Tải bản đầy đủ (.pptx) (40 trang)

THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA án QUỐC TẾ THUỘC LIÊN HỢP QUỐC, TÒA án HÌNH SỰ QUỐC TẾ, TÒA án QUỐC TẾ VỀ LUẬT BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 40 trang )

THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA
TÒA ÁN QUỐC TẾ THUỘC
LIÊN HỢP QUỐC, TỊA ÁN
HÌNH SỰ QUỐC TẾ, TỊA ÁN
QUỐC TẾ VỀ LUẬT BIỂN
GVHD: Th.s Nguyễn Tống Ngọc Như
Nguyễn Văn Trường Duy
Phạm Thị Kim Cương
Lê Khánh Băng
Châu Quốc Huy
Nguyễn Huệ Hằng
Lý Nguyễn Ngân Tâm

Nhóm 10
B1903081
B1902742
B1902849
B1902762
B1900082
B1903034


• Chương I: Khái quát về cơ quan tài phán
quốc tế
• 1 Khái niệm cơ quan tài phán Quốc tế 
• là những cơ quan hình thành trên cơ sở sự thoả
thuận hoặc thừa nhận của các chủ thể luật quốc
tế.
• nhằm thực hiện chức năng giải quyết bằng trình
tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp nảy sinh trong
quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc


tế.


• Khác với các cơ quan tài phán quốc gia, các cơ
quan tài phán quốc tế có đặc thù của cơ quan giải
quyết tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể là
quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế.


• vai trò của các cơ quan tài phán quốc tế trong các
hoạt động thực tế thường bị tác động bởi ý chí
chủ quan của chủ thể tranh chấp trong việc viện
dẫn đến thẩm quyền của thiết chế cụ thể nào đó
• Một cơ quan tài phán khơng có thẩm quyền
đương nhiên theo quy chế hoạt động mà trước
hết phụ thuộc vào sự thoả thuận của chủ thể có
liên quan đến tranh chấp xảy ra


• Sự thoả thuận này có thể xuất hiện trước khi có
tranh chấp và cũng có
• Giá trị pháp lý của phán quyết tại toà án hoặc tại
các thiết chế tài phán khác được chủ thể tranh
chấp thừa nhận và bảo đảm thi hành trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế mà khơng
thơng qua trình tự cưỡng chế do cơ quan tài phán
quốc tế đã giải quyết tranh chấp thực hiệnthể đặt
ra khi tranh chấp phát sinh



1.2. Phân loại cơ quan tài phán quốc tế
Tổn tại chủ yếu dưới hai dạng là:
• tồ án
• trọng tài quốc tế.
• Tính chất của mỗi loại hình tài phán phụ thuộc vào
quy chế, điều lệ và chức năng đặc thù của từng
loại


• . Hiện nay, ngoài Toà án quốc tế của Liên hợp
quốc, cịn có một số cơ quan tồ án quốc tế được
hình thành và hoạt động trong khn khổ một điều
ước cụ thể hoặc tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, khơng
phải mọi tồ án quốc tế đều có thẩm quyền xét sử
những vụ việc giữa các chủ thể luật quốc tế. Các
loại toà án quốc tế như Toà án Niu-rem-be, Tồ án
Tơ- ki-ơ xét sử tội phạm chiến tranh trong Đại
chiến thế giới thứ n, hay gần đây Toà án hình sự
quốc tế (ICC) được thành lập, có trụ sở tại Lahaye
là loại hình tồ án xét sử những cá nhân có hành vi
là tơi phạm quốc tế (khơng thuộc phạm vi nghiên
cứu của chương này).
•  


Chương II: Tịa án Cơng lý Quốc tế của liên hợp
quốc
1 Sơ lược hình thành
Tịa được thành lập và hoạt động trên cơ sở Hiến
chương Liên hợp quốc và Quy chế Tịa án Cơng lý

quốc tế
Hiến chương Liên hợp quốc dành toàn bộ Chương
XIV từ Điều 92 đến Điều 96 để quy định những vấn
đề cơ bản về tổ chức, thẩm quyền và hoạt động của
Tòa.
nội quy của Tòa được thông qua ngày 6/5/1946


• 2.Thành phần, cơ cấu tổ chức của Tịa án
Cơng lý quốc tế
• Hội đồng xét xử
• gồm 15 thẩm phán có các quốc tịch khác
nhau.Được bầu cử bởi đại hội đồng và hội đồng
bảo an
• Nhiệm kì 9 năm


• Bên cạnh các thẩm phán, khi phiên tòa mở ra,
các bên tranh chấp có thể lựa chọn các thẩm
phán ad hoc. Thẩm phán ad hoc là thẩm phán do
một hoặc các bên tranh chấp khơng có thẩm
phán mang quốc tịch nước mình trong thành phần
của tịa đề cử tham gia Hội đồng xét xử.


• .Thẩm phán ad-hoc
Để đảm bảo công bằng quy chế ICJ có quy định:nếu
một bên tham gia tranh tụng có thẩm phán của
quốc gia mình là thành viên của bench thì bên kia
có quyền chọn thêm một thẩm phán ad-hoc. Trường

hợp cả hai bên tranh tụng khơng có thẩm phán của
quốc gia mình thì mỗi bên sẽ được chọn thêm một
thẩm phán ad-hoc cho mình.


• Phụ phẩm
• phụ thẩm có thể được tịa án tự lựa chọn hoặc
theo yêu cầu các bên đưa ra trước khi kết thúc
thủ tục viết. Họ có quyền tham dự phiên hợp của
Tịa hay Tịa rút gọn nhưng khơng có quyền bỏ
phiếu (Khoản 2, Điều 30 Quy chế và điều 9 Nội
quy của Tòa).


• Ban thư ký
• gồm chánh thư ký, phó chánh thư ký và các nhân
viên.
• Ban thư ký là cơ quan hành chính thường trực của
Tịa và chỉ phụ thuộc vào tòa, đảm trách các dịch
vụ tư pháp và là bên liên lạc giữa Tòa và các quốc
gia.


• 3.Thẩm quyền tài phán
• Tịa ICJ có hai thẩm quyền chính: giải quyết tranh
chấp và cho ý kiến tư vấn. Ngồi ra Tịa cịn có
các thẩm quyền phái sinh mang tính thủ tục như
thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời.



• 3.1. Tư vấn
• Ngoài thẩm quyền xét xử, ICJ cịn có thẩm quyền
tư vấn theo u cầu của các cơ quan chính của
Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn được
Đại hội đồng cho phép. Thẩm quyền này được
quy định tại điều 96 Hiến chương LHQ


• 3.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
• Tịa có thẩm quyền áp dụng luật pháp quốc tế để
giải quyết tất cả các tranh chấp pháp lý giữa các
quốc gia nếu các quốc g
• Sự đồng ý của tất cả các bên tranh chấp có thể
được thể hiện bằng nhiều cách như được trù định
ở khoản 1 – 5 của Điều 36 Quy chế Tòa.ia đồng ý
với thẩm quyền của Tòa.


• 3.3Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
• Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời được quy định ở Điều 41 Quy chế Tòa. Điều
41 quy định Tịa sẽ có quyền đưa ra, nếu hồn
cảnh u cầu, bất kỳ biện pháp khẩn cấp tạm thời
nào nhằm bảo đảm quyền của bất kỳ bên nào
trong tranh chấp. Tất cả các bên tranh chấp đều
có quyền yêu cầu Tòa áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.



• Để có thể ra lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, Tịa cần thỏa mãn:
•  
• Tịa có thẩm quyền prima facie đối với vụ việc,
• Quyền mà bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời để bảo đảm phải ít nhất có cơ sở (at
least plausible),
• Có mối liên hệ (link) giữa quyền đó và biện pháp
khẩn cấp tạm thời cụ thể được yêu cầu áp dụng,
• Thực sự có nguy cơ gây tổn hại không thể khắc
phục đối với quyền của bên yêu cầu (risk of
irreparable prejudice), và
• Tình huống có tính khẩn cấp (urgency).


Chương III: Tòa án Quốc tế về Luật Biển
1 Sơ lược hình thành
Hiện nay, ngồi các thiết chế tài phán nêu trên, từ
thỏa thuận trong điều ước chun mơn, có thể hình
thành thiết chế tịa án quốc tế, chẳng hạn như sự ra
đời của Tòa án Luật biển, thành lập ngày 1/8/1996,
trụ sở chính thức đặt tại thành phố Hămbuốc-CHLB
Đức, theo quy định của phụ lục VI về Quy chế của
Tịa án Quốc tế về luật biển, Kèm theo Cơng ước
Luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc


2 Thành phần, cơ cấu tổ chức của Tòa án Quốc
tế về Luật biển

Thành phần của Toà án quốc tế về luật biển do các
thành viên Công ước Luật biển quyết định. Gồm 21
thành viên có nhiệm kì 9 năm (có quyền tái cử
Trong cơ cấu của tịa có Viện giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đáy biển (Điều 14, Phụ lục VI),
gồm 11 trong tổng số các thẩm phán của Tòa, được
bầu ra theo đa số.


• 3 Thẩm quyền của Tịa
Tịa ITLOS có hai thẩm quyền chính: giải quyết tranh
chấp và cho ý kiến tư vấn.
Ngồi ra Tịa cịn có các thẩm quyền phái sinh như
thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
thẩm quyền liên quan đến thả tàu nhanh.


• 3.1 Thẩm quyền cho ý kiến tư vấn
• chỉ có ở các tồ án thường trực như Tồ ICJ và
ITLOS mà khơng có ở các tồ trọng tài vụ việc (ad
hoc).
• Thẩm quyền cho ý kiến tư vấn của Tòa ITLOS
được chia làm hai loại: thẩm quyền của Viện giải
quyết tranh chấp đáy biển (Seabed Dispute
Chamber – SDC) và thẩm quyền của tồn thể Tịa
ITLOS.


• 3.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
• Tòa ITLOS có thẩm quyền dựa trên các quy định

của Phần XV Công ước Luật Biển năm 1982
(UNCLOS). Khi là thành viên của UNCLOS, các
quốc gia đã chấp nhận đồng thời thẩm quyền của
Tòa ITLOS – một trong bốn cơ quan tài phán bắt
buộc được trù định ở Điều 287 UNCLOS – đối với
tất cả các tranh chấp liên quan đến giải thích và
áp dụng Cơng ước


• Một điểm khác giữa Tòa ITLOS và Tòa ICJ là trong
khi chỉ có quốc gia mới có tư cách là một tranh
chấp trước Tòa ICJ,[9] Tòa ITLOS mở cho mọi
thành viên của UNCLOS, bao gồm cả quốc gia và
tổ chức quốc tế (như EU).


o 3.3 Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

o Tịa ITLOS và cả SCD đều có quyền ra lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều
290.






biện pháp khẩn cấp tạm thời được đưa ra nếu thỏa mãn:
 
Tịa có thẩm quyền prima facie;
Có nguy cơ thực sự và nhãn tiền có thể gây tổn hại không

thể khắc phục được đến quyền của các bên hoặc đến mơi
trường biển, theo đó, cần chứng minh thêm yếu tố tính
khẩn cấp;
• Quyền mà các bên u sách và u cầu bảo đảm ít nhất
có cơ sở (at least plausible);
• Có liên hệ (link) giữa quyền mà các bên yêu sách và biện
pháp khẩn cấp tạm thời được yêu cầu.


×