Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 107 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà
nước, ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân
sách. Nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng
được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp ở cộng đồng dân cư. Ngân sách
cấp xã là nguồn lực để chính quyền cấp xã chủ động khai thác các thế mạnh
về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở
địa phương.
Chính quyền cấp xã và ngân sách cấp xã đóng vai trị hết sức quan
trọng góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Việc tổ chức, thực hiện tốt cơng tác kế
tốn sẽ giúp chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu lực hiệu quả, hồn thành
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và ngược lại, hoạt động cơng tác kế tốn
kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự trì trệ trong quản lý, điều hành, dễ xảy ra tiêu cực,
mất lịng tin của nhân dân.
Để chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt
yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập và phát triển, thì phải tiến hành cải
tiến, hồn thiện cơng tác kế tốn cấp xã, sao cho cơng tác kế tốn cấp xã phải
thực sự là cơng cụ tối ưu nhất để hỗ trợ cho chính quyền cấp xã hoạt động.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn cấp xã trong
sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội nên tác giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng
tác kế tốn ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh
Bình Định” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan


2



Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau:
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã, phường trên địa
bàn thành phố Hội An” của tác giả Võ Minh Nhật (2012) đã hệ thống cơ ở lý
luận về kế toán ngân sách xã, trên cơ sở phân tích thực trạng về cơng tác kế
tốn ngân sách xã, phường ở thành phố Hội An, tác giả đã đề ra một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách Nhà nước
trong giai đoạn mới trên địa bàn thành phố Hội An.
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách xã phường trên
địa bàn Thành phố Quy Nhơn” của tác giả Khúc Thừa Phụng (2014), trên cơ
sở phân tích hệ thống hóa quản lý chi ngân sách xã, luận văn tập trung phân
tích làm rõ thực trạng quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, từ đó rút ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn.
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác kế tốn thu, chi ngân sách xã Trực Đại
- Huyện Trực Ninh - Tỉnh Nam Định” của tác giả Vũ Thanh Tùng (2016) đã
nghiên cứu cơ sở lý luận chung về Kế toán ngân sách xã, luận văn đi sâu phân
tích, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế cịn tồn tại trong
cơng tác kế toán các khoản thu chi tại UBND xã Trực Đại trong những năm
gần đây, từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hơn cơng tác
kế tốn các khoản thu - chi ngân sách xã.
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn
huyện Phù Cát” của tác giả Huỳnh Thị Thảo (2019) đã hệ thống cơ sở lý luận
về tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã, tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn
ngân sách xã tại địa bàn huyện Phù Cát. Trên thực trạng tìm hiểu, tác giả đã
đưa ra một số định hướng và giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn
ngân sách xã tại huyện Phù Cát.



3

- Bài viết “Hồn thiện quản lý tài chính và ngân sách xã, phường trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đăng trên Tạp chí Kế tốn và Kiểm tốn số
T5/2016, đã phân tích tình hình quản lý tài chính, ngân sách xã phường và
đưa ra một số giải pháp góp phần hồn thiện quản lý tài chính ngân sách xã,
phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Bài viết: “Hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã phường: Thực
trạng tại một số địa phương” của Phạm Vũ Ánh Dương, Khoa kế tốn Trường
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Cơng thương (2017) đã chỉ ra những khó khăn,
vướng mắc, tồn tại trong quản lý ngân sách và tài chính xã, phường trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, đồng thời tác giả đã đưa ra một số giải pháp góp phần
hồn thiện quản lý ngân sách và tài chính xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh hiện nay
còn tồn tại nhiều hạn chế, còn nhiều bất cập dẫn đến quản lý thu chi ngân sách
xã chưa chặt chẽ, nên đề tài tập trung nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kế
tốn ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định”
với mong muốn sẽ tìm ra giải pháp để góp phần hồn thiện hơn nữa cơng tác
kế tốn ngân sách xã, thị trấn tại địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, nghiên cứu những lý luận liên quan đến
công tác kế tốn ngân sách xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh. Từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế của cơng tác kế tốn ngân sách xã tại huyện
Vĩnh Thạnh.
- Đưa ra một số giải pháp phù hợp để góp phần hồn thiện cơng tác kế
tốn ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện, đáp ứng yêu cầu quản lý ngân
sách trong nền kinh tế thị trường hiện nay.



4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cơng tác kế tốn ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác kế tốn ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn để phân
tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn.
Thu thập thông tin thứ cấp bằng cách nghiên cứu các quy định về chế
độ kế toán ngân sách xã, các tài liệu, chứng từ, sổ sách, báo cáo có liên quan
đến cơng tác kế tốn tài chính của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Vĩnh
Thạnh.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về thực tiễn: Đề tài đã đề cập một số vấn đề cơ bản nhất về kế toán
ngân sách nhà nước cấp xã và thực trạng công tác kế toán ngân sách xã, thị
trấn trên đại bàn huyện Vĩnh Thạnh. Từ đó đã đưa ra một số giải pháp nhằm
hồn thiện quy trình cơng tác kế tốn, giúp chính quyền cấp xã có thể tham
khảo áp dụng vào cơng tác kế tốn ngân sách xã nhằm góp phần thực hiện tốt
Luật Ngân sách nhà nước về chế độ kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Vĩnh Thạnh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán ngân sách xã.


5


Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh.


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGÂN SÁCH XÃ
1.1.

Tổng quan về ngân sách xã và kế toán ngân sách xã

1.1.1. Ngân sách xã
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015: “Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
[7,tr 02].
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước là
phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, là thành phần trong hệ thống tài chính,
thuật ngữ “ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế
- xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, để định nghĩa ngân sách nhà nước thì lại
tùy thuộc vào từng trường phái, góc độ tiếp cận của người nghiên cứu. Cho dù

góc độ tiếp cận, nghiên cứu khác nhau, nhưng nhìn chung các quan điểm đều
có chung nhận định về ngân sách nhà nước đó là thu - chi tài chính; huy động
- sử dụng các nguồn lực tài chính trên cơ sở luật định, nhằm thực hiện nhiệm
vụ điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Cũng theo Luật NSNN hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm: ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là các khoản thu
ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi


7

ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa
phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương
hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các
khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Theo Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định
mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình tại địa phương. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở
cấp chính quyền. Luật NSNN quy định: hệ thống Ngân sách nhà nước bao
gồm ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương,
ngân sách địa phương bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh);
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện);
- Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được thể hiện qua Sơ đồ 1.1.
Ngân sách
nhà nước


Ngân sách
Trung ương
Ngân sách
địa phương

Ngân sách
tỉnh

Ngân sách
huyện

Ngân sách

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước)


8

Ngân sách xã là một cấp ngân sách, cấp ngân sách nhỏ nhất trong hệ
thống NSNN. Cơng tác kế tốn tốt sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của các xã,
phường, thị trấn. Có thể khẳng định, trong thời gian hoạt động, kế tốn ngân
sách xã đã có nhiều tiến bộ đáp ứng tốt nhu cầu quản lý ngân sách và tham
mưu cho lãnh đạo ra quyết định đúng đắn hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm đã đạt được, kế toán ngân sách xã cũng đã bộc lộ những khuyết điểm,
hạn chế cần khắc phục.
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước nên ngân sách xã
cũng mang những đặc trưng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân sách
xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác, phát

sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp xã. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân
sách khác trong hệ thống ngân sách nhà nước, đó là: ngân sách xã vừa là một
cấp ngân sách lại vừa như một đơn vị dự tốn ngân sách.
Với vai trị là một cấp ngân sách vì ngân sách xã cũng được phân cấp
quản lý nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách thực
thụ. Với vai trò như một đơn vị dự tốn, bỡi cấp xã cũng có nhiệm vụ trực
tiếp chi tiêu các nguồn kinh phí theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy
định.
1.1.2. Kế toán ngân sách xã
1.1.2.1. Khái niệm kế toán ngân sách xã
Kế toán ngân sách xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân
tích và cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã,
gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã. Các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải thực hiện cơng tác kế tốn theo Luật


9

Kế tốn, Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh
vực kế toán nhà nước, các văn bản pháp luật kế toán hiện hành.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chính của kế tốn ngân sách xã
Kế tốn ngân sách xã có những nhiệm vụ chính sau:
- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các
quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của Nhân dân, các hoạt động
sự nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động
tài chính khác của xã;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự toán thu, chi

ngân sách xã, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử
dụng các quỹ cơng chun dùng, các khoản thu đóng góp của Nhân dân; tình
hình sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính
khác của xã;
- Phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu, chi ngân sách, tình hình
quản lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ cơng chuyên
dùng; cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán; tham mưu, đề xuất với
HĐND, UBND xã các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách để trình HĐND
xã phê duyệt, phục vụ cơng khai tài chính theo quy định của pháp luật và gửi
Phịng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là huyện) để tổng hợp vào NSNN.
1.1.2.3. Phương pháp kế toán được áp dụng
Kế toán ngân sách tài chính xã phải thực hiện "kế tốn kép”. Phương
pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái hoặc Nhật ký Sổ Cái để hạch tốn từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo đảm sự cân đối


10

giữa thu và chi, giữa kinh phí được cấp và tình hình sử dụng kinh phí, giữa
vốn và nguồn vốn ở mọi thời điểm.
1.2. Ngun tắc cơng tác kế tốn ngân sách xã
Việc thực hiện khoa học và hợp lý trong sắp xếp cơng tác kế tốn ngân
sách xã khơng những quyết định chất lượng của cơng tác kế tốn mà cịn thực
hiện tốt việc quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, vốn của đơn vị. Tổ chức, thực
hiện tốt vai trị của kế tốn sẽ là cơng cụ quan trọng để quản lý tài chính trong
đơn vị. Để cơng tác kế tốn được thực hiện một cách khoa học cần thực hiện
tốt các nguyên tắc sau:
1.2.1. Nguyên tắc thống nhất

- Thống nhất giữa mơ hình kế tốn với mơ hình hoạt động và quản lý
nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau để cung cấp thông tin
nội bộ kịp thời, đối chiếu số liệu, thống nhất quản lý, đánh giá tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
- Thống nhất giữa các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo
kế toán, giữa các yếu tố tài khoản, chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán với
nhau.
- Thống nhất kết cấu, phương pháp, nội dung ghi chép trên các tài
khoản kế toán với các chỉ tiêu quản lý. Thống nhất việc áp dụng chính sách tài
chính, kế tốn.
1.2.2. Ngun tắc phù hợp
Cơng tác kế tốn phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, điều kiện vật
chất, trang thiết bị và thực trạng của đội ngũ làm công tác kế tốn tại các cơ
quan, đơn vị. Tùy tính chất phức tạp của từng đối tượng kế tốn mà lựa chọn
hình thức kế toán, bộ máy kế toán và xác định các quy trình kế tốn cho phù
hợp.
1.2.3. Ngun tắc tn thủ


11

Trong cơng tác kế tốn phải tn thủ các quy định, chế độ tài chính
hiện hành. Cần phải nghiên cứu đầy đủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán để
triển khai, thực hiện cơng tác kế tốn đảm bảo đúng quy định hiện hành của
nhà nước.
1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Cần phải đo lường mức độ lợi ích thơng tin, sản phẩm đầu ra của hệ
thống kế tốn, cho các đối tượng với chi phí tương ứng thấp nhất. Việc thực
hiện nguyên tắc tiết kiệm phải đảm bảo lợi ích tối cao của nhà quản lý. Bên
cạnh đó, hiệu quả của cơng tác kế tốn là chất lượng và tính đầy đủ của thơng

tin, tính thích hợp và thỏa mãn cao nhu cầu thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản lý. Như vậy, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả là phải
thực hiện hạch tốn kế tốn có tính đối chiếu, kiểm sốt nghiệp vụ cao trong
quá trình nghiệp vụ và hoạt động quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ trong bộ máy kế
toán.
1.3 . Nội dung cơng tác kế tốn ngân sách xã
1.3.1. Lập dự toán ngân sách xã hằng năm
Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
lập dự tốn ngân sách năm sau trình HĐND cấp xã quyết định.
* Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh
và trật tự an tồn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do
HĐND cấp tỉnh quy định;


12

- Tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là
định mức phân bổ chi ngân sách do HĐND cấp tỉnh quyết định;
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND cấp huyện thơng báo;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm
trước;
- Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
xã.
* Trình tự lập, quyết định dự tốn ngân sách xã:
- Cơng chức Kế tốn - Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội
thu thuế xã (nếu có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

(trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý);
- Các đơn vị, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao và tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi lập dự tốn chi của đơn vị, tổ
chức mình;
- Cơng chức Kế tốn - Tài chính xã lập dự tốn thu, chi và cân đối ngân
sách xã trình UBND xã báo cáo Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến
trước khi gửi UBND cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng
hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy định;
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện tổ chức thảo luận dự toán ngân sách với UBND xã về cân đối
thu, chi ngân sách xã trong thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối
chung của ngân sách địa phương, xác định số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới để làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách các
năm sau. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng
Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách
khi có đề nghị của UBND xã;


13

- Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao
nhiệm vụ (dự toán) thu, chi ngân sách của UBND cấp huyện, UBND xã hoàn
chỉnh dự toán thu NSNN trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi
ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã
hội xã thẩm tra, Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến, trình HĐND xã
quyết định theo thời hạn do UBND cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân
sách xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND cấp huyện,
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
thực hiện;
- Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự tốn

ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện yêu cầu
HĐND xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nước huyện làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.
Ngân sách xã được bố trí mức dự phịng ngân sách hàng năm tương ứng
từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc
phục hậu quả thảm họa, dịch bệnh, thiên tai, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về
trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách xã mà chưa được dự toán, UBND xã quyết định sử dụng dự phòng ngân
sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực HĐND xã và báo cáo HĐND
xã tại kỳ họp gần nhất.
Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hằng năm (nếu có) trong các trường
hợp có yêu cầu của UBND cấp huyện để đảm bảo phù hợp với định hướng
chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế - Xã
hội xã, Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình HĐND xã
quyết định và báo cáo UBND cấp huyện.
Quy trình lập dự tốn ngân sách xã được thực hiện như Sơ đồ 1.2.


14

Căn cứ lập dự
tốn

Xây dựng dự

Trình dự tốn

Nhận dự tốn


Trình dự toán

toán thu – chi

cho Thường

do UBND

cho HĐND xã

ngân sách xã

trực HĐND xã

huyện giao

quyết định

xem xét
Thực hiện dự
toán
Sơ đồ 1.2: Quy trình lập dự tốn ngân sách xã
(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước)

1.3.2. Lập, xử lý chứng từ kế toán ngân sách xã
Việc lập chứng từ kế toán ngân sách xã thực hiện theo Thông tư số
70/2019/TT-BTC, ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế
độ kế tốn ngân sách và tài chính xã. Việc xử lý chứng từ kế tốn bao gồm
các cơng việc thiết lập chứng từ và xây dựng các giai đoạn luân chuyển chứng
từ.

Chứng từ kế toán ngân sách xã một mặt phải căn cứ chế độ do Nhà
nước quy định được áp dụng một cách thống nhất để tăng cường tính pháp lý,
mặt khác phải căn cứ vào tình hình hoạt động và cách thức tổ chức quản lý
của đơn vị để xác định số lượng, chủng loại và trình tự luân chuyển chứng từ
cho phù hợp.
Theo Thông tư 70/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn
chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã”, quy trình xử lý chứng từ kế toán
ngân sách xã bao gồm các bước như Sơ đồ 1.3.


15

Xác
định
danh
mục
chứng
từ kế
toán

Lập,
tiếp
nhận
chứng
từ kế
toán

Kiểm
tra và


chứng
từ kế
toán

Định
khoản
và ghi
sổ kế
toán

Sắp
xếp,
bảo
quản
chứng
từ kế
toán

Sơ đồ 1.3: Quy trình xử lý chứng từ kế tốn ngân sách xã
(Nguồn: Thơng tư 70/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính)

* Xác định danh mục chứng từ kế toán: Trên cơ sở các quy định hiện
hành, các đơn vị, bộ phận thiết lập danh mục chứng từ kế tốn tại đơn vị mình
đảm bảo các yêu cầu pháp lý quy định.
* Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt động tài chính xã đều phải lập chứng từ
kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải có chứng từ kế tốn chứng
minh. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính.
Chứng từ kế tốn phải được lập đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, chính xác

theo từng nội dung quy định trên mẫu chứng từ. Trong trường hợp chứng từ
kế tốn chưa có quy định mẫu thì xã được tự lập chứng từ kế toán do xã quy
định nhưng phải đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán theo quy
định như:
- Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;


16

- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ.
* Kiểm tra và ký chứng từ kế toán:
Kiểm tra chứng từ kế toán: tất cả các chứng từ kế tốn do xã lập hay do
bên ngồi chuyển đến đều phải tập trung ở bộ phận Kế toán - Tài chính xã.
Cơng chức Kế tốn - Tài chính phải kiểm tra những chứng từ đó và chỉ sau
khi kiểm tra, xác minh đầy đủ tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng để ghi
sổ kế tốn. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán như sau:
- Kiểm tra tính trung thực, rõ ràng, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội
dung ghi chép trên chứng từ;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ;
- Kiểm tra tính chính xác của thơng tin, số liệu trên chứng từ.
Ký chứng từ kế toán: tất cả các chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của

những người có trách nhệm theo quy định thì chứng từ mới có giá trị. Việc ký
chứng từ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nếu chứng từ điện tử
thì phải có chữ ký điện tử theo quy định.
* Định khoản và ghi sổ kế toán:
Sau khi kiểm tra chứng từ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, kế tốn sử
dụng chứng từ để định khoản và ghi sổ kế toán.
* Sắp xếp và bảo quản chứng từ kế toán:
Chứng từ sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được phân loại theo
nội dung kinh tế, sắp xếp theo trình tự thời gian và đóng thành từng tập, ngồi
mỗi tập ghi: Tên tập chứng từ, tháng..., năm... từ số... đến số... hoặc số lượng


17

chứng từ trong tập chứng từ. Các tập chứng từ được lưu tại bộ phận Kế tốn tài chính trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, sau đó
chuyển vào lưu trữ theo qui định.
Biểu mẫu chứng từ chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận, không
được để mục nát, hư hỏng. Chứng từ liên quan đến thu, chi NSNN chưa sử
dụng phải được quản lý theo chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính. Chứng
từ có giá trị như tiền trong thời hạn có giá trị sử dụng phải được quản lý như
tiền.
Như vậy, theo quy định về công tác ghi chép chứng từ kế tốn, dựa vào
đặc điểm, tình hình hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi đơn vị cần lập
chứng từ kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ tốt
cho yêu cầu quản lý. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho kế
toán ngân sách bao gồm: Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán này
gồm 13 mẫu. Chứng từ ban hành theo Chế độ kế toán HCSN áp dụng cho kế
toán ngân sách và tài chính xã; Chứng từ ban hành theo Chế độ kế toán ngân
sách và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc và các văn bản khác.
1.3.3. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán áp dụng trong đơn vị xã

1.3.3.1. Hệ thống tài khoản kế toán ngân sách xã
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian. Tài khoản kế tốn phản ánh và kiểm sốt liên tục,
thường xun, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí
do nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động và các
khoản khác ở các đơn vị. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế
tốn có nội dung kinh tế riêng biệt. Tồn bộ các tài khoản kế tốn sử dụng
trong đơn vị hình thành hệ thống tài khoản kế tốn.


18

Hệ thống tài khoản kế toán ngân sách xã hiện nay được thực hiện theo
Thông tư 70/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, hệ thống tài khoản kế
tốn ngân sách xã bao gồm 28 tài khoản cấp I, trong đó 26 tài khoản trong
bảng và 02 tài khoản ngoài bảng. Tài khoản cấp I gồm 3 chữ số thập phân, tài
khoản cấp II gồm 4 chữ số thập phân, tài khoản cấp III gồm 5 chữ số thập
phân.
Các xã căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định để lập danh mục
tài khoản cấp I, cấp II áp dụng phù hợp với đặc điểm, tình hình và yêu cầu
quản lý của đơn vị. Các xã có thể mở thêm tài khoản cấp III. Trường hợp mở
thêm tài khoản cấp I, cấp II phải xin ý kiến bằng văn bản gửi cấp có thẩm
quyền đồng ý trước khi thực hiện.
Việc xây dựng và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán phải thống nhất,
phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng trong cơng tác kế tốn của đơn vị. Vì vậy, mỗi đơn vị cần dựa vào đặc
điểm, tình hình hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể để sử dụng hệ thống tài
khoản chi tiết, chính xác nhằm giúp cơng tác quản lý tài chính của đơn vị
được dễ dàng, thuận tiện và phản ánh chính xác bản chất tài chính trong đơn

vị.
1.3.3.2. Hệ thống sổ sách kế toán ngân sách xã
Sổ kế toán là phương tiện để thực hiện cơng tác kế tốn, dùng để ghi
chép, phản ánh một cách có hệ thống và lưu trữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Căn cứ vào điều kiện phương tiện
vật chất, yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động, năng lực của người làm kế toán
mà các đơn vị lựa chọn một hình thức ghi chép sổ sách kế toán cho phù hợp.
Hệ thống sổ sách kế toán ngân sách xã hiện nay được thực hiện theo
Thông tư 70/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, các xã phải mở sổ kế
tốn theo phương pháp “kế tốn kép” (hình thức Nhật ký - Sổ Cái) để ghi


19

chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lưu trữ tồn bộ số liệu kế tốn và làm cơ
sở lập báo cáo tài chính. Phương pháp "kế tốn đơn” được thực hiện ở các xã
có qui mơ nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chỉ mở các sổ kế tốn chi tiết
cần thiết, khơng mở "Nhật ký - Sổ Cái". Các xã có yêu cầu quản lý chi tiết
hơn được mở thêm các sổ kế toán theo quy định tại mục B của Danh mục sổ
kế tốn.
Theo Thơng tư 70/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính, hệ thống sổ sách
kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái, gồm 2 loại:
- Nhật ký - Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp, phần Sổ Nhật ký dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian; phần Sổ Cái
dùng để ghi chép, hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (tài
khoản kế toán).
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi
ngân sách; thu, chi các nguồn vốn, các quỹ, tình hình biến động về vật tư,
tiền, tài sản, công nợ và các hoạt động tài chính khác.
- Sổ kế tốn chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ

kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Nhật ký - Sổ
Cái chưa phản ánh được.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các khoản thu, chi ngân
sách theo nội dung kinh tế, theo mục lục ngân sách và các đối tượng kế toán
khác cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Số liệu trên sổ kế tốn chi tiết cung cấp các thơng tin phục vụ cho việc
quản lý, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, báo cáo các quỹ của xã và hệ
thống hóa từng loại tiền, quỹ, tài sản, công nợ và các hoạt động khác do xã
quản lý.
1.3.4. Kế toán thu - chi ngân sách xã
1.3.4.1. Kế toán các khoản thu ngân sách xã


20

* Nguồn thu của ngân sách xã
Theo quy định tại Điều 9 Thơng tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
ghi trích yếu:
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho
xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND cấp tỉnh xem xét phân cấp
cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:
+ Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;

+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND
xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
+ Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.


21

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất nơng nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự
toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp
cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp huyện, UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện quyết định
tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân

sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu của trung ương; chương trình mục
tiêu quốc gia; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính
sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực
hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
* Chứng từ kế tốn nguồn thu
Để thực hiện kế toán thu ngân sách xã, kế toán sử dụng các chứng từ
liên quan sau:
- Thông báo các khoản thu của xã: do UBND xã lập để thông báo cho
các hộ gia đình biết các khoản phải nộp trong năm và là căn cứ để các hộ gia
đình thực hiện nộp các khoản thu. Thông báo các khoản thu là căn cứ để xã
giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các phương án thu của xã.


22

- Biên lai thu tiền: Được dùng cho đơn vị thu xác nhận với người nộp
về số tiền đã nộp và làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ hoặc nộp
tiền vào Kho bạc nhà nước.
- Bảng tổng hợp biên lai thu tiền: Nhằm mục đích kê và phân loại, tổng
hợp số thu trên Biên lai theo từng khoản thu phục vụ cho việc kế toán chi tiết
thu của Kế tốn - Tài chính xã. Bảng này do cán bộ xã đi thu lập ngay sau khi
thu tiền và giao biên lai cho người nộp tiền.
- Giấy báo lao động ngày cơng đóng góp: Giấy báo ngày cơng lao động
đóng góp là chứng từ kế tốn để xác nhận số ngày công lao động đã huy động
của nhân dân theo Quyết định của UBND xã, trên cơ sở đó để tính giá trị
ngày cơng lao động đóng góp và làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách giá trị
ngày công tại Kho bạc nhà nước.
- Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách: Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách

dùng cho những xã thu ngân sách bằng hiện vật, ngày công lao động và
những xã ở xa Kho Bạc nhà nước, đi lại khó khăn được phép giữ một số
khoản thu ngân sách để lại chi ngân sách tại xã, làm chứng từ để Kho Bạc nhà
nước ghi thu, ghi chi ngân sách xã tại Kho Bạc nhà nước. Đồng thời là chứng
từ để Kế tốn - Tài chính xã chuyển các khoản thu, các khoản chi chưa qua
Kho Bạc nhà nước thành thu ngân sách xã và chi ngân sách xã đã qua Kho
Bạc nhà nước.
- Giấy nộp tiền vào NSNN: Là chứng từ để xã nộp các khoản thu ngân
sách tại xã vào tài khoản ngân sách xã tại Kho Bạc nhà nước. Đồng thời giấy
nộp tiền vào ngân sách sau khi được Kho Bạc nhà nước xác nhận là căn cứ kế
toán tăng tiền ngân sách xã tại Kho Bạc nhà nước và kế toán thu ngân sách xã
đã qua Kho Bạc nhà nước. Đối với các khoản thu hộ cơ quan thuế về một số
khoản thuế, giấy nộp tiền là căn cứ thanh toán các khoản thu hộ với cơ quan
thuế. Trường hợp này giấy nộp tiền khơng được kế tốn tăng tiền ngân sách


23

tại Kho Bạc nhà nước và thu ngân sách. Đối với các khoản thu về lệ phí xã
hưởng 100%, sau khi giấy nộp tiền được Kho Bạc nhà nước xác nhận trả cho
xã được dùng làm căn cứ kế toán giảm khoản thu hộ và kế toán tăng tiền ngân
sách tại Kho Bạc nhà nước, tăng thu ngân sách đã qua Kho Bạc nhà nước.
- Bảng kê thu ngân sách xã qua Kho Bạc nhà nước: Bảng kê này do
Kho Bạc nhà nước lập để kê các khoản thu ngân sách trên địa bàn phân chia
cho xã theo tỷ lệ điều tiết xã được hưởng gửi cho bộ phận Kế tốn - Tài chính
xã. Là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu và kế toán các khoản thu ngân sách đã
qua Kho Bạc nhà nước mà xã được hưởng.
- Các chứng từ kế tốn có liên quan khác như: Bảng kê các khoản đóng
góp bằng hiện vật, Lệnh thu ngân sách nhà nước, Đề nghị ghi thu - ghi chi
ngân sách tiền, hàng viện trợ, Biên lai thu tiền (thu phí, lệ phí), ...

* Tài khoản kế tốn dùng trong thu ngân sách xã
Để kế toán thu ngân sách xã, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 714 - Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc Nhà nước
+ Phát sinh Bên Nợ: Số thoái thu ngân sách xã; Kết chuyển số thu ngân
sách xã đã qua Kho Bạc nhà nước thuộc niên độ ngân sách năm trước sang tài
khoản chênh lệch thu, chi ngân sách xã (914) sau khi HĐND xã đã phê chuẩn
quyết toán thu ngân sách năm trước.
+ Phát sinh Bên Có: Số thu ngân sách xã đã qua Kho Bạc nhà nước
phát sinh trong năm; Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
+ Số dư bên Có: Phản ánh số thực thu ngân sách xã đã qua Kho Bạc
nhà nước luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ.
+ Tài khoản 714 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 7141 "Thu ngân sách
xã đã qua Kho bạc Nhà nước thuộc năm trước", và Tài khoản 7142 "Thu ngân
sách xã đã qua Kho bạc Nhà nước thuộc năm nay":
- Tài khoản 719 - Thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc Nhà nước.


24

+ Phát sinh Bên Nợ: Xuất quỹ thoái trả các khoản thu chưa qua Kho
bạc Nhà nước cho các đối tượng; Kết chuyển số thu ngân sách xã chưa qua
Kho bạc Nhà nước thành số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc Nhà nước; Kết
chuyển giá trị ngày công lao động do Nhân dân đóng góp và giá trị hiện vật
thu được từ thu ngân sách chưa qua Kho bạc Nhà nước sang thu ngân sách xã
đã qua Kho bạc Nhà nước.
+ Phát sinh Bên Có: Các khoản thu ngân sách xã bằng tiền mặt chưa
nộp vào Kho Bạc nhà nước còn đang quản lý tại quỹ xã; Các khoản thu ngân
sách xã bằng hiện vật, ngày công chưa làm thủ tục ghi thu ngân sách tại Kho
bạc Nhà nước; Số phải thu về khoản chưa thu được; Số thu kết dư ngân sách
năm trước chưa làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước.

+ Số dư bên Có: Số thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc Nhà nước còn
đến cuối kỳ chưa nộp hoặc chưa làm thủ tục thanh tốn với Kho bạc Nhà
nước
+ Tài khoản 719 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 7191 "Thu ngân sách
xã chưa qua Kho bạc Nhà nước thuộc năm trước” và Tài khoản 7192 "Thu
ngân sách xã chưa qua Kho bạc Nhà nước thuộc năm nay".
* Sổ sách và báo cáo nguồn thu
Kế tốn - Tài chính xã phải lập các loại sổ sách và các loại báo cáo sau
để phản ánh tình hình thu ngân sách xã:
- Sổ tổng hợp thu ngân sách xã; Sổ phải thu; Sổ theo dõi các khoản thu
hộ, chi hộ; Sổ tiền thu ngân sách xã; Sổ theo dõi các khoản đóng góp của
Nhân dân…
- Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế; Báo cáo
tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế; Báo cáo quyết
toán thu ngân sách xã theo mục lục ngân sách…


25

Kế tốn - Tài chính xã phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản thu theo
hình thức thu; nội dung thu, (hiện vật, tiền mặt, ngày công lao động…) và
theo kỳ kế toán. Mỗi mục thu được ghi chép trên một số trang nhất định. Đầu
trang ghi mã số Chương, Khoản, Tiểu Mục theo mục lục NSNN. Mỗi tiểu
mục ghi 1 trang hoặc 1 số trang tuỳ theo số nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
mục đó trong năm nhiều hay ít. Các tiểu mục được bố trí, sắp xếp thứ tự vào
cùng 1 khoản, cùng 1 chương để thuận tiện cho việc tổng hợp các chỉ tiêu
theo khoản, theo chương.
1.3.4.2. Kế toán các khoản chi ngân sách xã
* Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Theo Điều 10 Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ

Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phường, thị trấn. Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của Nhà nước, các chế độ, chính sách về hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật
tự an tồn xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND
cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
- Chi thường xuyên:
+ Chi an ninh và trật tự an tồn xã hội: Chi cơng tác tun truyền, vận
động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi quốc phòng: Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công
tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định
của Luật nghĩa vụ quân sự; chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi


×