Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

TIỂU LUẬN NHỎ MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.27 KB, 12 trang )


Câu 1. Trình bày các yếu tố gây động cơ học tập. Trong dạy học Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực, giáo viên cần có những tác động sư phạm nào để
tạo động cơ học tập cho học sinh?
Trả lời
1. Các yếu tố gây động cơ học tập:
- Năng lực hiểu biết và kinh nghiệm vốn có của học sinh.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh kiến tạo kiến thức nhờ
huy động, vận dụng những kiến thức đã học, khai thác kinh nghiệm, năng lực bản
thân. Sau đó, học sinh kiểm nghiệm chúng qua thực tiễn và nhờ đó, các em tự làm
giàu, làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Việc học tập
không chỉ diễn ra trong lớp học, ở nhà trường mà cịn có thể ở những nơi cơng cộng,
cộng đồng dân cư, nơi học sinh được tiếp xúc, giao lưu, trò chuyện với nhiều tầng lớp
khác nhau trong xã hội (các nhà doanh nghiệp, công nhân, nông dân, nhà khoa học …)
Đối với dạy học phát triển năng lực, để khai thác được kinh nghiệm vốn có của học
sinh, giáo viên tự liên hệ thực tế về những cá nhân điển hình, về hành động, việc làm
cụ thể đối với những vấn đề mà các em cần và quan tâm. Từ đó để làm phong phú
thêm vốn kinh nghiệm cho các em, ngoài việc yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ của công, yêu quê hương, u đất nước, u đồng bào, dân tộc,…giáo viên cịn
có thể tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ
giúp đỡ người khó khăn, hoạn nạn, đồng bào ở những nơi gặp thiên tai lũ lụt, người
tàn tật khó khăn, người già neo đơn không ai nuôi dưỡng, hay là các danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, sử tích các vị anh hùng của đất nước để các em có thể tiếp xúc,
giao lưu, học tập kinh nghiệm góp phần làm giàu kiến thức của mình. Và đây cũng
chính là yếu tố đầu tiên gây nên động cơ học tập cho học sinh.
- Tính liên thơng giữa nội dung dạy học mới với kiến thức cũ của học sinh.
Kiến thức nền (kiến thức cũ) chính là những kiến thức mà học sinh đã thâu
nhận được từ trước đó, có thể đơn giản là những trải nghiệm trong đời sống thực tiễn,
từ những câu chuyện, những bài đã đọc hoặc học ở những lớp trước. Như vậy, trước
khi cho học sinh đọc và tìm hiểu nội dung kiến thức mới từ văn bản thì chúng ta cho
học sinh thảo luận trước một vấn đề nào đó để các em vận dụng những kiến thức mình


có được trả lời các vấn đề này. Nếu như, các em khơng thực hiện được thì đó cũng
chính là nội dung kiến thức mới mà các em cần và quan tâm nhiều hơn. Từ đó sẽ tạo
1


động cơ cho các em tìm tịi, nghiên cứu để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới từ
văn bản chuẩn bị học. Ví dụ 1: Trước khi học sinh phân tích để khám phá nội dung
kiến thức mới trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí,
Tơ Hồi, SGK Ngữ văn 6 tập 1), giáo viên nêu vấn đề:
+ Em có từng đọc một truyện kể hay xem một bộ phim nói về một niềm vui hay
nổi buồn mà nhân vật đã trải qua. Khi đọc/xem, em có suy nghĩ gì ?
+ Hãy chia sẻ với bạn bè vài điều mà em thấy hài lòng hoặc chưa hài lòng khi
nghĩ về bản thân.
Với hai vấn đề này, học sinh sẽ vận dụng hết những kiến thức của mình có được
từ trải nghiệm thực tiễn trong đời sống, hay những điều mình đã học được để hồn
thành nó. Trên cơ sở đó, các em cũng muốn tìm hiểu, khám phá thêm nhân vật trong
văn bản có điểm chung nào với mình hay khơng ? Hoặc là có những gì khác biệt.
Rõ ràng ta thấy, nội dung dạy học mới với kiến thức nền (cũ) của học sinh ln
có tính liên thơng với nhau. Chính vì điều này, nó trở thành một trong những yếu tố
gây động cơ học tập cho học sinh.
- Tình huống dạy học như: Nội dung dạy học, phương tiện dạy học mà giáo
viên sử dụng.
Ngoài các yếu tố trên, nội dung và phương tiện dạy học mà người giáo viên sử
dụng cũng là yếu tố quan trọng gây động cơ học tập cho học sinh. Bởi vì giáo viên có
chuẩn bị được bài giảng tốt, nội dung bài giảng phong phú, hấp dẫn, phù hợp với trình
độ, đáp ứng nhu cầu của học sinh; sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học linh
hoạt, hình ảnh trực quan sinh động, lời giảng uyển chuyển, ngữ liệu phong phú, đa
dạng... thì sẽ dễ dàng cuốn hút học sinh vào bài giảng, gây được động cơ học tập ở các
em.
- Bên cạnh đó, yếu tố về phẩm chất, uy tín của người thầy cũng có vai trị gây

động cơ học tập đến học sinh. Bởi lẽ, người thầy có phẩm chất đạo đức, uy tín tốt; có ý
chí phấn đấu vươn lên, có nhu cầu mở rộng tri thức và nâng cao năng lực, trình độ
chun mơn nghiệp vụ (kỹ năng sư phạm); có phong cách sư phạm phù hợp, mẫu mực
từ lời nói đến hành vi, cử chỉ…; ln đối xử với học sinh một cách công bằng không
thiên vị, không thành kiến …thì sẽ dễ dàng ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình cảm của học
sinh. Vì thế, người thầy ln được học sinh yêu mến, kính trọng và thần tượng. Và đây
cũng chính là một trong những tác nhân mạnh mẽ giúp học sinh hình thành động cơ
2


học tập. Từ đó, các em sẽ hình thành cho mình thái độ học tập tích cực, tự giác hướng
đến mục đích học tập đúng đắn, phấn đấu rèn luyện để trở thành người có phẩm chất,
tư tưởng, lập trường vững vàng, người có nhân cách, uy tín và năng lực vững chắc
giống như người thầy – thần tượng của mình.
- Ngồi ra, các yếu tố về mơi trường học tập, cơ sở vật chất, gia đình và bạn bè
cũng góp phần gây động cơ học tập ở học sinh. Môi trường học tập tốt đẹp, thoải mái;
cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ; gia đình, bạn bè ln quan tâm, động viên, khích
lệ…thì các em càng thêm có nhiều động cơ học tập, phát triển năng lực của mình.
2. Những tác động sư phạm giúp tạo động cơ học tập cho học sinh trong dạy học
Ngữ văn:
Chúng ta biết, động cơ học tập được chia thành 02 loại: Nội động cơ và ngoại
động cơ. Nhưng nội động cơ có ưu điểm hơn nhiều so với ngoại động cơ nên người
giáo viên cần phải chú trọng xây dựng cho học sinh loại động cơ quý báu này. Do đó
người giáo viên cần phải:
- Giúp học sinh xác định được mục đích học tập. Học sinh phải xác định được,
sau quá trình miệt mài đèn sách, chúng sẽ được những cái gì. Cụ thể như học xong một
mơn học chúng sẽ lĩnh hội được những cái gì và nếu khơng học thì chúng khơng thể
nào có được. Có như thế, học sinh mới cố gắng để nổ lực mà học được. Và cách thức
cụ thể cho việc này là trong buổi gặp mặt đầu tiên với học sinh, giáo viên hãy cho học
sinh biết mục tiêu học tập và phát họa cho chúng thấy nội dung chúng cần học để đạt

được mục tiêu ấy.
- Bên cạnh việc xác định mục tiêu học tập, giáo viên cần phải tăng động cơ học
tập cho học sinh bằng cách chuẩn bị giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học phải hấp
dẫn như lời nói uyển chuyển, lơi cuốn, hình ảnh trực quan sinh động...Ví dụ khi dạy
các văn bản thơng tin, thơ, truyện…giáo viên nên kích thích động cơ học tập cho học
sinh bằng cách cung cấp những video thông tin, đoạn hoặc bài thơ đọc hay ngâm được
thu âm sẵn, hoặc giáo viên hoặc học sinh tự đọc, ngâm, những câu chuyện hay, những
sự kiện lịch sử gắn liền với những văn bản thông tin, thơ, truyện…. Những phương
tiện và phương pháp này giúp cho học sinh có động cơ để khám phá tri thức.
- Ngồi ra cịn có một phương pháp dùng để kích thích động cơ học tập của học
sinh rất hiệu quả nữa là tạo ra các tình huống mâu thuẫn giữa “cái chưa biết” và “cái
phải biết” của học sinh. Nghĩa là đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh bị kích
3


thích mà mày mị, khám phá tìm câu trả lời. Những bài toán nhận thức thường được
đưa ra cho học sinh khi chuyển sang nghiên cứu vấn đề mới, làm cho học sinh suy
nghĩ căng thẳng, nhờ đó rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Học tập như
vậy sẽ hào hứng vì học sinh cảm thấy niềm vui của nhận thức và của hoạt động sáng
tạo. Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý khi đặt vấn đề cho học sinh, đó là vấn đề đưa ra
phải có nội dung chứa đựng những khó khăn, địi hỏi một sự tìm tịi căng thẳng nhưng
phải vừa sức với tiềm năng nhận thức của học sinh. Hơn nữa, giáo viên cần tạo ra một
hệ thống những nhiệm vụ tăng dần, phức tạp hóa những nhiệm vụ nhận thức và tổ
chức cho học sinh giải quyết tự lực các bài tốn ấy.
- Khơng những thế, để tăng cường động cơ học tập cho học sinh, người giáo
viên cần phải tăng cường tích cực hố trong hoạt động học tập. Đây là một hoạt động
nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng
tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Để có
thể tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập, chúng ta
cần phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì khơng khí dạy

học thoải mái trong lớp; xây dựng động cơ học tập cho học sinh; giải phóng sự lo sợ
của học sinh… Bởi chúng ta khơng thể tích cực hố trong khi học sinh vẫn mang tâm
lý lo sợ, khi các em khơng có động cơ học tập và đặt biệt là thiếu khơng khí thoải mái.
Do đó với vai trị của mình, giáo viên phải là người góp phần quan trọng trong việc tạo
ra những điều kiện tốt nhất để cho học sinh học tập, rèn luyện và phát triển. Cụ thể như
khởi động tư duy bằng một vài trò chơi hay câu đố đầu giờ, khai thác và phối hợp các
phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các phương pháp
dạy học tích cực sẽ tạo được động cơ học tập cho học sinh.
- Tuy nhiên, sẽ hiệu quả hơn khi người giáo viên biết kết hợp những cách thức
để hình thành động cơ học tập mang tính xã hội để hình thành động cơ học tập cho học
sinh. Bằng thái độ ân cần, niềm nở và thái độ vui mừng khi học sinh hoàn thành nhiệm
vụ, những lời khen, những điểm thưởng khi học sinh giải quyết xuất sắc vấn đề cũng là
một niềm động lực to lớn để học sinh cố gắng nổ lực hơn trong những lần sau. Cũng
chính vì thế mà người giáo viên cần theo dõi và thông báo lên nhà trường để khen
thưởng những em có thành tích xuất sắc nhất để nhà trường khen thưởng mà nhờ thế
mà hình thành ở các em một nguồn động lực học tập rất lớn.

4


- Bên cạnh đó, cha mẹ cũng có vai trị hết sức quan trọng trong việc hình thành
và phát triển tính tị mị, ham hiểu biết của học sinh. Tính tò mò được biểu hiện ngay
từ khi các em còn rất nhỏ. Cùng với việc chơi với đồ vật là cả một thế giới mà các em
muốn khám phá. Khi bắt đầu đến trường các em được tiếp xúc với nhiều tri thức mới
mẻ khiến chúng không khỏi bỡ ngỡ. Cha mẹ và thầy cô giáo là người giúp các em tháo
gỡ những vướng mắc và chiếm lĩnh dần những tri thức mới. Đó chính là sự kích thích
các em trong học tập. Phát triển tính tị mị ham hiểu biết ở học sinh là một trong
những động lực tốt nhất để phát triển trí thơng minh và phát huy khả năng sáng tạo ở
chúng. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng, ở các phụ huynh thường xuyên quan
tâm đến việc kích thích tính tị mị ham hiểu biết của con cái thì kết quả học tập của

những em này cao hơn so với những em không được cha mẹ quan tâm đến vấn đề này.
Không những thế, niềm tin, sự tơn trọng, sự động viên khích lệ và sự hiểu biết... của
cha mẹ đối với con cái trong học tập cũng như trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày là
những cơng cụ hữu ích giúp các em hình thành và phát triển trí thơng minh. Nên người
giáo viên phải biết thường xuyên liên lạc, kết hợp với gia đình để cùng làm nảy sinh và
duy trì động cơ học tập cho học sinh.
- Mặt khác, giai đoạn tuổi trung học, tình bạn đối với học sinh là một điều rất
thiêng liêng và có ảnh hưởng rất lớn. Nên người giáo viên cũng cần phải chú ý để điều
phối, dẫn dắt các mối quan hệ trong lớp bằng cách: giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh; yêu cầu học sinh thực hiện đúng các quy tắc ứng xử trong lớp học; rèn luyện cho
học sinh thái độ tôn trọng lẫn nhau, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; thi đua với nhau một
cách lành mạnh và khích lệ lẫn nhau để cùng hoàn thành các nhiệm vụ học tập và
khám phá thêm nhiều kiến thức thú vị.
- Ngoài ra yếu tố cơ sở vật chất nhà trường … cũng có ảnh hưởng đến động cơ
học tập của học sinh. Vì vậy, mà người giáo viên cũng cần xem xét và kiến nghị với
nhà trường để trang bị những cơ sở, phương tiện dạy học tốt nhất cho học sinh trong
điều kiện có thể.
- Song song đó, để duy trì được động cơ học tập của học sinh trong suốt quá
trình giảng dạy thì người giáo viên cần phải cố gắng rất nhiều trong việc trau dồi cho
mình các năng lực, phẩm chất nghề nghiệp, cùng với tấm lòng kiên nhẫn và tình yêu
tha thiết học sinh cũng như biết kết hợp nhuần nhuyễn, khéo léo giữa hai loại động lực

5


bên trong và bên ngồi thì mới có thể khiến học sinh có động cơ để đi khám phá vốn
tri thức to lớn của nhân loại được.
Câu 2. Vận dụng ít nhất 03 phương pháp dạy học khác nhau vào thiết kế
các Hoạt động dạy học cho một bài dạy Ngữ văn cụ thể (tự chọn).
Trả lời

1.Xác định:
- Lớp dạy: 6
- Thể loại: Truyền thuyết
- Ngữ liệu chọn: Truyền thuyết Thánh gióng
- Số tiết: 02
2.Các phương pháp dạy học
2.1.Phương pháp đóng vai
- Tên phương pháp dạy học: Phương pháp đóng vai
- Phương tiện, kĩ thuật dạy học: Rubric, tình huống vai diễn.
- Hoạt động sử dụng phương pháp: Hoạt động khám phá kiến thức
- Mục tiêu hoạt động: Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua
hình dáng, cử chỉ, hành động, ngơn ngữ của nhân vật.
- Cách thức tổ chức:
*Chuẩn bị:
+ Sử dụng phương pháp đóng vai kết hợp phương pháp hợp tác.
+ Giáo viên thiết kế tình huống và vai "giả định": Chọn học sinh nhập vai
Thánh Gióng để lí giải hành động bay về trời sau khi chiến thắng giặc Ân.
+ Giáo viên chuẩn bị rubric đánh giá kết quả hoạt động.
* Tiến hành:
+ Giao nhiệm vụ: (Bước 1: Giáo viên chọn tình huống và cung cấp thông tin về
vai diễn) Giáo viên cung cấp thông tin, vai "giả định" cho học sinh: Sau khi thảo luận
nhóm để trả lời các câu hỏi/ hồn thành phiếu học tập thì sẽ trình bày kết quả hoạt
động nhóm bằng hình thức đóng vai Thánh Gióng để lí giải hành động bay về trời sau
khi chiến thắng giặc Ân với cả lớp. Giáo viên xác định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian
thực hiện hoạt động và mục đích thực hiện.
+ Thực hiện nhiệm vụ: (Bước 2: học sinh làm quen và tập đóng vai)

6



. Học sinh hợp tác làm việc theo nhóm để làm quen với tình huống và vai được
đảm nhận: giáo viên có thể mơ tả rõ hơn về vai diễn, tổ chức cho học sinh tự phân vai,
thảo luận về cách thức thể hiện vai.
. Học sinh luyện tập đóng vai.
. Các nhóm được hướng dẫn để xác định các tiêu chí quan sát vai diễn và nhận
nhiệm vụ quan sát, nhận xét, đánh giá cho các vai diễn.
+ Trình bày kết quả: (Bước 3: học sinh đóng vai) học sinh diễn vai do mình
đảm nhận và những học sinh khác khơng trực tiếp tham gia đóng vai sẽ thực hiện việc
quan sát.
+ Đánh giá: (Bước 4: Giáo viên và học sinh thảo luận, đánh giá và rút ra kết
luận) học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả trình diễn của mình. Trên
cơ sở đó, giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra các kiến thức về nhân vật Thánh Gióng
và những kinh nghiệm từ hoạt động. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động
của học sinh dựa trên rubric đã chuẩn bị.
Mô tả sử dụng phương pháp đóng vai:
+ Sử dụng phương pháp đóng vai có thể giúp học sinh thay đổi khơng khí học
tập, tạo hứng thú và động lực cho học sinh.
+ Nội dung dạy học này phù hợp với phương pháp đóng vai. Khi sử dụng
phương pháp đóng vai, học sinh có điều kiện hóa thân vào một vai "giả định" để trình
bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về nhân vật từ góc nhìn của vai mà các em đảm
nhận. Vì vậy, giáo viên khơng chỉ kiểm tra, đánh giá được kết quả học sinh đọc hiểu
nhân vật trong truyện mà còn đánh giá được cách học sinh trình bày, cảm nhận về nhân
vật từ góc nhìn, giọng điệu của chính nhân vật ấy trong truyện.
+ Thời gian dành cho hoạt động khám phá kiến thức là 25 phút. Phương pháp
đóng vai chỉ dùng ở giai đoạn báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập nên thời
gian dành cho việc sử dụng phương pháp này trong tiết học là phù hợp, không mất quá
nhiều thời gian.
2.2.Phương pháp dạy học hợp tác
- Tên phương pháp dạy học: Dạy học hợp tác
- Phương tiện, kĩ thuật dạy học: Giấy A0, rubric, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật

phòng tranh.
- Hoạt động sử dụng phương pháp: Hoạt động luyện tập
7


- Mục tiêu hoạt động: Nhận biết được chủ đề văn bản và nhận biết được một số
yếu tố của truyện truyền thuyết như cốt truyện, nhân vật.
- Cách thức tổ chức:
*Chuẩn bị:
+ Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ
thuật phịng tranh.
+ Thành lập nhóm: chia 6 nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh, thực hiện theo tổ.
+ Giáo viên chuẩn bị giấy A0, rubric đánh giá kết quả.

Nội dung yêu cầu

Mức đánh giá
1
2
Học sinh chỉ nêu Học sinh chỉ nêu Học

3
sinh

nêu

1/3 đặc điểm của 2/3 đặc điểm của được 3 đặc điểm
Phần thông tin

truyền thuyết thể truyền thuyết thể của truyền thuyết

hiện

qua

tác hiện

qua

tác thể hiện qua tác

phẩm.
phẩm.
phẩm.
Sơ đồ của học Sơ đồ của học Sơ đồ của học
sinh chưa có sự sinh có sự thể sinh có sự thể
Phần hình thức

thể hiện ý lớn, hiện ý lớn, nhỏ. hiện ý lớn, nhỏ.
nhỏ,

chưa

dùng

từ

biết Vài từ khóa, hình Từ khóa, hình ảnh
khóa, ảnh chưa phù hợp. phù hợp.

hình ảnh.

Học sinh tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.
+ Thời gian: 15 phút.
*Tiến hành:
+ Giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh từ truyền thuyết Thánh
Gióng khái quát lên những đặc điểm của thể loại truyền thuyết và thể hiện dưới dạng
sơ đồ tư duy trên giấy A0.
+ Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hợp tác làm việc theo nhóm. Trong khi các
nhóm làm việc, giáo viên quan sát, hướng dẫn học sinh về quy tắc trình bày của sơ đồ
tư duy (cách dùng nhánh, nét thể hiện ý chính, ý phụ, cách chọn từ khóa, hình ảnh,…),
hỗ trợ khuyến khích các học sinh chưa chủ động tham gia.
+ Trình bày kết quả: Giáo viên gọi các nhóm lên treo trên bảng (sử dụng kĩ
thuật phòng tranh), cho học sinh tham quan khoảng 5 phút, sau đó gọi từ 1 – 2 nhóm
8


học sinh trình bày kết quả; tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau; bổ sung, chốt các
ý.
+ Đánh giá: Dựa trên các góp ý, giáo viên hướng dẫn các nhóm cịn lại tự nhận
xét sản phẩm của nhóm mình và tự rút ra những gì cần điều chỉnh, bổ sung cho tốt
hơn. Giáo viên nhận xét, đánh giá dựa trên rubric đã chuẩn bị.
Mô tả sử dụng phương pháp dạy học hợp tác:
+ Dạy học hợp tác phù hợp dùng trong dạy đọc để phát triển năng lực đọc văn
bản cho học sinh.
+ Cơ sở vật chất: Phòng học có đủ khơng gian để cho học sinh hợp tác làm việc
theo nhóm nhỏ.
+ Nhiệm vụ học tập: Đây là nhiệm vụ mang tính khái quát, từ truyền thuyết
Thánh Gióng, học sinh phải khái quát những đặc điểm của truyền thuyết (chủ đề, cốt
truyện, nhân vật) nên khá khó và cần sự hợp tác làm việc của các học sinh. Hoạt động
này cũng là hoạt động trọng tâm, giúp học sinh biết cách tìm hiểu tác phẩm theo đặc
trưng thể loại nên cần thiết sử dụng các phương pháp mà học sinh phải tham gia thực

hiện để có thể tự khám phá, hiểu sâu, nhớ lâu.
2.3.Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
- Tên phương pháp dạy học: Dạy học giải quyết vấn đề
- Phương tiện, kĩ thuật dạy học: máy chiếu, máy tính, video Hội khỏe Phù Đổng,
rubric.
- Hoạt động sử dụng phương pháp: Hoạt động vận dụng
- Mục tiêu hoạt động: Ý thức được việc tìm hiểu truyền thống của quê hương; Nêu
được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra.
- Cách thức tổ chức:
+ Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề kết hợp với phương pháp trực quan.
+ Thời gian: 10 phút..
* Bước 1: Nhận biết vấn đề
+ Đặt vấn đề: Vì sao hội thi thể dục thể thao trong nhà trường lại có tên gọi là
Hội khỏe Phù Đổng?
+ Loại tình huống: Tình huống tìm nguyên nhân
+ Đảm bảo 3 nguyên tắc:
. Xuất phát từ một mâu thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới

Tri thức cũ

Tri thức mới
9


- Danh hiệu Phù Đổng Thiên Vương -Tên gọi của hội thao trong nhà trường
của Thánh Gióng do Hùng Vương ban phổ thông là Hội khỏe Phù Đổng.
cho sau chiến công đánh đuổi giặc Ân.
- Đặc điểm của nhân vật Thánh Gióng:  Một hoạt động liên quan đến việc
Sức mạnh phi thường, yêu nước sâu rèn luyện thân thể trong nhà trường lại
nặng, dũng cảm.


được đặt tên liên quan đến truyền

 Truyện truyền thuyết dân gian.

thuyết Thánh Gióng.

. Tạo được hứng thú cho học sinh: một hoạt động thường niên trong nhà trường
- gần gũi với đời sống.
. Gắn với mục đích và nội dung dạy học (giúp học sinh có ý thức tìm hiểu
truyền thống của q hương, nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá
nhân do văn bản đã đọc gợi ra), vừa sức với học sinh.
*Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Học sinh đề xuất giả thuyết và phương án giải quyết vấn đề. Nếu học sinh gặp
khó khăn, giáo viên có thể hỗ trợ học sinh lập kế hoạch giải quyết vấn đề bằng cách
đưa ra hệ thống câu hỏi hướng dẫn như sau:
+ Chữ “Phù Đổng” gợi cho em liên tưởng đến điều gì về truyền thuyết Thánh
Gióng vừa học ?
+ Nhân vật Thánh Gióng có đặc điểm gì ?
+ Qua nhân vật Thánh Gióng, nhân dân đã thể hiện quan niệm và ước mơ gì về
người anh hùng ?
+ Em rút ra được bài học gì từ truyền thuyết Thánh Gióng vừa học ?
+ Từ bài học ấy, em hiểu ý nghĩa của tên gọi Hội khỏe Phù Đổng như thế nào ?
* Bước 3: Thực hiện kế hoạch
Học sinh tiến hành trả lời các câu hỏi gợi ý, từ đó giải quyết được vấn đề thông
qua việc rút ra được ý nghĩa của hội thi:
+ Gợi nhắc đến nhân vật anh hùng Thánh Gióng trong truyền thuyết.
+ Lấy sức mạnh phi thường và chiến công lừng lẫy của Thánh Gióng như một
tấm gương để thế hệ sau nỗ lực phấn đấu.
+ Thể hiện sự mong mỏi thế hệ trẻ tiếp nối và phát huy.

* Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận
- Giáo viên đánh giá theo các mức độ sau

Mức đánh giá
10


Nội dung

1

2

3

yêu cầu
Học sinh thể hiện những hiểu biết của bản thân về hoạt động
Yêu cầu
chung

mang tính truyền thống (hoạt động khơi gợi ý thức giữ gìn, phát
huy truyền thống) này và nêu nguyên nhân để cho thấy tác động
của văn bản đối với suy nghĩ, nhận thức của bản thân (như 1 đại
diện của thế hệ trẻ).
Học sinh nêu được Học sinh nêu được Học sinh nêu được
một

Câu hỏi

nghĩa.


trong

ba

ý hai trong ba ý ba ý nghĩa. Khuyến
nghĩa.

khích học sinh sáng
tạo, chấp nhận các ý
nghĩa mới hợp lí.

- Giáo viên cũng chấp nhận nếu học sinh có những sáng tạo vượt ngồi đáp án
của mình.
Mơ tả sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
+ Việc sử dụng dạy học giải quyết vấn đề ở hoạt động này là phù hợp với trình
độ nhận thức của học sinh. Đến giai đoạn này của bài học, học sinh đã có những hiểu
biết cơ bản về truyền thuyết Thánh Gióng; đồng thời học sinh cũng có những hiểu biết
thực tế về hội khỏe Phù Đổng tại trường, địa phương mình. Vì vậy, giáo viên có cơ sở
thiết kế tình huống có vấn đề để tạo hứng thú tìm hiểu cho học sinh ở hoạt động này
của bài học.
+ Trong tình huống này của bài học, dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng
kết hợp với phương pháp trực quan. Phương pháp trực quan được dùng để trình chiếu
cho học sinh xem những hình ảnh liên quan đến hội khỏe Phù Đổng, từ đó để đặt học
sinh vào tình huống có vấn đề, giúp học sinh có hứng thú tìm hiểu điều mình chưa rõ.
Sau đó giáo viên dùng hệ thống câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh giải quyết vấn
đề.

11




×