Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích chính sách sản phẩm dòng xe máy của công ty Honda Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.61 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng
không ngừng và đời sống của người dân vì thế cũng được nâng cao thì nhu cầu sử
dụng xe máy cũng tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe máy bây giờ không chỉ là
một phương tiện đi lại thông thường mà hơn thế nữa nó còn xem như là một vật có
tác dụng làm đẹp, nâng cao giá trị của người sử dùng đi kèm đó là nhiều tính năng
hiện đại và phải tiết kiệm nhiên liệu – một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa
chọn một chiếc xe máy trong thời buổi giá xăng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu
của thị trường, Honda Việt Nam đã liên tục cải tiến, sáng tạo ra những dòng sản
phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng loại đối tượng sử dụng.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy đang
cạnh tranh nhau một cách khốc liệt như: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio,…
Tuy nhiên, trong số đó thì Honda là chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị phần
(năm 2009), hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, bằng chứng
là khi nói đến xe máy, người dân Việt Nam hay gọi đó là Honda chứ không gọi đó
là xe máy. Thương hiệu Honda đã đi sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam.
Có được sự thành công như ngày hôm nay đó là nhờ vào bàn tay tài hoa cùng với
tâm huyết, sự nỗ lực hết mình của toàn thể nhân viên Honda mà trước hết là
Soichiro Honda, cha đẻ của Tập đoàn Honda Motor. Ước mơ đem lại sự tiện lợi,
thoải mái và tiết kiệm chi phí đã thôi thúc Soichiro Honda sáng tạo ra những sản
phẩm với chất lượng có thể nói là đạt đến sự hoàn hảo.
Một trong những mặt làm nên thành công của Honda như hôm nay thì không
thể không nhắc chiến lược marketing. Trong đó, chiến lược sản phẩm đóng góp một
phần rất lớn. Mạt khác thì mọi người chỉ quen biết đến Honda với chiếc xe máy đã
hoàn chỉnh, ít ai quan tâm đến các chính sách liên quan và điều gì tạo nên sự đặc
biệt của chiếc xe đó. Vì thế nhóm 7 chọn đề tài:“Phân tích chính sách sản phẩm
dòng xe máy của công ty Honda Việt Nam” để nghiên cứu và tìm hiểu về chính
sách sản phẩm của Honda Việt Nam và có một cái nhìn sâu sắc hơn về sự thành
1
công của Honda Việt Nam nói riêng trên thị trường Việt Nam và của Tập đoàn
Honda trên toàn thế giới.


Tuy nhiên đây là đề tài đầu tiên của nhóm nên không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, mong quý thầy cô xem xét bổ sung thêm để đề tài nhóm em hoàn
thiện hơn.
Nội chính của bài bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Honda.
Chương 2: Phân tích chính sách sản phẩm tại công ty Honda Việt Nam.
kết luận
Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất của nhóm về chính sách sản phẩm của công
ty Honda Việt nam
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HONDA
1.1 Giới thiệu chung về Honda
1.1.1 Tập đoàn Honda
Nếu như người Mỹ tự hào có Henry Ford thì người Nhật lại tự hào về Soichiro
Honda, người sáng lập ra công ty Honda – công ty số 1 thế giới về sản xuất môtô.
Không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp ô tô đặc biệt là lĩnh vực xe máy, ngày nay
không thể thiếu được các sản phẩm của Nhật Bản mà thương hiệu Honda là số một.
Honda là tập đoàn quan trọng hàng đầu thế giới, số 1 về sản xuất mô tô và đứng thứ
7 về sản xuất ô tô. Hiện nay, Tập đoàn Honda – trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản,
có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước trên thế giới với gần 100.000 công nhân.
Trung bình mỗi năm Honda cho xuất xưởng 5,5 triệu xe máy và 2,3 triệu xe ôtô.
Ngoài ra, tập đoàn còn cung cấp hơn 3 triệu sản phẩm hàng công nghiệp khác như
máy nông nghiệp, động cơ tàu thuỷ.
1.1.2 Công ty Honda Việt Nam.
Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nền kinh tế của Việt Nam đang dần phát
triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Đi đôi với sự phát triển đó là
nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao, bằng chứng là số lượng xe gắn máy đã
qua sử dụng được nhập từ Nhật Bản hay mới sản xuất nhập từ Thái Lan đang tăng
dần. Nhận thấy Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năng, Công ty Honda Motor đã

quyết định xâm nhập thị trường này. Bằng chứng là sự ra đời vào năm 1996 của
Công ty Honda Việt Nam – một Công ty Liên doanh với 3 đối tác là:
▫ Công ty Honda Motor Nhật Bản(góp 42% vốn).
▫ Công ty Asia Honda Motor tại Thái Lan(góp 28% vốn).
▫ Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam( góp 30%
vốn).
3
Với tổng vốn đầu tư là 209.252.000 USD, công ty bắt đầu đi vào hoạt động và
đến ngày 6/12/1997 đã cho xuất xưởng chiếc xe đầu tiên mang tên Super Dream.
Ngày 14/ 3/1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất tại Phúc Thắng,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Nhà máy có công suất 1 triệu chiếc/năm, tạo việc làm cho
3.560 lao động với số tiền đầu tư xây dựng là 290.427.084 USD, đây được đánh giá
là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam
Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và
lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam. Giai đoạn 1996-2006 đánh dấu sự phát
triển thần kì của Honda Việt Nam, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Ngày
6/4/2005,Honda Việt Nam đã xuất xưởng chiếc xe thứ 2 triệu. Số lượng không
ngừng tăng lên đi kèm với đó là chất lượng luôn được đảm bảo. Tất cả các sản
phẩm của Honda Việt Nam đều đạt tiêu chuẩn Honda toàn cầu, tiêu chuẩn ngành,
TCVN, tiêu chuẩn thế giới… Ngày 6/5/2002, Honda Việt Nam đã xuất khẩu chiêc
xe máy đầu tiên sang Phillipin, đánh dấu sự mở rộng thị trường sang các nước khác
trong khu vực. Với nhiều ưu điểm về chất lượng, mẫu mã cùng với uy tín của
thương hiệu Honda nên việc chiếm lĩnh thị trường trong nước là tất yếu. Nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết
định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8
năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với
công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà
máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo
đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các
nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Tổng vốn đầu tư cho nhà

máy này là 65 triệu USD. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của
cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong
những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. Theo
thời gian, sản phẩm của Honda Việt Nam cũng ngày càng đa dạng hơn, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của người dân: thời trang, tiết kiệm nhiên liệu, sang trọng, tiện
ích... Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Honda Việt Nam cũng không quên
4
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam thông qua các
hoạt động xã hội liên quan đến các lĩnh vực: môi trường, an toàn, giáo dục và hoạt
động từ thiện. Những chương trình này luôn được sự hưởng ứng nhiệt tình của xã
hội, đơn cử như: “Tôi yêu Việt Nam”. Với những đóng góp của mình, Honda Việt
Nam đã được vinh dự nhận bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ (3/2001), bằng
khen của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (8/2003), Huân chương Lao động
hạng ba (7/2005)…
1.2 Mục tiêu hoạt động của Honda Việt Nam
Mục tiêu lâu dài: “ Phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong đợi”.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập, Công ty Honda Việt Nam đã xác định sự phát
triển của công ty phải luôn gắn liền với lợi ích chung của xã hội. 15 năm phát triển
tại Việt Nam, Honda Việt Nam luôn nỗ lực vì hạnh phúc và an toàn của người Việt.
Thông điệp “Tôi yêu Việt Nam” và những hoạt động trong chương trình “Tôi
yêu Việt Nam” chính là thay lời muốn nói của Honda Việt Nam. Với động lực và
mong muốn đó, 15 năm qua, Honda Việt Nam đã liên tục phấn đấu cung cấp cho
khách hàng Việt Nam những sản phẩm đạt chất lượng Honda toàn cầu, hợp thời
trang và giá cả hợp lý, góp phần phát triển nền công nghiệp Việt Nam thông qua các
hoạt động chuyển giao công nghệ, nội địa hóa, xuất khẩu, tạo việc làm và đào tạo
nguồn nhân lực.
1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh của Honda Việt Nam.
1.3.1 Tầm nhìn
Phát triển một triết lý được xây dựng trên những kinh nghiệm của một kỹ sư
thực tế, Soichiro Honda đã tạo ra một văn hóa doanh nghiệp sẽ đi làm việc hướng

tới mục tiêu của mình - không có gì ít hơn là trở thành và còn lại nhà sản xuất động
cơ tốt nhất thế giới.
▫ Chất lượng trong tất cả các công việc - học tập, suy nghĩ, phân tích, đánh giá
và cải thiện
5
▫ Các sản phẩm đáng tin cậy về thời gian, với sự xuất sắc và nhất quán .
▫ Giao tiếp tốt hơn - lắng nghe, hỏi và nói chuyện
1.3.2 Sứ mệnh
Duy trì một quan điểm toàn cầu, Honda là dành riêng để cung cấp các sản
phẩm chất lượng cao nhất, nhưng ở một mức giá hợp lý cho sự hài lòng của khách
hàng trên toàn thế giới. Nhiệm vụ của Honda
▫ Tiến hành luôn luôn có tham vọng và sự trẻ trung
▫ Tôn trọng lý thuyết âm thanh, phát triển các ý tưởng mới, và làm cho hiệu quả
sử dụng hầu hết thời gian
▫ Thưởng thức làm việc và khuyến khích giao tiếp cởi mở
▫ Phấn đấu không ngừng cho một dòng chảy hài hòa của công việc
▫ Hãy bao giờ tâm đến giá trị của nghiên cứu và nỗ lực
CHƯƠNG 2
6
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM.
2.1 Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của Honda
Việt Nam.
2.1.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1.1 Kinh tế
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong nền kinh
tế phụ thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ và khả năng có
thể vay tiền. Nền kinh tế của Việt Nam đang nằm trong những nền kinh tế đang
phát triển, và đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thu nhập của
người dân là 1.160 USD (cuối năm 2010) và người dân thành thị có thu nhập cao

hơn người dân nông thôn là 2,04 và thu nhập của người dân tộc thiểu số chỉ bằng
40% so với trung bình cả ước nên việc chi tiêu cho một chiếc xe giá cao không phải
là lựa chọn tối ưu. Thêm yếu tố về văn hoá, địa hình của từng vùng miền thì quyết
định sử dụng sản phẩm của người dân cũng bị chi phối. Giá cả trong sinh hoạt do
lạm phát thì ngày càng tăng lên do đó người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu, với
xu hướng lãi suất vay ngân hàng giảm xuống, Honda VN đưa ra những chính sách
bán sản phẩm phù hợp như mua trả góp trong thời hạn, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người dân tiếp cận với sản phẩm của mình.
2.1.1.2 Chính trị, pháp luật.
Việt Nam được đánh giá là một trong những môi trường chính trị bình ổn nhất
thế giới, là một môi trường an toàn yên tâm cho các doanh nghiệp đầu tư.
Luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp có hiệh lực từ 1/6/2006 tạo điều kiện mở
rộng quyền tự do kinh doanh, thu hút đầu tư tư nhân, tăng cường cơ chế hậu kiểm
và tạo một sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
7
Việc gia nhập vào WTO năm 2007 đã cải cách mạnh mẽ chính sách thuế của
Việt Nam. Có 812 dòng thuế được cắt giảm, giảm bớt nhiều thủ tục tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong đó có công ty Honda Việt Nam. Theo cam kết gia
nhập WTO từ ngày 31 tháng 5 năm 2007, Việt Nam phải dỡ bỏ quy định phân biệt
đối xử cho nhập khẩu, phân phối và sử dụng đối với xe máy có dung tích có động
cơ 175 cm3 trở lên. Thuế nhập khẩu xe máy phải giảm từ 100% vào thời điểm gia
nhập xuống còn 70% vào năm 2012, phụ tùng các loại giảm từ mức 50% xuống 35-
45% vào năm 2010. Đồng thời từ ngày 01/01/2009 Việt Nam phải mở của cho các
doanh nghiệp nước ngoài được trực tiếp nhập khẩu và phân phối xe máy nhập khẩu
tại thị trường trong nước.
Thuế nhập khẩu giảm vì vậy các doanh nghiệp trong nước cần chủ động liên
kết với nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc bãi bỏ ưu đãi thuế nhập khẩu
theo tỷ lệ nội địa hóa đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
xe máy nhưng đây là yêu cầu khách quan của hội nhập và phát triển thị trường,
công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

Sử dụng chính sách ưu đãi thuế cho các ngành ưu tiên như cơ khí, chế tạo. Từ
đó sẽ gián tiếp hỗ trợ cho ngành sản xuất xe máy với việc nhập linh kiện giá thấp.
Và việc hoàn lại thuế thu nhập nếu doanh nghiệp dùng lợi nhuận vào đầu tư cho
công nghệ và đầu tư cho phát triển xe máy.
Với tình hình chính trị và những ưu đãi về thuế, Honda Việt Nam phải đối mặt
với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Vì vậy, Honda cần phải nâng cao
chất lượng và cải tiến về kiểu dáng sản phẩm và thực hiện tốt theo hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9000-2001.
2.1.1.3 Văn hóa, xã hội.
Theo thống kê vào tháng 7/2011 thì dân số Việt Nam là 90.549.390 người,
đứng thứ 14 trên toàn thế giới với mật độ dân số phân bố không đều tại các tỉnh
thành trên cả nước. Đặc biệt tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, sầm uất như
8
Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh. Gia đình Việt Nam thường là một hộ gia đình truyền
thống từ 2 tới 3 thế hệ bao gồm ông bà, cha mẹ và con cái, điều này cũng ảnh
hưởng rất nhiều tới nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của Honda. Việc mua xe trong gia
đình có rất nhiều ý kiến đưa ra do sự khác nhau về quan điểm và thế hệ. Những
người lớn tuổi thường chú trọng vào việc đảm bảo an toàn và chi phí là thấp nhất,
tuy nhiên những người trẻ tuổi lại quan tâm tới màu sắc, kiểu dáng và tính năng
của xe. Với những dòng xe của Honda VN xuất hiện trên thị trường hiện nay là
những thiết kế nhằm vào những nhóm khách hàng riêng biệt của từng sản phẩm.
Như Air Blade là dòng xe với kiểu dáng và tính năng nổi bật, hiện đại dành cho giới
trẻ, các dòng xe khác như Wave RSX dành cho nhóm tiêu dùng sản phẩm có chất
lượng và giá cả trung bình.
2.1.1.4 Tự nhiên
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề gây nhức nhối trên toàn thế giới. Việc làm
giảm đi những tác động nguy hiểm tới đất, nước, không khí là điều đáng quan tâm
của doanh nghiệp sản xuất. Môi trường tự nhiên biến đổi gây nhiều ảnh hưởng tới
doanh nghiệp ở rất nhiều phương diện khác nhau. Đầu tiên là nguyên liệu, nguồn
nguyên liệu có thể tận dụng từ thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Hậu quả mang đến

đầu tiên là chi phí năng lượng tăng lên, những chi phí về điện năng tăng đột biến
làm giảm lợi nhuận đạt được. Các vật liệu sau khi sử dụng như nhựa tổng hợp...gây
ô nhiễm môi trường, chất thải công nghiệp đang là vấn đề mà các doanh nghiệp cần
chú trọng, từ đó tìm ra những chất liệu sử dụng chế tạo sản phẩm thân thiện với môi
trường. Và hiện nay tại các thành phố lớn thì việc tắc đường vào các giờ cao điểm
xảy ra rất thường xuyên, việc sử dụng phương tiện đi lại là xe buýt hoặc các
phương tiện công cộng thay cho phương tiện cá nhân là rất nhiều. Xu hướng này
được ủng hộ còn vì giúp bảo vệ môi trường đô thị và tiết kiệm chi phí của người
dân. Điều này cũng là một khó khăn tác động lớn tới doanh nghiệp. Việc Honda cần
đưa vào thị trường những dòng xe tiết kiệm nhiên liệu sẽ được công chúng đón
9
nhận rất nhiệt tình bởi giảm bớt được chi phí về xăng dầu và bảo vệ môi trường một
cách tích cực.
2.1.1.5 Công nghệ
Cuộc sống và nhu cầu của con người thay đổi từng ngày, đặc biệt là nhu cầu
về công nghệ. Cách đây hơn 10 năm tại Việt Nam, khi công nghệ chưa phát triển
người ta đòi hỏi ở một cái xe máy là phương tiện để đi lại đơn thuần là nhanh hơn
xe đạp. Tuy nhiên, ngày nay với công nghệ phát triển, con người có nhu cầu cao
hơn từ chất lượng, kiểu dáng, tính năng áp dụng công nghệ cao như phun xăng tự
động, điều khiển từ xa, khả năng tăng tốc...công nghệ thay đổi theo từng giây, tuy
nhiên, đứng trên thị trường Việt Nam đặc biệt là với sản phẩm xe máy, người Việt
coi đây là sản phẩm mang tính lâu dài do đó việc thay đổi công nghệ là cần thiết
nhưng cũng không quá cấp bách. Một dòng xe ra đời cũng tồn tại được trên thị
trường trong một thời gian từ 1,5 đến 2 năm nếu nó có áp dụng công nghệ cao. Việc
đầu tư thay đổi về công nghệ và nhận diện được xu hướng thay đổi của công nghệ
là yếu tố mang lại sự thành công rất cao. Do đó, ngân sách để nghiên cứu và phát
triển công nghệ lại là một con số đáng quan tâm mà doanh nghiệp phải đối mặt. Và
xu hướng văn hoá của giới trẻ Việt Nam cũng thay đổi rất nhiều, mong muốn được
sở hữu những chiếc xe nổi bật và phù hợp cá tính đang được giới trẻ thể hiện. Nắm
bắt được điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với giới trẻ hiện đại trong

những sản phẩm của mình.
2.1.2 Môi trường vi mô
2.1.2.1 Đặc điểm khách hàng mục tiêu của công ty
2.1.2.1.1 Nhu cầu, sở thích của khách hàng
Trong cuộc sống hằng ngày của con người đi lại là một nhu cầu không thể
thiếu. Vì vậy một chiếc xe máy là vật dụng rất cần thiết trong cuộc sống của mỗi
người. Ngoài ra, khi quyết định mua một chiếc xe máy còn thể hiện cá tính của
mình. Ví dụ một nữ sinh viên thì muốn có một chiếc xe máy nhỏ gọn phù hợp với
10
lứa tuổi. Nhưng nếu là một chàng trai thì lại muốn chiếc xe mình đang đi phải thật
thể thao, để thể hiện được sự mạnh mẽ của mình. Bên cạnh đó cũng có những
người đi xe theo thời trang để thể hiện đẳng cấp của mình. Họ thay đổi xe khi có
một modern mới xuất hiện dù chiếc xe cũ vẫn chưa hư.
Nhìn chung, người tiêu dùng muốn mua một chiếc xe máy bền, chất lượng
cao.bên cạnh đó kiểu dáng xe cũng rất quan trọng, kiểu dáng phải đẹp, thời trang và
tiện ích. Với giá xăng ngày một tăng cao như hiện nay thì người tiêu dùng còn
mong muốn một chiếc xe gắn máy tiết kiệm nhiên liệu ở mức tối đa.
2.1.2.1.2 Thói quen mua xe máy
Phần lớn người Việt Nam có thói quen sử dụng xe máy phù hợp cho công việc
và là phương tiện cá nhân đi lại hằng ngày nên khi khách hàng muốn lựa chọn cho
mình một loại xe phù hợp thỏa mãn những nhu cầu.
Thông thường vì xe máy là một tài sản có giá trị khá lớn nên trước khi quyết
định mua xe người tiêu dùng thường tham khảo ý kiến bạn bè, người thân, kinh
nghiệm bản thân ở nhiều lần mua xe trước. Theo thói chung của nhiều người thì
người tiêu dùng thường mua xe ở đại lý chính hãng. Vì tâm lý chúng ta cho răng
mua xe ở địa lý chính hãng sẽ đảm bảo hơn về chất lượng và độ bền. Do vậy khi
nghĩ tới Honda Việt Nam người tiêu dùng nghĩ ngay tới đại lỹ do Honda ủy nhiệm
HEAD. Người tiêu dùng hoàn toàn có thể tin tưởng ở những đại lý chính hãng này .
2.1.2.1.3 Xu hướng
Khi quyết định mua một chiếc xe gắn máy ngoài kiểu dáng là yếu tố quan

trọng thì những tính năng mà một chiếc xe ga mang lại như : không phải sang số khi
khởi động, không phải dùng thắng bằng chân mà dùng thắng hoàn toàn bằng tay, có
cốp đựng đồ lớn tiện lợi,…người tiêu dùng dần dần có xu hướng chuyển sang dùng
xe ga thay vì xe số.
Nắm được nhu cầu, động cơ, thói quan mua của người tiêu dùng Honda Việt
Nam cho ra đời những sản phẩm xe máy nhắm tới tất cả mọi người dân, mọi tầng
11
lớp. Đối với từng dòng sản phẩm xe máy, công ty Honda Việt Nam đều có những
thị trường mục tiêu của nó.
Đối với dòng xe Super Dream thì thị trường mục tiêu mà Honda hướng tới là
những người ở độ tuổi trung niên. Dòng xe Future hướng tới những người có thu
nhập khá trở lên và mang phong cách thể thao. Còn đối với dòng xe Ware thì thị
trường mà Honda nhắm tới là những người có thu nhập khá trở xuống và có phong
cách trẻ trung, thể thao. Và cuối cùng là dòng xe ga thì Honda nhắm tới giới trẻ hiện
nay, những người có một phong cách thật thời trang, thật trẻ trung.
2.1.2.2 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của Honda Việt Nam.
Hiện nay có khá nhiều công ty xe gắn máy tham gia vào thị trường này. Có thể
kể đến những công ty xuất hiện sớm và chiếm thị phần tương đối lớn như: Yamaha,
SYM, Suzuki... Có những nhãn hiệu xuất hiện sau nhưng thâm nhập khá nhanh vào
thị trường như KYMCO, Piaggio và các hãng xe máy Trung Quốc với mức giá khá
rẻ làm cho thị trường xe máy trở nên sôi động và phức tạp.
2.1.2.2.1 Công ty Yamaha Motor Việt Nam:
Yamaha Motor Việt Nam bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích
cực của cộng đồng Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển của ngành
công nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực xe máy. Phương châm của Yamaha là “hướng
vào thị trường và hướng vào khách hàng”. Với phương châm này, công ty sẽ đáp
ứng mong đợi của khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán
hàng. Các dòng sản phẩm hiện nay của Yamaha Việt Nam cũng đa dạng, mỗi sản
phẩm đều hướng đến một nhóm khách hàng nhất định và là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với Honda Việt Nam: Nouvo( Nouvo LX, Nouvo RC), Mio( Mio Maximo, Mio

Ultimo), Luvias, Cuxi, Exciter( Exciter RC, Exciter GP), Jupiter, Sirius, Taurus.
Các sản phẩm của Yamaha Việt Nam có ưu điểm: kiểu dáng, màu sắc trẻ trung,
máy mạnh…
2.1.2.2.2 Công ty Suzuki Motor Việt Nam:
12

×