BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, mục tiêu giáo dục tiểu học
là “Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền
móng cho sự phát triển hài hịa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng
lực, định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng
và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt ”. Như vậy
mục tiêu giáo dục tiểu học khơng chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những cơ
sở ban đầu “cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ
sở” mà cịn giúp học sinh “phát triển cả về phẩm chất và năng lực”.
Các bộ phận cấu thành của mơn Tiếng Việt trong trường tiểu học bao
gồm: Tập đọc, Chính tả, Tập viết, Tập làm văn, Luyện từ và câu. Qua tiết
Luyện từ và câu học sinh có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, cụ thể
sinh động mọi sắc thái biểu cảm. Nói và viết đó là những hình thức giao tiếp
rất quan trọng, thơng qua đó các em thực hiện q trình tư duy, chiếm lĩnh tri
thức, trao đổi tư tưởng, tình cảm, quan điểm, giúp các em hiểu nhau hơn,
cùng hợp tác trong cuộc sống. Vấn đề đặt ra là người giáo viên dạy Luyện từ
và câu như thế nào để nâng cao chất lượng, đáp ứng được khả năng tiếp thu
bài của học sinh, cách thức tổ chức, tiến hành tiết dạy Luyện từ và câu ra sao
để đạt được hiệu quả như mong muốn.
So sánh là một vấn đề mới đối với học sinh lớp 3. So sánh là cách nói rất
quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống cũng như trong sáng tạo văn chương.
Nhờ phép so sánh người viết có thể gợi ra những hình ảnh cụ thể, những
cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho người đọc, người nghe. So sánh
được xem là một trong những phương thức tạo hình hiệu quả nhất, có tác
dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng
tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá con người. Mặt khác nó cịn
làm cho tâm hồn và trí tuệ con người thêm phong phú, giúp con người cảm
nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế, sâu sắc hơn.
Với mục đích hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng về nhận
thức, về biểu cảm, phối hợp ấn tượng thính giác với ấn tượng thị giác để
nhận ra hiện tượng so sánh ẩn chứa trong câu văn, câu thơ; Cung cấp cho học
sinh những kiến thức sơ giản về biện pháp so sánh; Trang bị cho học sinh
một số hiểu biết và kĩ năng phục vụ học tập, kĩ năng giao tiếp cần thiết trong
cuộc sống hàng ngày; Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt, hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, tơi đã mạnh dạn đưa ra ý tưởng “Một số biện pháp giúp học sinh
học tốt phép tu từ So sánh trong phân mơn Luyện từ và câu lớp 3”.
2
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phép tu từ So
sánh trong phân mơn Luyện từ và câu lớp 3”.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Trần Thị Thúy
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Kim Long B, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0987817217
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Trần Thị Thúy
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Phân mơn Luyện từ và câu lớp 3.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng hoặc lần đầu áp dụng thử:
Từ tháng 9 năm 2020.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến.
7.1.1. Thực trạng của vấn đề.
a) Thuận lợi.
Ln nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của phịng giáo dục, lãnh
đạo nhà trường, của các tổ chun mơn đã có vai trị tích cực giúp giáo viên
dạy đúng nội dung, chương trình phân mơn Luyện từ và câu.
Học sinh lớp 3 giai đoạn này rất ham học, đặc biệt hơn ở lứa tuổi này
các em khơng cịn bỡ ngỡ trước mơi trường học tập thực sự như ở các lớp
học trước. Quan trọng là ở lớp 3 các em đã được trang bị một lượng kiến
thức ở lớp 2, đã nắm vững kiến thức, kĩ năng mà các thầy cơ giáo trước đó đã
trang bị. Đây là cơ sở giúp cho các em học tốt phân mơn Luyện từ và câu lớp
3.
Đa số các em có ý thức học tập, có sự chuẩn bị bài chu đáo trước khi
đến lớp, một số em biết dùng từ đặt câu khá lưu lốt.
Hầu hết giáo viên giảng dạy có chun mơn nghiệp vụ vững vàng, có
tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, quan tâm và thương u học sinh.
Phụ huynh học sinh thường xun phối hợp chặt chẽ với nhà trường và
giáo viên chủ nhiệm để nắm được các hoạt động của nhà trường và tình hình
học tập của con mình.
3
b) Khó khăn.
Tiếng Việt là mơn học khó, nhất là phân mơn Luyện từ và câu địi hỏi
người giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, phong phú, cần phải có vốn sống
thực tế, người giáo viên biết kết hợp linh hoạt các phương pháp trong giảng
dạy, biết gợi óc tị mị, khả năng sáng tạo, độc lập ở học sinh, giúp các em
hiểu nghĩa từ, so sánh ngơn ngữ quả khơng dễ.
Các bài tập thường là những bài tập trừu tượng, giáo viên phải hướng
dẫn mẫu một phần bài tập, học sinh phải biết tư duy để làm được các phần
bài tập cịn lại.
Thêm một thực tế nữa là các loại sách tham khảo tràn lan trên thị
trường, nhiều cha mẹ mua cho con để tham khảo nhưng nhiều bạn ung dung
chép vào vở nếu cần, mà khơng phải mất q nhiều thời gian suy nghĩ để làm
bài. Các em khơng hiểu việc làm đó dẫn đến hậu quả lớn, nó làm cho não bộ
của các em ít phát triển dần trở nên lười nhác.
Giáo viên đơi lúc cịn giảng dạy theo phương pháp cũ, việc phân chia
thời lượng lên lớp ở mơn dạy đơi khi cịn dàn trải, hoạt động của cơ trị có lúc
thiếu nhịp nhàng, nặng tính hình thức.
Học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập. Khả năng phân tích tổng
hợp, so sánh hoặc giao tiếp cịn hạn chế, thiếu tự tin. Các em cịn tật xấu ít
tập trung chú ý nghe giảng, thường thụ động tiếp thu bài.
7.1.2. Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phép tu từ So sánh
trong phân mơn Luyện từ và câu lớp 3.
* Biện pháp 1: Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 3
Giáo viên cần nghiên cứu kĩ cấu trúc, nội dung, cách thể hiện nội dung
về biện pháp tu từ so sánh trong sách giáo khoa, về mức độ u cầu chuẩn
kiến thức và kĩ năng cơ bản của mạch kiến thức này. Từ đó tìm ra phương
pháp dạy học thích hợp giúp học sinh tích cực chủ động nắm chắc kiến thức.
Nội dung dạy học phép tu từ so sánh trong chương trình lớp 3 được học
trong 8 tiết ở học kì I, cứ 2 tuần 1 tiết, chiếm khoảng 1/5 tổng số thời gian
của chương trình học kì 1. Cụ thể như sau:
Tuần
Chủ điểm
Nội dung dạy học
Trang
Làm quen với phép so sánh
1
Măng non
8
3
Mái ấm
5
Tới trường
7
Cộng đồng
Tìm hình ảnh so sánh và tìm các từ 24
chỉ sự so sánh
So sánh hơn kém, cách thêm các từ so 43
sánh vào những câu chưa có từ so
sánh
So sánh sự vật với con người
58
4
10
Q hương
12
Bắc Trung Nam
Làm quen so sánh âm thanh với âm 79
thanh
So sánh hoạt động với hoạt động
98
15
Anh em một nhà
Đặt câu có hình ảnh so sánh
18
Ơn tập cuối học kì Luyện tập
1
126
148
dạng:
Các bài tập về biện pháp tu từ so sánh ở lớp 3 được chia thành 2
Dạng 1: Bài tập nhận biết biện pháp tu từ so sánh (Bài tập theo mẫu)
Dạng 2: Bài tập vận dụng biện pháp tu từ so sánh (Bài tập sáng tạo).
Biện pháp 2 : Dạy đúng quy trình.
Đây là một việc làm khơng thể thiếu được ở mỗi mơn học. Đặc biệt
là dạy biện pháp tu từ so sánh là dạng bài mới mẻ, trừu tượng đối với học
sinh lớp 3. Để học sinh nắm bài tốt, khơng bị nhầm lẫn giữa các dạng bài với
nhau, bất cứ một bài tập nào, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh theo các
trình tự như sau:
Đọc kỹ đề bài, xác định đúng u cầu của bài tập (bằng câu hỏi hoặc
bằng lời giải thích).
Hướng dẫn học sinh giải một phần bài tập (Bước làm mẫu).
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài.
Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét, so sánh đối chiếu kết quả
với đáp án, rút ra những điểm cần nhớ về biện pháp so sánh.
Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu
văn dưới đây:
a. Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành.
b. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.
c. Cánh diều như dấu “á”
Ai vừa tung lên trời.
d. Ơ, cái dấu hỏi
Trơng ngồ ngộ ghê,
Như vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe.
(Bài 2, trang 8, SGK TV3, tập I)
5
Bước 1: Giáo viên gọi 1, 2 học sinh đọc thành tiếng u cầu của bài, cả
lớp đọc thầm theo.
Bước 2: Giáo viên mời 1 học sinh làm mẫu (Bài tập 2a). Nếu học sinh
cịn lúng túng, giáo viên gợi ý cho học sinh nhớ lại bài tập đọc (Câu hỏi 1 :
Hai bàn tay em được so sánh với gì? Hai bàn tay em được so sánh với hoa đầu
cành).
Bước 3: Giáo viên cho học sinh làm bài theo hình thức trao đổi theo cặp.
Bước 4: GV mời 3 học sinh lên bảng gạch chân dưới các sự vật được
so sánh trong các câu văn, câu thơ.
Tổ chức cho học sinh nhận xét bài làm trên bảng.
Giáo viên chốt lại lời giải đúng.
Câu a) Hai bàn tay em được so sánh với hoa đầu cành.
Câu b) Mặt biển được so sánh với tấm thảm khổng lồ (tấm thảm
khổng lồ bằng ngọc thạch).
Câu c) Cánh diều được so sánh với dấu “á”.
Câu d) Dấu hỏi được so sánh với vành tai nhỏ.
Giáo viên kết hợp nêu câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ, trả lời để hiểu vì
sao các sự vật nói trên được so sánh với nhau.
* Biện pháp 3: Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập về biện pháp
tu từ so sánh.
Dạng 1: Bài tập nhận biết biện pháp tu từ so sánh.
Đây là kiểu bài tập giúp học sinh bước đầu nắm được cấu trúc của
biện pháp so sánh. Với u cầu tìm những sự vật được so sánh với nhau, các
em sẽ tìm ra cái so sánh và cái được so sánh. Những sự vật đưa ra so sánh tồn
tại xung quanh các em, gần gũi và quen thuộc đối với cuộc sống của các em,
giúp các em dễ dàng liên tưởng đến sự tương đồng giữa chúng. Dạng bài tập
này chiếm đa số trong chương trình và có 3 dạng nhỏ sau:
* Dạng bài “Tìm những sự vật được so sánh”.
Đây là dạng bài tập chiếm số lượng lớn trong chương trình học giúp
học sinh bước đầu nắm được cấu trúc của phép so sánh. Với u cầu tìm
những sự vật được so sánh với nhau các em sẽ tìm ra “cái so sánh” và “cái
được so sánh” trong phép so sánh. Đây là những sự vật tồn tại xung quanh các
em, gần gũi và quen thuộc đối với cuộc sống của các em, giúp các em dễ dàng
liên tưởng đến sự tương đồng giữa chúng. Với dạng bài này ta có các mơ hình
sau:
a)
Mơ hình 1: So sánh sự vật với sự vật.
Ví dụ:
Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
6
Hoa hồng hồng nụ
Cánh trong ngón xinh.
(Bài 2, trang 8, SGK TV3, tập 1)
Để làm tốt bài tập này, HS phải nắm chắc được các từ chỉ sự vật, từ
đó các em sẽ tìm được sự vật so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn trên
là: “Hai bàn tay em” so sánh với “hoa đầu cành”
Nếu giáo viên hỏi ngược lại là vì sao “Hai bàn tay em” được so sánh
với “hoa đầu cành”? lúc đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm xem các sự
vật so sánh này đều có điểm nào giống nhau, chẳng hạn: Hai bàn tay của bé
nhỏ xinh như một bơng hoa (Cho học sinh quan sát tranh ảnh để các em dễ
nhận thấy điểm giống nhau.)
b)
Mơ hình 2: So sánh sự vật – Con người
* Ví dụ: Tìm các hình ảnh so sánh trong các câu thơ dưới đây:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.”
(Hồ Chí Minh)
“Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng thêm lịng vàng”.
(Võ Thanh An)
Với dạng bài tập này HS sẽ dễ dàng tìm sự vật so sánh với con người
nhưng các em chưa giải thích được “vì sao?”. Chính vì thế, giáo viên cần giúp
HS tìm được đặc điểm chung của sự vật và con người, chẳng hạn: “trẻ em”
giống như “búp trên cành”. Vì đều là những sự vật cịn tươi non đang phát
triển đầy sức sống non tơ, chứa chan niềm hi vọng. Bà sống đã lâu, tuổi đã
cao giống như “quả ngọt chín rồi” đều phát triển đến độ già dặn có giá trị
cao, có ích lợi cho cuộc đời, đáng nâng niu trân trọng.
c)
Mơ hình 3: So sánh hoạt động với hoạt động
* Ví dụ 1 : Trong các đoạn trích sau, những hoạt động nào được so sánh
với nhau:
“Con trâu đen lơng mượt
Cái sừng nó vênh vênh
Nó cao lớn lênh khênh
Chân đi như đạp đất.”
(Trần Đăng Khoa)
7
Dạng bài này, GV giúp HS nắm chắc được từ chỉ hoạt động, từ đó học
sinh sẽ tìm được các hoạt động được so sánh với nhau.
Chẳng hạn: Hoạt động “đi” so sánh với hoạt động “đạp đất” qua từ so
sánh “như”
* Ví dụ 2 : Trong đoạn trích sau, những hoạt động nào được so sánh với
nhau:
“Cau cao, cao mãi
Tàu vươn giữa trời
Như tay ai vẫy
Hứng làn mưa rơi”.
(Ngơ Viết Dinh)
Dạng bài tập này, GV u cầu HS tạo lập các hình ảnh, các câu thơ sử
dụng biện pháp nghệ thuật so sánh dựa trên ngữ liệu có sẵn hoặc một phần
do học sinh tự tạo lập.
Hoạt động “vươn” của tàu lá cau giống hoạt động “vẫy” tay của con
người.
d)
Mơ hình 4: So sánh âm thanh với âm thanh.
* Ví dụ: Tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ,
câu văn dưới đây:
“Cơn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”
(Nguyễn Trãi)
Với dạng bài tập này, GV giúp HS nhận biết được âm thanh thứ nhất
và âm thanh thứ hai được so sánh với nhau qua từ “như”.
Chẳng hạn: “Tiếng suối chảy” được so sánh với “tiếng đàn cầm” qua
từ “như”
Ngồi các mơ hình so sánh trên học sinh cịn được làm quen với kiểu so
sánh:
+ So sánh ngang bằng:
Từ so sánh: là, như, giống, tựa, tựa như, như là, giống hệt, như thể, …..
* Ví dụ 1: Nhìn từ xa những mảng tường vàng, ngói đỏ như những cánh
hoa lấp ló trong cây.
Từ so sánh là như.
* Ví dụ 2:
8
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà Mau cuối trời.
Từ so sánh là tựa.
Cũng có khi so sánh ngang bằng khơng dùng từ so sánh mà dùng dấu câu
như dấu gạch ngang, dấu hai chấm.
* Ví dụ:
“Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.”
(Trần Đăng Khoa)
+ So sánh khơng ngang bằng (So sánh hơn kém)
Các từ so sánh: hơn, kém, chẳng bằng, …
* Ví dụ:
“Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.”
(Trần Quốc Minh)
* Dạng bài “Tìm những hình ảnh so sánh”.
Dạng bài tập này khơng chỉ u cầu học sinh tìm những sự vật được so
sánh với nhau một cách riêng lẻ mà cịn phải tìm cả hình ảnh so sánh. Tức là,
các em phải tìm cả cấu trúc có thể đầy đủ hoặc khơng đầy đủ của phép so
sánh. Những hình ảnh so sánh này sẽ đem lại cho các em những cảm xúc tốt
đẹp, những cách nhìn mới mẻ về sự vật, về cuộc sống xung quanh. Giáo viên
cần giúp học sinh hiểu rõ mơ hình cấu tạo hồn chỉnh của phép so sánh gồm 4
yếu tố, có như vậy học sinh mới khơng bị nhầm lẫn giữa dạng bài Tìm những
hình ảnh so sánh với dạng bài Tìm những sự vật so sánh.
Mơ hình cấu tạo của phép so sánh:
Yếu tố 1: Yếu tố được so sánh hoặc bị so sánh
Yếu tố 2: Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
Yếu tố 3: Từ ngữ chỉ sự so sánh hay cịn gọi là từ so sánh.
Yếu tố 4: yếu tố được đưa ra làm chuẩn để so sánh.
* Ví dụ: “Đơi mắt long lanh như thủy tinh.”
+ Yếu tố 1: Sự vật được so sánh “Đơi mắt”.
+ Yếu tố 2: Phương diện so sánh “long lanh”.
9
+ Yếu tố 3: Từ chỉ sự so sánh “như”.
+ Yếu tố 4: Sự vật để so sánh “thủy tinh”.
Trong thực tế, mơ hình cấu tạo nói trên có thể có sự biến đổi, có nhiều
trường hợp so sánh khơng đầy đủ cả bốn yếu tố.
So sánh vắng yếu tố 2 được gọi là so sánh chìm. So sánh chìm khiến
cho sự liên tưởng được rộng rãi hơn, kích thích sự làm việc của trí tuệ và tình
cảm nhiều hơn.
Ví dụ: Tìm hình ảnh so sánh trong câu văn dưới đây:
Những đêm trăng sáng, dịng sơng là một đường trăng lung linh dát vàng.
(TV3, t.1, tr.24)
So sánh vắng cả hai yếu tố 2 và 3 được gọi là so sánh sử dụng chỗ
ngắt giọng và hình thức đối chọi.
* Ví dụ:
“Trường Sơn: chí lớn ơng cha
Cửu Long: lịng mẹ bao la sóng trào.”
* Dạng bài “Tìm các từ so sánh”.
Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường dùng từ như khi muốn so
sánh một thứ gì đó. Chẳng hạn đẹp như tiên, xấu như ma, hiền như bụt ... Tuy
nhiên, trong phép tu từ so sánh có rất nhiều những từ dùng để so sánh như: là
tựa, giống, như thể, như là,... Để giúp các em nhận ra được sự phong phú, đa
dạng cũng như sự tinh tế của so sánh tu từ, sách giáo khoa đã cung cấp cho
các em dạng bài tập tìm các từ so sánh.
Ví dụ: Bài 2 (SGK TV2, tập 1 trang 25) Hãy ghi lại các từ chỉ sự so
sánh trong những câu sau:
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà Mau cuối trời.
Dạng 2: Bài tập vận dụng biện pháp tu từ so sánh (Bài tập sáng tạo)
Dạng bài tập này có tính tư duy, sáng tạo cao, tuy nhiên dạng bài tập
này trong SGK rất ít. Nó tập trung ở cuối chương trình học kì 1. Giúp học sinh
biết cách sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Dạng bài này có 2 kiểu bài tập nhỏ
đó là tập nhận biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh và tập đặt câu có
dùng biện pháp so sánh.
* Bài tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh
Để nhận biết được tác dụng của phép so sánh, bài tập đã mở ra cho học
sinh một hướng tiếp nhận mới đó là tự mình đưa ra những đánh giá, những
nhận xét của riêng mình dưới dạng như phát biểu cảm nghĩ. Chính vì mọi so
10
sánh đều mang đậm dấu ấn cá nhân của người so sánh nên mỗi học sinh sẽ
có một cách cảm thụ của riêng mình.
Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau:
Đã có ai lắng nghe
Tiếng mưa trong rừng cọ
Như tiếng thác dội về
Như ào ào trận gió
Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng mưa trong rừng cọ ra sao?
(TV3, tập 1, trang 80)
* Bài tập đặt câu có dùng phép tu từ so sánh
Đây là u cầu cao nhất mà các em phải thực hiện khi học phép so
sánh. Với những kiến thức đã được học, cộng với sự tri giác qua các bức
tranh học sinh sẽ tìm được sự giống nhau giữa các sự vật trong tranh từ đó
viết ra những câu có hình ảnh so sánh. Hoặc từ những cấu trúc cho trước, học
sinh sẽ tìm những từ phù hợp điền vào chỗ trống để hồn chỉnh thành câu
* Ví dụ 1: Bài tập 3, trang 126, SGK TV 3, tập 1.
Dựa vào bức tranh mặt trăng và quả bóng, GV hướng dẫn HS : Chúng
ta sẽ so sánh mặt trăng và quả bóng, muốn so sánh chúng ta phải tìm điểm
giống nhau giữa mặt trăng và quả bóng, HS đặt được câu “Trăng rằm trịn
xoe như quả bóng”. Từ đó gợi ý học sinh đặt được câu khác có hình ảnh so
sánh như: “Bé cười tươi như hoa”., “Đèn điện sáng như sao.”
Ví dụ 2: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống:
a. Cơng cha nghĩa mẹ được so sánh như… , như….
b. Trời mưa, đường đất sét trơn như ….
c. Ở thành phố có nhiều tồ nhà cao như ….
(TV3, tập 1, trang 126)
* Biện pháp 4: Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương tiện dạy học
hiện đại.
Trong các bài tập của sách Tiếng Việt 3, các câu văn, câu thơ trích dẫn
hầu hết thuộc loại so sánh hình ảnh nhằm diễn tả một cách có hình ảnh đặc
điểm của sự vật, sự việc. Trong khi đó tư duy của trẻ tiểu học là tư duy trực
quan cụ thể. Có em chưa hề nhìn thấy cánh diều, có em sẽ khó khăn khi liên
tưởng dấu hỏi với vành tai nhỏ hoặc “những chùm dừa” với “đàn lợn con”
nằm qy quanh bụng mẹ. Bởi vậy trực quan tranh hoặc hình ảnh động về
cánh diều, vành tai hay cây dừa sai quả….. sẽ góp phần đắc lực giúp các em
dễ dàng nhận thấy các hình ảnh so sánh đó thật chính xác, sinh động và gợi
11
tả….do đó giáo viên cần sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các phương tiện
dạy học hiện đại.
+ Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh
+ Cách thực hiện: Khi dạy phép so sánh trong phân mơn Luyện từ và
câu lớp 3 để giúp các em tìm được các hình ảnh so sánh, tự đặt câu có hình
ảnh so sánh và vận dụng vào viết văn, tơi đã sử dụng các bài giảng điện tử
với các hình ảnh động, đoạn phim video giúp học sinh cảm nhận rõ sự giống
và khác nhau giữa các sự vật. Từ đó các em dễ dàng so sánh sự vật một cách
chính xác, chắc chắn giờ học sẽ hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó tơi cịn thường xun sử dụng máy chiếu trong các tiết
dạy học Luyện từ và câu để đưa các ngữ liệu hướng dẫn học sinh làm bài và
chữa bài cho học sinh nằm giúp học sinh nắm bài chắc hơn và phát huy khả
năng sáng tạo của học sinh trong tìm từ, đặt câu.
VD: Bài 1, trang 24, sách Tiếng Việt 3, tập 1. Sau khi HS luyện tập tìm
được các hình ảnh so sánh trong khổ thơ sau:
“Em u nhà em
Hàng xoan trước ngõ
Hoa xao xuyến nở
Như mây từng chùm.”
(Tơ Hà)
GV cho các em bước đầu cảm nhận được trong mỗi hình ảnh so sánh
các sự vật đều có những nét tương đồng (đặc điểm giống nhau) bằng cách sử
dụng máy chiếu đưa hình ảnh động hoặc tranh ảnh hoa xoan, mây cho học
sinh quan sát. Trên thực tế có nhiều học sinh chưa được nhìn thấy hoa xoan.
Do vậy hình ảnh hoa xoan – mây sẽ giúp học sinh thấy được đặc điểm giống
nhau giữa hai sự vật và qua đó cảm nhận được cái hay, cái đẹp. Hoa xoan nhỏ
li ti, màu tím ngắt, nở thành chùm. Khi hoa xoan nở rộ gợi cho chúng ta cảm
giác chúng như những chùm mây tím xốp đang bồng bềnh trơi.
* Biện pháp 5: Sử dụng trị chơi học tập.
Đây là hình thức hấp dẫn nhất trong đối với học sinh. Thơng qua hình
thức chơi mà học, học sinh sẽ được hoạt động, tự củng cố kiến thức, gây
hứng thú học tập, góp phần làm cho tiết học sinh động.
u cầu khi xây dựng trị chơi học tập:
* Về mục đích: Trị chơi phải hướng vào việc củng cố kiến thức về
phép tu từ so sánh, rèn luyện kĩ năng vận dụng phép so sánh trong giao tiếp.
* Về nội dung: Trị chơi phải chứa nội dung về phép so sánh. Thực
chất, đây là những bài tập vui và nhẹ nhàng về phép so sánh.
12
* Hình thức chơi: Các trị chơi thường được tiến hành thi theo nhóm
hay cả lớp tuỳ vào nội dung trị chơi. Trị chơi có thể do giáo viên hướng dẫn
hoặc do học sinh tự tổ chức, góp phần rèn luyện tinh thần tập thể và sự hỗ
trợ lẫn nhau trong học tập.
* Về cách chơi: Cách chơi đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
Tuỳ hồn cảnh và điều kiện cụ thể, giáo viên có thể tổ chức cho học
sinh thực hiện trị chơi đơn giản (khơng cần chuẩn bị cơng phu) hay trị chơi
có phần phức tạp (phải chuẩn bị trước) song phải đạt đựoc cái đích cuối cùng
là củng cố kiến thức và tăng hứng thú học tập.
Ví dụ: Trị chơi Thử tài so sánh
Trị chơi này được tiến hành sau khi học xong bài Luyện từ và câu tuần
15, (TV3, tập 1, trang 124) (Phần củng cố).
* Mục đích:
Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình
ảnh so sánh đúng
Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng và khả năng liên
tưởng.
* Chuẩn bị:
Làm các tấm bìa bắng giấy cứng (kích thước khoảng 3 x 4 cm) ghi 6 từ
sau: đọc, nói, trắng, đỏ, đẹp, nhanh đánh số thứ tự từ 1 đến 6 đính lên bảng.
Cử trọng tài theo dõi cuộc thi, có giấy bút để ghi lại kết quả.
* Cách tiến hành:
Cho cả lớp tham gia, chia lớp làm hai đội, trọng tài cho bốc thăm xem
đội nào chơi trước.
Đội nào chọn thẻ số nào thì đội đó đọc thật nhanh cụm từ có hình ảnh
so sánh có chứa từ có trong tấm bìa. Nếu đọc đúng thì có quyền chỉ định 1
bạn bất kì trong đội bạn tiếp tục cuộc chơi.
Mỗi trường hợp đúng được 5 điểm; sai hoặc khơng trả lời được thì
khơng được điểm và bị mất lượt chơi…
Trọng tài cùng các bạn chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng Sai:
Dựa vào điểm số của từng đội “Thử tài so sánh’’ biểu dương đội
thắng cuộc.
Ví dụ:
* Đọc: đọc như cuốc kêu, đọc như cháo chảy, đọc như nói thầm...
* Nói: Nói như vẹt, nói như khướu, nói như thánh tướng, …
13
* Trắng: trắng như vơi, trắng như tuyết, trắng như trứng gà bóc, trắng
như bột lọc,..
* Biện pháp 6 : Dạy biện pháp tu từ so sánh tích hợp vào các mơn học.
Tích hợp trong các phân mơn của mơn Tiếng Việt.
Khi dạy các phân mơn của mơn Tiếng Việt, giáo viên cần lồng ghép
giữa các phân mơn trong mơn Tiếng Việt với nhau để các em có cơ hội được
thực hành, được sử dụng biện pháp tu từ so sánh một cách thường xun, liên
tục.
Ví dụ: khi dạy bài Tập đọc “Hai bàn tay em” (Trang 7, SGK Tiếng Việt
3, tập 1), trong bài này có rất nhiều hình ảnh tu từ so sánh, giáo viên cần nhấn
mạnh để gây hứng thú cho tiết tiếp theo của phân mơn Luyện từ và câu.
Hay khi dạy Tập đọc bài Cửa Tùng, sau khi học sinh đã trả lời được
câu hỏi 4 trong bài “Người xưa đã ví bờ biển Của Tùng với cái gì?” giáo viên
có thể u cầu học sinh nhắc lại và tìm thêm các câu văn có sử dụng biện
pháp tu từ so sánh ở trong bài. Học sinh sẽ tìm được các câu văn:
Mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển.
Người xưa đã ví bờ biển Của Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi
cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Trên cơ sở hình ảnh so sánh học sinh đã tìm được, giáo viên cho học
sinh nêu các sự vật được so sánh với nhau, từ so sánh. Từ đó học sinh củng cố
về biện pháp so sánh.
Tích hợp dạy biện pháp tu từ so sánh trong mơn Đạo đức.
Khi dạy bài Quan tâm, chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị em , giáo viên
có thể cho học sinh tìm các câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm gia đình, trong
đó có sử dụng biện pháp so sánh.
Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Con hơn cha là nhà có phúc.
Cơng cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
* Biện pháp 7: Coi trọng việc kiểm tra, đánh giá động viên học sinh.
+ Cách thực hiện: Đánh giá học sinh tồn diện, khách quan.
Khi dạy các bài về biện pháp tu từ so sánh việc kiểm tra đánh giá phải
tiến hành thường xun cụ thể đối với từng HS bằng nhiều hình thức:
Kiểm tra trực tiếp trên lớp. Với bài luyện tập, giáo viên có thể nêu câu
hỏi để học sinh trình bày về những kiến thức, kỹ năng đã học (kiểm tra
miệng). Giáo viên có biện pháp kiểm tra học sinh bằng cách quan sát trong
q trình HS làm bài để kịp thời sửa sai cho học sinh.
Kiểm tra qua việc chấm bài trong vở của học sinh. Sau khi học sinh
làm xong mỗi bài tập hoặc cuối mỗi tiết học giáo viên thu vở một số học sinh
14
trong lớp để chấm bài (đảm bảo mỗi tiết có khoảng 1/3 số học sinh được
chấm vở bằng nhận xét). Nhận xét sửa lỗi cụ thể cho học sinh, hướng dẫn
trực tiếp với học sinh làm bài chưa đúng mà giáo viên phát hiện ra khi chấm
bài trong tiết hướng dẫn học.
7.2. Khả năng áp dụng áp dụng của sáng kiến.
Trước khi nghiên cứu sáng kiến này, tơi chỉ mong muốn làm thế nào để
học sinh nhận biết và vận dụng tốt biện pháp tu từ so sánh trong phân mơn
luyện từ và câu nói riêng và chất lượng học mơn Tiếng Việt nói chung của
học sinh lớp tơi được nâng lên. Nhưng sau một học kì nghiên cứu, thử nghiệm
trong lớp mình đang giảng dạy tơi thấy sáng kiến đã mang lại hiệu quả thiết
thực. Đến nay, tơi có thể khẳng định sáng kiến khơng chỉ áp dụng cho học
sinh tơi mà cịn có thể vận dụng cho cả các khối lớp 3 trong việc dạy nội
dung so sánh trong phân mơn Luyện từ và câu. Tơi thiết nghĩ, mỗi giáo viên
nếu thực hiện đúng theo các giải pháp nêu trong sáng kiến sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học biện pháp tu từ so sánh trong phân mơn Luyện từ và
câu cũng như chất lượng mơn Tiếng Việt lớp 3.
8. Các thơng tin cần bảo mật (nếu có): Khơng.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
Để đạt được kết quả như mong muốn tơi xin mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị như sau:
Trong q trình giảng dạy, đặc biệt với phân mơn Luyện từ và câu,
giáo viên cần kiên trì nhẫn nại, tìm ra nhiều những biện pháp hỗ trợ, động
viên, khen ngợi, khích lệ học sinh kịp thời.
Khơng chỉ riêng tơi mà tất cả giáo viên phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, ln gần gũi, phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Trang bị thêm một số tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
Tổ chức một số chun đề "Đổi mới phương pháp dạy học" để giáo
viên chúng tơi có dịp được học hỏi kinh nghiệm áp dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tốt từ các giáo viên có nhiều kinh nghiệm.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
Sáng kiến nêu trên tơi đã triển khai với giáo viên cùng tổ, khối trong giờ
sinh hoạt chun mơn. Đồng thời, tơi thực hiện vận dụng trong q trình
giảng dạy tại lớp, qua tiết hội giảng, qua các tiết chun đề của khối và
được hội đồng sư phạm nhà trường đánh giá cao. Đặc biệt, vào cuối học kì I
15
năm học 2020 2021, học sinh lớp tơi chủ nhiệm đã tăng số lượng học sinh
ham thích với mơn Tiếng Việt rõ rệt so với đầu năm học, chất lượng bài
kiểm tra qua mỗi đợt của các em cũng cao hơn.
Chất lượng học tập của học sinh trước khi áp dụng và sau khi áp dụng
vận dụng “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phép tu từ So sánh trong
phân mơn Luyện từ và câu lớp 3” như sau:
TS
%
TS
Số
học
sinh
nói
được
câu
có
hình
ảnh
so
sánh
TS
Trước khi áp
8
dụng
3B
39 Sau khi áp
dụng (Cuối 20
học kì I)
Số
học
sinh
biết
trả
lời
các
câu
hỏi
trong
bài
Số
học
sinh
cịn
lúng
túng
khi
trả
lời
Ghi chú
%
TS
%
TS
%
20,5
23
59
8
20,5
51,3
18
46,1
1
2,6
Các biện pháp của tơi có thể thực hiện và áp dụng khơng chỉ với các em
học sinh lớp 3B mà cịn có thể áp dụng với tất cả học sinh khối 3, giúp các
em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
Qua việc thực hiện ý tưởng nêu trên và vận dụng các phương pháp và kĩ
thuật trong dạy học, học sinh được trải nghiệm, hợp tác, trao đổi với bạn.
Kết quả cho thấy học sinh ham học và có hứng thú, tiến bộ hơn trong giờ học
Luyện từ và câu. Đặc biệt học sinh đã bước đầu biết sử dụng biện pháp tu từ
so sánh khi viết các đoạn văn trong phân mơn tập làm văn. Bên cạnh đó giáo
viên cũng quan tâm và chú ý hơn tới cách sử dụng các biện pháp giúp học sinh
học tốt phép tu từ So sánh nói riêng và phân mơn Luyện từ vào câu nói chung.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
16
Sáng kiến trên của tơi đã được các đồng nghiệp và tổ chun mơn cùng
với nhà trường đánh giá là rất khả quan bởi từ khi áp dụng chất lượng học
tập mơn Tiếng Việt của các em học sinh lớp 3 đã có sự thay đổi rõ rệt. Học
sinh năng động, sáng tạo, tự tin khơng chỉ trong việc học mơn Tiếng Việt mà
trong tất cả các mơn học khác cũng như trong giao tiếp.
11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến.
Tên tổ chức/ cá nhân
1
Lớp 3B
Địa chỉ
Phạm vi/ lĩnh
vực áp dụng
sáng kiến
Trường Tiểu học Kim Phân môn
Long B
Luyện từ và câu
lớp 3.
Kim Long, ngày …..tháng 3 năm 2021
Kim Long, ngày 19 tháng 2 năm 2021
Thủ trưởng đơn vị
Tác giả sáng kiến
Nguyễn Thị Lệ Hương
Trần Thị Thúy