Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao công tác quản lý ngân sách nhà nước(NSNN) trên địa bàn huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.31 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia thì NSNN có vị trí quan
trọng đặc biệt, nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có ý nghĩa
quyết định trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, thực hiện CNH,HĐH
đất nước, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
thì đòi hỏi có khối lượng vốn vô cùng lớn và phát triển bền vững. Muốn vậy
phải có chính sách tài chính quốc gia tiên tiến phù hợp, trong đó NSNN là
một trong những công cụ quan trọng nhất. Thông qua công cụ NSNN thực
hiện phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân, nhờ đó tập trung
một phần quan trọng thu nhập quốc dân vào NSNN, đảm bảo nguồn vốn cho
tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế.
NSNN là công cụ để thực hiện tích luỹ và tập trung vốn, phân phối và
sử dụng vốn cho quá trình CNH, HĐH đất nước, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, từng bước làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo
hướng đi lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
NSNN giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các
cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. NSNN còn cung cấp kinh phí cho
hoạt động của các lĩnh vực không sản xuất vật chất, duy trì hoạt động của bộ
máy Nhà nước, giữ ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu xây dựng một
nền kinh tế phát triển theo hướng CNH, HĐH. Vì vậy cần phải nhận thức đầy
đủ, đúng đắn vị trí, vai trò của NSNN, trên cơ sở đó tiến hành đổi mới các
hoạt động của NSNN cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay, nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quốc, có nhiều tiềm năng thế mạnh. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn là một tỉnh
nghèo nhất của nước ta. Điều đó được thể hiện rõ nhất trên các mặt kinh tế, xã
hội,về các cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là kết cấu hạ tầng, về lực lượng sản


xuất và NSLĐ... còn yếu kém và lạc hậu. Với tình trạng đó thì chưa thể đáp
ứng nhu cầu CNH, HĐH nền kinh tế của tỉnhvà đồng thời cũng gặp khó khăn
trong việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là Hà Giang còn quá
thiếu nguồn vốn vật chất. Vì vậy, để giải quyết mâu thuẫn trên đây cần phải
tiến hành đồng bộ nhiều vấn đề. Một trong những vấn đề có tầm quan trọng
đặc biệt là giải quyết tốt vấn đề ngân sách. Chính vì vậy em chọn đề tài
"Nâng cao công tác quản lý ngân sách nhà nước(NSNN) trên địa bàn huyện
Bắc Mê tỉnh Hà Giang" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù mang tính chất lịch sử nó phản
ánh những mặt nhất định của quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản
phẩm xã hội và được sử dụng như mọt công cụ để nhà nước thực hiện các
chức năng của mình .Điều này càng có nghĩa là sự ra đời của ngân sách nhà
nước gắn liền với sự ra đời và quyết định sự tồn tại của một thể chế Nhà
nước. Ngân sách nhà nước là tổng thể những mối quan hệ kinh tế giữa nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động vốn và sử dụng
các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà
nước đối với mọi hoạt động.
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "NSNN " có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến trong
đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Song
quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta
hiện nay là: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước.

1.1.2 Đặc điểm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong
dự toán đã được cơ quan Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng ,nhiệm vụ của Nhà nước.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luật ngân sách nhà nước luôn đề cập đến khâu và thực hiện dự toán
ngân sách vừa phản ánh được nội dung cơ bản của ngân sách vừa thể hiện
được tính chất “dự kiến “chưa xảy ra của ngân sách (trong dự toán) đồng thời
cũng phản ánh quá trình chấp hành ngân sách. Do vậy ngân sách nhà nước có
đặc điểm là:
- Ngân sách nhà nước có các mối quan hệ về lợi ích, trong đó lợi ích
quốc gia là bao trùn và được đặt lên hàng đầu, chi phối các lợi ích khác trong
thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước
- Mợi hoạt động của NSNN đều là hoạt động phân phối các nguồn lực
tài chính vi vậy nó thể hiện các mối quan hệ phân phối. Đó là mối quan hệ
một bên là nhà nước với một bên là xã hội(bao gồm các tổ chức kinh tế - xã
hôi, cơ quan hành chính nhà nước,..) Trong quá trình phân phối vấn đề cần
giải quyết giữa các đối tượng tham gia chính là lợi ích kinh tế. Vì vậy quan hệ
giữa nhà nước với xã hội qua ngân sách nhà nước cũng là quan hệ kinh té.Do
đó việc phân cấp các nguồn tài chính để hình thành nguồn thu của Nhà nước
dù thực hiện dưới bất k ỳ hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết
quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và xã hội. Với kết quả tài chính được phân
chia làm hai phần : phần nộp cho NSNN và phần để lại cho các thành viên
trong xã hội. Phần nộp cho ngân sách nhà nước sẽ được phân phối lại qua các
khoản cấp phát cho mục đích tiêu dùng và đầu tư phát triển thể hiện qua các
chức năng quản lý của Nhà nước
Từ đặc điếm trên có thể hình dung NSNN một cách khái quát như sau:
Ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ cảu Nhà nước để phục

vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước. NSNN phản ánh các mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể xã hội do nhà nước tạo lập,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân phối và sử dụng, nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiên các chức năng và
quản lý kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò là một công cụ tài chính vĩ mô sắc bén,
nhạy cảm hiệu quả để Nhà nước can thiệp điều chỉnh nền kinh tế và đảm bảo
chức năng Nhà nước; An ninh, quốc phòng; đảm bảo thúc đẩy phát triển, ổn
định kinh tế - xã hội, hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà
nước, viện trợ các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật; bù đắp
những khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.4 Phân loại ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách giữa chúng có mối
quan hệ hữu cơ với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế -
chính trị bởi pháp chế và các nguyên tắc tài chinh tổ chức của bộ máy Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước được phân thành các cấp sau:
- Ngân sách trung ương
- Ngân sách tỉnh, thành phố
- Ngân sách huyện
Nghị quyết số 138/HĐBT ngày 26/11/1983 của Hội đồng Bộ trưởng thì
phân loại hệ thống ngân sách bao gồm:
- Ngân sách trung ương
- Ngân sách tỉnh, thành phố
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.5 Nội dung của ngân sách nhà nước
Theo luật ngân sách Nhà nước năm 1996 và luật ngân sách sửa đổ năm
1998, năm 2002 thì ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí,

lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản thu đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ…các khoản do Nhà nước
vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối ngân sách
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản
- Chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh – quốc phòng, bảo
đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ
và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
Một số nội dung chi cơ bản :
- Chi đầu tư phát triển: Nhà nước đầu tư xây dựng những công trình
thuộc kết cấu hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo tiền đề thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã – hội nói chung, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng đầu tư các ngành kinh tế khác.
- Chi thường xuyên : Bao gồm các khoản chi cho quản lý hành chính
nhằm đảm bảo chi phí của bộ máy quản lý Nhà nước.Chi phát triển văn hóa,
giáo dục, chi đảm bảo cho an ninh - quốc phòng, chi trợ cấp xã hội.
- Chi dự trữ, trả lãi các khoản tiền vay và nợ.
- Chi viện trợ của ngân sách Trung ương cho Chính phủ và các tổ
chức nước ngoài.
- Chi chuyển nguồn ngân sách cho ngân sách năm trước ngân sách
năm sau …
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công bằng, công khai, có phân công trách nhiệm gắn liền với quyền
hạn. Phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
1.2 Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1 Khái niệm về quan lý và quản lý nhà ngân sách nhà nước
Khái niệm về quản lý:
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích cuar chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm hướng hành vi của đối tượng để đạt mục tiêu đã định.
- Quản lý Nhà nước về kinh tế hay còn gọi là quản lý kinh tế quốc dân,

là sự hoạt động quản lý do Nhà nước tiến hành đối với toàn bộ nền kinh tế
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhất định.
Quản lý ngân sách Nhà nước là bộ phận cơ bản quan trọng nhất hợp
thành tài chính nhà nước do vậy nó cung chịu sự tác động và điều chỉnh của
hệ thống các cơ quan Nhà nước
1.2.2 Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
Chúng ta biết rằng, trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động kinh tế, sản
xuất kinh doanh chủ yếu của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế chủ
yếu tuân theo sự điều tiết của các quy luật vốn có của thị trường. Nhận thức
được điều đó, Nhà nước ta đã có những cơ chế, chính sách hạn chế sự can
thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt động kinh tế, nhất là các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhà nước ta với chức năng của mình là thực hiện
quản lý hành chính kinh tế bằng các công cụ pháp luật, kế hoạch hoá và các
chính sách do Nhà nước ban hành tuân theo pháp luật hiện hành do cơ quan
quyền lực cao nhất là Quốc hội ban hành. Đó chính là sự đổi mới cơ bản về
cơ chế quản lý của Nhà nước ta: từ chỗ quản lý, điều hành nên kinh tế một
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cách trực tiếp đến chỗ quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh tế- xã hội
thông qua việc tạo mọi điều kiện, môi trường, hành lang (trong đó có cả hành
lang pháp lý) để cho nền kinh tế phát triển vừa tuân theo qui lụt kinh tế khách
quan, vừa bảo đảm sự định hướng XHCN, nhằm nhanh chóng đạt được các
mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra trong các kỳ đại hội.
Trong tất cả các công cụ để quản lý mọi hoạt động kinh tế- xã hội, Nhà
nước ta hết sức quan tâm đến công cụ NSNN, vì nó là yếu tố vật chất vô cùng
quan trọng trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Với
cơ chế cũ trước đây, Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế vi mô.
Trong cơ chế mới- cơ chế thị trường các vấn đề của kinh tế sẽ được giải quyết
theo qui luật của thị trường và các quan hệ cung - cầu. Nhà nước chỉ dùng các
biện pháp về thuế, các khoản chi ngân sách để can thiệp nhằm ổn định nên
kinh tế và phát triển theo mục tiêu đã định.

Hoạt động của NSNN gắn với hoạt động của nền kinh tế thị trường,
do đó thu NSNN luôn luôn biến đổi và phụ thuộc vào nhịp độ phát triển kinh
tế và hiệu quả kinh tế. Xu hướng chung là khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm
tăng khả năng tăng khối lượng thu và ngược lại. Tuy nhiên, điều cần lưu ý ở
đây là mức thu NSNN phải gắn với nhịp độ tăng của nền kinh tế, nếu tận thu
quá mức sẽ dẫn tới tình trạng suy thoái do không kích thích được sản xuất và
đầu tư. Trong bất kỳ tình huống nào, sức ép chi luôn luôn là gánh nặng cho
NSNN. Đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi mà nền kinh tế chưa kịp phát triển,
trong khi đó phải nhanh chóng giải quyết nhiều vấn đề bức xúc của xã hội.
Bên cạnh đó chi NSNN còn bị sức ép của tình trạng có lạm phát cao xẩy ra.
Khi có lạm phát cao thì khối lượng ngân sách tăng chậm hơn nhu cầu chi, vì
vậy nếu xử lý không tốt sẽ dẫn đến rối loạn, gây thiệt hại về nhiều mặt cho
nền kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tóm lại, NSNN có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ NSNN có chức
năng huy động nguồn lực tài chính để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung,
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng thời NSNN còn thực hiện
cân đối bằng tiền giữa các khoản thu và các khoản chi tiêu của Nhà nước. Đây
là vai trò cơ bản của NSNN mà bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thực hiện.
NSNN là một công cụ quản lý quan trọng trong điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô
của đất nước, đặc biệt thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Vai trò đó đã được thể hiện cụ thể ở các lĩnh vực sau:
- Về kinh tế:
Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN
đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh
vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước
đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. Mặt khác,
trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể

được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
TPKT khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn và do đó có
được phương hướng kinh doanh có hiệu quả cao
- Về xã hội :
Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất cả các
lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân
sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội
như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản
phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm
không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng
hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách
thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...
- Về thị trường:
Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá cả thị
trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả
đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ
sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp
đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát.
Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi
mức chung của giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải
dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết
tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
1.2.3 Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả còn là chỉ tiêu dùng để

phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.
Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước là kết quả của việc sử dụng
nguồn lực tài chính do nhà nước đầu tư, giao cho một đơn vị kinh tế, một tổ
chức, một doanh nghiệp sử dụng và đem lại lợi ích nhất định cho đất nước,
cho xã hội theo mục tiêu nhà nước đã định.
Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả, cần có một hệ thống con người, trước
hết là cấp trung ương cũng cần được tăng cường năng lực. Ở cấp địa phương,
cấp tỉnh cũng cần tăng cường năng lựcMột điểm nữa, xu thế quốc tế là lập kế
hoạch theo kết quả đầu ra, trong khi chúng ta cần có sự công bằng, minh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bạch, rõ ràng cho việc sử dụng ngân sách. Chủ trương đòi hỏi định mức phân
bổ nhưng để định mức như thế nào vừa tạo công bằng cho việc sử dụng ngân
sách và vừa hướng tới đầu ra là rất khó.
Một vấn đề khác trong cơ chế quản lý là những năm qua, rất nhiều quy
định được sửa đổi, bổ sung. Nhiều điểm sửa đổi giúp cho việc hoàn thiện và
chặt chẽ quy chế hơn nhưng lại gây khó cho cơ sở. Ví dụ, một chủ dự án vừa
thực hiện xong một bộ hồ sơ lại phải tiếp tục thay bộ hồ sơ khác vì có một
văn bản khác ra đời
Điều này đã làm chậm quá trình thực hiện, chậm quá trình giải ngân.
Nếu là cơ chế phải có tính dài hơi, vì vậy, cần có sự chuẩn bị thấu đáo trong
quá trình xây dựng cơ chế.
Một vấn đề gây ra tình trạng quản lý đầu tư kém hiệu quả là chất lượng
quy hoạch và thiếu công khai minh bạch thông tin. Việc quản lý đầu tư theo
quy hoạch hiện nay là rất khó. Quy hoạch của Chính phủ cho phép các bộ
ngành, địa phương tự phê duyệt.
Như vậy, người có đủ thẩm quyền phê duyệt cũng có đủ thẩm quyền
quy hoạch, gây ra những vấn đề bất ổn”
1.2.4 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhấ theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, công khai, có phân cấp trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp

quản lý giữa các cấp, các ngành
1.2.4.1 Về thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ ngân sách Nhà nước
nhằm phục vụ các nhu cầu, mục tiêu phát triển của Nhà nước .
Nguồn thu ngân sách của nhà nước bao gồm các khoản thu
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phí, lệ phí thu từ dầu thô, thu từ bán, cho thuê đất,..và các doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, thu từ tiền lãi của các tài sản có sinh lời của
Nhà nước mang lai, các khoản vay, viện trợ của nước ngoài
Thu ngân sách Nhà nước thường thông qua các phương thức huy
động nguồn tài chính :
- Phương thức huy động bắt buộc dưới hình thức thuế, phí, lệ phí;
- Phương thức huy động tự nguyện dưới hình thức tín dụng Nhà nước;
- Phương thức huy động khác
Trong nguồn thu trên thì thuế là nguồn thu chính, cơ bản và chủ yếu để
huy động nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước.
1.2.4.2 Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
theo nguyên tặc nhất định. Chi ngân sách bao gồm các khoản chi sau: Các
khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, đảm bảo các hoạt
động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các
khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
Nội dung cơ bản :
- Chi đầu tư phát triển: Nhà nước đầu tư xây dựng những công trình
thuộc kết cấu hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo tiền đề thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng đầu tư các ngành kinh tế khác.

- Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn
liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân
thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của
dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản
lý kinh tế xã hội chung của nhà nước.
Bằng vào các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự
quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế,
đồng thời với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo
dục, quản lý, an ninh quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:
+

Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính)
+

Chi An ninh quốc phòng
+ Chi sự nghiệp kinh tế
+ Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học
+ Chi sự nghiệp y tế:
+ Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao
+Về xã hội
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước
1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước
- Thu nhập GDP bình quân đầu người : phản ánh tốc độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế của một quốc gia , phản ánh khả năng tiết kiệm , tiêu dung
và đầu tư của 1 nước .
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế : phản ánh hiệu quả đầu tư phát
triển kinh tế .

- Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên .
- Mức độ trang trải các khoản chi của NN :
- Tổ chức bộ máy thu nộp : tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ , đạt hiệu
quả cao , chống được thất thu do trốn , lậu thuế .
Trong nền kinh tề thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát
triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế, cùng với nguồn thu nhập nagayf
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
càng cao của các tổ chức và cá nhân, do vậy có chính sách thuế đa dậng, đảm
bả tính công băng, người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều, người có
thu nhập thấp hơn thì nộp thuế ít hơn. Sẽ có tác dụng khuyến khích và động
viên được nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
1.3.2 Nhưng nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
- Nhân tố vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung ,
cơcấuchi1cáchhợplý.
- Khả năng tích lũy được nền kinh tế .
Như vậy, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu chi ngân sách
nhà nước sẽ không ngừng tăng lên cả về số lượng và cơ cấu đầu t. Để sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định và bền
vững của nền kinh tế; để tăng trưởng kinh tế, phải tăng thêm tổng mức chi
ngân sách, và đây là nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, đi cùng với tăng chi ngân sách có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ
nhằm chống thất thoát, lãng phí gây ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN HUYỆN BẮC MÊ -
TỈNH HÀ GIANG
2.1 Sự hình thành và phát triển của phòng tài chính - kế hoạch
huyện Bắc Mê
Tiền thân của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Mê là Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư. Trước đây phòng Tài chính và phòng Kế

hoạch - Đầu tư huyện Bắc mê là hai phòng tách biệt, mối phòng có một chức
năng và nhiệm vụ riêng. Phòng Tài chính được thành lập từ ngày 28 tháng 8
năm 1945.
Ngày 1 tháng 2 năm1996 thực hiện Quyết định số: 101/ QĐ – UB ngày
29 tháng 1 năm 1996 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh về việc thành lập một số
phòng chuyên môn thuộc Uỷ Ban Nhân Dân huyện, thị trong Tỉnh. Huyện
Bắc Mê tỉnh Hà Giang đã thành lập phòng Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở tổ
chức lại các tổ chức hiện có về kế hoạch và đầu tư của huyện, thị.
Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005 theo Quyết định số: 224/ QĐ – UB ngày
1 tháng 4 năm 2005 của Uỷ Ban Nhân Dân huyện Bắc Mê phòng Tài chính và
phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện Bắc Mê àm một gọi là phòng Tài chính - Kế
hoạch cho đến nay. Phòng đã củng cố và đi vào hoạt động, đồng thời thực
hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của ngành theo sự phân công chỉ đạo
trực tiếp của Uỷ Ban Nhân Dân huyện Bắc Mê. Cùng với sự chỉ đạo nghiệp
vụ cách Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ban tổ chức chính quỳên tỉnh.
Đặc biệt với sự cộng tác đắc lực của các ngành, các cấp và các cơ sơt từ đó
cho đến nay phòng Tài chính - Kế hoạch đã đi vào họat động ổn định với
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2.2.1 Đặc điểm lịch sử ,địa lý ,kinh tế - xã hội
*Về điều kiện tự nhiên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bắc mê là một huyện vùng cao của tỉnh hà giang, nằm ở phía đông
bắc của tổ quốc.
- phía đông giáp huyện bảo lâm (cao bằng )
- phia đông nam giáp huyện na hang (tuyên quang )
- phia tay giáp với thị xã hà giang
Trung tâm huyện bắc mê cách thị xã hà giang 54km,cách thủ đô hà nội
400km .huyệ có 13đơn vị hành chính xã, thị trấn,có 198 thôn,bản . Xã xa
nhất cách trung tâm huyện là 80km.
Hiện nay 13/13 xã đều có đường ô tô từ trung tâm huyện đến các xã

thuận tiện,hệ thống giao thông liên thôn, liên bản được mở mang xe máy có
thể đi lại dễ dàng. Điều kiện khí hậu ở huyện bắc mê tương đối khắc
nghiệt,thiên tai lũ lụt quanh năm .do điều kiện khí hậu khắc nghiệt làm ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tê – xã hội của huyện gặp rất nhiền khó khăn,
nhất là các xã ở vùng sâu vùng xa.
* Về dân số
Toàn huyện có 60,321 người,bao gồm 12 dân tộc .trong đó dân tộc
hmông chiếm 60%, dân tộc tày chiếm 20%, dân tộc dao chiếm 5% và các dân
tộc khác chiếm 15%.
Dân cư phân bố không đồng đều, sống rải rác trên các thôn bản, mật độ
dân cư thưa thớt. hiện nay số người trong độ tuổi sinh đẻ sinh con thu3 chiếm
40%. Việc tăng dân số còn ở mức cao trong điều kiện huyện nghèo đã tạo nên
sức ép rất lớn về kinh tế - văn hóa – xã hội nói chung và sự phát triển của
phòng tài chính kế hoạch huyện nói riêng .
* Về kinh tế - văn hóa - xã hội
- Bắc Mê có địa hình núi cao chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, nhiều dãy
núi đá có độ cao trên 2000m, tạo nên nhiều tiểu vùng với các điều kiện về địa
hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước và dân cư khác biệt, độc đáo, có điều kiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuận lợi để phát triển kinh tế đa dạng theo cơ cấu nông - lâm - công nghiệp
với nhiều sản phẩm phong phú, có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp để phát
triển du lịch, dã ngoại...
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên còn không ít khó khăn do
địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, nhiều dãy núi đá nên không ít khó khăn
trong phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt ở xã vùng cao .
* Đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên là: 788.437 ha (7884,37 km2).
Trong đó:
- Đất nông nghiệp : 87.425,113 ha
+ Đất trồng cây hàng năm : 39.817,77 ha

Đất ruộng lúa, mầu : 20.372,09 ha
Đất nương rẫy : 65.192,03 ha
Đất cây hàng năm khác : 9.353,65 ha
+ Đất vườn tạp : 4.908,20 ha
+ Đất dùng vào chăn nuôi : 1.140,45 ha
+ Đất cây lâu năm : 3.874,87 ha
+ Đất có mặt nước nuôi thuỷ sản : 683,75 ha
Đất nông nghiệp : 197.450,7 ha
+ Đất có rừng tự nhiên : 200.587,96 ha
Đất có rừng sản xuất : 34.071,03 ha
Đất có rừng phòng hộ : 99.439,97 ha
Đất có rừng đặc dụng : 17.191,36 ha
+ Đất có rừng trồng : 49.861,09 ha
Đất có rừng sản xuất : 41.030,68 ha
Đất có rừng phòng hộ : 8.793,46 ha
+ Đất cây ươm giống : 1,65 ha
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đất chuyên dùng : 2.183,33 ha
Đất ở : 1.973,1 ha
Đất chưa sử dụng : 122.404,74 ha
Đất bằng chưa sử dụng : 1.663,77 ha
Đất đồi núi chưa sử dụng : 313.165,67 ha
Đất có mặt nước chưa SD : 10,9 ha
Sông suối : 1.500,67 ha 22
Núi đá không cây : 71.480,88 ha
Đất chưa sử dụng khác : 627,9 ha
Qua số liệu trên thấy được đất đai tự nhiên trên địa bàn rất rộng, tuy
nhiên việc khai thác và sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp chưa
được nhiều, hiện tại vẫn còn trên 314.828 ha đất bằng và đồi núi chưa sử
dụng, đó là nguồn tài nguyên lớn cần phải tập trung đầu tư các nguồn lực

nhằm khai thác phục vu chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện bắc mê
* Tài nguyên khoáng sản: Qua khảo sát điều tra huyện bắc mê phát
hiện được 2 loại khoáng sản khác nhau như (quặng, thiếc,nước khoang,…).
Hiện nay ang tiến hành thăm dò khai thác các loại khoáng sản như Măngan,
Thiếc, nước khoáng... hoáng sản có nhiều triển vọng nếu được đầu tư thăm dò
khai thác thích hợp.
*Về kinh tế:
Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN
đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh
vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước
đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. Mặt khác,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể
được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
TPKT khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn và do đó có
được phương hướng kinh doanh có hiệu quả cao
*Về xã hội :
- Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất cả các
lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân
sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội
như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản
phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm
không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng
hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối
với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách
thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...
- Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình

ổn giá cả thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến
động giá cả đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có
nguyên nhân từ sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà
nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường. Hoạt
động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là
căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của
giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải dùng các biện
pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi
NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển.
* Về lĩnh vực văn hóa – xã hội của huyện
- Về giáo dục đào tạo
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những năm qua tình hình dân trí trong huyện đã có nhiều chuyển
biến tích cực, hệ thống các cấp học từng bước phát triển, hoàn thành phổ cập
trung học cơ sở ở các xã .
+ Tỷ lệ trẻ em ở tuổi đến trường đạt 80%,100% trung tâm xã có trường
tiểu học hoàn chỉnh, 12/13 xã có trường trung học cơ sở.
+ Đội ngũ giáo viên từng bước chuyển hóa và nâng cao chất lượng. cơ sở
vật chất trường học được cải thiện và nâng cao .90% nhà xây và kiên cố hóa .
+ Đã phát huy tốt trung tâm giáo dục thường xuyên huyện. trong những
năm qua đã mở ra các lớp bồi dưỡng về kiến thức văn hóa cho 750 lượt học
viên.
* Công tác y tế, dân số gia đình
- sự nghiệp y tế có nhiều chuyển biến .đã thực hiện tôt chương trình
mục tiêu chương trình y tế quốc gia, quyết định 139 chính phủ về khám chữa
bệnh và cấp thẻ bảo hiển cho người ngheod và trẻ em dưới 6 tuổi.
- đội ngũ y tế được tăng cường . tại các phòng khám đa khoa khu vực
đều có bác sỹ, 95% thôn bản có y tá.chất lượng khám chữa bệnh từng bước
được khắc phục và nâng cao

- công tác dân số ,gia đình, trẻ em đạt quả khá .tỷ lệ dân sinh từ 3,4%
năm 2005 xuống còn 2,1%năm 2009
* thực hiện chính sách xã hội
Thường xuyên quan tâm và thực hiện tốt các chính sách đối vơi gia
đình thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các
đối tượng chính sách được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chương trình xóa đói giảm nghèo,bình quân 11%/ năm. Đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể.
2.2.2 Bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng tài chính kế hoạch huyện bắc mê là cơ quan tham mưu cho ủy
ban nhân dân huyện về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý điều
hành thu- chi ngân sách địa phương theo luật ngân sách. Phòng thực hiện
theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
* Tổ chức bộ máy.
Bộ máy biên chế của phòng gồm 13 đồng chí, đa số cán bộ đều kiêm
nghiệm nhiều công việc, nên bước đầu không tránh khỏi những khó khăn nhất
định trong việc thực thi nhiệm vụ và tổ chức thực hiện. Nhưng nhờ sự đoàn
kết, cố gắng của tập thể Cán bộ công chức cũng như mỗi cá nhân trong cơ
quan nên vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao.
Trong tổ chức bộ máy của phòng 95% là trình độ Đại học, 5% là trình độ
trung học chuyên nghịêp còn dân tộc thiểu số chiếm 33%.
1 Giám Đốc phụ trách chung.
3 đồng chí phó giám đốc.
1 đồng chí kế toán chuyên phụ trách ngân sách huyện, các đơn vị
hưởng lệnh chi tiền quản lí các đơn vị sự nghiệp có thu. ..
2 đồng chí phụ trách thu chi ngân sách 13 xã, thị trấn.
1 đồng chí phụ trách công tác cấp phép kinh doanh và giải phóng mặt
bằng các dự án trên địa bàn huyện.
1 đồng chí làm công tác giá, thẩm định giá trị đền bù giải phóng mặt

bằng trên địa bàn, thẩm định quyết toán vốn đầu tư XDCB theo phân cấp…
1 đồng chí làm công tác thu hút vốn đầu tư, hành chính của phòng.
3 đồng chí làm công tác lập và tổng hợp báo cáo thu chi ngân sách
huyện, xã, báo cáo theo sự chỉ đạo của tỉnh và thường trực huyện uỷ - HĐND
– UBND Huyện.Theo dõi tài sản cố định trên địa bàn.Cụ thể cơ cấu tổ chức
bộ máy của phòng như sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2.1 Cán bộ, công chức phòng tài chính kế hoạch huyện Bắc Mê
STT Họ và Tên Năm Sinh
Trình độ
chuyên môn
Chức Danh
1 Nguyễn Văn Ba
1961
ĐH Trưởng phòng
2 Nông Hoàng Hùng 1964 ĐH Phó trưởng phòng
3
Nguyễn Văn Nam
1959
ĐH Phó trưởng phòng
4 Nguyễn Xuân Sơn 1960 ĐH Phó trưởng phòng
5 Tạ Công Cơ 1971 ĐH Chuyên viên
6
Phạm Văn Hiến
1959
CĐ Chuyên viên
7 Nguyễn Thị Thoa 1959 CĐ Chuyên viên
8 Phạm Thị Hiền 1978 CĐ Chuyên viên
9 Đỗ Đức Ngọc 1979 THCN Chuyên viên
10 Hoàng Thế Lực 1961 ĐH Chuyên viên

* Chức năng nhiệm vụ của phòng
- Chức năng.
Căn cứ theo thông tư liên tịch số 02/2004/ TTLT/BKHĐT- BNV ngày
1/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ nội vụ về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hành, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp
UBND quản lí nhà nước về kế hoạch và đầu tư địa phương. Căn cứ quyết
định số 75/QĐ - UB ngày 06/7/2004 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc quy
định nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc
UBND huyện , thị xã và xã.
Thực hiện theo quyết định số 588/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân
huyện Bắc Mê về việc ban hành quy chế làm việc của phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Bắc Mê. Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức năng là cơ quan
chuyên môn giúp huyện uỷ, UBND, HĐND huyện thực hiện chức năng quản
lí nhà nước về lĩnh vực tài chính, ngân sách của UBND xã, thị trấn và kế
hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của lĩnh vực tài chính và lĩnh vực kế hoạch.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lĩnh vực Tài chính.
Trình UBND huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện chính
sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND xã, thị
trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, xây dựng dự toán ngân sách
huyện theo chỉ đạo của UBND Tỉnh và hướng dẫn của sở tài chính trình
UBND huyện để trình HĐND huyện quyết định.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được
phân cấp quản lí, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân
sách cấp xã, thi trấn, lập phương án phân bổ ngân sách huyện trình UBND
huyện để trình HĐND huyện phê chuẩn. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
đã được quyết định.
Lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để UBND huyện

quyết định lập quyết toán thu chi ngân sách nhà nước trình UBND huyện để
trình HĐND huyện phê chuẩn.
Hướng dẫn kiểm tra việc quản lí, thực hiện quyết toán ngân sách cấp
xã. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lí tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế
độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính, hợp tác xã, dịch vụ nông nghiệp,
thương mại dịch vụ, tổ hợp tác và các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp
của nhà nước thuộc cấp huyện.
Phối hợp với các cơ quan thu thuế trong việc quản lí công tác thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lí; thẩm định và
chịu trách nhiệm về việc thẩm định quyết toán thu chi ngân sách xã, thị trấn;
lập quyết toán thu – chi ngân sách huyện. Tổng hợp và lập báo cáo quyết toán
thu ngân sách trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện
(bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyệnvà quyêt toán thu, chi ngân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách cấp xã, thị trấn). trình UBND huyện xem xét gửi sở Tài chính; báo cáo
bổ sung quyết toán ngân sách gửi sở Tài chính sau khi được HĐND huyện
chuẩn.
Tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành, trình UBND
huyện phê duyệt theo thẩm quyền. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách huyện quản lý.
Quản lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc
huyện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của cấp trên, quản lý các dịch
vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Quản lý giá theo quy định của
UBND tỉnh, báo cáo tình hình giá cả thị trường trên địa bàn, kiểm tra thực
hiện niêm yết giá cuả các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh
trên địa bàn.
Thực hiện chế độ thông tin bấo cáo về tài chính, ngân sách và giá theo
quy định.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, kiểm tra, thanh
tra, việc thi hành pháp luật tài chính; giúp UBND huyện giải quyết các chanh
chấp, khiếu nại tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
Phối kết hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn theo quy định, ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND hưyện phân công.
- Lĩnh vực Kế hoạch.
Trình UBND huyện các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực
hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch - Đầu tư.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trình UBND huyện các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về
phát triển kinh tế - xã hội của huyện; hướng dẫn, kiểm tra vịêc tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Là đầu mối tổng hợp và trình chủ tịch UBND huyện về các chương
trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn, thẩm định và chịu trách nhiệm về
dự án, kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu thuộc thẩm quyền quyết định của
chủ tịch UBND huyện.
Cung cấp thông tin xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phong trào chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác kế hoạch đầu tư cấp xã.
Chủ trì phối kết hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan giám sát
và đánh đầu tư; kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu
tư trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và sử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ khác của huyện
hướng dẫn phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình,
thực hiện cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với

UBND huyện và Sở Kế hoạch.
* Nhiệm vụ của các bộ phận.
- Bộ phận ngân sách huyện, ngân sách xã, thị trấn.
Giúp ban lãnh đạo của phòng hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch ngân
sách, tổng hợp kế hoạch ngân sách huyện, xã, thị trấn. Kiểm tra việc xây dựng
và chấp hành ngân sách ở đơn vị và các xã, thị trấn. Bám sát các mục tiêu
kinh tế xã hội của địa phương.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×