Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà in báo nghệ an” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.49 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
1
------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ
của Nhà nước, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật khách quan của nền kinh tế
thị trường đã buộc các doanh nghiệp sản xuất hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp nói chung và Nhà in Báo Nghệ An nói riêng là cơng tác quan trọng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp
nhận hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó khả năng ứng xử giá một
cách linh hoạt và biết tính đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh trong q trình sản xuất
tạo ra sản phẩm có ý nghĩa quyết định để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Dưới góc
độ quản lý kinh tế vĩ mơ, hạch tốn đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về thực trạng, khả năng của mình.
Thơng qua những thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung
cấp, những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm từng loại
hoạt động, từng sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh để phân
tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản vật tư, nhân lực... từ đó sản xuất khoa học, hiệu
quả nhằm tiết kiệm chi phí khơng cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Khi thực hiện tốt cơng tác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch giá thành và thu được lợi.
Nhiệm vụ cơ bản của kế tốn là khơng những phải hạch tốn đầy đủ chi phí sản
xuất, mà cịn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí
sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch
toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thơng tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định.
Để giải quyết được vấn đề đó, phải hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Cơng việc này khơng những mang ý nghĩa về mặt lý luận,
mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý


kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và Nhà in Báo Nghệ An nói
riêng.
Qua một thời gian thực tập tại Nhà in Báo Nghệ An, với sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo Nhà in và các cán bộ phịng kế tốn, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy
giáo Nguyễn Hoàng Dũng, em đã chọn đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà in Báo Nghệ An”.

------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
2
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đề tài này ngồi phẩn mở đầu và kết luận cịn bao gồm hai phần sau:
Phần thứ nhất: Tổng quan công tác kế toán tại Nhà in Báo Nghệ An.
Phần thứ hai:
Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà in Báo Nghệ An.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tế chưa lâu và kiến thức chuyên
ngành cũng như kinh nghiệm thực tế cịn ít nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hải Hồng


------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
3
-----------------------------------------------------------------------------------------------------PHẨN THỨ NHẤT:

TỔNG QUAN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI NHÀ IN BÁO NGHỆ AN
1.1.

Q trình hình thành và phát triển:
- Tên cơng ty : Nhà in Báo Nghệ An
- Loại hình : Doanh nghiệp Nhà nước
- Địa chỉ
: Số 58 - Đường Đào Tấn - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An.
- Điện thoại : 0383.832677
- Fax
: 0383.844426
- Mã số thuế : 2900326054
- Tài khoản : 102010000384236 - Tại Ngân hàng Công thương Nghệ An.
Nhà in Báo Nghệ An là doanh nghiệp duy nhất trực thuộc Tỉnh uỷ Nghệ An có tư
cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Doanh nghiệp
chuyên in ấn các loại báo và các ấn phẩm khác như sách, tạp chí, biểu mẫu…
Được thành lập năm 1984, lúc đó gọi là Xưởng in báo và đã được Liên hiệp các
xí nghiệp in Việt Nam công nhận là thành viên của ngành in cả nước.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm in và mở rộng quy mô hoạt động
của doanh nghiệp, ngày 24/4/1993, Thường trực Tỉnh uỷ - Uỷ ban Nhân dân tỉnh Nghệ
An đã ra QĐ số 821/QĐ - UB thành lập Nhà in Báo Nghệ An và đăng ký doanh nghiệp

đồn thể thuộc Ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ quản lý. Đến năm 1995, doanh nghiệp
được tỉnh đầu tư nâng cấp, xây dựng mới nhà văn phòng, nhà xưởng và dây chuyền in
hoàn chỉnh.
Đến cuối năm 1995, tỉnh đã giao cho Nhà máy một nhiệm vụ chính trị quan trọng
là in Báo Nhân dân để phục vụ cho khu vực Bắc miền Trung (gồm 4 tỉnh: Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình). Gánh trên vai trách nhiệm lớn đó nhưng cũng là
niềm tự hào, Nhà máy ln chú trọng tạo uy tín với khách hàng nhằm thu hút nhiều
đơn đặt hàng, khai thac tối đa công suất thiết bị để tăng doanh thu, tạo thêm lợi nhuận
và nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên. Hiện nay, Nhà in Báo Nghệ An được
công nhận là doanh nghiệp đi lên trong cơ chế thị trường.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là:
- Sản xuất: các sản phẩm in theo đơn đặt hàng như sách, báo, tạp chí, tập san, mẫu
biểu, các loại tài liệu khác.
- Mua bán các loại vật tư, thiết bị ngành in, sửa chữa tân trang máy in, thiết bị in.
------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
4
-----------------------------------------------------------------------------------------------------1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Nhà in Báo Nghệ An
Ngành in có đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và Nhà in
Báo Nghệ An đã tiến hành tổ chức sản xuất hoàn toàn phù hợp với đặc điểm đó. Hiện
nay, Nhà máy tổ chức sản xuất tại 3 phân xưởng với các máy móc thiết bị hiện đại, cho
phép in được nhiều loại sản phẩm chất lượng cao.
Quy trình cơng nghệ khép kín gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị.

Đây là giai đoạn quan trọng cho quá trình in ấn, để tạo ra bản mẫu, gồm:
- Sắp chữ vi tính.
- Bình bản, sửa chữa, chụp phim.
Giai đoạn 2: Giai đoạn in.
Dựa theo yêu cầu kỹ thuật về các trang in mà kết hợp bản in, giấy và mực in để
tạo ra sản phẩm. Gồm:
- Phơi bản.
- In.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm. Gồm:
- Gấp, xếp thành từng tập, cuốn bìa.
- Cắt xén, đóng gói sản phẩm.

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Sắp chữ
vi tính

Phơi bản

Gia cơng
thành phẩm

Bình bản,
sửa chữa,
chụp phim


Sơ đồ 1.1:

In

Xuất báo
đi các tỉnh

Nhập kho
SP in khác

Quy trình sản xuất tại Nhà in Báo Nghệ An

In Nhà
Với quy trình cơng nghệ như vậy, có thể tóm tắt việc tổ chức sản xuất tại
máy theo sơ đồ sau:
Sách
KCS
------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – KhoaThành
Kinh tế
phẩm


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
5
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Ký
Phòng
Phiếu
Khách

hợp
KH sản
P.Vi tính,
PX in
hàng
xuất
chế bản sản xuất OFFSET
đồng

Giao hàng

Phịng
vật tư

Sơ đồ 1.2:

Nhập kho

Tổ chức bộ máy sản xuất ở Nhà in Báo Nghệ An

1.2.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý ở Nhà in Báo Nghệ An được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới.
Giám đốc

PGĐ phụ trách
sản xuất

Phòng
vi tính


Các phân
xưởng in

Phịng
chế bản

Hồn thiện
Sản phẩm

PGĐ phụ trách
kinh doanh

Phịng
KHSX

Phịng TC
hành chính

Phịng kỹ
thuật vật tư

Phịng kế
tốn tài vụ

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý Nhà in Báo Nghệ An
Đứng đầu là Ban Giám đốc, gồm có:
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và kết quả sản
xuất kinh doanh của Nhà in.
- Phó Giám đốc sản xuất: Là người chịu trách nhịêm về kỹ thuật, chất lượng

sản phẩm của Nhà in.
------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
6
------------------------------------------------------------------------------------------------------ Phó Giám đốc kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất
(hợp đồng đặt hàng và đầu ra của sản phẩm).
Chịu sự điều hành của Ban Giám đốc là các phòng, các phân xưởng:
- Phòng Kế hoạch: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác kế hoạch
sản xuất, theo dõi tình hình sản xuất, tiến hành ký kết các hợp đồng với khách hàng.
- Phòng Kỹ thuật vật tư: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật in ấn, kỹ thuật vi
tính, sửa chữa máy móc, giao nhận vật tư hàng hoá với khách hàng và nhà cung cấp.
- Phịng Kế tốn tài vụ: Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc về phân tích
các hoạt động kinh tế, cơng tác tài chính, báo cáo thống kê cho các cơ quan chức năng
và các đối tượng liên quan; thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước
trong phạm vi công tác của Nhà in.
- Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp việc cho ban Giám đốc công tác
tổ chức cán bộ, quản lý lao động tiền lương, thưởng, bảo hộ lao động, thanh tra, thi đua
tun truyền; về cơng tác hành chính.
- Phân xưởng vi tính, chế bản: Chịu trách nhiệm tạo bản in mẫu và cung cấp
cho các phân xưởng in.
- Phân xưởng in: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo lệnh của Phòng sản xuất
trên cơ cở các hợp đồng ký kết với khách hàng.
Các phòng, ban trong Nhà máy có mối quan hệ chỉ đạo liên quan với nhau và với
các phân xưởng sản xuất để tạo ra một bộ máy hoạt động nhịp nhàng, thống nhất, liên
tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thời gian giao hàng, giữ uy tín cho Nhà in
và tạo thêm nhiều mối quan hệ với bạn hàng.


1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
7
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bảng 1:

Chỉ tiêu
A.Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản phải thu
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
CỘNG TÀI SẢN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Quỹ phúc lợi, khen thưởng

CỘNG NGUỒN VỐN

BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NĂM 2009

Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
13.958.336.608
34,07 15.425.793.904
37,64
9.618.727.290
23,48 8.098.419.354
19,76
2.818.362.930
6,88 5.558.987.222
13,56
1.517.415.975
3,7 1.768.387.328
4,32
3.830.413
0,01
0
0
27.007.317.758
65,93 25.559.873.624

62,36
27.007.317.758
65,93 25.559.873.624
62,36

Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Số tiền

Tỷ lệ (%)

1.467.457.300
-1.520.307.936
2.740.624.292
250.971.353
-3.830.413
-1.447.444.130
-1.447.444.130

10,51
15,8
97,24
16,54
100
5,36
5,36

40.965.654.366

100 40.985.667.528


100

20.013.160

0,05

305.577.944
305.577.944
0
40.660.076.422
40.416.613.259
243.463.163

0,75
315.151.225
0,75
315.151.225
0
0
99,25 40.670.516.303
98,66 40.383.148.678
0,59
287.367.625

0,77
0,77
0
99,23
98,53

0,7

9.573.281
9.573.281
0
10.439.880
-33.464.580
43.904.462

3,13
3,13
0
0,025
0,083
18,03

40.965.654.366

100 40.985.667.528

100

20.013.160

0,05

(Nguồn: Phòng Kế toán - Nhà in Báo Nghệ An)

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
8
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản năm 2009 biến động nhẹ so với năm 2008, chỉ
tăng 20.013.160đ, tương ứng với tỷ lệ 0,05%. Nhưng đi sâu vào phân tích ta thấy được
sư biến động rõ rệt của các chỉ tiêu. Các khoản phải thu tăng mạnh so với năm 2008 là
2.740.624.292đ, tương ứng với 97,24%. Điều này cho thấy, nguồn vốn của Nhà in đang
bị các đối tượng khác chiếm dụng là khá lớn, làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của Nhà in. Bên cạnh đó, do các khoản phải thu tăng mạnh nên kéo theo sự thay đổi
của cơ cấu tài sản, các khoản phải thu tăng từ 6,88% lên 13,56%, trong khi đó tiền và
các khoản tương đương tiền giảm từ 23,448% xuống 19,76%. Hàng tồn kho cũng tăng
so với năm 2008 là 250.971.353, tương ứng với tỷ lệ 16,54%, Nhà in cần đẩy mạnh
khâu tiêu thụ, và có kế hoạch thụ mua vật liệu phù hợp hơn.
Do tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn, nên tổng nguồn vốn cũng tăng nhẹ với
20.013.160đ, tương ứng với tỷ lệ 0,05%. Dễ dàng nhận thấy, Nhà in khơng có 1 khoản
nợ dài hạn nào, điều này có thể được giải thích rằng do doanh nghiệp là 1 nhà máy trực
thuộc Tỉnh uỷ nên khi cần 1 lượng vốn lớn thì sẽ xin cấp trên rót vào. Qua bảng trên ta
thấy, so với năm 2008 thì năm 2009 quỹ phúc lợi khen thưởng đã tăng lên 43.904.462đ,
tuơng ứng với 18,03% là do được cấp cấp và một phần lợi nhuận chưa phân phố để lại.
Nhìn chung, khác với cơ cấu tài sản thì cơ cấu nguồn vốn khơng có nhiều sự biến động.

1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 2:

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2009

1. Tỷ suất tài trợ


Đơn vị
tính
%

99,25

Chênh lệch
(±)
99,23
- 0,02

2. Tử suất đầu tư

%

65,93

62,36

- 3,57

3. Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

134,06

130,05


- 4,01

4. Khả năng thanh toán nhanh

Lần

31,48

25,7

- 5,78

5. Khả năng thanh toán ngắn hạn

Lần

45,7

48,9

3,2

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

(Nguồn: Phịng Kế tốn - Nhà in Báo Nghệ An)


-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
9
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Nhận xét:
Như đã nói ở trên, Nhà in là 1 doanh nghiệp thuộc Tỉnh uỷ nên khác với các
doanh nghiệp khác là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn vốn,
do vậy tỷ suất tài trợ của nhà máy rất cao và biến động qua các năm là không nhiều, hệ
số này chỉ tăng 0,02% so với năm 2008.
Tỷ suất đầu tư năm 2009 giảm so với năm 2008 là 3,57%, nhưng là một nhà máy
sản xuất thì hệ số này vẫn dược duy trì ở mức an toàn.
Qua 3 chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán nhận thấy khả năng đảm bảo của tài
sản đối với mỗi đồng nợ vay năm 2009 giảm so với năm 2008 giảm, nhưng đây không
phải là điều đáng lo bởi đây chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn.
1.4. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại Nhà in Báo Nghệ An
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, cơng tác kế
tốn của Nhà in được tổ chức theo mơ hình tập trung. Theo hình thức này, tồn bộ cơng
tác kế tốn đều được thực hiện ở Phịng Kế tốn tài vụ của Nhà in từ khâu ghi chép ban
đầu đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán, hạch toán chi tiết, hạch tốn tổng hợp.
Cịn ở các phân xưởng, phịng, ban khác chỉ lập những chứng từ phát sinh tại bộ phận
đó rồi gửi về phịng Kế tốn. Quy mơ tổ chức của bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với
đặc điểm của Nhà in mà vẫn đảm bảo hoàn thành cơng tác kế tốn.
Phịng kế tốn được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Nhà in. Bộ máy
kế tốn gồm có 7 người, được bố trí như sau:
Kế toán trưởng


Kế toán
tổng hợp

Kế toán
vật liệu

TSCĐ

Sơ đồ 1.4:

Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
TGNH,
tiền mặt

Kế toán
thanh
toán,
tiêu thụ,
thành
phẩm,
tạm ứng

Thủ
quỹ

Thủ
kho


Bộ máy kế toán tại Nhà in Báo Nghệ An

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
10
------------------------------------------------------------------------------------------------------ Kế toán trưởng: Là người hướng dẫn, điều hành, kiểm tra tồn bộ cơng tác kế
tốn – tài chính tại Nhà in, là người tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính trong
việc quyết định thu, chi, lập kế hoạch kinh doanh, đầu tư XDCB, lập báo cáo tài chính
theo các mẫu biểu quy định.
- Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc trực tiếp cho Kế toán trưởng trong việc
chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên. Kế toán tổng hợp là người thực hiện
phần hành kế tốn tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm.
- Kế tốn vật liệu và TSCĐ: Theo dõi và hạch toán việc nhập, xuất, sử dụng
NVL chính, vật liệu phụ, cơng cụ, dụng cụ, hạch tốn chính xác chi phí NVL trong sản
xuất, lập sổ theo dõi TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và lập các bảng phân bổ, bảng kê.
- Kế toán tiền lương, BHXH, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt: Có nhiiệm vụ tính
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả khác cho cơng nhân viên. Từ đó, lập
Bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH), theo dõi thu, chi tiền mặt, từ
đó lập Bảng kê số 1 và ghi vào Nhật ký chứng từ số 1; Căn cứ vào số dự trữ, phát hành
séc rồi cuối tháng ghi vào Bảng kê số 2 và vào Nhật ký chứng từ số 2.
- Kế toán thanh toán, tạm ứng, thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi
các khoản phải thu của khách hàng, phải trả cho nhà cung cấp, theo dõi tình hình nhập
-xuất - tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng và thuế phải nộp trong kỳ.
lập Bảng kê số 8, Sổ chi tiết số 2, Sổ chi tiết số 4, Nhật ký chứng từ số 5, Nhật ký

chứng từ số 8.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ
phần thu, chi. Cuối ngày đối chiếu thu chi với kế toán tiền mặt.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư một cách chính xác
để lên kế hoạch báo cáo cho kế toán NVL.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại Nhà in Báo Nghệ An
1.4.2.1.Đặc điểm chung
- Chế độ kế toán: Nhà in đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-TC ngày 20/03.2006 của Bộ tài chính.
- Niên độ kế tốn: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Là Việt Nam đồng (trên nguyên
tắc, phương pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ , kim loại quý sang VNĐ)
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
11
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Giá tực tế nhập kho = Giá hóa đơn + các chi phí khác
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Bình qn gia quyền
- Phương pháp kế kế tốn tài sản cố định:
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình:
Ngun giá TSCĐ = Giá thưc tế HĐ + V/C + Lắp đặt chạy thử……
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đương
thẳng.

- Hình thức kế tốn áp dụng: Nhà in áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung và
thực hiện trên chương trình kế tốn máy. Hiện nay Nhà in đang áp dụng phần mềm kế
tốn MISA của Cơng ty phần mềm MISA nhằm phục vụ cơng tác kế tốn tại Nhà in.
Phần mềm kế tốn giúp cơng tác kế tốn của Nhà in được thực hiện nhanh chóng và
chính xác.
Trình tự kế tốn máy theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Nhập dữ liệu
vào phần mềm

Bảng tổng hợp
chứng từ còn lại

MISA

Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK
Ghi chú:

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:


1.4.2.2. Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Nhà in
Báo Nghệ An
1.4.2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền của Nhà in Báo Nghệ An bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi
ngân hàng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
12
------------------------------------------------------------------------------------------------------ Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu (01 - TT)
+ Phiếu chi (02 - TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán
+ Biên bản kiểm kê quỹ
+ Chứng từ ngân hàng (Giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê…)
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Sổ cái TK 111, 112
+ Sổ Nhật ký chung
+ Bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản sử dụng : TK 111 - Tiền mặt.
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
- Quy trình thực hiện:
`

CHỨNG TỪ

- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có

- Sổ chi tiết TK 111,112
- Bảng tổng hợp chi tiết
tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng

PHÂN HỆ VỐN
BẰNG TIỀN

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ cái TK 111, 112

1.4.2.2.2. Kế tốn ngun liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng tồn kho
- Kế toán chi tiết vật tư tại Nhà in: Áp dụng theo phương pháp thẻ song song: kế
toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hố để ghi chép tình hình nhập, xuất
của từng thứ vật liệu, hàng hố cả về giá trị và hiện vật. Việc ghi chép vào sổ (thẻ) kế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh
13
-----------------------------------------------------------------------------------------------------toán chi tiết được thực hịên hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ
kho chuyển đến.
- Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất vật tư theo định mức
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm kê vật tư
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết vật liệu
+ Bảng tổng hợp chi tiết
+ Sổ cái TK 152, 153
+ Sổ nhật ký chung
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Tài khoản sử dụng: + TK 152 - Nguyên vật liệu
+ TK 153 - Công cụ dụng cụ
- Quy trình thực hiện:

CHỨNG TỪ
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho

- Sổ chi tiết
TK 152, 153
- Bảng tổng hợp chi tiết
hàng hóa


PHÂN HỆ VẬT TƯ
HÀNG HĨA

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

SỔ NHÂT KÝ
CHUNG

Sổ cái TK 152, 153

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
14
-----------------------------------------------------------------------------------------------------1.4.2.2.3. Kế toán tài sản cố định
- Tại Nhà in Báo Nghệ An, các TSCĐ chủ yếu là: nhà cửa, phương tiện vận tải
(xe ơ tơ, xe bán tải…), máy móc thiết bị (máy in, máy vi tính…) và dụng cụ quản lý.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 211 - TSCĐ hữu hình
+ TK 213 - TSCĐ vơ hình
+ TK 214 - Khấu hao TSCĐ
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Hợp đồng sửa chữa lớn hàng tháng

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Thẻ TSCĐ
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
+ Sổ chi tiết tài khoản TSCĐ, khấu hao TSCĐ
- Quy trình thực hiện:

CHỨNG TỪ
- Chứng từ tăng, giảm
TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Sổ chi tiết TK 211,
213, 214
- Báo cáo tổng hợp tăng,
giảm TSCĐ

PHÂN HỆ TSCĐ

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ cái TK 211,
213, 214

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
15
-----------------------------------------------------------------------------------------------------1.4.2.2.4. Kế tốn cơng nợ
- Bao gồm phải thu khách hàng và thanh toán cho nhà cung cấp
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT
(01GTKT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường
(02GTTT-3LL)
+ Phiếu thu
(01 – TT)
+ Phiếu chi
(02 – VT)
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 131 - Phải thu khách hàng
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 136 - Phải thu nội bộ
- Sổ kế tốn sử dụng:
+ Sổ chi tiết cơng nợ phải thu, phải trả
+ Bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu, phải trả
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 131, 331, 136
- Quy trình thực hiện:

CHỨNG TỪ

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, báo có
- Sổ chi tiết TK 131,
331
- Bảng tổng hợp chi
tiết công nợ phải thu
phải trả

PHÂN HỆ VỐN BẰNG TIỀN
PHÂN HỆ BÁN HÀNG
PHÂN HỆ MUA HÀNG

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

SỔ NHÂT KÝ
CHUNG

Sổ cái TK 131, 331

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
16
-----------------------------------------------------------------------------------------------------1.4.2.2.5. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

- Hình thức trả lương:
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 334 - Phải trả người lao động
+ TK 338 - Phải trả khác. Hai TK cấp 2: TK 3382 - KPCĐ
TK 3383 - BHXH
TK 3384 – BHYT
TK 3388 – Phải trả khác
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 334, 335, 338
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 334, 335, 338
- Quy trình thực hiện:

CHỨNG TỪ
- Bảng thanh tốn tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán các khoản
theo lương
- Bảng thanh lý BHXH

- Sổ chi tiết TK
334, 335, 338

PHÂN HỆ TỔNG
HỢP


- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ cái TK 334,
335, 338

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
17
-----------------------------------------------------------------------------------------------------1.4.2.2.6. Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ sử dụng:
+ HĐ GTGT
(01GTKT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường
(02 GTTT-3LL)
+ Phiếu thu
(01 – VT)
+ Phiếu chi
(02 – VT)
+ Giấy báo nợ, báo có
- TK sử dụng:
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán

+ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết TK 632, 511, 911
+ Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 632, 511, 911
- Quy trình thực hiện:

CHỨNG TỪ
- HĐ GTGT
- Chứng từ thanh toán

- Sổ chi tiết TK 632,
511, 911
- Bảng tổng hợp chi phí
bán hàng

PHÂN HỆ BÁN HÀNG
PHÂN HỆ TỔNG HỢP

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ cái TK 632,
511, 911


-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
18
-----------------------------------------------------------------------------------------------------1.4.2.2.7. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
+ Bảng tổng hợp chứng từ gốc
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
+ Bảng phân bổ vật tư
- Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Sổ kế tốn sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 627
+ Sổ cái TK 627
+ Sổ nhật ký chung
- Quy trình thực hiện:

CHỨNG TỪ
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Bảng phân bổ vật tư

Phân hệ
hàng tồn kho


Sổ chi tiết TK
632, 511, 911

Phân hệ tổng hợp

Phân hệ TSCĐ

PHÂN HỆ KẾ TỐN CHI
PHÍ VÀ GIÁ THÀNH

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
- Thẻ tính giá thành sản phẩm

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ cái TK 627

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
19
-----------------------------------------------------------------------------------------------------1.4.3. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính
Cơng ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với

các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán 15/2006/QĐ - BTC,
ban hành ngày 20/03/2006.
- Thời điểm lập báo cáo: được lập theo quý.
- Các báo cáo tài chính theo quy định:
+ Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01 - DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu số B02 - DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Mẫu số B03 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu số B09 - DN)
- Báo cáo nội bộ: được lập định kỳ theo tháng:
+ Báo cáo sản xuất
+ Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo kết quả tiêu thụ

1.4.4. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn
- Bộ phận thực hiện: Cơng tác kiểm tra kế tốn do Giám đốc và Kế toán trưởng
chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo.
- Phương pháp kiểm tra: là phương pháp đối chiếu. Đối chiếu số liệu giữa các
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liệu kế toán của
doanh nghiệp với các đơn vị có liên quan, giữa số liệu kế tốn với thực tế hoạt động
SXKD của doanh nghiệp với chế độ kế toán hiện hành.
- Cơ sở kiểm tra: Là các chứng từ kế toán, sổ kế toán, và báo cáo kế toán, cũng
như số liệu kế toán của các đơn vị liên quan.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong cơng tác Kế tốn tại
Nhà in Báo Nghệ An
1.5.1. Thuận lợi
- Nhà in là đơn vị có tổ chức bộ máy gọn nhẹ, chặt chẽ. Giám đốc Nhà in trực tiếp

điều hành các hoạt động, mỗi phòng ban được giao nhịêm vụ rõ ràng, thông tin chỉ đạo
trực tiếp, từ Giám đốc xuống các phòng ban chức năng và từ các bộ phận cấp dưới lên
cấp trên được nhanh chóng.
- Bộ máy kế tốn đơn vị được tổ chức khoa học, tinh gọn, hợp lý. Nhân viên kế
tốn có tuổi nghề khá cao, vì vậy rất có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn. Nhà
in thường xuyên cập nhật các văn bản, quyết định của Bộ tài chính trong cơng tác kế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
20
-----------------------------------------------------------------------------------------------------tốn. Vì vậy mà trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngày một nâng cao, theo kịp và thích
ứng với tình hình biến động của thị trường hiện nay.
- Các sổ sách, chứng từ Nhà in áp dụng theo mẫu quy định của Bộ tài chính, vì
vậy rất thuận lợi trong việc luân chuyển, ghi chép cũng như dễ dàng khi có kiểm tra
của các cơ quan quản lý của Nhà nước. Nhà in đã sử dụng hình thức sổ kế tốn Nhật ký
chung nên việc làm sổ sách chứng từ dễ hiểu, kịp thời, khơng bị trùng lặp. Chính vì
vậy mà giúp cho việc làm sổ sách tổng hợp số phát sinh của tháng, quý, năm được tốt
hơn, sổ sách giữa sổ kế tốn chi tiết hồn thành khớp với sổ kế tốn tổng hợp.
- Nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm của cơng tác kế tốn và với những thuận lợi
nêu trên, trong những năm qua Nhà in đã gặt hái được nhiều thành quả đáng kể, không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt, chính vì vậy đời sống cơng nhân viên ngày càng được cải
thiện.

1.5.2. Khó khăn
- Với một khối lượng công việc tương đối lớn, đội ngũ kế toán bị hạn chế về số
lượng nên một số cán bộ kế tốn phải đảm nhiệm nhiều cơng việc khác nhau nên nhiều
lúc công việc bị chồng chéo, trùng lặp và không tránh khỏi các sơ suất, việc kiểm tra,

kiểm soát bị hạn chế.
1.5.3. Hướng phát triển
- Nhà in cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ, liên kết với nhiều nhà phân phối nhằm
tránh tình trạng sản phẩm sản xuất tồn kho. Tính tốn khối lượng sản xuất phù hợp với
từng giai đoạn.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, củng cố tổ chức bộ máy, tuyển
thêm kế toán viên đảm bảo cho việc thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp
thời, đầy đủ và chính xác.
- Thường xun cập nhật các thơng tin về giá cả nguyên vật liêu đầu vào để có thể tính
tốn chi phí hợp lý, đưa ra được sản phẩm có giá cả cạnh tranh mà Cơng ty vẫn đạt
được doanh thu và lợi nhuận theo kế hoạch.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
21
-----------------------------------------------------------------------------------------------------PHẦN THỨ HAI:

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ IN BÁO NGHỆ AN
2.1. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà in
2.1.1. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất
Sản phẩm của Nhà in bao gồm báo, sách, tạp chí, tập san, biểu mẫu và các loại tài
liệu khác.
2.1.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Nhà in được phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của

chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác
2.1.1.3. Đặc điểm giá thành sản phẩm
Nhà in tiến hành sản xuất khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng. Vì thế, đối
tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hồn thành và kỳ tính giá thành là sau một tháng
sản xuất. Việc xác định và lựa chọn kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ
chức cơng tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời
để ghi chép, lập sổ sách phản ánh tồn bộ q trình hoạt động của Nhà in một cách
trung thực.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
22
-----------------------------------------------------------------------------------------------------2.1.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Nhà in Báo
Nghệ An
2.1.2.1. Kế toán chi phí ngun vật liệu
Do sản phẩm của Nhà in có nhiều loại khác nhau vì thế vật liệu tham gia vào sản
xuất theo mỗi đơn đặt hàng lại khác nhau về khối lượng. Tuy nhiên, đặc thù của ngành
in là chi phí NVL thường xuyên chiếm tới 70% tỷ trọng giá thành sản phẩm. Tỷ trọng
lớn như vậy nên việc hạch tốn chính xác và đầy đủ chi phí này là một trong những yếu
tố cơ bản để xác định giá thành sản phẩm được chính xác.
Vật liệu của ngành in tương đối dễ mua trên thị trường nên Nhà in thường dùng

đến đâu mua đến đó, chỉ dự trữ một lượng nhất định cho loại vật liệu thường xuyên
được dùng đến mà thơi. Đây là mặt tích cực, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đồng thời, Nhà in đã xây dựng được định mức tiêu hao NVL cho mỗi loại ấn
phẩm. Chính vì thế giúp cho Nhà in tiết kiệm được vật liệu trong sản xuất mà vẫn đảm
bảo được chất lượng sản phẩm.
Tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL được kế toán phụ trách NVL theo dõi trên
TK 152 - “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này được chi tiết thành tài khoản cấp II
cho phù hợp với tình hình thực tế của Nhà in như sau:
TK 1521: Giấy
TK 1522: Mực
TK 1523: Vật liệu phụ
TK 1524: Nhiên liệu
TK 1525: Phụ tùng thay thế
Căn cứ vào nội dung, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến NVL, kế toán nguyên
vật liệu Nhà in sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho (hay Phiếu lĩnh vật tư)
- Thẻ kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Khi có nhu cầu xuất vật tư, các phân xưởng lập giấy xin lĩnh vật tư đưa lên phó
giám đốc phụ trách sản xuất để duyệt. Nếu xét thấy loại vật tư đó phù hợp với yêu cầu
sản xuất của phân xưởng, Phó giám đốc sẽ ký duyệt cho lĩnh.
Phòng vật tư sẽ lập phiếu xuất vật tư căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư theo số
lượng vật liệu được duyệt, bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất đủ vật liệu.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
23
-----------------------------------------------------------------------------------------------------NHÀ IN BÁO NGHỆ AN

PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Tháng 12/2009 Số phiếu: 89
TT

TÊN VẬT TƯ

QUY CÁCH

ĐVT

TÊN SẢN PHẨM

SỐ LƯỢNG

Tờ

Túi đựng bài thi.
Đề thi CĐSP

770

Tờ

PT Đơn vị cá nhân anh
hùng


165

1

Giấy gói

2

Couches 120g/m

65x86

.........................

......

................................

..........................

.....

...............................

33

Couches 200g/m

65x86


Tờ

Bìa hồ sơ năng lực

34

Couches 150g/m

65x86

Tờ

Bán CT CP in Biểu mẫu

125
3000

Ngày 1 đến ngày 15 tháng 12 năm 2009
PGĐ sản xuất
(Ký tên)

Người lập
(Ký tên)

Người nhận
(Ký tên)

Thủ kho
(Ký tên)


Giám đốc
(Ký tên)

Phòng Kế hoạch vật tư căn cứ vào phiếu xuất vật tư, lập phiếu xuất kho gồm 3
liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
- Liên 3: Lưu tại phân xưởng nhận vật tư.
Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển liên 2 phiếu xuất kho lên Phịng kế tốn
cho kế tốn vật liệu để tập hợp chi phí.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
24
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Đường dẫn: Nghiệp vụ/Quản lý kho/Xuất kho

Nhà in Báo Nghệ An

BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ THÁNG 12/2009
Đơn vị tính: Đồng
TT

Vật tư

ĐVT


Thành tiền

1

Giấy in

Tấn

1.052.694.047

2

Mực in

Tấn

43.956.053

3

Bản in

Tấn

87.049.885

4

Vật tư khác


Tấn

110.550.946

Cộng:

1.254.250.931

Nhà in Báo Nghệ An

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ VẬT TƯ THÁNG 12/2009
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

In báo

Sản phẩm khác

Giấy in

818.306.587

234.387.460

Mực in

34.849.924

9.106.129


Bản in

59.859.298

27.190.585

Vật tư khác

60.396.135

10.154.813

Cộng

973.411.944

280.838.987

Ghi chú

-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
25
------------------------------------------------------------------------------------------------------


-----------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nguyễn Hải Hồng
Lớp 47B1 – Khoa Kinh tế


×