1
Tiểu luận
Những nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả thi đại học của
các thí sinh thi vào khoa
kinh tế - Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh
GVHD : Ts Lê Hồng Nhật
SVTH : Nhóm 7 – Lớp K07T
1
1
1
CHƯƠNG1: LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Nếu như ở nước Việt Nam ta trong thời kỳ phong kiến, các sĩ tử muốn tiến thân
trên con đường công danh thì phải trải qua các kỳ khoa cử với những cuộc thi Hương,
thi Hội, thi Đình… thì trong xu thế hiện tại, người Việt Nam theo số đông lại mang
một quan niệm rằng: vào giảng đường Đại học chính là chiếc chìa khoá đầu tiên để có
thể mở ra những cánh cửa thành công trong tương lai về sau.
Và tại sao người Việt chúng ta lại coi trọng vấn đề vào Đại học?
Trước tiên, thực tế trong xã hội hiện nay, một khi tốt nghiệp với tấm bằng Đại
học trên tay thì dường như cơ hội kiếm được việc làm cũng tăng lên; đặc biệt là trong
giai đoạn khi mà thị trường lao động đang ngày càng gay gắt do nền kinh tế Việt Nam
cũng như thế giới đang phải gánh chịu những tác động xấu từ sau cuộc khủng hoảng
tài chính Mỹ.
Ngoài ra, không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo, thành thị hay vùng nông thôn,
còn có những lý do rất khác nhau mà các gia đình đều mong muốn các con đậu Đại
học như là để tiếp thu thêm tri thức mới, nối tiếp sự nghiệp của gia đình, thay đổi cuộc
sống cơ cực hay thậm chí chỉ là để có thể “nở mày nở mặt” với họ hàng, làng xóm…
Chính vì tầm quan trọng của việc vào Đại học nên có những gia đình đã ép con
mình phải thi vào các trường chuyên, lớp chọn từ thời cấp 2, cấp 3, mong muốn tạo
cho con một nền tảng vững chắc hơn trước khi đối đầu với kỳ thi Đại học. Và những
học sinh trong các môi trường này thường phải chịu một mức áp lực nhất định từ gia
đình, nhà trường hay từ chính bản thân.
Bên cạnh đó, xuất hiện một xu hướng học thêm tràn lan, nhất là những môn
chính trong kỳ thi Đại học. Sau khi tan trường, các cô cậu học sinh lao mình vào các
trung tâm luyện thi chính là hình ảnh rất dễ dàng bắt gặp trong khu vực thành phố
hiện nay, khi kỳ thi Đại học đang gần kề.
Vậy liệu rằng, mức tác động của một số vấn đề chúng tôi đề cập trên đây với
kết quả thi Đại học là có đáng kể hay không? Các bậc phụ huynh có nên theo những
xu hướng chung ấy hay không? Và lời khuyên đưa ra cho các cô cậu học sinh để
chuẩn bị cho kỳ thi lớn này là gì?
1
Đây chính là những lý do chính đã đưa chúng tôi đến với đề tài: “Những yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của các thí sinh vào Khoa Kinh Tế- Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh”.
Trong phạm vi của dự án này, nhóm chúng tôi chỉ tập trung vào kết quả thi đầu
vào của các thí sinh mà không xét về chất lượng đào tạo Đại học. Và để loại trừ những
tác động của khác biệt đề thi, khác biệt về thời gian học tập, chúng tôi chỉ chọn sinh
viên năm nhất khoá 2008 và chỉ mới thi một lần vào Khoa Kinh Tế. Ngoài ra, theo
quan điểm chung của nhóm, đối với những môn xã hội, năng khiếu tự nhiên cũng có
những tác động đáng kể đến điểm thi Đại học nên nhóm chỉ chọn khối thi là khối A.
Đối với các môn tự nhiên thì mức độ đồng đều và tính logic cao hơn nên chúng tôi có
thể dễ dàng đưa ra những đánh giá khách quan hơn.
Chúng tôi hy vọng rằng, dự án của nhóm sẽ mang một ý nghĩa thiết thực trong
tình hình thi Đại học vẫn còn là một mối quan tâm hàng đầu và luôn nóng dần lên khi
đến tháng 7 hàng năm.
1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Lý thuyết cho thấy kết quả đạt được, mà cụ thể ở đây là điểm thi Đại học phụ
thuộc vào quá trình nỗ lực của các bạn thí sinh. Đó là quá trình học tập tích lũy kiến
thức, rèn luyện qua thời gian chứ không phải ngày một ngày hai mà có thể có được.
Bên cạnh đó, dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội, các bạn thí sinh phải đánh đổi
giữa thời gian học tập chuẩn bị cho kỳ thi Đại học với thời gian sinh hoạt khác như
vui chơi, giải trí,… Nếu chỉ học hành qua loa, không chú trọng ôn tập, làm bài, hay
nói đơn giản là không bỏ thời gian ôn luyện thì không thể có kết quả cao được. Do đó,
để đạt được điểm thi cao, các bạn thí sinh phải hy sinh thời gian của các họat động
khác để tập trung cho việc học. Cái gì cũng có giá của nó.
Dựa vào những nhận định trên, các yếu tố ảnh hưởng đến điểm thi Đại học có
thể được phân loại như sau:
Thứ nhất, các nhân tố chủ quan:
+ Nỗ lực, quyết tâm của bản thân, thể hiện qua số giờ học trong tuần
+ Sự thông minh vốn có của mỗi thí sinh
+ Sự yêu thích trường học, ngành học mà các thí sinh mong muốn thi vào
+ Yếu tố về sức khỏe, sức đề kháng của mỗi người
Thứ hai, các nhân tố khách quan:
+ Hoàn cảnh gia đình
+ Các áp lực tác động tới tâm lý của thí sinh
+ Chất lượng đào tạo của trường cấp 3 đang theo học
+ Chất lượng đào tạo. đội ngũ giáo viên tại các trung tâm dạy thêm
+ Các rủi ro khác trong ngày đi thi Đại học như tai nạn giao thông, kẹt xe, quên giấy
tờ, dụng cụ thi, …
Trong mô hình này, do một số hạn chế về đo lường số liệu, nên nhóm thực hiện
đề tài chỉ xin phân tích sự tác động của những yếu tố sau đây:
SCHOOL: Thực sự việc đánh giá chất lượng đào tạo của các trường phổ thông là một
vấn đề nan giải, còn có nhiều ý kiến xung quanh việc này. Tuy nhiên, nhìn chung, các
trường chuyên, lớp chọn có đầu vào cao hơn nên các bạn học sinh học tại các trường
chuyên, lớp chọn thường có nền tảng kiến thức tương đối vững hơn so với những bạn
1
không học trong điều kiện này. Ngoài ra, các trường chuyên, lớp chọn thường được
đánh giá là có chất lượng đào tạo cũng như môi trường học tập tốt hơn SCHOOL
là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu các bạn học tại trường chuyên, lớp chọn, và 0, nếu
không học trường chuyên, lớp chọn, kỳ vọng mang dấu dương.
TIME_Y: là biến thực đo lường thời gian tự học (dành cho những môn thi Đại học)
trong một tuần, tính bằng giờ. Thời gian tự học càng nhiều thi điểm thi càng cao, kỳ
vọng mang dấu dương.
TIME_ EXTRA: là biến thực đo lường thời gian học thêm (dành cho những môn thi
Đại học) trong một tuần, tính bằng giờ. Tương tự như thời gian tự học, học thêm là
thời gian để các bạn học sinh học tập kinh nghiệm, tích lũy kiến thức có định hướng từ
thầy cô, thời gian này càng nhiều thi điểm thi càng cao, kỳ vọng mang dấu dương.
PRESSURE: là biến đo lường mức độ áp lực tới thí sinh dự thi Đại học. Áp lực này
có thể từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè hay bản thân mỗi người,… được xếp từ 1 đến
3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương.
SMART: là biến đo lường mức độ tiếp thu bài của các bạn học sinh, được xếp từ 1
đến 3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương. Đây là biến mà nhóm thực
hiện đề tài cảm thấy khó khăn nhất trong việc đo lường. Vì thực sự khó có thể đánh
giá một học sinh có thông minh hay không chỉ thông qua mức độ tiếp thu bài. Tuy
nhiên nó cũng phần nào thể hiện mức độ thông minh của một học sinh và tác động lớn
tới kết quả điểm thi đại học.
Với những kỳ vọng như trên, mô hình dự kiến như sau:
Y= β
1
+ β
2
SHOOL + β
3
TIME_Y + β
4
TIME_EXTRA + β
5
PRESSURE + β
6
SMART
1
CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU
3.1 Phạm vi thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập ở khoa kinh tế - ĐHQG TPHCM
3.2 Nguồn số liệu:
Nhóm tiến hành điều tra khảo sát trên 150 mẫu thông qua bảng khảo sát được phát
trong khuôn viên của trường.
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Chào bạn, chúng tôi là nhóm sinh viên khoá 7 ngành Kinh tế đối ngoại, Khoa Kinh
Tế-ĐHQG TP.HCM. Hiện nay, nhóm chúng tôi đang làm đề tài về “Các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả thi Đại học (Khoa Kinh Tế)”. Rất mong các bạn dành chút thời
gian trả lời các câu hỏi dưới đây để giúp nhóm chúng tôi có thể thực hiện tốt đề tài
này.
Vui lòng cho biết vài thông tin về bạn:
Ngành học:…………………………………
Khóa:……………………………………
Điền vào chỗ trống và khoanh tròn vào đáp án bạn chọn.
Câu 1: Điểm thi Đại Học xét vào Khoa Kinh tế của bạn là điểm thi ĐH lần thứ mấy?
Khối thi nào?
a) Lần đầu tiên thi ĐH. Khối thi là .…
b) Không phải lần đầu tiên thi ĐH. Khối thi là ….
Câu 2: Khối thi bạn chọn khi xét tuyển vào Khoa Kinh Tế có phải là khối thi chính của
bạn không?
a) Là khối thi chính.
b) Không phải, khối thi chính của tôi là khối:….
Câu 3: Bạn vui lòng cho biết tổng điểm thi Đại học 3 môn của bạn (chưa tính điểm ưu
tiên): …………
1
Câu 4: Ở cấp 3, bạn có học trong trường chuyên, trường điểm hoặc lớp chọn hay
không?
a) Có
b) Không
Câu 5: Trường cấp 3 của bạn thuộc tỉnh nào: ………………………
Câu 6: Bạn vui lòng cho biết
Tổng số suất học thêm trong 1 tuần (cho 3 môn thi ĐH) của bạn: ……………
Số giờ trung bình/suất là ……………
Câu 7: Số giờ tự học ở nhà (dành cho 3 môn thi) trong 1 tuần của bạn để chuẩn bị cho
kì thi ĐH là: ………….
Câu 8: Bạn hãy cho đánh giá về mức độ áp lực từ gia đình, bản thân trong kì thi
tuyển sinh đại học vừa qua của bạn:
a) Ít
b) Nhiều
c) Rất áp lực
Câu 9: Bạn hãy cho đánh giá về mức độ tiếp thu bài của bạn:
a) Trung bình
b) Nhanh
c) Rất nhanh
Câu 10: Bạn hãy đánh giá mức độ khó của đề thi Đại học năm bạn thi so với các năm
trước:
Năm bạn thi ĐH là năm:………… Đánh giá độ khó: ………………
Câu 11: Bạn vui lòng kể ra 1 số yếu tố khác đã ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của
bạn:
1
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………
ºº Rất cám ơn các bạn đã giúp đỡ ºº
Cách thức lọc số liệu:
Nhóm chúng tôi dựa trên các tiêu chí sau để chọn lọc số liệu :
Sinh viên thi vào khối A
Thi và đậu đại học trong năm đầu tiên
Là sinh viên khoá 8
Bảng số liệu:
obs Mark school TIME_extra TIME_Y Pressure Smart
1 27.00000 1.000000 3.000000 42.00000 2.000000 2.000000
2 27.00000 0.000000 5.000000 28.00000 3.000000 3.000000
3 26.50000 1.000000 17.00000 38.50000 2.000000 2.000000
4 26.50000 0.000000 6.000000 28.00000 2.000000 3.000000
5 26.00000 1.000000 4.000000 14.00000 2.000000 3.000000
6 26.00000 1.000000 7.000000 25.00000 2.000000 2.000000
7 26.00000 0.000000 15.50000 28.00000 2.000000 2.000000
8 25.50000 1.000000 6.000000 35.00000 2.000000 2.000000
9 25.50000 1.000000 8.000000 14.00000 3.000000 2.000000
10 25.00000 1.000000 9.000000 20.00000 2.000000 3.000000
11 25.00000 1.000000 10.00000 35.00000 1.000000 2.000000
12 25.00000 0.000000 8.000000 21.00000 1.000000 2.000000
13 25.00000 1.000000 9.000000 24.00000 1.000000 2.000000
14 24.50000 0.000000 6.000000 21.00000 1.000000 3.000000
15 24.50000 1.000000 9.000000 24.00000 1.000000 3.000000
16 24.50000 1.000000 11.00000 27.00000 3.000000 3.000000
17 24.50000 1.000000 15.00000 35.00000 2.000000 2.000000
18 24.50000 0.000000 13.00000 21.00000 1.000000 2.000000
19 24.50000 0.000000 9.000000 30.00000 2.000000 3.000000
20 24.00000 1.000000 17.00000 28.00000 3.000000 1.000000
21 24.00000 1.000000 13.00000 27.00000 2.000000 2.000000
22 24.00000 1.000000 17.00000 30.00000 1.000000 2.000000
23 24.00000 0.000000 16.00000 24.00000 1.000000 2.000000
24 24.00000 0.000000 15.50000 21.00000 3.000000 3.000000
25 24.00000 1.000000 18.00000 14.00000 2.000000 3.000000
26 23.50000 0.000000 18.00000 14.00000 1.000000 3.000000
27 23.50000 0.000000 21.00000 7.000000 2.000000 2.000000
28 23.00000 0.000000 20.00000 7.000000 1.000000 3.000000
29 23.00000 0.000000 9.000000 7.000000 1.000000 3.000000
30 23.00000 0.000000 17.00000 7.000000 3.000000 1.000000
1
31 23.00000 1.000000 18.00000 14.00000 2.000000 1.000000
32 22.50000 0.000000 17.00000 18.00000 1.000000 3.000000
33 22.50000 0.000000 11.00000 25.00000 1.000000 2.000000
34 22.50000 1.000000 12.00000 7.000000 1.000000 3.000000
35 22.50000 1.000000 6.000000 30.00000 2.000000 3.000000
36 22.00000 1.000000 19.00000 15.00000 1.000000 3.000000
37 22.00000 1.000000 19.00000 14.00000 1.000000 2.000000
38 22.00000 0.000000 22.00000 18.00000 1.000000 2.000000
39 22.00000 1.000000 20.00000 14.00000 2.000000 3.000000
40 22.00000 1.000000 12.00000 18.00000 1.000000 3.000000
41 22.00000 1.000000 10.50000 20.00000 2.000000 2.000000
42 22.00000 0.000000 10.00000 21.00000 2.000000 2.000000
43 22.00000 1.000000 13.00000 7.000000 3.000000 3.000000
44 21.50000 1.000000 12.00000 18.00000 1.000000 3.000000
45 21.50000 1.000000 10.00000 21.00000 1.000000 2.000000
46 21.50000 1.000000 18.00000 24.00000 1.000000 2.000000
47 21.50000 0.000000 21.00000 24.00000 1.000000 2.000000
48 21.50000 1.000000 15.00000 27.00000 1.000000 2.000000
49 21.50000 1.000000 13.50000 10.00000 2.000000 3.000000
50 21.00000 1.000000 16.00000 28.00000 1.000000 2.000000
51 21.00000 1.000000 18.00000 14.00000 1.000000 2.000000
52 21.00000 1.000000 10.00000 21.00000 1.000000 2.000000
53 21.00000 0.000000 12.00000 21.00000 2.000000 2.000000
54 21.00000 1.000000 10.00000 14.00000 2.000000 2.000000
55 20.50000 0.000000 8.000000 30.00000 1.000000 3.000000
56 20.50000 0.000000 18.00000 20.00000 2.000000 3.000000
57 20.50000 1.000000 9.000000 9.000000 3.000000 2.000000
58 20.50000 0.000000 15.00000 14.00000 2.000000 2.000000
59 20.00000 0.000000 13.00000 10.00000 1.000000 2.000000
60 20.00000 1.000000 20.00000 10.00000 1.000000 3.000000
61 20.00000 1.000000 18.00000 20.00000 1.000000 2.000000
62 20.00000 1.000000 13.50000 15.00000 1.000000 2.000000
63 20.00000 1.000000 9.000000 12.00000 1.000000 1.000000
64 20.00000 1.000000 18.00000 18.00000 1.000000 1.000000
65 19.50000 0.000000 14.00000 20.00000 1.000000 2.000000
66 19.50000 1.000000 11.00000 21.00000 2.000000 3.000000
67 19.50000 0.000000 7.000000 14.00000 2.000000 2.000000
68 19.50000 0.000000 6.000000 17.00000 1.000000 1.000000
69 19.50000 0.000000 8.000000 21.00000 3.000000 3.000000
70 19.00000 1.000000 9.000000 15.00000 2.000000 1.000000
71 19.00000 0.000000 4.500000 18.00000 1.000000 2.000000
72 19.00000 1.000000 17.50000 20.00000 1.000000 2.000000
73 19.00000 1.000000 13.50000 18.00000 2.000000 2.000000
74 19.00000 1.000000 4.500000 18.00000 3.000000 2.000000
75 19.00000 0.000000 6.000000 21.00000 1.000000 3.000000
76 19.00000 1.000000 3.000000 21.00000 2.000000 3.000000
77 18.50000 0.000000 13.50000 20.00000 1.000000 2.000000
78 18.00000 0.000000 15.00000 18.00000 2.000000 2.000000
79 18.00000 0.000000 13.50000 15.00000 1.000000 2.000000
80 18.00000 1.000000 18.00000 21.00000 2.000000 3.000000
81 17.50000 0.000000 6.000000 18.00000 2.000000 2.000000
1
82 17.50000 0.000000 13.50000 15.00000 2.000000 2.000000
83 17.50000 0.000000 4.500000 14.00000 2.000000 2.000000
84 17.00000 0.000000 3.000000 14.00000 2.000000 2.000000
85 17.00000 0.000000 6.000000 8.000000 2.000000 1.000000
86 17.00000 0.000000 9.000000 17.00000 3.000000 1.000000
87 17.00000 0.000000 18.00000 10.00000 3.000000 3.000000
88 16.00000 1.000000 6.000000 11.00000 1.000000 2.000000
89 16.00000 0.000000 4.000000 7.000000 2.000000 3.000000
90 15.50000 1.000000 12.00000 7.000000 1.000000 2.000000
1
CHƯƠNG 4: ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH
1. Mô hình ước lượng
Mô hình:
MARK=13.94303 + 0.494371 SCHOOL + 0.082563 TIME_EXTRA +
(1.540070) (0.513354) (0.051330)
0.193228 TIME_Y
+ 0.425548 PRESURE + 0.861360 SMART
(0.033687) (0.367603) (0.403305)
Ghi chú:
là ở mức ý nghĩa 0.1,
là ở mức ý nghia 0.05,
là ở mức ý
nghĩa 0.001
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/25/09 Time: 22:23
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
SCHOOL 0.494371 0.513354 0.963022 0.3383
TIME_EXTRA 0.082563 0.051330 1.608486 0.1115
TIME_Y 0.193228 0.033687 5.735940 0.0000
PRESSURE 0.425548 0.367603 1.157628 0.2503
SMART 0.861360 0.403305 2.135754 0.0356
C 13.94303 1.540070 9.053502 0.0000
R-squared 0.334623 Mean dependent var 21.54444
Adjusted R-squared 0.295017 S.D. dependent var 2.844909
S.E. of regression 2.388678 Akaike info criterion 4.643698
Sum squared resid 479.2858 Schwarz criterion 4.810352
Log likelihood -202.9664 F-statistic 8.448844
Durbin-Watson stat 0.535045 Prob(F-statistic) 0.000002
1
Nhận xét:
Ta thấy các biến SCHOOL, PRESSURE, TIME_EXTRA đều không có ý nghĩa ở mức
10%. Nhưng trên thực tế ta thấy các biến này rất có ý nghĩa.
2. Kiểm định thống kê:
Kiểm định t_test:
Do các biến SCHOOL,TIME_EXTRA, PRESSURE không có ý nghĩa nên ta sẽ cùng
kiểm định t_test để kiểm tra lại.
• Biến SCHOOL:
Giả thuyết: H
0
:
2
=0
t = = = 0.963 < t
0.05
= 1.98861
Vì vậy, ở mức ý nghĩa 10% ,ta chấp nhận giả thuyết H
0
hay biến SCHOOL không có ý
nghĩa trong mô hình. Kết quả cho thấy nên loại biến SCHOOL ra khỏi mô hình.
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/27/09 Time: 23:54
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PRESSURE 0.425123 0.367446 1.156967 0.2505
SMART 0.855153 0.403081 2.121539 0.0368
TIME_EXTRA 0.087042 0.051097 1.703474 0.0921
TIME_Y 0.198313 0.033256 5.963150 0.0000
C 14.07593 1.533219 9.180638 0.0000
R-squared 0.327277 Mean dependent var 21.54444
Adjusted R-squared 0.295619 S.D. dependent var 2.844909
S.E. of regression 2.387658 Akaike info criterion 4.632456
Sum squared resid 484.5774 Schwarz criterion 4.771334
1
Log likelihood -203.4605 F-statistic 10.33803
Durbin-Watson stat 0.537264 Prob(F-statistic) 0.000001
Tuy nhiên khi bỏ biến SCHOOL thì biến PRESSURE vẫn không có ý nghĩa ở mức
10%
• Biến PRESSURE:
Giả thuyết: H
0
:
5
=0
t = = = 1.157629 < t
0.05
= 1.98861
Vì vậy, ở mức ý nghĩa 10%, ta chấp nhận giả thuyết H
0
hay biến PRESSURE không có
ý nghĩa trong mô hình.
Kết quả cũng cho thấy nên loại biến PRESSURE ra khỏi mô hình.
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/27/09 Time: 23:55
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
SCHOOL 0.493657 0.514379 0.959715 0.3399
SMART 0.866656 0.404085 2.144737 0.0348
TIME_EXTRA 0.070735 0.050403 1.403389 0.1641
TIME_Y 0.191841 0.033733 5.687026 0.0000
C 14.80968 1.348551 10.98192 0.0000
R-squared 0.324008 Mean dependent var 21.54444
Adjusted R-squared 0.292196 S.D. dependent var 2.844909
S.E. of regression 2.393452 Akaike info criterion 4.637303
Sum squared resid 486.9322 Schwarz criterion 4.776182
Log likelihood -203.6787 F-statistic 10.18528
Durbin-Watson stat 0.527849 Prob(F-statistic) 0.000001
1
Việc loại bỏ biến PRESSURE ra khỏi mô hình cũng không làm cho biến
TIME_EXTRA và SCHOOL có ý nghĩa ở mức 10%.
• Biến TIME_EXTRA
Giả thuyết: H
0
:
3
=0
t = = = 1.608475< t
0.05
=1.98861
Vì vậy, ở mức ý nghĩa 10% ta chấp nhận H
0
tức là ta có thể bỏ biến TIME_EXTRA ra
khỏi mô hình.
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/28/09 Time: 00:16
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PRESSURE 0.307849 0.363595 0.846682 0.3996
SCHOOL 0.569187 0.515993 1.103089 0.2731
SMART 0.845401 0.406930 2.077510 0.0408
TIME_Y 0.185413 0.033645 5.510896 0.0000
C 15.27839 1.309201 11.67001 0.0000
R-squared 0.314129 Mean dependent var 21.54444
Adjusted R-squared 0.281853 S.D. dependent var 2.844909
S.E. of regression 2.410877 Akaike info criterion 4.651811
Sum squared resid 494.0480 Schwarz criterion 4.790690
Log likelihood -204.3315 F-statistic 9.732510
Durbin-Watson stat 0.461115 Prob(F-statistic) 0.000002
Dù đã bỏ biến TIME_EXTRA ra khỏi mô hình nhưng ta thấy 2 biến PRESSURE và
SCHOOL vẫn không có ý nghĩa ở mức 10%
Kiểm định F_test
1
Ta thấy ở kiểm định t_test hai biến PRESSURE và SCHOOL đều không có ý nghĩa
trong mô hình. Vì vậy, ta hãy xét đến trường hợp liệu có thể bỏ cả 2 biến trên ra khỏi
mô hình không?
Giả thuyết : H
0
:
F = = =1.506758< F
0.05
=3.105157
Với mức ý nghĩa 5% ta bác bỏ giả thuyết H
0
, tức có thể bỏ cùng lúc 3 biến SCHOOL
và PRESSURE, TIME_EXTRA ra khỏi mô hình.
Những mô hình ước lượng cho kết quả thi đại học của sinh
viên Khoa kinh tế -ĐHQG TPHCM khối A- khoá 8
Variable Model A Model B Model C Model D
Constant 16.00909
(1.144431)
14.94153
(1.340919)
14.07593
(1.533219)
13.94303
(1.540070)
TIME_EXTRA 0.075219
(0.050163)
0.087042
(0.050197)
0.082563
(0.051330)
TIME _Y 0.190549
(0.033264)
0.196921
(0.033300)
0.198313
(0.033256)
0.193228
(0.033687)
SMART 0.842878
(0.406564)
0.860452
(0.403848)
0.855153
(0.403081)
0.861360
(0.403305)
PRESSURE 0.425123
(0.367446)
0.425548
(0.367603)
SCHOOL 0.494371
(0.513354)
ESS 505.0775 492.2085 484.5774 479.2858
R
2
0.298817 0.316683 0.327277 0.334623
Adjusted R-squared 0.282698 0.292846 0.295619 0.295017
1
F- START 18.53804 13.28555 10.33803 8.448844
d.f(N-K) 87 86 85 84
AIC 4.629446 4.625859 4.632456 4.643698
SCHWAR 4.712773 4.736961 4.771334 4.810352
Prob 0.000000 0.00000 0.00001 0.00002
Ghi chú:
là mức ý nghĩa 1%,
là mức ý nghĩa 5%,
là mức ý nghĩa 10%.
Số trong ngoặc là Std. Error
Tuy nhiên theo nhóm chúng mình thấy các yếu tố trên là những yếu tố ảnh
hưởng lớn đến kết quả thi. Đặc biệt là các bạn học ở trường thường thì yếu tố học
thêm có ảnh hưởng lớn đến kết quả thi đại học của các bạn, vì thời lượng giảng dạy ở
trên lớp ít hơn ở các trường điểm và các bạn chỉ học những cái căn bản theo sách giáo
khoa, do đó để có đủ kiến thức thi đậu đại học thì hầu hết các bạn phải tìm đến việc
học thêm để tăng nguồn kiến thức của mình một cách có định hướng. Trong khi đó,
các bạn học ở trường chuyên thì chắc chắn nền tảng kiến thức của bạn phải tốt và sẽ
có ảnh hưởng đến việc thi ĐH nên khả năng loại biến này là không thể. Vì vậy, từ kết
quả kiểm định ở trên, cũng như những nhận định chủ quan của nhóm. Bọn mình đã
đưa ra một mô hình mới:
Đó là :
MARK=
1
+
2
SCHOOL*TIME_EXTRA+
3
SCHOOL +
4
TIME_EXTRA +
5
TIME_Y +
6
SMART +
Mô hình ước lượng:
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/27/09 Time: 22:47
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
SCHOOL 2.779804 1.287571 2.158951 0.0337
TIME_EXTRA 0.163092 0.068911 2.366707 0.0202
TIME_Y 0.190490 0.033212 5.735636 0.0000
1
SMART 0.837593 0.398035 2.104322 0.0383
SCHOOL_TIMEEXTRA -0.189887 0.098330 -1.931122 0.0568
C 13.82411 1.422140 9.720645 0.0000
R-squared 0.352743 Mean dependent var 21.54444
Adjusted R-squared 0.314216 S.D. dependent var 2.844909
S.E. of regression 2.355928 Akaike info criterion 4.616087
Sum squared resid 466.2334 Schwarz criterion 4.782741
Log likelihood -201.7239 F-statistic 9.155696
Durbin-Watson stat 0.623395 Prob(F-statistic) 0.000001
1
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Mô hình tối ưu
MARK= 13,824 - 0,19 SCHOOL*TIME_EXTRA + 2,779 SCHOOL + 0,163
TIME_EXTRA + 0,189TIME_Y + 0.838 SMART
Ý nghĩa mô hình
- Nếu đối tượng học trường chuyên lớp chọn thì tổng điểm sẽ tăng thêm 2,779 điểm.
- Tuy nhiên, nếu đối tượng cũng học trường chuyên lớp chọn thì kết quả của việc học
thêm sẽ bị giảm xuống, cụ thể là cứ 1 giờ học thêm thì tổng điểm bị giảm 0,189 điểm.
- Cứ tăng 1 giờ học thêm dành cho 3 môn thi trong 1 tuần thì tổng điểm thi tăng 0,163
điểm.
- Cứ tăng 1 giờ tự học dành cho 3 môn thi trong 1 tuần thì tổng điểm thi tăng 0.190
điểm.
- Mức độ tiếp thu cũng ảnh hưởng lớn đến điểm thi, cụ thể là mức độ tiếp thu tăng lên
một nấc thì tổng điểm thi cũng tăng lên 0.838 điểm.
Qua kết quả của dự án nhóm này, ta cũng có thể rút ra những nhận xét
như sau:
- Thứ nhất, giữa việc học thêm và việc tự học thì việc tự học có ý nghĩa quan trọng
hơn, ảnh hưởng đến điểm số nhiều hơn. Liên hệ với thực tế, có thể thấy việc học sinh
đua nhau kiếm chỗ học thêm, luyện thi ngày đêm trong các trung tâm vừa tốn kém chi
phí mà hiệu quả lại không cao so với việc tự học tại nhà. Do đó, các bạn học sinh cần
chọn lựa cho mình một thời khóa biểu hợp lí.
- Thứ hai, rõ ràng khả năng tiếp thu rất ảnh hưởng đến tổng điểm thi. Thực tế cho thấy,
kỳ thi tuyển sinh Đại Học nhằm mục đích tuyển chọn những đối tượng có khả năng tư
duy tiếp thu tốt. Tuy nhiên, nếu tự nhận thấy khả năng tiếp thu của mình không tốt,
đối tượng dự thi có thể cố gắng hơn bằng cách tăng số giờ tự học và học thêm theo
đúng tiêu chí “Cần cù bù thông minh”.
- Thứ ba, trường chuyên-lớp chọn có tác động đến kết quả thi Đại học. Học trường
chuyên, lớp chọn thì có môi trường và điều kiện học tập, phấn đấu tốt hơn nên sẽ làm
tăng tổng điểm thi Đại học. Nhưng đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến kết quả học
1
thêm, học ở trường chuyên áp lực về việc học đã lớn, thời gian cũng nhiều hơn nên
nếu tăng giờ học thêm sẽ giảm hiệu quả do khả năng tiếp thu bị giảm.
- Thứ tư, biến áp lực bị loại bỏ cho thấy mức độ ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của
biến này là không rõ ràng. Trên thực tế, có thể khẳng định đa số các thí sinh tham dự
vào kỳ thi này đều ít hay nhiều phải chịu áp lực từ nhiều phía và áp lực này có thể
biểu hiện trong việc tăng số giờ học thêm và tự học trong tuần với mong muốn đạt kết
quả cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tập bài giảng: Kinh tế lượng, Khoa kinh tế, ĐHQG TP.HCM
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM
1. Thu thập dữ liệu tại Khoa Kinh tế - Luật ĐHQG TPHCM: Cả nhóm cùng đi
phát bảng câu hỏi khảo sát.
2. Xử lý số liệu: Cả nhóm cùng xử lý.
3. Chạy mô hình : Cả nhóm cùng chạy mô hình.
4. Viết đề cương: Cả nhóm cùng làm.