tài nguyên.
3.3.4. Kinh nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng – vật chất phục vụ du lịch
-

Phát triển giao thông đi lại, phương tiện vận chuyển tiên tiến để

có thể khai thác các điểm đến du lịch một cách dễ dàng
-

Cung cấp các cơ sở lưu trú và các hoạt động vui chơi giải trí tại

địa điểm khai thác tài nguyên du lịch để thu hút khách du lịch từ nhiều nơi
đến
3.3.5. Kinh nghiệm phát triển các dịch vụ hộ trợ du lịch
-

Phát triển các sản phẩm du lịch

-

Công tác xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường

-

Khai thác tài nguyên du lịch phải đi cùng với bảo vệ môi trường


và phát triển du lịch bền vững
Phần II. Thực trạng tài nguyên du lịch ở tỉnh Nghệ An
1.Thực trạng phát triển du lịch ở vùng Bắc Trung Bộ:
1.1. Giới thiệu vùng
Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế có tài nguyên du lịch hết sức phong phú với
7


dải bờ biển dài và nền văn hóa đặc sắc, nhiều cửa khẩu giáp với Lào. Đây là vị trí
đặc biệt quan trọng trong phát triển du lịch Việt Nam cũng như phát triển kinh tế và
du lịch trên hành lang Đông - Tây với các nước trong khu vực.
Quan điểm phát triển du lịch vùng được thể hiện trong Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 phù hợp với quan điểm
chung của Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó nhấn mạnh tập trung phát triển du lịch
tham quan nghiên cứu di sản thế giới và văn hóa - lịch sử; Liên kết, hợp tác nội
vùng, liên vùng và quốc tế là nội dung quan trọng, xuyên suốt đối với phát triển du
lịch Bắc Trung Bộ.
Sau 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, Du
lịch toàn vùng đã đạt được một số kết quả quan trọng. Lượng khách du lịch đến
vùng Bắc Trung Bộ có mức tăng trưởng khá, trung bình gần 16%/năm. Trong đó,
khách du lịch quốc tế có tốc độ tăng trưởng trung bình là 9%/năm, khách du lịch
nội địa có tốc độ tăng trưởng là 16,6%/năm. Năm 2017, tồn vùng đón được
khoảng 25,5 triệu lượt khách, trong đó lượng khách quốc tế đạt gần 1,85 triệu lượt,
lượng khách nội địa đạt 23,6 triệu lượt khách; Số lượng buồng lưu trú của vùng có
tốc độ tăng trưởng trung bình là 10,2%/năm, đến hết năm 2017, tồn vùng có
65.584 buồng lưu trú; Tốc độ tăng trưởng lao động tồn vùng gần 14%/năm, tính
đến hết năm 2017, số lượng lao động du lịch toàn vùng đạt 108.630 lao động; ổng

thu từ du lịch của vùng có tốc độ tăng trưởng trung bình 31%/năm, đến hết năm
2017, tổng thu từ du lịch toàn vùng đạt 30.667 tỷ đồng.
Bắc Trung Bộ nằm gọn trên dải đất hẹp nhất của Việt Nam, giữa một bên
là dãy Trường Sơn hùng vĩ, một bên là biển Đông mênh mông. Với đường bờ biển
dài cùng nhiều cửa khẩu giáp với Lào, khu vực này có vị trí đặc biệt quan trọng
8


trong phát triển kinh tế - du lịch giữa Việt Nam với các nước trong khu vực trên
hành lang Đông - Tây.
Bắc Trung Bộ là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch với
các bãi biển đẹp như: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An), Nhật Lệ (Quảng
Bình), Cửa Tùng (Quảng Trị), Thuận An, Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế)…; nhiều
cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như: sông Hương, phá Tam Giang, cầu Hai (Thừa
Thiên – Huế), núi Thiên Cầm, hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh)…; các khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia: Bến En (Thanh Hóa), Pù Huống, Pù Mát (Nghệ An), Vũ Quang, Kẻ
Gỗ (Hà Tĩnh), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bạch Mã (Thừa Thiên –
Huế)…; những di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc có giá trị: Kinh thành Huế, đường
mịn Hồ Chí Minh hay địa đạo Vịnh Mốc, nghĩa trang Trường Sơn, căn cứ Cồn
Tiên, Thành cổ Quảng Trị… Nơi đây còn là quê hương của nhiều lễ hội độc đáo
như: lễ hội Lam Kinh (Thanh Hóa), lễ hội đền Cng (Nghệ An), lễ hội điện Hịn
Chén (Thừa Thiên – Huế); đặc biệt Festival Huế được tổ chức định kỳ 2 năm một
lần đã trở thành một sự kiện văn hóa mang tầm quốc tế được nhiều du khách trong
và ngồi nước quan tâm.
Khu vực này cịn là nơi tập trung 4 di sản thế giới được UNESCO công
nhận là Thành nhà Hồ, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích cố
đơ Huế và Nhã nhạc – Âm nhạc cung đình Việt Nam. Đây cũng là quê hương của
nhiều danh nhân nổi tiếng Việt Nam như: Hồ Chí Minh, Nguyễn Du, Phan Bội
Châu, Trần Phú, Võ Nguyên Giáp, Lê Duẩn...; các vua nhà Lê, nhà Hồ, nhà
Nguyễn, chúa Nguyễn, chúa Trịnh...

Bên cạnh đó, Bắc Trung Bộ là nơi cư trú của 25 dân tộc khác nhau với kho
tàng văn hóa dân gian phong phú, đa dạng, trong đó nổi bật là các điệu hị sơng
nước đặc trưng như: hị sơng Mã (Thanh Hố), hị ví dặm (Nghệ Tĩnh), hị khoan
(Quảng Bình), hị mái nhì (Quảng Trị) và hò Huế.
9


Hiện nay, Bắc Trung bộ đang tập trung phát triển các sản phẩm du lịch như:
du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch khám phá hang động, du lịch về nguồn, du
lịch di sản... góp phần quan trọng vào sự phát triển du lịch của cả nước và kinh tế
xã hội của khu vực.
1.2. Giới thiệu về nghệ An
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa , có 2 mùa rõ rệt hè, đông. Từ tháng
4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam
khơ và nóng. Vào mùa đơng, chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc lạnh và ẩm ướt.
Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài
trên bộ dài nhất Việt Nam.
Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven
biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó
5 huyện là miền núi cao. Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có
9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được
UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyền thế giới. Các huyện, thị còn lại là
trung du và ven biển, trong đó Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp
biển.
2. Thực trạng tài nguyên du lịch ở tỉnh Nghệ An
2.1 Vị trí địa lý, khái quát du lịch Nghệ An
2.1.1 Vị trí địa lý
- Nghệ An nằm ở vĩ độ 180 33' đến 200 01' vĩ độ Bắc, kinh độ
1030 52' đến 1050 48' kinh độ Đơng, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung

Bộ.
10


- Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, giáp tỉnh
Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hịa dân chủ
nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới trên bộ; bờ biển ở
phía Đơng dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trị quan trọng
trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển
kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.
- Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến
quốc lộ 1A dài 91 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi
Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh chạy song
song với quốc lộ 1A dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa
Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hồ, quốc lộ 15 ở
phía Tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh); các tuyến quốc lộ chạy từ
phía Đơng lên phía Tây, nối với nước bạn Lào thông qua các cửa khẩu
(quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90 km, quốc lộ 48 dài trên 160 km).
Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài 94 km chạy qua.
- Bên cạnh đó, Nghệ An cịn được biết đến là vùng đất có bề dày
lịch sử và truyền thống cách mạng với hệ thống di tích lịch sử, di tích
khảo cổ, cơng trình kiến trúc, phong tục tập quán, lễ hội và thơ ca, hị,
vè…nhiều về số lượng, đa dạng về tính chất, phong phú về hình thức đã
góp

phần

tạo

nên


kho

tàng

văn

hố

độc

đáo,

hấp

dẫn.

- Nghệ An có vị trí địa lý nằm trên tuyến giao thơng đường sắt,
đường bộ xuyên Việt, có quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đi qua, có
sân bay, cảng biển, đồng thời là một trong những cửa ngõ quan trọng của
tuyến hành lang kinh tế Đông Tây nối liền Myanma - Thái Lan - Lào Việt Nam với biển Đông qua các cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thuỷ. Đó là
11


lợi thế rất quan trọng để mở rộng quan hệ hợp tác giao lưu kinh tế và phát
triển du lịch với các nước trong khu vực.
2.1.2 Khái quát du lịch Nghệ An
Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Trong những năm
qua, đặc biệt là từ sau khi triển khai thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Du lịch Nghệ An

đã có những bước chuyển mình và đạt được những kết quả quan trọng.
Theo số liệu của Sở Du lịch: “Đến 31/9/2018, tồn tỉnh Nghệ An có hơn
2.600 di tích đã được thống kê, trong đó có 413 di tích được xếp hạng với 4 di tích
quốc gia đặc biệt, 135 di tích cấp quốc gia và 274 di tích cấp tỉnh. Nhiều di tích đã
trở thành điểm tham quan du lịch hấp dẫn như: Khu di tích quốc gia đặc biệt Kim
Liên, Quảng trường Hồ Chí Minh và Tượng đài Bác Hồ, đền Quang Trung, đền
Hoàng Mười, đền Cờn, đền Quả, đền Cuông, Vườn quốc gia Pù Mát, chùa Đại
Tuệ,... với đội ngũ thuyết minh viên là gần 70 người”
Năm 2017 là năm được mùa của Du lịch Nghệ An thể hiện qua sự tăng
trưởng về lượt khách; tổng lượt khách tham quan, du lịch toàn tỉnh đạt xấp xỉ 6
triệu lượt, trong đó có trên 3,85 triệu lượt khách có lưu trú, bằng 135% so với năm
2016 và đạt gần 110% kế hoạch năm; tổng thu từ hoạt động du lịch đạt hơn 6.000
tỷ đồng, trong đó, doanh thu khách quốc tế đạt gần 13,4 triệu USD, bằng 143% so
với năm 2016. Lần đầu tiên ngành Du lịch Nghệ An được xuất hiện trong mục “10
con số & sự kiện nổi bật 2017” do Báo Nghệ An bình chọn. 4 tháng đầu năm 2018,
lượng khách du lịch tại các điểm du lịch tiếp tục tăng. Ngoài ra, hạ tầng phục vụ du
lịch đã có bước phát triển mang tính đột phá, hầu hết các tuyến đường giao thông
tiếp cận các khu du lịch trọng điểm của tỉnh được đầu tư xây dựng, nhất là đối với
khu vực ven biển. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch phát triển nhanh chóng
cả về quy mơ và chất lượng, góp phần làm thay đổi bộ mặt củanhiều vùng quê, đô
12


thị. Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh có trên 827 khách sạn, nhà nghỉ;
50 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. Sản phẩm du lịch có bước
chuyển biến tích cực, đa dạng hơn, chất lượng được đổi mới. Công tác tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh và đem lại hiệu quả thiết thực, tổ
chức được nhiều hoạt động văn hóa, du lịch gắn với các sự kiện chính trị trọng đại
của đất nước để quảng bá hình ảnh Du lịch Nghệ An đến với du khách. Hoạt động
liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong nước, trong khu vực ngày càng

được mở rộng.
Hiện nay, cơ sở vật chất cùng với đội ngũ, nguồn nhân lực ngành du lịch và
các cơ sở đào tạo du lịch tỉnh Nghệ An cũng được quan tâm đầu tư và phát triển
khá mạnh trong những năm gần đây. Cũng theo Sở Du Lịch Nghệ An, “chỉ tính
trong giai đoạn 2013-2018, số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp tăng bình quân
7-8%/năm. Số lao động trẻ được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch ngày càng
tăng và chiếm tỷ trọng lớn (gần 50%), trong đó cơ sở lưu trú du lịch chiếm 65%,
nhà hàng 30%, còn lại là lữ hành, vận chuyển, các điểm tham quan, cơ sở đào tạo
du lịch, đơn vị hành chính, sự nghiệp. Tính đến 30/8/2018, nhân lực làm việc trong
ngành Du lịch của tỉnh Nghệ An là khoảng gần 15.000 người”.
Giám đốc Sở Du lịch Nghệ An Nguyễn Mạnh Cường cho biết, ước tính cả
năm 2019, Nghệ An đón khoảng 6,53 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 4,7 triệu
lượt khách lưu trú, tăng 9,5% so với năm 2018. Tổng thu du lịch ước đạt 8.800 tỷ
đồng, tăng 22% so với năm 2018. Đến tháng 10/2019, Nghệ An có 839 cơ sở lưu
trú du lịch, trong đó có 3 khách sạn 5 sao, 7 khách sạn 4 sao, 20 khách sạn 3 sao.
Năm 2020, du lịch Nghệ An đặt mục tiêu thu hút từ 5 - 5,5 triệu lượt khách
du lịch lưu trú, trong đó có 170 ngàn khách quốc tế; tổng thu từ du lịch đạt 10.000
tỷ đồng, đóng góp từ 5-6% GRDP của tỉnh; tạo việc làm cho trên 30.000 lao động
trực tiếp… Nghệ An đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 trở thành một trong
13


những trọng điểm du lịch của cả nước với hệ thống sản phẩm du lịch đặc sắc, mang
đậm thương hiệu đặc trưng của địa phương; có mơi trường du lịch an toàn, văn
minh, thân thiện và chất lượng. Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
đóng góp từ 9-10% vào GRDP của tỉnh…
2.2 Thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Nghệ An
2.2.1 Tài nguyên tự nhiên
-


Nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên của Nghệ An khá phong phú, đa

dạng, còn hoang sơ, chưa bị ảnh hưởng, tác động nhiều của con người. Tiêu biểu
đó là hệ thống rừng nguyên sinh Pù Mát, Pù Huống, Pù Hoạt ở khu vực phía Tây
Nghệ An, thuộc dạng lớn nhất trong cả nước và đã được UNESSCO công nhận là
Khu dự trữ sinh quyển thế giới với quan cảnh thiên nhiên nguyên sơ, hùng vĩ, nhiều
thác nước đẹp và nhiều loài động thực vật quý hiếm.
-

Hệ sinh thái động thực vật: Rừng Nghệ An có hệ sinh thái đa dạng với

1.513 loài thực vật bậc cao, 241 loài động vật tập trung chủ yếu ở các khu dự trữ
sinh quyển thế giới như: Vườn quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống, Pù Hoạt…rất thuận lợi cho việc phát triển loại hình du lịch sinh thái, du
lịch khám phá, mạo hiểm…
-

Hệ thống hang động: Nghệ An là khu vực có nhiều núi đá vơi nên đã

tạo ra hệ thống hang động tương đối phong phú, có nhiều hang động nổi tiếng được
thiên nhiên kiến tạo độc đáo và gắn với các phát hiện về di tích khảo cổ tại các
hang động này như: hang Thẩm Ồm, hang Bua, hang Thẩm Chạng, hang Cỏ Ngùn
(Quỳ Châu), hang Poòng (Quỳ Hợp)….
-

Hệ thống thác nước: Do cấu tạo địa hình phức tạp, có nhiều núi cao,

vực sâu nên đã hình thành nên nhiều loại thác nước khác nhau ở miền Tây Nghệ
An như: thác Khe Kèm (nằm trong vườn quốc gia Pù Mát), thác Xao Va, thác Bảy
tầng, thác Ba Cảnh (Quế Phong), thác Đũa (Quỳ Châu)…

14


-

Nguồn nước khống và suối nước nóng: Một số điểm trên địa bàn có

chất lượng suối nước khống nóng có thể chữa bệnh và phát triển loại hình du lịch
nghỉ dưỡng như: nước khống nóng Giang Sơn - Đơ Lương, nước khống Bản
Khạng…
-

Vùng biển Nghệ An có bờ biển trải dài trên 82km, dọc bờ biển có 6

cửa lạch (lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thới, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội) với độ sâu
từ 1-3,5m thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Bờ biển Nghệ An dài, phẳng với nhiều
bãi tắm đẹp, cát trắng, nước trong, có độ mặn vừa phải, mơi trường trong lành,
nhiệt độ bình qn nước biển trong cả năm là 20 độ C, số lượng giờ nắng nhiều,
thuận tiện cho sự phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, chữa bệnh như
Cửa Lò, Bãi Lữ, Quỳnh Phương, Quỳnh Lập, Diễn Thành…
2.2.2 Tài nguyên văn hóa
-

Với truyền thống đấu tranh giải phóng dân tộc, chinh phục, cải tạo

thiên nhiên và xã hội của Nghệ An đã tạo ra cho mảnh đất Nghệ An có một bề dày
về văn hóa, lịch sử, kho tàng văn hóa kiến trúc và nét văn hóa ứng xử riêng có của
Nghệ An. Nhiều cơng trình, di tích lịch sử lưu danh các lãnh tụ, anh hùng, danh
nhân lịch sử, khoa bảng, các nhà khoa học, nhà văn hóa của Việt Nam vẫn còn
được lưu giữ. Hiện nay, trên địa bàn Nghệ An có hơn 1.000 di tích đã được nhận

biết, trong đó có 125 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 109 di tích được xếp hạng
cấp tỉnh, đặc biệt Khu di tích Kim Liên - Nam Đàn, hệ thống di tích gắn liền với
thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh
nhân văn hóa thế giới vừa được Chính phủ cơng nhận là Di tích lịch sử văn hóa cấp
quốc gia hạng đặc biệt .
-

Nghệ An có 24 lễ hội đặc trưng gắn liền với sinh hoạt cộng đồng, lễ

hội mang màu sắc âm hưởng dân gian, phản ánh cuộc sống và tâm nguyện của
người dân về cuộc sống. Lễ hội ở Nghệ An tổ chức trải dài trong năm trong đó tập
15


trung nhiều vào đầu năm (tính theo âm lịch), gắn với ngày hội mùa màng, lễ tết của
từng vùng, từng dân tộc, lễ hội tưởng nhớ các vị anh hùng đã có cơng bảo vệ và
xây dựng Tổ quốc. Một số lễ hội đã thu hút đông đảo khách thập phương như lễ hội
đền Cờn, lễ hội đền Cuông, lễ hội Vua Mai, lễ hội đền Hoàng Mười, lễ hội Hang
Bua,…
-

Cùng với các lễ hội truyền thống, Nghệ An có nhiều các sản phẩm và

làng nghề thủ công truyền thống đa dạng và lâu đời. Làng nghề ở đây gắn liền với
phong tục tập quán, tâm linh và sinh hoạt cộng đồng của người dân tại các bản
làng, các làng nghề truyền thống được lưu truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác:
Làng đan nứa trúc ở Xuân Nha (Hưng Nguyên), làng rèn ở Nho Lâm, làng đục,
chạm trổ đá ở Diễn Bình (Diễn Châu), dệt Phường Lịch (Diễn Châu), dệt thổ cẩm,
thêu đan của các đồng bào các dân tộc Thái, H’Mông, làng nghề mây tre đan ở
Nghi Lộc,…

-

Khơng chỉ có vậy, Nghệ An cịn có nhiều di sản văn hóa phi vật thể có

giá trị như văn học dân gian, âm nhạc dân gian, múa dân gian, các phong tục, tập
quán, lễ hội, văn hóa ẩm thực, làng nghề truyền thống…trong đó Dân ca Ví dặm
Xứ Nghệ đang trong q trình lập hồ sơ đề nghị cơng nhận là di sản văn hóa phi vật
thể cấp quốc gia và đã được đưa vào danh mục lập hồ sơ trình Chính phủ đề nghị
UNESSCO cơng nhận là văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại. Đó là nguồn tài
ngun vơ cùng q giá có khả năng tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
-

Nhìn chung, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, kết hợp

với nguồn tài nguyên nhân văn mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam gắn liền với
cuộc sống của người bản địa mang lại cho du lịch Nghệ An một bản sắc riêng hấp
dẫn khách du lịch cả trong và ngoài nước.
3.

Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch Nghệ An

a.Đối tượng khai thác – các loại tài nguyên du lịch được khai thác

16


* Đối tượng khai thác tài nguyên du lịch: các doanh nghiệp, nhà cung ứng
dịch vụ như Saigontourist, Vietravel, Vingroup, Mường Thanh… Cộng đồng dân
cư địa phương tham gia vào hoạt động kinh tế như các chủ khách sạn nhà hàng tại
các điểm du lịch….

* Các loại tài nguyên du lịch được khai thác
- Hoạt động du lịch Nghệ An những năm qua đã có bước chuyển biến tích
cực, khơng gian phát triển được mở rộng, khơng chỉ cịn bó hẹp ở khu vực ven biển
mà ngày càng lan tỏa đến các huyện miền Tây với loại hình sản phẩm du lịch đa
dạng hơn, chất lượng được cải thiện đáng kể.
- Bên cạnh các sản phẩm Nghệ An có thế mạnh như: Du lịch văn hóa lịch sử
gắn với tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng biển, thời gian gần đây du lịch sinh thái, du
lịch hội nghị, hội thảo, du lịch cơng vụ, du lịch cộng đồng đang có xu hướng gia
tăng...
- Một số khu du lịch, khu nghỉ dưỡng đẳng cấp 4 - 5 sao được hình thành:
Khu du lịch sinh thái Mường Thanh Diễn Lâm, Tổ hợp Khách sạn và biệt thự nghỉ
dưỡng cao cấp Vinpearl Cửa Hội... cùng với việc bảo tồn tôn tạo các điểm đến
tham quan, du lịch mới (đền thờ Hoàng đế Quang Trung, Khu di tích lịch sử
Trương Bồn, chùa Đại Tuệ, các trang trại trồng hoa, cây ăn quả ở Nghĩa Đàn, bản
du lịch cộng đồng ở Con Cuông...) đã gia tăng sức hấp dẫn của du lịch Nghệ An;
lượng khách du lịch tăng nhanh, các tour kết nối điểm du lịch trong tỉnh ngày càng
phổ biến.
- Việc khai thác giá trị văn hóa phi vật thể phục vụ phát triển du lịch trên địa
bàn cũng được quan tâm hơn. Một số sản phẩm làng nghề bước đầu được khách du
lịch chấp nhận, nhất là các sản phẩm do JICA hỗ trợ xây dựng thương hiệu, mẫu
mã, đăng ký nhãn hiệu.
17


- Thời gian tới, Nghệ An tiếp tục đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch
chủ đạo như: du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa lịch sử gắn với tâm linh, du
lịch sinh thái gắn với văn hóa vùng đồng bào dân tộc và vùng nơng thơn...; ưu tiên
phát triển các sản phẩm du lịch có đẳng cấp chất lượng cao, du lịch nông nghiệp
nông thôn, du lịch cộng đồng. Trong đó:
- Về du lịch nghỉ dưỡng biển, tập trung thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án

trọng điểm: Quần thể du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí tại xã Nghi
Tiến (Nghi Lộc) của Tập đoàn FLC, Tổ hợp vui chơi giải trí và cáp treo Vinpearl
Cửa Hội giai đoạn II, Dự án mở rộng giai đoạn II khu Bãi Lữ Resort; Quy hoạch
xây dựng cơng viên phía Đơng đường Bình Minh; nâng cao chất lượng sản phẩm
du lịch biển tại các điểm: Diễn Thành, Cửa Hiền, Quỳnh Phương, Quỳnh Nghĩa
trên cơ sở gắn kết với du lịch văn hóa tâm linh đền Cng, đền Cờn, đền Nguyễn
Xí, đền Đức Hồng, chùa Cổ Am và du lịch sinh thái hồ Xuân Dương, hồ Vực
Mấu, hồ Vệ Vừng.
- Về du lịch văn hóa, đẩy mạnh khai thác giá trị văn hóa phi vật thể như dân
ca, dân nhạc, dân vũ, lễ hội, làng nghề cũng như các phong tục tập quán, ẩm thực
truyền thống để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn, trong đó tập trung xây
dựng một số điểm trình diễn dân ca ví giặm phục vụ du khách tại Vinh, Cửa Lị,
Nam Đàn; phát huy có hiệu quả giá trị các lễ hội truyền thống trên địa bàn cho phát
triển du lịch, từng bước đưa Lễ hội làng Sen, Lễ hội Du lịch Cửa Lò, Lễ hội Vua
Mai trở thành sự kiện văn hóa du lịch có tầm ảnh hưởng lớn trong vùng, trong
nước.
- Về du lịch nông nghiệp, nông thôn: Từng bước phối hợp xây dựng sản
phẩm du lịch canh nơng gắn với các mơ hình nơng nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp sạch và hồ sông Sào tại Nghĩa Đàn, các trang trại trồng cam (Quỳ Hợp), sản
xuất gạo dược liệu và dự án trồng cây ăn quả hồ Vệ Vừng (Yên Thành), đảo chè
18


Cầu Cau (Thanh Chương), trang trại cừu (Diễn Châu), chế biến hải sản (Cửa Lò)...
cùng với cảnh quan làng quê và khơng gian văn hóa nơng thơn mới.
- Về du lịch MICE, xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm du lịch hội
nghị, hội thảo của tỉnh và của vùng trên cơ sở kêu gọi đầu tư các dự án Khu du lịch
sinh thái ven sông Lam, các khu vui chơi giải trí, khách sạn cao cấp gắn với bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử tiêu biểu như thành cổ Vinh, đền Quang
Trung, đền Hoàng Mười, đền Hồng Sơn, chùa Cần Linh, các bảo tàng để phục vụ

nhu cầu của khách du lịch khi đến Nghệ An; tiếp tục mở rộng khai thác tuyến du
lịch ven sông Vinh.
- Về du lịch sinh thái gắn với văn hóa cộng đồng, đẩy nhanh tiến độ các dự
án Khu du lịch, dịch vụ hỗn hợp và nghỉ dưỡng Cầu Cau, Khu du lịch sinh thái Phà
Lài, du lịch sinh thái Rừng săng lẻ Tam Đình, thác Khe Kèm, thác Sao Va, thác 7
tầng..., đồng thời xúc tiến phát triển các loại hình du lịch đi bộ, leo núi, du lịch trên
sơng, hồ, du lịch tìm hiểu và trải nghiệm văn hóa cộng đồng các bản làng dân tộc ở
Con Cuông, Tương Dương, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quế Phong.
* Xây dựng các sản phẩm đặc thù mang thương hiệu Nghệ An
- Xây dựng các sản phẩm đặc thù mang thương hiệu Nghệ An dựa trên lợi
thế nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa có giá trị nổi bật. Đặc biệt, quy
hoạch và đầu tư xây dựng Khu du lịch quốc gia Kim Liên thành sản phẩm du lịch
đặc trưng mang tầm quốc gia với giá trị văn hóa lịch sử nổi bật, độc đáo và dấu ấn
riêng có của xứ Nghệ.
- Trước mắt, đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng đền Chung Sơn và Khu du
lịch văn hóa sinh thái Núi Chung, đồng thời thu hút đầu tư phát triển du lịch văn
hóa tâm linh các di tích trên địa bàn Nam Đàn và vùng lân cận như: đền thờ và
miếu mộ Vua Mai, Khu lưu niệm Phan Bội Châu, chùa Đại Tuệ, Khu di tích lịch sử
19


Trng Bồn (Đơ Lương), Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Hồng Phong và Đài tưởng
niệm Liệt sỹ Xô Viết Nghệ Tĩnh, đền Hoàng Mười (Hưng Nguyên).
- Từng bước xây dựng mơ hình điểm trình diễn dân ca ví, giặm, điểm tham
quan, giới thiệu làng nghề truyền thống, trang trại trồng cây ăn quả, khơng gian di
sản văn hóa làng cổ Khánh Sơn… để kết nối thành tuyến tham quan du lịch văn
hóa lịch sử và tâm linh hấp dẫn.
- Tăng cường liên kết các tuyến du lịch trong và ngồi tỉnh. Kết nối Khu di
tích Kim Liên với hệ thống các di tích trên địa bàn Nam Đàn như đền thờ Vua Mai,
chùa Đại Tuệ, Nhà lưu niệm Phan Bội Châu, đình Hồnh Sơn, chùa Đức Sơn... tạo

thành các tour du lịch hấp dẫn; gắn du lịch Nam Đàn với tuyến du lịch theo quốc lộ
15A đến Khu di tích lịch sử Trng Bồn (Đơ Lương), đảo Chè Cầu Cau (Thanh
Chương), Cột mốc số 0 (Tân Kỳ)... và tuyến du lịch theo quốc lộ 7 đến Con Cuông,
Tương Dương, Kỳ Sơn về khám phá cảnh quan thiên nhiên, sinh thái rừng và văn
hóa cộng đồng các bản làng dân tộc.
- Liên kết các trọng điểm du lịch Vinh - Cửa Lò - Nam Đàn thành tuyến du
lịch nội tỉnh với các chương trình tham quan du lịch phong phú để kéo dài ngày
khách lưu lại Nghệ An, đặc biệt là tuyến du lịch trên sông Lam; từng bước mở rộng
tuyến du lịch thủy nội địa Cửa Lò - đảo Ngư ra đảo Mắt; đẩy mạnh khai thác tuyến
du lịch Vinh, Cửa Lò đi Quỳ Châu, Quế Phong theo quốc lộ 48 gắn với các điểm
du lịch ven biển Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hoàng Mai và Khu sinh thái Mường
Thanh Diễn Lâm, Nhà máy sữa TH và Cánh đồng hoa hướng dương (Nghĩa Đàn),
hồ Vệ Vừng, đền Đức Hoàng (Yên Thành).
- Tích cực, chủ động triển khai các chương trình hợp tác, liên kết phát triển
du lịch vùng Bắc Trung Bộ và với các tỉnh, thành phố, trung tâm du lịch: Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Quảng Ninh, Hải
20


Phòng, vùng Tây Bắc, Tây Nguyên... cũng như các tập đoàn, doanh nghiệp du lịch
mạnh trong cả nước như Saigontourist, Vietravel, qua đó gắn điểm đến Nghệ An
vào chuỗi các sản phẩm du lịch liên tỉnh, liên vùng để thu hút khách, nhất là các
tour chuyên đề: Hành trình các di sản miền Trung, Cung đường Trường Sơn, Hành
trình các kinh đô Việt cổ, Du lịch về nguồn. Tiếp tục liên kết khai thác tuyến du
lịch quốc tế bằng đường bộ và đường hàng không với Lào, Thái Lan và các nước
khác trong ASEAN, Trung Quốc và Đông Bắc Á.
b. Tiêu chí đánh giá hoạt động khai thác
Hiện nay, Ngành du lịch tỉnh Nghệ An đã có bước phát triển nhanh và khá
toàn diện, đã thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển du lịch được phê duyệt thông qua.
Ngành du lịch đã phát triển đúng hướng và có đóng góp nhiều mặt về kinh tế, văn

hóa – xã hội và môi trường, an ninh trật tự … Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm phát
triển của thế giới và khu vực trong thời gian tới; căn cứ vào tình hình phát triển du
lịch cả nước, du lịch vùng Bắc Trung Bộ nói riêng thì du lịch Nghệ An cần phải
xây dựng các chiến lược phát triển du lịch lâu dài dựa trên những quan điểm như
sau:
Đẩy mạnh phát triển du lịch, một trong bốn mục tiêu kinh tế trọng điểm của
tỉnh. Lấy du lịch là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển, giúp
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành cơng nghiệp
– xây dựng – dịch vụ, góp phần cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Khai thác lợi thế, hình thành sản phẩm du lịch độc đáo. Trên cơ sở phát huy
lợi thế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có; khai thác các
tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn hình thành những sản phẩm du lịch đặc sắc.
Đồng thời chú trọng công tác bảo vệ môi trường, đa dạng hệ sinh học; bảo vệ, phát
huy và giữ gìn bản sắc truyền thống của dân tộc.
21


Phát triển du lịch bền vững trong nền kinh tế thị trường nhiều cơ hội và
thách thức. Quan tâm đến việc chia sẻ lợi ích du lịch với cộng đồng địa phương,
tiến tới xã hội hóa du lịch, gắn với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Bảo vệ bền vững môi trường tự nhiên, gìn giữ mơi trường xã hội trong
sạch. Gắn phát triển du lịch với đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ vững ổn định an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Tranh thủ những lợi thế mà xu thế hội nhập ngày nay mang lại cho quá trình
phát triển du lịch. Phát triển du lịch đặt trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng
trong khu vực và cả nước. Gắn du lịch tỉnh nhà với các tỉnh trong vùng du lịch Bắc
Trung Bộ, vùng Bắc Bộ; thiết kế các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng; tiếp thu kinh
nghiệm, kỹ năng quản lý du lịch của các tỉnh bạn. Đặc biệt, đặt quá trình phát triển
du lịch tỉnh trong mối quan hệ với khu vực và thế giới. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư
trong và ngồi nước góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật.

Tăng cường xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch Nghệ An.
c.Vừa

khai

thác

vừa

phát

triển

bền

vững

- Tập trung đầu tư khai thác giá trị nổi bật của các di tích văn hố lịch sử gắn với
các lễ hội - tâm linh thành sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn cao để thu hút khách,
trong đó trọng tâm là xây dựng Khu di tích Kim Liên trở thành khu du lịch quốc gia
và là điểm nhấn đặc biệt của thương hiệu du lịch Nghệ An, đồng thời mở rộng đầu
tư khai thác các di tích về các danh nhân vùng lân cận như đền thờ Vua Mai, Khu
di tích lịch sử Trng Bồn, Khu tưởng niệm Liệt sỹ Xô viết - Nghệ Tĩnh, Khu lưu
niệm Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong, Khu lưu niệm Cụ Phan Bội Châu,…
- Phát triển bền vững sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng ven biển trên cơ sở xây dựng
Thị xã Cửa Lị trở thành đơ thị du lịch biển vào năm 2015; từng bước triển khai quy
hoạch đầu tư phát triển du lịch đảo Ngư thành sản phẩm du lịch biển mang tính đột
22



phá thúc đẩy du lịch phát triển nhanh, hiệu quả, đồng thời đẩy nhanh tiến độ triển
khai dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng thuộc các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi
Lộc, nhất là các khu du lịch cao cấp đã được quy hoạch; kết hợp loại hình du lịch
nghỉ dưỡng với du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái làng quê, du lịch hội nghị, hội
thảo nhằm kéo dài thời gian hoạt động trong năm của du lịch biển.
- Lựa chọn đầu tư phát triển một số sản phẩm du lịch sinh thái vùng, miền Tây
Nghệ An, gắn với mơ hình du lịch cộng đồng tại một số bản dân tộc để thu hút
khách quốc tế; tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các khu du lịch sinh thái
thác Xao Va, thác Kèm, hình thành các tua du lịch tham quan, tìm hiểu, đi bộ, leo
núi

trong

Vườn

quốc

gia



Mát.

- Xây dựng Thành phố Vinh trở thành trung tâm dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí
và phân phối khách du lịch của tỉnh, của vùng để thu hút khách du lịch hội nghị,
hội

khách

thảo,


thương

mại,

cơng

vụ.

- Khai thác giá trị văn hóa phi vật thể như dân ca, dân nhạc, dân vũ, lễ hội, làng
nghề, văn hóa ẩm thực cũng như các phong tục tập quán, ẩm thực truyền thống để
tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn, đặc biệt là dân ca ví giặm Xứ Nghệ; phát
huy tốt giá trị các lễ hội truyền thống trên địa bàn, từng bước đưa Lễ hội làng Sen,
lễ hội Du lịch Cửa Lò, Lễ hội Vua Mai trở thành sự kiện có tầm ảnh hưởng lớn
trong

vùng,

trong

nước



phục

vụ

phát


triển

du

lịch.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, xây dựng mơi trường du lịch an tồn, thân
thiện, phát triển bền vững, trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng dịch vụ, chất
lượng phục vụ trong các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, doanh nghiệp lữ hành, vận
chuyển khách theo đúng chuẩn mực và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
Tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
23


thực phẩm, công tác cứu hộ, cứu nạn tại các điểm tham quan, du lịch và cơ sở kinh
doanh dịch vụ.
- Theo thống kê, lượng du khách đến với tỉnh Nghệ An tập trung tại một số
khu du lịch truyền thống như Khu di tích Kim Liên, thị xã Cửa Lị… Trong đó, chỉ
tính riêng tại Khu di tích Kim Liên, trong năm 2018 đã đón và phục vụ trên 2,0
triệu lượt khách, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó có gần 1 vạn lượt
khách quốc tế; Thị xã Cửa Lị đã đón gần 2,8 triệu lượt, tăng 13,4% so với năm
2017 và đạt 103% kế hoạch năm. Trong đó khách lưu trú đạt 1,56 triệu lượt, tăng
11,2% so với năm 2017. , đạt 101% kế hoạch năm. Doanh thu từ các hoạt động
dịch vụ, du lịch đạt 2.851 tỷ đồng, tăng 25,4% so với năm 2017, đạt 106% kế
hoạch năm… Tai các điểm đến như: Khu di tích lịch sử Trng Bồn, Khu sinh thái
Mường Thanh Diễn Lâm, du lịch cộng đồng Con Cuông và Vườn quốc gia Pù Mát,
đảo Chè đập Cầu Cau… cũng thường xuyên thu hút đông lượng khách tham quan,
nhất là vào các dịp lễ, tết. Tính chung trên địa bàn tồn tỉnh, năm 2018, các điểm
du lịch ở Nghệ An đã đón và phục vụ trên 6 triệu lượt khách du lịch, tổng thu từ
khách du lịch ước đạt 7.410 tỷ đồng.

3. Đánh giá
a. Thành công
* Những năm qua ngành du lịch tỉnh Nghệ An đã có nhiều nỗ lực nhằm
đánh thức tiềm năng của tỉnh. Các chỉ tiêu về lượt khách, doanh thu có sự tăng
trưởng, đáng kể là lượng khách quốc tế tăng nhanh, bên cạnh những thị trường
truyền thống, Nghệ An cịn đón khách từ những thị trường mới, đặc biệt nguồn
khách từ các nước Châu Âu.
Cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ
du lịch cũng được chú trọng đầu tư, đã xây dựng mới một khách sạn 4 sao, đủ tiêu
24


chuẩn phục vụ khách nước ngoài ở một vị thế khá lý tưởng – bên cạnh Bãi Lữ.
Ngành du lịch Nghệ An bước đầu đã thu hút được lực lượng dân cư bản địa tham
gia vào hoạt động du lịch của tỉnh, đặc biệt là hướng dẫn viên người dân tộc thiểu
số, và các dịch vụ bán quà lưu niệm tại một số điểm đến là các buôn làng.
Để đưa Nghệ An đến với bạn bè trong nước và quốc tế, ngành du lịch của
tỉnh cũng đã quan tâm đến việc xây dựng các chương trình hành động quốc gia,
tham gia các sự kiện hoạt động du lịch toàn quốc cũng như trong khu vực. Đặc biệt,
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động bất lợi, ngành du lịch Nghệ
An đã triển khai nhiều biện pháp kích cầu du lịch nhằm tăng cường thu hút khách
du lịch quốc tế và góp phần thúc đẩy du lịch nội địa. Tới nay, du lịch tỉnh Nghệ An
cũng đã thu hút được một số dự án đầu tư trong nước, đặc biệt là các điểm du lịch
có nhiều tiềm năng như Vườn quốc gia Pù Mát, các bãi biển thuộc thị xã Cửa Lò và
một số làng dân tộc khu vực Quỳ Châu, Quế Phong được đánh giá cao trong các dự
án phát triển du lịch cộng đồng.
* Ngành du lịch Nghệ An đã lập kế hoạch quy hoạch tổng thể và chi tiết các
điểm, tuyến du lịch. Một số điểm du lịch mới đã được khám phá và bước đầu tiến
hành khai thác. Một số làng dân tộc được đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển theo mơ
hình du lịch cộng đồng. Việc gắn kết các điểm du lịch có cùng chủ đề và phối kết

hợp đa dạng các loại hình du lịch khác nhau trên cùng một tuyến đã tạo ra nhiều
111 chương trình khá hấp dẫn. Một số chương trình khi đưa vào thử nghiệm đã
nhận được phản hồi khá tốt đối với du khách, đặc biệt là chương trình du lịch
“trekking” mang tính chất trải nghiệm, khám phá rất thích hợp ở vùng đất này.
Với sự phát triển của hạ tầng cơ sở mà cụ thể sự khai thông các tuyến Đông
– Tây, Bắc – Nam, điển hình như tuyến đường Hồ Chí Minh, du lịch Nghệ An đã
mạnh dạn xây dựng một số tuyến liên tỉnh, hướng tới khai thác thị trường khách
trong nước của vùng Bắc Bộ cũng như duyên hải Nam Trung Bộ.
25


×