Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luật triết học (16)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.2 KB, 17 trang )

A. mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới xung quanh ta có vô vàn sự vật và hiện tợng phong phú và đa dạng. Nhng dù phong phú và đa
dạng đến đâu thì cũng quy về hai lĩnh vực: vật chất
và ý thức. Có rất nhiều quan điểm triết học xoay
quanh vấn đế về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, nhng chỉ có quan điểm triết học Mác - Lênin là
đúng và đầy đủ đó là: vật chất là cái có trớc, ý thức
là cái có sau. Vật chất quyết định sự ra đời của ý
thức, đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất.
Trớc năm 1986, đất nớc ta đà gặp rất nhiều khó
khăn bởi một nền kinh tế trì trệ, một hệ thống quản
lý yếu kém cũng là do một phần không nhận thức
đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa vận chất và ý
thức. Vấn đề này đà đợc nhận thực đúng sau đổi mới
ở đại hội VI, và quả nhiên đà giành rất nhiều thắng lợi
sau khi đà chuyển nền kinh tế từ cơ chế quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Với mong muốn tìm hểu thêm về vấn đề này, em
đà chọn đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xà hội
chủ nghĩa ở nớc ta".
2. Mục tiêu nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu

1


Mục tiêu: Làm sáng tỏ khái niệm về vật chất và ý
thức, quá trình hình thành và phát triển, phơng thức
và hình thức tồn tại của vật chất và ý thức


Nhiệm vụ: Nắm rõ những vấn đề lý luận và mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nắm bắt sự vận
dụng của Đảng ta trong việc xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
Phạm vị nghiên cứu: Đợc xác định trong những
nguyên lý cơ bản của CN Mác Lênin. Và kết hợp với Tạp
chí Cộng sản số 6, năm 2001

2


B. Néi dung
I. Lý ln chung vỊ mèi quan hƯ vật chất và ý thức.

Quan điểm triết học Mác - Lênin đà khẳng định
trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất
và ý thức tác động trở lại vật chất để làm rõ quan
điểm này chúng ta chia làm hai phần.
1. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức.
Lê- Nin đà đa ra một định nghĩa toàn diện sâu
sắc và khoa học về phạm trù vật chất Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đợc
đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác của
chúng ta chép lại phản ánh và đợc tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
Từ định nghĩa của Lê Nin đà khẳng định vật
chất là thực tại khách quan vào bộ nÃo của con ng ời
thông qua tri giác và cảm giác. ThËt vËy vËt chÊt lµ
ngn gèc cđa ý thøc vµ quyết định nội dung của ý
thức.

Thứ nhất, phải có bộ óc của con ngời phát triển ở
trình độ cao thì mới có sự ra đời của ý thức. Phải có
thể giới xung quanh là tự nhiên và xà hội bên ngoài con
ngời mới tạo ra đợc ý thức, hay nói cách khác ý thức là
sự tơng tác giữa bộ nÃo con ngời và thế giới khách
quan. Ta cứ thử giả dụ, nếu một ngời nào đó sinh ra
mà bộ nÃo không hoạt động đợc hay không có bộ nÃo

3


thì không thể có ý thức đợc. Cũng nh câu chuyện cậu
bé sống trong rừng cùng bầy sói không đợc tiếp xúc với
xà hội loài ngời thì hành động của cËu ta sau khi trë
vỊ x· héi cịng chØ gièng nh những con sói. Tức là hoàn
toàn không có ý thức

.

Thứ hai, là phải có lao động và ngôn ngữ đây
chính là nguồn gốc xà hội của ý thức. Nhờ có lao động
mà các giác quan của con ngời phát triển phản ánh tinh
tế hơn đối với hiện thực... ngôn ngữ là cần nối để
trao đổi kinh nghiệm tình cảm, hay là phơng tiện
thể hiện ý thức. ở đây ta cịng nhËn thÊy r»ng ngn
gèc cđa x· héi cã ý nghĩa quyết định hơn cho sự ra
đời của ý thức.
Vật chất là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển
của ý thức nên khi vật chất thay đổi thì ý thức cũng
phải thay đổi theo.

VD1: Hoạt động của ý thức diễn ra bình thờng
trên cơ sở hoạt động sinh lý thÇn kinh cđa bé n·o ng êi.
Nhng khi bé nÃo ngời bị tổn thơng thì hoạt động của
ý thức cũng bị rối loạn.
VD2. ở Việt Nam, nhận thức của các học sinh cấp
1, 2, 3 về công nghệ thông tin lµ rÊt yÕu kÐm së dÜ
nh vËy lµ do về máy móc cũng nh đội ngũ giáo viên
giảng dậy còn thiếu. Nhng nếu vấn đề về cơ sở vật
chất đợc đáp ứng thì trình độ công nghệ thông tin
của các em cấp 1, 2, 3 sẽ tốt hơn rất nhiÒu.

4


VD2. ĐÃ khẳng định điều kiện vật chất nh thế
nào thì ý thức chỉ là nh thế đó.
2. ý thức tác động trở lại vật chất.
Trớc hết ta đa ra định nghĩa của ý thức: ý thức là
sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ
nÃo con ngời thông qua lao động mà ngôn ngữ. Nó là
toàn bộ hoạt động tinh thần của con ngời nh: Tình
cảm yêu thơng, tâm trạng, cảm súc, ý trí, tập quán,
truyền thèng, thãi quen quan ®iĨm, t tëng, lý ln, ®êng lối, chính sách, mục đích, kế hoạch, biện pháp,
phơng hớng.
Các yếu tố tinh thần trên đều tác động trở lại vật
chất cách mạng mẽ. VD. Nếu tâm trạng của ngời công
nhân mà không tốt thì làm giảm năng suất của một
dây chuyền sản xuất trong nhà máy. Nếu không có đờng lối cách mạng đúng đắn của đảng ta thì dân tộc
ta cũng không thể giảng thắng lơị trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và Mĩ cũng nh Lê - Nin đà nói

Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có
phong trào cách mạng.
Nh vậy ý thức không hoàn toàn phụ thuộc vào vật
chất mà ý thức có tính độc lập tơng đối vì nó có
tính năng động cao nên ý thức có thể tác động trở lại.
Vật chất góp phần cải biến thế giới khách quan thông
qua hoạt động thực tiễn của con ngời.

5


ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác
dụng thấy đẩy hoạt động thực tiễn của con ngời trong
quá trình cải tạo thế giới vật chất. Khi phản ánh đúng
hiện thực khách quan thì chúng ta hiểu bản chất quy
luật vận động của các sự vật hiện tợng trong thÕ giíi
quan.
VD1. HiĨu tÝnh chÊt vËt lý cđa thÐp là nóng chảy
ở hơn 1000 0c thì con ngời tạo ra các nhà máy gang
thép để sản xuất cách loại thép với đủ các kích cỡ
chủng loại, chứ không phải bằng phơng pháp thủ công
xa xa.
VD2. Từ nhận thức đúng về thực tại nền kinh tế
của đất nớc. T sản đại hội VI, đảng ta chuyển nền
kinh tế từ trị cung, tự cấp quan liêu sang nền kinh tế
thị trờng, nhờ đó mà sau gần 20 năm đất mới bộ mặt
đất nớc ta đà thay đổi hẳn.
ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan
có thể kìm hÃm hoạt động thực tiễn của con ngời
trong quá trình cải tạo thế giới quan. VD. Nhà máy sử lý

rác thải của Đồng Tháp là một ví dụ điển hình, từ việc
không khảo sát thực tế khách quan hay đúng hơn
nhận thức về việc sử lý rác vô cơ và rác hữu cơ là cha
đầy đủ vì vậy khi vừa mới khai trơng nhà máy này đÃ
không sử lý nổi và cho đến nay nó chỉ là một đống
phế liệu cần đợc thanh lý.
II. VËn dơng mèi quan hƯ biƯn chøng gi÷a vật chất và ý
thức đối với con đờng đi lên x· héi chđ nghÜa cđa níc ta.

6


1. Để xây dựng xà hội chủ nghĩa phải nhận
thấy nguyên lý vật chất quyết định ý thức là
phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành
động theo nó.
Trơc thời kì đổi mới, khi cơ sở vật chất con cha
có chúng ta nôn nóng muôn đốt cháy giai đoạn nên đÃ
phải trả giá. ở thời kì này chúng ta phát triển quan hệ
sản xuất đi trớc lực lợng sản xuất mà không nhìn thấy
vai trò quyết định của lực lợng sản xuất. Sau giải
phóng đất nớc ta là một đất nớc nông nghiệp với số
dân tham gia vào ngành này tới hơn 90%. Nhng chúng
ta vẫn xây dựng các nhà máy công nghiệp trong khi
để nhanh chóng trở thành nớc công nghiệp hoá trong
khi lực lợng sản xuất cha phát triển, thêm vào đó là sự
phân công không hợp lý về quản lý nhà nớc và của xÃ
hội, quyền lực quá tập trung vào Đảng, và Nhà nớc quản
lý quá nhiều các mặt của đời sống xà hội, thực hiện
quá cứng nhắc làm cho toàn xà hội thiếu sức sống,

thiếu năng động và sáng tạo,. Các giám đốc thời kì
này chỉ đến ngồi chơi xơi nớc và cuối tháng lĩnh lơng, các nông dân và công nhân làm đúng giờ quy
định nhng hiệu quả không cao... ở đây chúng ta đÃ
xem nhẹ thực tế phức tạp khách quan của thời kì quá
độ, cha nhận thức đầy đủ rằng thời kỳ quá độ lên xÃ
hội chủ nghĩa là quá trình lịch sử lâu dài và phải trải
qua nhiều chặng đờng.

7


Từ đây, chúng ta phải có cơ sở hạ tầng của xà hội
chủ nghĩa và cơ sở vật chất phát triển. Chúng ta phải
xây dựng lực lợng sản xuất phù hợp quan hệ sản xuất.
Chúng ta có thể bỏ qua t bản chủ nghĩa nhng không
thể bỏ qua những tính quy luật chung của quá trình
từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Chúng ta cũng phải
biết kế thừa và phát triển tích cực những kết quả của
công nghiệp t bản nh thành tựu khoa học, kỹ thuật và
công nghệ - môi trờng, là cơ chế thị trờng với nhiều
hình thức cụ thể tác động vào quá trình phát triển
kinh tế.
Để vực nền kinh tế lạc hậu của nớc nhà, Đảng xác
định là phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
để tăng sức sống và năng động cho nền kinh tế, phát
triển lực lợng sản xuất. Phát triển các quan hệ hàng hoá
và tiền tệ và tự do buôn bán, các thành phần kinh tế
tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ của
pháp luật, đợc bình đẳng trớc pháp luật. Mục tiêu là
làm cho thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể

đóng vai trò chủ đạo. Song song quá trình phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì chúng ta
cũng cần phát triển nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xà hội chủ nghĩa. Hiện nay nền kinh tế thị trờng
ở nớc ta còn đang ở trình độ kém phát triển. Biểu
hiện ở số lợng hàng hoá và chủng loại hàng hoá quá
nghèo nàn, khối lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng và

8


kim ngạch xuất nhập khẩu còn quá nhỏ, chi phí sản
xuất lại quá cao dẫn đến giá thành cdao, nhng chất lợng mặt hàng là kém. Nhiều loại thị trờng quan trọng
còn ở trình độ sơ khai hoặc mới đang trong quá
trình hình thành nh: thị trờng vốn, thị trờng chứng
khoán, thị trờng sức lao động...
Chúng ta cũng cần mở réng giao lu kinh tÕ níc
ngoµi, nhanh chãng héi nhËp vào tổ chức thơng mại
thế giới WTO, AFTA và các hiệp định song phơng
đồng thời phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Muốn vậy, ta phải đa phơng hoá và đa dạng hoá hình
thức và đối tác, phải quán triệt trên nguyên tắc đôi
bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau và không phân biệt chế độ chính trị - xÃ
hội phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của đất nớc
trong quanhệ kinh tế quốc dân nhằm khai thác tiềm
năng lao động, tài nguyên thiên nhiên đất nớc, tăng
xuất nhập khẩu, thu hút vốn kỹ thuật, công nghệ hiện
đại và kinh nghiệm quản lý.
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài và phát triển cơ sở hạ

tầng cũng là một trong chủ trơng quan trọng của
Đảng. Để làm điều này thì chúng ta cần giữ vững ổn
định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi
mới các chính sách tài chính và tiền tệ, giá cả, phát
triển các thị trờng quan trọng nh thị trờng chứng
khoán, thị trờng lao động Nhà nớc cũng cần hạn chế

9


việc can thiệp trực tiếp vào sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp mà nên tập trung tốt các chức năng
tạo môi trờng, hớng dẫn, hỗ trợ cần thiết cho các doanh
nghiệp nớc ngoài. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật đồng bộ nhng thông thoáng lành mạnh để
tạo sự tin tởng cho các nhà đầu t của nớc ngoài. Tránh
tình trạng giấy tờ phức tạp rắc rối, trên bảo dới không
nghe làm cho quá trình giải toả mặt bằng gặp nhiều
khó khăn.
Với các chủ trơng trên ta nhận thấy vai trò quyết
định của vật chất đối với ý thức, đó cũng là bài học
quan trọng của Đảng là: "Mọi đờng lối chủ trơng của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật
khách quan.
2. Để xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu
sắc vai trò của ý thức tác động trở lại vật chất
Một rong chủ trơng quan trọng là phải lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và t tëng Hå ChÝ Minh lµm kim chØ
nam cho hµnh ®éng. T tëng Hå ChÝ Minh n»m trong
hÖ t tëng Mác - Lênin là sự thốn nhất giữa chủ nghĩa

Mác - Lênin và thực tiễn của đất nớc Việt Nam. T tởng
Hồ Chí Minh đà bảo về và quán triệt chủ nghĩa Mác Lênin đúng đắn và hiệu quả nhất. Nh vậy muốn hiểu
sâu sắc và vận dụng t tởng Hồ Chí Minh phải nắm
vững chủ nghĩa Mác - Lênin, nhÊt lµ phÐp biƯn chøng

10


duy vật và phải nghiên cứu, nắm vững thực tiễn.
Chúng ta phải tập trung suy nghĩ về hai mặt:
Một là, về mục tiêu, lý tởng và đạo đức lối sống.
Đây là yếu tố cơ bản nhất chi phối mọi suy nghĩ,
hành động của chúng ta quyết định phẩm chất của
ngời cán bộ, đảng viên trong điều kiện chuyển biến
của thế giới và tình hình trong nớc. T tởng của Bác
khẳng định mỗi ngời chúng ta hÃy nâng cao đạo đức
cách mạng, đạo đức công dân và đạo đức của ngời
cộng sản. Cụ thể, chúng ta phải "cần kiệm liêm chính,
chí công vô t", luôn vì sự nghiệp dân giàu nớc mạnh
vì lợi ích của cá nhân và cả lợi ích của cộng đồng.
Kiên quyết và nghiêm khắc chống chủ nghĩa thực
dụng với các biểu hiện tính đa dạng trong nền kinh tế
thị trờng mở cửa, thực sự góp phần đẩy lùi nạn tham
nhũng và tệ nạn xà hội, ngăn chặn sù tho¸i ho¸ biÕn
chÊt trong mét bé phËn c¸n bé, đảng viên.
Hai là, về yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, mỗi ngời trên cơng vị trách nhiệm của
mình, phải hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả, chất lợng cao. Vì vậy, chúng ta phải đề cao ý chí phấn
đấu, phấn đấu không mệt mỏi, không sợ hy sinh, gian
khổ, đồng thời phải ra sức trau dồi tri thức. Cần nâng

cao tri thức khoa học xà hội và nhân văn, đặc biệt là
nâng cao trình độ lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin
và t tởng Hå ChÝ Minh, n©ng cao tri thøc vỊ khoa häc

11


tự nhiên, đặc biệt là mũi nhọn về khoa học công
nghệ hiện đại. Phải nắm vững phơng pháp nhận thức
và hành động của Bác, bám sát thực tiễn, bám sát cơ
sở, thâm nhập dân chúng, đánh giá đúng khó khăn
thuận lợi, thực trạng và triển vọng. Tự nội lực, vì dân
và thực sự dựa vào dân, thực hiện dân chủ lắng
nghe và tâm trạng ý kiến của dân mà tìm ra phơng
sách, biện pháp, nguồn vốn sức mạnh vật chất và tinh
thần, trí tuệ để vợt qua khó khăn và thách thức.
Phấn đấu tốt hai mặt trên là chúng ta đà thực sự
quán triệt t tởng Hồ Chí Minh và làm theo di chúc của
Ngời, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng mà Ngời đà chỉ
đờng để xây dựng một đất nớc Việt Nam hoà bình
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Vai trò ý thức tác động lại vật chất cũng phải đợc
hiện rõ ở khía cạnh phát huy tính năng động và tích
cực và vai trò trung tâm của con ngời, một số giải
pháp cho vấn đề này:
Một là, đổi mới hệ thống chính trị dân chủ hoá
đời sống xà hội nhằm phát huy đầy đủ tính tích cực
và quyền làm chủ của nhân dân.
Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện hệ
thống chính sách xà hội phù hợp có ý nghĩa then chốt

trong việc phát huy tính tích cực của ngời lao động
nh: cơ chế qu¶n lý míi ph¶i thĨ hiƯn râ b¶n chÊt cđa
mét cơ chế dân chủ, và cơ chế này phải lấy con ngêi

12


làm trung tâm, vì con ngời, hớng tới con ngời là phát
huy mọi nguồn lực. Cơ chế quản lý mới phải xây dựng
đội ngũ quản lý có năng lực và phẩm chất thành thạo
về nghiệp vụ.
Ba là, đảm bảo lợi ích của ngời lao động là động lực
mạnh mẽ của quá trình nâng cao tính tích cực của con ngời:
cần quan tâm đúng mức đến lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế
của ngời lao động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của họ hoạt
động sáng tạo nh ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, khám chữa
bệnh, nghỉ ngơi. Cũng cần có chính sách đảm bảo và kích
thích phát triển về mặt tinh thần, thể chất cho nhân dân,
tăng cờng xây dựng hệ thống cơ chế chính sách phù hợp để
giải quyết tốt vấn đề ba lợi ích tập thể, và lợi ích xà hội nhằm
đảm bảo lợi ích trớc mắt cũng nh lâu dài của ngời lao động.
Đảng và Nhà nớc cũng cần khắc phục thái độ trông
chờ và ỷ lại vào hoàn cảnh bằng cách nhanh chóng cổ
phần hoá các công ty nhà nớc để tạo sự năng động,
sáng tạo trong hoạt động cũng nh cạnh tranh, nhất là
trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Đảng cũng phải c ơng
quyết giải thể các công ty làm ăn thua lỗ nh : Tổng
công ty sành sứ Việt Nam, Tổng công ty nhựa, Tổng
công ty rau quả Việt Nam để tránh việc nhà n ớc bỏ
vốn vào nhng lại luôn phải bù lỗ cho các công ty này.

Ngoài ra chúng ta cũng cần nâng cao trình độ
nhận thức tri thức khoa học cho nhân dân nói chung
và đặc biệt đầu t cho ngành giáo dục. Chúng ta cần

13


xây dựng chiến lợc giáo dục, đào tạo, với những giải
pháp mạnh mẽ phù hợp để mở rộng quy mô chất lợng
ngành đào tạo, đối với nội dung và phơng pháp giáo
dục, đào tạo, cải tiến nội dung chơng trình giáo dục,
đào tạo phù hợp với từng đối tợng, trờng lớp ngành
nghề. Kết hợp giữa việc nâng cao dân trí, phổ cập
giáo dục với việc bồi dỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của ngời lao động để đáp
ứng nhu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải
pháp trên sẽ kích thích tính năng động và tài năng
sáng tạo của ngời lao động ở nớc ta. Sự nghiệp đất nớc
càng phát triển thì tính tích cực và năng động của
con ngời càng tăng lên một cách hàng hợp với quy luật.
Kết luận
Nói tóm lại, vật chất bao giờ cũng đóng vai trò
quyết định đối với ý thức, nó là cái có trớc ý thức, nhng ý thức có tính lực năng động tác động trở lại vật
chất. Mối tác động qua lại này chỉ đợc thực hiện
thông qua hoạt động thực tiễn của con ngời. Chúng ta
nâng cao vai trò của ý thức với vật chất chính là ở chỗ
nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan
và vận dụng các quy luật khách quan trong hoạt động
thực tiễn của con ngời.


14


Trong thời kì đổi mới của nớc ta khi chuyển nền từ
tập trung, quan liêu sang nền kinh tế thị tr ờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Với chủ trơng này chúng ta đà giành đợc
một số thắng lợi to lớn tuy nhiên vẫn còn một số thiếu
sót, đặc biệt ở khâu hành động. Đề ra chủ trơng là
vấn đề quan trọng nhng thực hiện nó mới là một vấn
đề thực sự khó khăn.

15


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tạp chí Cộng sản, số 6, năm 2001
2. Tạp chí Cộng sản, số 8, năm 2001
3. Tạp chí Cộng sản, số 23, năm 1999
4. Tạp chí Cộng sản, số 5, năm 2001
5. Tạp chí châu á - TBD, số 2, năm 2000
6. Tạp chí Triết học, số 3, năm 2001
7. Nhiều tác giả "Chiến lợc kinh doanh", NXB Hà
Nội, 2001.

16



mục lục
Lời mở đầu...............................................................
Nội dung...................................................................
I. Lý luận chung về mối quan hƯ vËt chÊt vµ ý thøc...............
1. VËt chÊt qut định sự ra đời của ý thức.........................
2. ý thức tác ®éng trë l¹i vËt chÊt............................................
II. VËn dơng mèi quan hƯ biện chứng giữa vật chất và ý
thức đối với con ®êng ®i lªn x· héi chđ nghÜa cđa níc ta.......
1. Để xây dựng xà hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý
vật chất định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách
quan và hành động theo nó....................................................
2. Để xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò
của ý thức tác động trở lại vật chất.........................................
Kết luận..................................................................11
Tài liƯu tham kh¶o...................................................12

17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×