Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.32 KB, 12 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG

TIỂU LUẬN

Kinh tế chính trị Mác – Lê-nin

CHỦ ĐỀ:

PHÂN TÍCH VÀ CHỨNG MINH ƯU THẾ
CỦA NỀN CƠNG NGHIỆP SẢN XUẤT
HÀNG HĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Nhóm học viên thực hiện:


TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4/2021

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
NỘI DUNG……………………………………………………………………4
Phần 1: Trình bày, phân tích các vấn đề lý luận..................................................4
Phần 2: Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng vào thực tiễn..........................8
KẾT LUẬN.....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14


MỞ ĐẦU
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,
chunmơn hóa sản xuất chính vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự
nhiên, xã hội của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng
địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động


trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân cơng lao động xã hội, làm cho chun
mơn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày
càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc
hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho nhu cầu của xã hội được đáp
ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc
gia, thì nó cịn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau. Chính bởi
vậy, có thể thấy so với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những
ưu thế hơn hẳn.

1


1. Trình bày, phân tích các vấn đề lý luận
Việc sản xuất hàng hóa ra đời là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển
của xã hội loài người. Sản xuất hàng hóa ra đời đã xóa bỏ đi nền kinh tế tự nhiên.
Giúp cho việc phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao được hiệu
quả kinh tế xã hội.
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã
hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc
đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng,
sâu sắc.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn khai
thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Để phân tích rõ hơn, lấy ví dụ như ở các nước, mỗi địa phương đều có sự
khác biệt về mặt tự nhiên và xã hội. Cụ thể hơn là: ở địa phương A thì có lợi thế
về kinh tế biển, địa phương B thì có lợi thế vầ quặng, tài ngun khống sản hay
ở địa phương C thì có lợi thế về nơng nghiệp. Vì vậy khi phân cơng lao động xã

hội, các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng tìm kiếm khai thác những lợi thế so sánh
về mặt tự nhiên, xã hội của từng địa phương đó. Họ sẽ có xu hương đầu tư vào các
nhà máy đóng tàu, chế biến hải sản ở địa phương A thay vì địa phương B và C và
ngược lại họ sẽ đầu tư vào các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm, phân bón
trừ sâu ở địa phương C thay vì ở địa phương A và B.
Ngược lại, có thể thấy sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ,
trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội
tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
Thứ hai: trong sản xuất hàng hóa, dưới tác động của các quy luật: quy luật
giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu buộc người sản xuất hàng hóa phải
2


ln ln năng động, nhạy b•n, biết tính tốn, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hố sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, qui cách và
chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng ngày càng cao hơn. Đồng thời tạo ra những nhàsản xuất, kinh
doanh giỏi, những nhà lao động lành nghề.
Khi sản xuất hàng hóa phát triển, dẫn đến xuất hiện nhiều mơ hình kinh doanh
mới. Lấy vị dụ ở những hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại khắp nơi trên thế
giới hay những trang web bán hàng online. Trước kia để mua những thực phẩm,
vật đụng cần thiết thì người mua hàng bắt buộc phải đi mua ở nhiều địa điểm khác
nhau nơi có từng loại sản phẩm chuyên dụng. Tuy nhiên khi sản xuất phát triển
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì sự có mặt hiện của các hệ thống
trung tâm thương mại giúp người mua hàng không cần tốn nhiều thời gian và sức
lực để mua nhiều sản phầm cần thiết trong một khoảng thời giannhất định. Hay đối
với những hệ thống trang web bán hàng online khách hàng chỉ cần cái cú clink
chuột bạn hồn tồn có thể mua những món đề u thích và được vận chuyển về
đến nhà bạn mà không cần tốn chút công sức nào.
Có thể kết luận rằng. kinh tế hàng hóa có ưu điểm tạo ra năng suất lao động,

là động lực để xuất hiện nhiều ngành nghề mới năng suất hơn, ưu việt hơn.
Thứ ba: trong nền sản xuất hàng hóa, qui mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn h‡p của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở,
mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn
lực của xã hội.
Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa
học - kĩ thuật vào sản xuất,... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hiện nay do nhu cầu giao tiếp, trao đổi thông tin trong xã hội ngày càng lớn.
chiếc điện thoại là một trong những công cụ rất quen thuộc và rất thiết yếu trong
cuộc sống. các hang điện thoại lớn trên thế giới như Iphone, Samsung, Oppo vẫn
liên tục cạnh tranh với nhau để nghiên cứu cải tiến kỹ thuật để tìm ra nhiều lại sản
phẩm, mẫu mã và tính năng ưu việt để tích hợp vào chiếc điện thoại của mình.
3


Hiện nay, những chiếc điện thoạt smartphone đã được tích hợp rất nhiều những
tính năng độc đáo như: phát wifi, quay phim, chụp hình, soạn thảo văn bản, … So
với chiếc điện thoại cố định như máy bàn ngày xưa thì có thể nói chiếc điện thoại
smartphone bây giờ là một cơng cụ rất hiện đại và hữu hiệu. Có thể thấy, sản xuất
hàng hóa đã tạo động lực rất lớn có sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Ưu thế cuối cùng, ưu thế thứ tư: sản xuất hàng hóa là mơ hình kinh tế mở
thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn hóa, là điều kiện năng cao, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần xã hội. Bất kì quốc gia nào có nền sản xuất hàng hóa đều
hướng tới việc mở cửa kinh tế. mở cửa kinh tế cho ph•p tận dụng được các nguồn
lực mà trong nước còn yếu như những guồn lực về vốn, cơng nghệ, …Thậm trí sản
xuất hàng hóa khi thúc đẩy ra bên ngồi cịn giúp các nước học hỏi được các
phương thức quản lí tiên tiến từ những nước khác.
Phần 2: Ý nghĩa của phương pháp luận và vận dụng vào thực tiễn
Sản xuất hàng hóa làm cho Việt Nam từ một đất nước k•m phát triển trở thành
một đất nước đang phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời sống

vật chất càng ngày càng đầy đủ cũng như đời sống tinh thần được cải thiện và ngày
càng phong phú.
Sản xuất hàng hóa ra đời khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng địa phương, từng vùng ở Việt Nam. Ví dụ như vùng
đồng đồng bằng sơng Cửu Long, vì thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp lúa nước
nên đây là nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người
sảnxuất có điều kiện để chun mơn hố cao. Trình độ tay nghề được nâng lên do
tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu được tri thức mới. Công cụ chuyên dùng được cải
tiến, kỹ thuật mới được áp dụng do đó cạnh cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến
cho năng suất lao động được nâng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải
thiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế được trú trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạt
động của các thành phần kinh tế. Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện cho
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
4


Qua 17 năm đổi mới (1986- 2003) ta có thể khái qt tình hình thị trường
hàng hố, dịch vụ của Việt Nam như sau:
Một là: thị trường được thống nhất trong tồn quốc và bước đầu hình
thành hệ thống thị trường hàng hoá với các cấp độ khác nhau. Thực hiện tự do
hố thương mại, tự do hố lưu thơng đã làm cho hàng hoá giao lưu giữa các vùng,
các địa phương không bị ách tắc và ngăn trở. Trên nền tảng tự do hoá đã khai thác
được các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa phương, từng doanh
nghiệp. Q trình tích tụ và tập trung trên thị trường đã dẫn tới hình thành các
trung tâm thương mại quốc gia và vùng. Đó là cửa ngõ giao lưu hàng hoá, trung
tâm phát luồng hàng hoá và tác dụng như đòn xeo thúc đẩy kinh tế khu vựcphát
triển.
Hai là: trên thị trường đã có đủ các thành phần kinh tế, đơng đảo thương
nhân với các hình thức sở hữu khác nhau. Các doanh nghiệp Nhà nước chi phối

70- 75% khâu bán bn, tỷ trọng bán lẻ chỉ cịn 20- 21% trong tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ. Hệ thống hợp tác xã còn phát huy được vai trị ở nơng
thơn, miền núi song chỉ cịn chiếm trên dưới 1% tổng mức bán lẻ trên thị trường.
Lực lượng đông đảo nhất trên thị trường là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
tư thương, tiểu thương. Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cũng
đã tham gia vào thị trường nội địa, chiếm tỷ trọng khoảng 3% trong tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ
Ba là: quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường đã thay đổi một cách cơ
bản từ chỗ thiếu hụt hàng hoá sang trạng thái đủ và dư thừa. Điều này hoàn
toàn phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường - Quy luật cung cầu trong điều
kiện tự do hố. Nhiều mặt hàng trước đây phải nhập khẩu thì đến nay sản xuất nội
địa đã bảo đảm yêu cầu trong nước và có thể xuất khẩu như gạo, đường,xi măng…
Q trình thương mại hố các yếu tố kinh tế đem lại sự cởi trói các nhu cầu. Nhu
cầu đa dạng, phát triển và thu nhập tăng lên đã làm cho cầu thị trường phong phú
và biến đổi khôn lường. Những nhà kinh doanh thành đạt đều phải xuất phát từ đòi
hỏi của khách hàng, bảo đảm chất lượng hàng hố, giá cả phù hợp và có dịch vụ
5


tối ưu. Cuộc cạnh tranh về chất lượng và giá cả từng bướcnhường chỗ cho cuộc
cạnh tranh bằng dịch vụ. Từ chỗ dịch vụ chỉ là hoạt động yểm trợ bán hàng đã phát
triển thành địa hạt của các nhà đầu tư kinh doanh.
Ngành kinh doanh dịch vụ ra đời đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của nền
sản xuất xã hội
Bốn là: thị trường trong nước bước đầu đã có sự thơng thương với thị
trường quốc tế. Dù ở mức độ còn hạn chế nhưng sự tác động của tăng trưởng hay
suy thoái trên thị trường quốc tế đã bắt đầu ảnh hưởng đến thị trường trong nước.
Điều này khơng chỉ diễn ra đối với những hàng hố xuất nhập khẩu mà cả hàng
hố nội địa. Đó là tín hiệu tốt lành với nền kinh tế vì nó tạo cơ hội cho các nhà
kinh doanh Việt Nam, đồng thời nó cũng tạo ra áp lực và nguy cơ lớn cho sản xuất

và kinh doanh trong nước. Điều này cũng cho thấy rằng sự hội nhập củathị trường
trong với thị trường khu vực và quốc tế là tất yếu. Vấn đề là chủ động đón nhận và
có phương thức ứng xử thích hợp để chuyển từ ngoại lực thành nơị lực. Trong điều
kiện hiện tại của nước ta vấn đề chiếm lĩnh thị trường nội địa, chính sách thay thế
hàng nhập khẩu có vị trí đặc biệt quan trọng. Do chính sách của nền kinh tế, hàng
hố ngoại nhập tràn ngập thị trường nội địa. Hàng ngoại đang có ưu thế so với
hàng sản xuất trong nước. Thêm vào đó là sự yếu k•m về chất lượng, giá cả, quy
cách, chủng loại của hàng nội địa và tâm lý sùng bái hàngngoại đã làm cho hàng
nội yếu thế. Đây là nguy cơ làm cho hàng loạt chủ thể kinh doanh trong nước bị
phá sản và nhiều mặt hàng sản xuất trong nước mất thị phần ngay trên đất nước
mình khi nước ta thực hiện AFTA/CEPT vào năm 2006,tham gia APEC và WTO.
Năm là: thị trường quốc tế của VIệt Nam đã có bước phát triển cả về lượng
và chất. Thị trường quốc tế của Việt Nam phát triển với tốc độ cao trong những
năm gần đây. Chính sách mở cửa nền kinh tế, phương châm đa phương hoá, đa
dạng hoá của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công. Việt Nam đã có quan
hệ bn bán với 221 nước và vùng lãnh thổ của cả 5 châu lục, trong đó xuất khẩu
tới 219 nước, nhập khẩu từ 151 nước; có 151 nước Việt Nam xuất siêu, 70 nước
Việt Nam nhập siêu. Quy mô xuất khẩu liên tục tăng và năm 2003 đạt mức cao
6


nhất từ trước tới nay. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu ở mức cao. Năm 2000 tăng
25,5% so với năm 1999, năm 2001 tăng 3,8%, năm 2002 tăng 11,2%; năm 2003
tăng 19%. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người tăng liêntục: năm 2000 đạt
186,6 USD/người; năm 2001 là 191 USD/người; năm 2002 là 209,5 USD/người;
năm 2003 là 246,4 USD/người. Mặt hàng xuất khẩu được mở rộng về danh mục
chủng loại, tăng quy mô về lượng và thay đổi cơ cấu tích cực, chất lượng hàng
xuất khẩu được nâng cao.
Điểm nổi bất trong xuất khẩu của Việt Nam những năm qua là đã xuất khẩu
đến được thị trường đích và nhập khẩu được từ thị trường nguồn. Nhiều mặt hàng

chủ lực của Việt Nam đã có tiếng trên thị trường quốc tế.
Sáu là: sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với thị trường và
thương mại đã có nhiều đổi mới. Đổi mới trước hết là cơ chế quản lý thị trường.Từ
cơ chế trực tiếp can thiệp, kiểm tra kiểm soát thị trường là chủ yếu chuyển sang cơ
chế tác động gián tiếp và tạo lập mơi trường chính sách cho kinh doanh trên thị
trường. Các chính sách quản lý và cơng cụ quản lý của Nhà nước đối với thị trường
được nghiên cứu kỹ và thơng thống hơn. Nhà nước đã tạo lập được môi trường
pháp lý cho các hạot động trên thị trường. Sự tự do, bình đẳng giữa các chủ thể
hoạt động trên thị trường được đảm bảo bằng pháp luật. Bộ máy quản lý Nhà nước
về thị trường, thương mại đã được sắp xếp lại theo hướng tinh giản, hiệu quả. Các
thủ tục hành chính cản trở, gây phiền hà cho sản xuất kinh doanh liên tục được sửa
đổi và bãi bỏ. Dù những đổi mới trên đây còn chậm và chưa đáp ứng được yêu cầu
nhưng những tác động tích cực cuả những thay đổi đó với thị trường đã thấy rõ và
đặt ra sự đòi hỏi cấp thiết hơn.
Bảy là: trên thị trường đang tồn tại những ách tắc và mâu thuẫn lớn. Nói
chung thị trường hàng hố, dịch vụ ở Việt Nam mới bước đầu hình thànhvà trình
độ còn thấp. Về cơ bản thị trường vẫn là manh mún, phân tán và nhỏ b•. Sức mua
cịn thấp. Hàng hố bị ứ đọng khó tiêu thụ đang là bài tốn khó đối với Nhà nước,
với doanh nghiệp. Tình trạng bn lậu, gian lận thương mại, hànggiả, hàng k•m
phẩm chất lưu thông tràn lan trên thị trường đang là vấn đề báo động đỏ. Thị trường
7


các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa chậm pháttriển và không đáp ứng
được yêu cầu của nhân dân.

8


KẾT LUẬN

Xây dựng và phát triển nền sản xuất hàng hóa ở nước ta là một q trình vừa
có tính năng chiến lược lâu dài. Trong từng bước đi của q trình vừa có những
khó khăn do sự xuất hiện thấp của nền kinh tế nhưng lại có những lợi ích nhất định
cần khai thác: đó là nguồn lao động dồi dào, môi trường và con người việt nam
năng lực động, có khả năng tiếp cận cơ chế thị trường nhanh, ta lại nằmtrong khu
vực Châu á Thái bình dương; vùng trung tâm của văn minh loài người đang được
chuyển đến, vùng kinh tế động nhất hiện nay. Chính vì thế ngay từ đầu buổi học
của thay đổi chính sách mới kinh tế ta đã xác định công việc mới ngay lập tức phải
theo hướng có lợi cho sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Gần đây sản xuất
hàng hóa phát triển mạnh mẽ nhờ tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực
lượng sản xuất mới, cho nên kinh tế hàng hóa đang được chuyển hướng sang kinh
tế thị trường. Tốc độ phát triển cao của sản xuất hàng hóa tạo ra sức mạnh hấp dẫn
đối với các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở các
nước xã hội chủ nghĩa.

1


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Văn Hảo, “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin”, Bộ
Giáo dục và đào tạo.
Vũ Anh Tuấn, Phạm Quang Phân, Tô Đức Hạnh, 2007, “Kinh tế
Chính trị Mác – Lênin” (in lần thứ hai có sửa chữa, bổ sung), Nhà xuất bản
Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu kinh tế.

1




×