TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG VIỆC LÀM THÊM
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
THÀNH VIÊN NHĨM 2
Ph.D Phạm Lê Hồng Nhung
1 Lương Chí Khang
B1911545
2 Nguyễn Thảo Tiên
B1911590
3 Nguyễn Minh Luân
B1911472
4 Nguyễn Hồng Kỳ
B1911549
5 Phạm Nguyễn Gia Tường
B1911600
6 Lâm Hoàng Duy
B1911532
7 Phạm Trần Thanh Duy
C1900045
Cần thơ 2021
MỤC LỤC
1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu....................................................................................................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu chung:.........................................................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:.........................................................................................................................4
1.3.Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết cần kiểm định:.........................................................................4
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................................4
Câu hỏi 1: Tỷ lệ phần trăm sinh viên Khoa Kinh tế đã và đang đi làm thêm là bao nhiêu ?....................4
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................................................5
1.4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................5
1.4.1. Phạm vi không gian...................................................................................................................5
1.4.2. Phạm vi thời gian.......................................................................................................................5
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................5
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..................................................................................................5
2.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm công việc bán thời gian..........................................................................................6
2.1.1.2. Các loại công việc làm thêm phổ biến với sinh viên...............................................................6
2.1.1.3. Lợi ích của công việc bán thời gian đối với sinh viên.............................................................6
2.1.1.4. Thách thức mà công việc bán thời gian mang lại cho sinh viên..............................................8
2.1.2.1. Khái niệm kết quả học tập.......................................................................................................8
2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập...........................................................................................9
2.1.2.3. Các đặc điểm của cơng việc bán thời gian có thể tác động đến hiệu quả học tập của sinh
viên......................................................................................................................................................9
2.1.3. Lý thuyết nền............................................................................................................................10
2.1.4. Khung lí thuyết.........................................................................................................................10
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................11
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu...........................................................................................................11
2.2.1.1. Cỡ mẫu.................................................................................................................................11
2.2.1.2. Phương pháp chọn mẫu........................................................................................................11
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................................................11
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu................................................................................................12
2.2.4. Bảng câu hỏi thu thập dữ liệu..................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................14
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
2
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là để phân tích sự tác động khác nhau của mức lương,
lượng thời gian làm việc và mối quan hệ với lãnh đạo trong công việc được sinh viên
quan tâm đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Cần Thơ.
Những năm gần đây, có những thay đổi mới trong chiến lược kinh doanh về việc giảm
bớt các quy định, tăng tính khả dụng của các dịch vụ 24 giờ và tăng tính linh hoạt về thời
gian lao động đã dẫn đến sự phát triển của các công việc bán thời gian cũng như số lượng
sinh viên có nhu cầu làm việc tăng lên (IDS,2008 trong Evans. C (2014). Nhu cầu tài
chính được xem là động lực chủ yếu để sinh viên chia sẻ thời gian học của mình cho các
cơng việc làm thêm bên ngoài nhà trường (Richardson và cộng sự, 2009; NUS, 2009).
Bên cạnh đó, 74% trong số các sinh viên đã và đang đi làm thêm tin rằng cơng việc đó có
thể giúp họ cải thiện năng lực và các kỹ năng cho tương lai (Dundes & Mars ,2006).
Tuy nhiên, để có thể đồng thời kiểm sốt, cân bằng và ln phiên nhau giữa công việc
làm thêm và các hoạt động phục vụ cho chương trình học ở trường đồng nghĩa với việc
sinh viên phải vượt qua những khó khăn và thách thức mà cơng việc đó mang lại (Evans,
C; Gbadamosi, G & Richardson, M, 2014). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu phân tích sâu vào
những cơng việc cụ thể mà chỉ phân tích sự tác động của cơng việc bán thời gian nói
chung đến kết quả học tập của sinh viên trong khi cơ hội và thách thức mà mỗi công việc
mang lại sẽ không hề giống nhau.
Và việc lựa chọn được một công việc làm thêm phù hợp với khả năng của mình sẽ giúp
sinh viên có thể khai thác được những lợi ích đồng thời hạn chế được các ảnh hưởng tiêu
cực của cơng việc sau này.
Qua đó, nghiên cứu này được thực hiện để phân tích sâu hơn về tác động của một số yếu
tố của công việc bán thời gian đang được sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Cần
Thơ quan tâm để từ đó đề xuất những gợi ý giúp sinh viên có cơ sở so sánh các và chọn
ra công việc phù hợp với mình.
Để hạn chế các tác động tiêu cực của công việc bán thời gian đến kết quả học tập của sinh
viên, nghiên cứu của Nguyễn Phạm Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Dun và Hồng Minh Trí
(2013) đề xuất các giải pháp cho đa đối tượng không chỉ đối với sinh viên mà cịn đối
với nhà trường, đồn thanh niên và cả các nhà tuyển dụng để hạn chế các rủi ro của công
3
việc bán thời gian cũng như cải thiện thành tích học tập của sinh viên (Nguyễn Phạm
Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Dun và Hồng Minh Trí, 2013)
Trong đó, để khai thác các mặt của cơng việc cũng như có cơ hội tìm hiểu trước các vấn
đề mình sẽ đối mặt sẽ giúp cho sinh viên có cơ hội lựa chọn được một cơng việc phù hợp
với khả năng của mình. Và việc lựa chọn một công việc phù hợp cũng góp phần giảm
thiểu đáng kể được các rủi ro sau khi bắt đầu làm thêm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích sâu hơn các tác động của yếu tố mức lương,
lượng thời gian làm việc và mối quan hệ giữa nhân viên với chủ lao động và đồng nghiệp
đến kết quả học tập của sinh viên khoa kinh tế trường đại học Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng làm thêm của sinh viên khoa Kinh tế trường Đại học
Cần Thơ
Mục tiêu 2: Phân tích tác động của mức lương đến kết quả học tập của sinh viên
Mục tiêu 3: Phân tích tác động của lượng thời gian làm việc đến kết quả học tập của sinh
viên
Mục tiêu 4: Phân tích tác động mối quan hệ giữa nhân viên với chủ lao động và đồng
nghiệp của đến kết quả học tập của sinh viên.
Mục tiêu 5: Đề xuất những gợi ý giúp sinh viên có cơ sở căn cứ để tự chọn cho mình một
cơng việc phù hợp
1.3.Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết cần kiểm định:
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Tỷ lệ phần trăm sinh viên Khoa Kinh tế đã và đang đi làm thêm là bao nhiêu ?
Câu hỏi 2: Sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Cần Thơ thường lựa chọn cơng việc gì
để làm thêm ?
Câu hỏi 3: Cơng việc đó có những tác động như thế nào đến kết quả học tập của sinh
viên?
4
Câu hỏi 4: Bằng cách nào sinh viên có thể tự tìm ra một cơng việc phù hợp với khả năng
của mình ?
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Việc lựa chọn một công việc phù hợp với chuyên ngành và khả năng ngay từ đầu có thể
giúp sinh viên giảm thiểu đáng kể các rủi ro của công việc đến kết quả học tập của sinh
viên
H1: Lượng thời gian làm việc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
H2: Mức lương ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
H3: Mối quan hệ giữa nhân viên với chủ lao động và đồng nghiệp ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên
H4: Chọn được công việc phù hợp sẽ giúp cải thiện kết quả học tập?
H5: Có sự khác nhau trong kết quả học tập giữa những nhóm sinh viên làm những công
việc khác nhau.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi khơng gian
Nghiên cứu tập trung vào tình hình làm việc của sinh viên từ các tác động đó mang lại
cho kết quả của hoạt động tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm của sinh viên khoa kinh tế
trường đại học Cần Thơ.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được lên kế hoạch thực thực hiện và thu thập dữ liệu từ tháng 3 năm 2021,
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Các ảnh hưởng khác nhau của thời gian làm việc, mức lương làm thêm, mối quan hệ giữa
nhân viên với nhà lãnh đạo và đồng nghiệp đến kết quả học tập của sinh viên
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Công việc bán thời gian
5
2.1.1.1. Khái niệm công việc bán thời gian
Theo Tổ chức lao động (ILO, 2003), Công việc bán thời gian là một hình thức làm việc ít
giờ hơn mỗi tuần so với cơng việc tồn thời gian (Úc: < 32 giờ/tuần; Canada: <30
giờ/tuần; Theo Bureau of Labour Statistic: 1-34 giờ/tuần).
Công việc bán thời gian là vị trí trong đó mọi người làm việc giảm số giờ, so với làm việc
số lượng tối đa số giờ có thể có (Barnett và Hall, 2001).
Lao động bán thời gian là được tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động khác
nhau hoặc khơng thể đốn trước và cung cấp giá rẻ hơn, nhân viên linh hoạt, dễ thay thế
hơn trong thị trường lao động 'thứ cấp' hoặc 'ngoại vi',nơi chất lượng việc làm thấp hơn
so với các thị trường 'sơ cấp' (Atkinson, 1987; Doeringer và Piore,Năm 1971).
2.1.1.2. Các loại công việc làm thêm phổ biến với sinh viên
Theo thầy Vương Quốc Duy và cộng sự (2015), sinh viên trường Đại học Cần Thơ
thường quan tâm đến các công việc như:
- Nhân viên phục vụ
- Gia sư
- Nhân viên bán hàng
- Phát tờ rơi
- Cộng tác viên nghiên cứu thị trường
- Công việc khác
2.1.1.3. Lợi ích của cơng việc bán thời gian đối với sinh viên
Công việc bán thời gian giúp sinh viên có thêm thu nhập để giải quyết nhu cầu tài chính
trang trải cho việc học tập và sinh hoạt hàng ngày, bên cạnh đó cịn tạo cơ hội để sinh
viên cọ xát với thực tế, thực hành áp dụng các kiến thức được học ở trường đồng thời tích
lũy cho bản thân mình nhiều kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp và những kỹ năng cần
thiết để phục vụ phát triển nghề nghiệp tương lai sau tốt nghiệp (Carl Evans, Tim
Maxfield and Gbolahan Gbadamosi, 2015). Công việc bán thời gian có thể giúp sinh viên
trang trải chi phí cho những thứ thiết yếu cơ bản, giảm bớt gánh nặng tài chính cho cha
mẹ, cải thiện khả năng có việc làm sau khi tốt nghiệp, tạo cơ hội cho sinh viên đạt được
các kỹ năng thực tế (có thể chuyển giao) và học kiến thức mới, cải thiện mạng lưới của
6
họ với những người giám sát, đồng nghiệp và khách hàng, đồng thời cung cấp một khía
cạnh bổ sung cho đời sống xã hội của họ (Calendar, 2008 trong Mussie T.
Tessema/2014). Gần 80% sinh viên của Vương quốc Anh làm việc bán thời gian cùng
với việc học toàn thời gian của họ ( Boyce và Stone, 2015 ). Như đã lưu ý, động lực
chính để thực hiện cơng việc này là tài chính, vì sinh viên tìm cách bù đắp học phí và chi
phí sinh hoạt ( NUS, 2009 ; Richardson et al., 2009)
Thậm chí, cơng việc làm thêm với lượng thời gian phù hợp có thể giúp sinh viên cải thiện
thành tích học tập ở trường . Sinh viên làm việc từ 1-15 giờ hàng tuần thường có điểm
trung bình cao hơn sinh viên làm trên 15 giờ hàng tuần và sinh viên không làm công việc
nào (NCES, 1994). Việc làm của sinh viên tác động tích cực đến GPA, khi sinh viên làm
việc ít hơn 10 giờ (Mussie T. Tessema, Kathryn J. Ready & Marzie Astani, 2014). Những
tác động tích cực của việc làm của sinh viên đối với điểm trung bình trong đó, những sinh
viên đã đi làm (bán thời gian) được cho là có (một chút) điểm trung bình cao hơn những
người khơng (Astin, 1982; Manthei & Gilmore, 2005). Liên quan đến bằng chứng về ảnh
hưởng của việc làm việc bền bỉ ở đại học và hồn thành tín chỉ trong các tài liệu hiện có,
Scott-Clayton (2011) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa nghiên cứu cơng việc liên bang
và tín chỉ đạt được trong năm đầu tiên của sinh viên. Ehrenberg và Sherman (1987) nhận
thấy rằng thời gian làm việc dài hơn có liên quan đến khả năng kiên trì thấp hơn đối với
sinh viên đại học hai năm và bốn năm, nhưng đối với những người ở lại trường, thời gian
làm việc dài hơn làm tăng khả năng tốt nghiệp đúng hạn của sinh viên hai năm. Kết quả
của chúng tôi cho thấy điểm trung bình cho mỗi mơn học có liên quan tích cực đến UAI;
điểm xét tuyển đại học của sinh viên càng cao thì điểm trung bình cho mỗi mơn của họ
càng cao và những kết quả này phù hợp với các kết quả khác trong các tài liệu đã thảo
luận trước đó, cho thấy rằng việc làm được trả lương khơng có ảnh hưởng đáng kể đến
điểm học tập ngoại trừ một số nhóm cụ thể, bao gồm cả những người làm việc nhiều giờ
hoặc những người đã đến trường đại học trực tiếp (McInnis & Hartley, 2002).
Báo cáo về các nhà lãnh đạo thế kỷ 21 ( CMI et al., 2014 ) nêu rõ rằng các nhà tuyển
dụng cần sinh viên tốt nghiệp để có thể đóng góp hiệu quả cho doanh nghiệp ngay từ khi
họ bắt đầu đi làm. Điều này đặc biệt xảy ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME),
các doanh nghiệp này phải biện minh cho bất kỳ khoản đầu tư nào cho việc làm tốt
nghiệp càng nhanh càng tốt do nguồn lực hạn chế của họ (Heaton và cộng sự, 2008). Các
doanh nghiệp thu được lợi tức đầu tư nhanh hơn, do chi phí tuyển dụng và đào tạo ban
7
đầu được giảm bớt, cũng như sự không chắc chắn liên quan đến việc tuyển dụng một ứng
viên bên ngoài tương đối không được biết đến (Ashton và Morton, 2005). Các nhà tuyển
dụng, và đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang tìm kiếm những cá nhân có một
số dạng kinh nghiệm làm việc (High Fliers, 2016). Theo Richardson và cộng sự. (2009)
nhận thấy rằng sinh viên đại học thường làm việc trong lĩnh vực bán lẻ và khách sạn.
Trong khi 12,1% sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm trong các lĩnh vực đó sau khi
hồn thành chương trình học (Prospects and AGCAS, 2015, Evans et al. (2014) nhận thấy
sự thiếu động lực từ phía các nhà tuyển dụng trong lĩnh vực bán lẻ và khách sạn để giữ
chân các sinh viên đã làm việc bán thời gian trong tổ chức của họ sau khi họ tốt nghiệp.
Sinh viên tốt nghiệp cũng cần thúc đẩy cơ hội xây dựng và bán kinh nghiệm tổ chức của
họ để họ được coi là đáng để giữ lại lâu dài. Điều này càng trở nên đặc biệt quan trọng
khi các cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp ngày càng trở nên cạnh tranh ( Levy và Strick,
2016 ).
2.1.1.4. Thách thức mà công việc bán thời gian mang lại cho sinh viên
Việc quyết định tìm đến một cơng việc để vừa đi làm vừa đi học sẽ không tránh được
những khó khăn nhất định đối với hiệu quả học tập của sinh viên. Các trường hợp sinh
viên dành quá nhiều thời gian cho công việc làm thêm thường dẫn đến kết quả học tập sa
sút và các tác động tiêu cực về sức khỏe tâm lý (Bachman và Schulenberg 1993; Paschall,
Ringwalt và Flewelling, 2002; Steinberg và Dornbusch 1991). Việc thực hiện đồng thời
cả hai công việc học tập và đi làm dẫn đến ít tín chỉ được hồn thành trong mỗi học kỳ,
đồng nghĩa sinh viên sẽ mất nhiều thời gian hơn để hồn thành chương trình học của
mình (Rajeev Darolia, 2013; Safrul Muluk, 2017). Bên cạnh đó, sinh viên là lực lượng
làm việc đông đảo, nhu cầu làm việc cao nhưng tuổi đời thấp, hạn chế về kinh nghiệm
làm việc và trải nghiệm xã hội, dễ bị bóc lột sức lao động hoặc lạm dụng cho những mục
đích xấu (Think: Insight & Advice, 2007).
2.1.2. Kết quả học tập
2.1.2.1. Khái niệm kết quả học tập
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc (2008) : Kết quả học tập là một khái niệm
thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng như trong khoa học.
(1). Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét trong mối quan
hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
8
(2). Đó cịn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học khác.
Theo Norman E. Gronlund (1969) trích từ Lê Thị Mỹ Hà (2010)
“Mục đích của giáo dục là sự tiến bộ của học sinh. Đây chính là kết quả cuối cùng của
quá trình học tập nhằm thay đổi hành vi của học sinh.”
Khi nhìn nhận mục tiêu giáo dục theo hướng kết quả học tập, cần phải lưu tâm rằng
chúng ta đang đề cập đến những sản phẩm của quá trình học tập chứ khơng phải bản thân
q trình đó.
2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập
(Grade Point Average - GPA) trong giáo dục thường được xem là thang đo hiệu quả phản
ánh về khả năng tốt nghiệp và trình độ học vấn trong tương lai của học sinh, sinh viên
(Mortenson, 2005; Pascarella & Terenzini, Năm 1991).
Cơng thức tính GPA (Trường đại học Cần Thơ, 2020): Điểm trung bình chung học kỳ
(ĐTBHK) là trung bình có trọng số của điểm các học phần mà SV đã học trong HK (kể
cả các học phần bị điểm F và học phần điều kiện trừ học phần GDTC), với trọng số là số
TC của các học phần đó. ĐTBCHK là cơ sở để đánh giá kết quả học tập, xét học bổng,
khen thưởng, cảnh báo học vụ sau mỗi HK. ĐTBCHK được tính theo cơng thức tính như
sau:
n
∑ ❑ ai . X i
ĐTBCHK = i =1 n
∑ ❑ ai
i=1
Trong đó:
Xi là điểm học phần thứ i;
ai là số tín chỉ cho học phần thứ i;
n là số học phần sinh viên đăng ký trong học kì.
2.1.2.3. Các đặc điểm của cơng việc bán thời gian có thể tác động đến hiệu quả học tập
của sinh viên
-
Lượng thời gian làm việc (Mussie T. Tessema và cộng sự, 2014)
-
Mức lương (nhiều nghiên cứu cho rằng động lực để đi làm của sinh viên là để
kiếm tiền phục vụ cho nhu cầu giáo dục)
9
-
Mối quan hệ giữa nhân viên với nhà lãnh đạo và đồng nghiệp (Lopez, Carson C,
Whitaker và Whitney, 2018)
2.1.3. Lý thuyết nền
Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến mẫu:
Phân tích hồi quy tuyến tính là một phương pháp phân tích quan hệ giữa biến phụ thuộc
Y với một hay nhiều biến độc lập X. Mơ hình hóa sử dụng hàm tuyến tính (bậc 1). Các
tham số của mơ hình (hay hàm số) được ước lượng từ dữ liệu.
Hồi quy tuyến tính được sử dụng rộng rãi trong thực tế do tính chất đơn giản hóa của hồi
quy. Nó cũng dễ ước lượng.
Về lựa chọn công việc làm thêm, sinh viên sẽ quyết định lựa chọn công việc nào tùy
thuộc vào chỉ số (năng lực) thỏa dụng .
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 +...+ βnXn
Trong đó:
Y là giá trị của biến phụ thuộc
β0 là điểm cắt của đường thẳng hồi quy và trục Y
β1 là hệ số góc của biến độc lập,
X1 là giá trị quan sát của biến độc lập,
β2 → βn là hệ số hồi quy của các biến kiểm soát,
X2 →Xn là giá trị quan sát của các biến kiểm sốt.
2.1.4. Khung lí thuyết
10
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận suy diễn (nghiên cứu dùng để kiểm tra lý thuyết) dựa
vào các lý thuyết của các nghiên cứu trước đây và dữ liệu thu thập được để phân tích và
giải thích cho sự tác động của các cơng việc bán thời gian cụ thể đến kết quả học tập. Qua
đó cung cấp cơ sở cho mỗi cá nhân hưởng (cụ thể là sinh viên khoa Kinh Tế trường Đại
học Cần Thơ) có thể tham khảo và chọn một cơng việc thêm phù hợp trong quá trình tiếp
thu kiến thức của mình.
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu
2.2.1.1. Cỡ mẫu
Dựa vào sai số (ước lượng): (Calderon, M. M, 2003 trích từ Huỳnh Thanh Nhã, 2015)
Trong đó:
n là cỡ mẫu cần thu nhập;
e là sai số kỳ vọng;
N là tổng thể.
Với sai số kỳ vọng e = 5%, số lượng sinh viên khoa kinh tế N = 5345 sinh viên, ta có cỡ
mẫu được tính theo cơng thức là n = 372 sinh viên. Vậy nghiên cứu này thu thập dữ liệu
thu thập từ cỡ mẫu n = 400 sinh viên.
2.2.1.2. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn ngẫu nhiên phân tầng (phân theo khóa học), cụ thể 4 nhóm bao gồm
nhóm 1 (khóa 46), nhóm 2 (khóa 45), nhóm 3 (khóa 44), nhóm 4 (các khóa cịn lại) chọn
ra 400 sinh viên đang học tại khoa Kinh Tế trường Đại học Cần Thơ để thực hiện khảo
sát qua bảng câu hỏi. Sau đó tiếp tục sử dụng phương pháp chọn mẫu có mục đích
(Sowel, 2001 trích dẫn từ Safrul Muluk, 2017) chọn ra từ mẫu ngẫu nhiên ban đầu những
sinh viên có đi làm thêm để tiến hành thu thập thông tin
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp qua bảng câu hỏi có cấu trúc được thiết kế
11
-
-
Đối với sinh viên nói chung: Các câu hỏi để khai thác các thông tin cơ bản của
sinh viên như họ tên, giới tính, khóa học, ngành học, điểm trung bình học kỳ gần
nhất và câu hỏi phân loại sinh viên có và khơng có đi làm thêm.
Đối với sinh viên đang đi làm thêm: Câu hỏi được thiết kế để khai thác sâu hơn về
thông tin công việc mà sinh viên đang làm như số giờ làm việc trong một tuần, số
tiền được trả cho một giờ, mối quan hệ giữa nhân viên và nhà lãnh đạo quản lý.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
-
Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để phân tích tỷ lệ phần trăm số sinh viên
đang đi làm thêm và không đi làm thêm. Sau đó thống kê mơ tả và xếp hạng công
việc theo thứ tự số lượng sinh viên chọn để làm thêm giảm dần
-
Tính trung bình lượng thời gian làm việc trong một tuần, mức lương được trả cho
một giờ của mỗi cơng việc.
-
Sử dụng mơ hình hồi quy đa biến mẫu để phân tích sự tác động của lượng thời
gian làm việc, mức lương được trả và mối quan hệ giữa nhân viên với nhà lãnh
đạo
Mơ hình hồi quy đa biến mẫu: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 Với mức ý nghĩa 5%
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc - kết quả học tập của sinh viên (GPA)
β0 : điểm cắt của đường thẳng hồi quy và trục Y
β1: Hệ số góc của biến Lượng thời gian làm việc (1 tuần)
X1: Biến độc lập - Lượng thời gian làm việc
β2: Hệ số góc của biến tiền lương (được trả cho 1 giờ làm việc)
X2: Biến độc lập - Tiền lương
β3: Hệ số góc của biến mối quan hệ giữa nhân viên với nhà lãnh đạo
X3: Biến độc lập - Mối quan hệ giữa nhân viên với nhà lãnh đạo
-
Lập bảng chéo để so sánh sự khác nhau giữa các công việc trong mối quan hệ giữa
các biến phụ thuộc và biến độc lập của riêng nó.
2.2.4. Bảng câu hỏi thu thập dữ liệu
12
1. Họ và tên của bạn là:………………………………………………………..
2. Khóa học:
A. K46
B. K45
C. K44
D. K43 trở về trước
3. Ngành học của bạn là:
A. Kế toán
B. Kiểm toán
C. Kinh doanh quốc tế
D. Kinh doanh quốc tế (CLC)
E. Kinh doanh thương mại
F. Kinh tế
G. Kinh tế nông nghiệp
H. Kinh tế tài nguyên thiên nhiên
I. Marketing
J. Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
K. Quản trị kinh doanh
L. Tài chính - ngân hàng
4. Giới tính:
1/nam 0/nữ
5. Điểm trung bình học kỳ gần nhất của bạn: ……..
6. Công việc làm thên hiện tại hoặc trong học kỳ vừa rồi của bạn:
A. Không đi làm thêm. (dừng khảo sát)
B. Nhân viên phục vụ
C. Gia sư
D. Nhân viên bán hàng
E. Phát tờ rơi
F. Cộng tác viên nghiên cứu thị trường
G. Công việc khác
Cụ thể là:…………………………………………………….
7. Bạn được trả lương bao nhiêu một giờ:…… (ĐVT: 1000 đồng)
8. Thời gian làm việc trung bình trong 1 tuần của bạn là:…….. giờ.
9. Mối quan hệ trong công việc với:
- Nhà lãnh đạo
1/Tốt
0/Không tốt
- Đồng nghiệp
1/ Tốt 0/Không tốt
Cảm ơn bạn đã cung cấp thông tin
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carl Evans, Tim Maxfield và Gbolahan Gbadamosi (2015), Using Part-Time Working
to Support Graduate Employment: Needs and Perceptions of Employers, INDUSTRY
& HIGHER EDUCATION 29(4), August 2015, 305–314.
2. National Center For Education Statistics (1994). Undergraduates Who Work While
Enrolled in Postsecondary Education: 1989-1990. Statistical Analysis Report : June
1994, 43-47.
3. Mussie T. Tessema, Kathryn J. Ready và Marzie Astani (2014), Does Part-Time Job
Affect College Students’ Satisfaction and Academic Performance (GPA)? The Case of
a Mid-Sized Public University, International Journal of Business Administration 5(2).
4. Bachman và Schulenberg (1993), How part-time work intensity relates to drugs use,
problem behavior, time use, satisfaction among high school seniors: Are these
consequences or merely correlates? , Developmental Psychology 29(2), 220-35.
5. Paschall, Ringwalt và Flewelling (2002), Explaining higher levels of alcohol use
among working adolescents: An analysis of potential ex-planatory variables, Journal of
Studies on Alcohol 63(2):169-78.
6. Steinberg và Dornbusch (1991) Negative correlates of part-time employment during
adolescence: Replication and elaboration. Developmental Psychology, 27(2), 304–313.
/>7. Rajeev Darolia (2013) Integrity versus access? The effect of federal financial aid
availability on postsecondary enrollment Journals of Public Economics, vol 106,
October 2013, p101-114.
8. Safrul Muluk (2017) Part-Time Job and Students’ Academic Achievement: JURNAL
ILMIAH PEURADEUN, Tạp chí Khoa học Xã hội Quốc tế, Tập 5, số 3, tháng 9 năm
2017 Trang: 361-372.
9. Yaw A. Debrah (2007) Promoting the informal sector as a source of gainful
employment in developing countries: insights from Ghana, The International Journal of
Human Resource Management, vol 18, issue 6.
10. Nguyễn Phạm Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Dun và Hồng Minh Trí (2013) xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên đại học cần thơ, Tap
14
chı́ Khoa hoc trường Đai hoc Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật:
40 (2015): 105-113.
11. Tổ chức lao động (ILO, 2003) International Labour Organization, international
Labour organization in part time jobs Retrieved January 14th, 2015 at
12. Chris Watkins, Caroline Lodge, C Whalley, P Wagner and Eileen Carnell (2002)
Who Said Literature Study is Worthless?: Literature as a Tool for Development of
Critical Thinking. Source: International Journal of Learning . 2012, Vol. 18 Issue 7,
p127-139. 13p.
13. Mortenson, T. G. (2005). Measurements of persistence. In A. Seidman (Ed.),
College student retention (pp. 31-60). Westport: Praeger Publishers.
14. Pascarella, E. T., & Terenzini, P. T. (1991). How College Affects Students: Findings
and Insights From Twenty Years of Research. San Francisco: Jossey-Bass.
15. Đại học Cần Thơ (2020), Điều 24 – Quyết định ban hành Qui định cơng tác học vụ
dành cho sinh viên trình độ đại học hệ chính quy
16. Hồng Đức Nhuận và Lê Đức Phú (2008). Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của HS phổ thơng trích từ Nguyễn Thị Thúy An (2016). Đánh giá kết
quả học tập môn giáo dục học của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực.
17. Norman E. Gronlund (1969), Measurenent and Evaluation in Teaching, University
of Illinois, The Macmillan Company, London trích từ Lê Thị Mỹ Hà (2010) Đánh giá
kết quả học tập của học sinh: định nghĩa và phân loại.
18. Evans, C., Gbadamosi, G. & Richardson, M. (2014) “Flexibility, compromise
and opportunity: students’ perceptions of balancing part-time work with a full-time
business degree” International Journal of Management Education, Vol. 12, No. 2,
80-90. DOI: 10.1016/j.ijme.2014.02.00
19. Richardson, M., Evans, C. & Gbadamosi, G. (2009). Funding full-time study
through part-time work. Journal of Education and Work, 22(4), 319-334
20. NUS Scotland (2009). Overstretched and Overdrawn: Student Hardship Survey.
Edinburgh: National Union of Students Scotland. Available at: (accessed 1 April
2016).
15
21. Atkinson J (1987), Flexibility or fragmentation? The UK Labour market in the
eighties. Labour and Society 12(1): 87–105.
22. Vương Quốc Duy, Trương Thị Thúy Hằng, Nguyễn Hồng Diễm, Lê Long Hậu,
Nguyễn Văn Thép và Ong Quốc Cường (2015) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định đi làm thêm của sinh viên đại học Cần Thơ Tap chí Khoa hoc Trường Đại
học Cần Thơ - Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 105-113
23. Boyce, L, Stone, L (2015) Eight in ten students now forced to work to fund
university as expected debt spirals to £30,000 for those starting studies this year.
Available at: (accessed 1 April 2016).
24. Barnett, R. C., & Hall, D. T., (2001). How to use reduced hours to win the war for
talent. Organizational Dynamics, 29, 192-210.
25.Mussie T. Tessema, Kathryn J. Ready & Marzie Astani, 2014.Does Part-Time
Job Affect College Students’ Satisfaction and Academic Performance (GPA)? The
Case of a Mid-Sized Public
University.International Journal of Business
Administration, Vol. 5, No. 2; 2014.
26. Astin, A. W. (1982). Minorities in Higher Education. San Francisco: Jossey Bass
27. Manthei, R.J., & Gilmore, A. (2005). The effect of paid employment on university
students’ lives. Education and Training, 47(3), 202–15.
28. Ehrenberg, E. G., & Sherman, D. R. (1987). Employment while in college,
academic achievement, and postcollege outcomes: A summary of results. Journal of
Human Resources, 22(1), 1–23.
29. McInnes, C., & Hartley, R. (2002). The impact of full-time study and paid work on
the undergraduate experience in Australian universities. Evaluations and
Investigations Programme Department of Education, Science and Training.
Retrieved at />30. CMI, ABS and QAA (2014) 21st Century Leaders: Building Practice into the
Curriculum to Boost Employability. Chartered Management Institute, Association
of Business Schools and Quality Assurance Agency. Available at:
(accessed 10 July 2016).
16
31. Scott-Clayton, J. (2011). The causal effect of federal work-study participation:
Quasi-experimental evidence from West Virginia. Educational Evaluation and Policy
Analysis, 33(4), 506–527
32.Think: Insight & Advice (2007). You’re gold … if you’re 15 years old. Teachers
Federation:
Sydney.
Accessed
on
15
May
2009
at
/>33. Heaton, N., McCracken, M., and Harrison, J. (2008), ‘Graduate recruitment and
development’, Education + Training, Vol 50, No 4, pp 276–288.
34. Levy, A, Strick, K (2016) Thousands of graduates in low skilled jobs: one in six
accepting employment in coffee shops or call centres because they can’t find work
suited to their skills. Available at: />(accessed 1 April 2016)
35. High Fliers (2016) The Graduate Market in 2016. London: High Fliers Research
Ltd. Available at:
(accessed
1 April 2016).
36. Aston, C., & Morton, L. (2005). Managing talent for competitive advantage.
Strategic HR Review, 4(5), 28–31.
37. Prospects and AGCAS (2015) What do graduates do? Report produced on behalf
of the Higher Education Career Services Unit (HESCU). Available at:
(accessed 1 April
2016)
38. Lopez, C. C., & Whitaker, W. (2018). Student Job Satisfaction and LeaderMember Exchange : Relationships with Employers. Academic Leadership Journal in
Student Research, 5..
39. Huỳnh Thanh Nhã (2015) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng
của sinh viên các trường Cao đẳng cơng lập Cần Thơ - Tạp chí khoa học trường Đại
học Cần Thơ - Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 40 (2015): 66-74
17