Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.34 KB, 97 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

Giải pháp tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Hoàng Tuấn
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Huyền Linh

Mã sinh viên:

5073106055

Lớp :

KTĐNCLC7B

Hà Nội, tháng 06/2021


HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:



Giải pháp tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Hoàng Tuấn
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Huyền Linh

Mã sinh viên:

5073106055

Lớp :

KTĐNCLC7B

Hà Nội, tháng 06/2021


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tồn thể q thầy, cơ và các nhân viên
của Học viện Chính sách và Phát triển đã giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Đào Hoàng
Tuấn, người đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hồn
thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên của
Chi cục Thống kê quận Ba Đình đã hỗ trợ em trong việc lấy số liệu và nghiên cứu

cứu. Nhờ đó, em mới có thể nắm bắt được thông tin các vấn đề thực tiễn và đưa ra
các phân tích để phục vụ hồn thành khóa luận.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên khóa luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cơ để bài báo cáo được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 29, tháng 06, năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Linh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................
DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.......
1.1.Một số khái niệm và đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..............................
1.1.1.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ..............................................................
1.1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................
1.1.3.Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................
1.1.4.Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi ...................................................................
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi của địa

phương ......................................................................................................................................

1.2.1.Nhân tố từ mơi trường kinh tế vĩ mô .......................................................................

1.2.2.Nhân tố từ địa phương ..............................................

1.2.3.Nhân tố từ các nhà đầu tư nước ngoài ......................

1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào địa phương .......................
1.3.1.Số lượng cấp phép mới và điều chỉnh vốn đầu tư ...................................................
1.3.2.Đối tác đầu tư .........................................................................................................
1.3.3.Hình thức đầu tư .....................................................................................................
1.3.4.Cơ cấu thu hút vốn đầu tư .......................................................................................
1


1.3.5.

Vốn đầu tư thực hiện .......................

1.3.6.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh d

1.3.7.

Giá trị xuất khẩu .............................

1.3.8.

Đóng góp vào ngân sách Nhà nước


1.3.9.

Lao động trực tiếp của các doanh n

1.3.10.

Đóng góp của FDI vào việc cải thiệ

phương

..........................................................

1.4.

Kinh nghiệm thu hút FDI quốc tế và bài học cho Hà N

1.4.1. Kinh nghiệm của Thượng Hải – Trung Quốc ..........................................................
1.4.2.

Kinh nghiệm của Băng Cốc - Thái L

1.4.3. Kinh nghiệm cho Hà Nội .........................................................................................

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2016-2020 .............................................................................................................
2.1.Tổng quan về thành phố Hà Nội .................................................................................
2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................................
2.1.2.Tổ chức hành chính .................................................................................................
2.1.3.Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội ...
2.1.4.Tình hình phát triển kinh tế – xã hội .......................................................................

2.2.

Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại thàn

2020

.........................................................................................

2.2.1.

Tình hình cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngồi ......

2.2.2.

Tình hình giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

2.2.3.

Đối tác đầu tư trực tiếp nước ngồi..........................

2.2.4.

Tình hình cơ cấu thu hút vốn đầu tư FDI theo ngành

2.2.5.

Đóng góp của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ng

2.2.6.


Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doa
2


2.2.7.

Lao động trực tiếp của doanh nghiệp FDI.............................................................. 66

2.2.8.

Đóng góp của FDI vào sự phát triển hạ tầng và khoa học – cơng nghệ thành phố

Hà Nội.....................................................................................................................................67
2.3.

Đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hà Nội giai

đoạn 2016-2020.........................................................................................................................68
2.3.1.

Thành tích................................................................................................................ 68

2.3.2.

Những khó khăn, hạn chế.........................................................................................69

2.3.3.

Nguyên nhân............................................................................................................ 72


CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI................................................................................................................. 75
3.1. Mục tiêu và định hướng về thu hút FDI tại thành phố Hà Nội...................................... 75
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn FDI tại Hà Nội...........76
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.......................................................................... 77
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch ngành........................................................................................80
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng......................................................................... 80
3.2.4. Cải cách hành chính.....................................................................................................81
3.2.5. Mở rộng hình thức, đối tác FDI................................................................................... 81
3.3. Đề xuất................................................................................................................................82
3.3.1. Đối với Hà Nội............................................................................................................. 82
3.3.2. Đối với Chính phủ........................................................................................................ 83

KẾT LUẬN............................................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................88

3


STT
1
2
3
4
5
6

4



DANH MỤC HÌNH
Tên
Hình 1.1.
Hình 2.1.

Hình 2.2.

Hình 2.3.

Hình 2.4.

Hình 2.5.

Hình 2.6

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Bảng 2.1.

Bảng 2.2.

Bảng 2.3.

Bảng 2.4.

Bảng 2.5.


Bảng 2.6.

Bảng 2.7

6


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu hướng tồn cầu hóa, địi hỏi mỗi quốc gia phải chủ động trong hội
nhập quốc tế, nhằm phát huy những tiềm năng sẵn có, tranh thủ tối đa các nguồn
lực từ bên ngoài. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn lực
hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức đúng đắn
vai trò của nguồn vốn này, trong những năm gần đây Việt Nam đã tập trung đẩy
mạnh thu hút đầu tư nước ngồi nhằm khai thác một cách có hiệu quả. Khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã trở thành một bộ phận quan trọng của
nền kinh tế, đóng góp tích cực vào tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội, tăng
trưởng kinh tế, xuất khẩu, thu ngân sách, tạo việc làm. Đồng thời khu vực này cũng
tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam. Việc thu hút nguồn vốn FDI để khai thác hiệu quả hơn tiềm
năng vốn có của quốc gia, địa phương là một yêu cầu bức thiết đặt ra ở hầu hết các
tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là thủ đô Hà Nội.
Với lợi thế lớn là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước, nằm trong
vùng phát tiển kinh tế trọng điểm của Bắc bộ cùng các điều kiện tự nhiên phong phú,
nguồn lực cho phát triển dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, thành phố Hà Nội luôn
là địa phương có nhiều lợi thế về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Sau gần 3 thập kỷ

luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam ra đời và có hiệu lực, FDI đã góp một phần quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. Hoạt động đầu tư
nước ngồi của Hà Nội có sự phát triển theo hướng tích cực, tăng cả về số lượng và
chất lượng. Nhìn chung, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
7


nước ngồi đã hoạt động có hiệu quả, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và kim
ngạch xuất khẩu của thành phố, tăng cường thêm nguồn thu cho ngân sách, nâng
cao trình độ khoa học cơng nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý hiện đại, giải quyết
vấn đề việc làm cho người lao động, làm tăng thu nhập và cải thiện rõ rệt đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn thành phố.
Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI và quá trình hoạt động của khu vực có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn Hà Nội đã và đang xuất hiện những biểu hiện
thiếu tích cực. Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hà
Nội chưa đồng đều, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
vẫn có những mặt yếu kém, thủ tục hành chính cịn rắc rối, gây ảnh hưởng tiêu cực
đến tâm lý nhà đầu tư. Đặc biệt tại Hà Nội vẫn có những dự án chậm tiến độ không
thời hạn, nhiều dự án nhỏ lẻ dẫn đến vốn đầu tư thấp. Nguồn lao động tri thức còn hạn
chế, chưa có đủ cơ sở hạ tầng để tập trung cho xuất nhập khẩu và tập trung vào nhiều
dự án bất động sản làm mất cân đối nguồn vốn FDI. Điều này gây ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói
chung. Nhìn chung, hiệu quả thu hút có tiến triển nhưng vẫn chưa đạt kỳ vọng. Nhận
thức được những vấn đề còn tồn đọng và tầm quan trọng của việc tăng cường hiệu quả
thu hút FDI tại Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm
đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
-


Mục tiêu nghiên cứu: đề tài thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp

tăng cường thu hút FDI vào thành phố Hà Nội.
8


-

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề lý luận về việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở địa bàn cấp thành phố..
Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Hà Nội thời gian qua.
Đề xuất những giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp thu hút FDI trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian : thành phố Hà Nội ( bao gồm: 12 quận, 17 huyện

và 1 thị xã)
-

Phạm vi thời gian : giai đoạn từ năm 2015 đến quý I năm 2021.


5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phân tích số liệu, tổng hợp so sánh. Từ đó , đưa ra ý kiến nhằm hoàn
thiện vấn đề nghiên cứu
Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong phần cơ sở lý luận của đề tài
(chương 1) nhằm có một cái nhìn tồn diện về vấn đề nghiên cứu, qua đó xác định
được nội dung cần tập trung nghiên cứu.
9


Phương pháp thống kê và so sánh được áp dụng trong phân tích thực trạng
thu hút FDI tại thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được chia
thành 3 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút và FDI tại thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI tại thành phố Hà Nội.

10


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Một số khái niệm và đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là khi chủ
đầu tư thực hiện đầu tư toàn bộ hay một phần vốn vào các dự án ở nước ngoài để

nắm quyền điều hành với đối tượng họ đầu tư vào. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về FDI đã được đưa ra.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): đầu tư trực tiếp nước ngồi là q trình nhà
đầu tư thực hiện cơng việc đầu tư kinh doanh hoạt động ra khỏi biên giới quốc gia,
trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu
dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp trong một quốc gia khác. Mục đích của nhà
đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp. Khái
niệm này nhấn mạnh tới động cơ kinh doanh của nhà đầu tư và phân biệt với đầu
tư gián tiếp nhờ đặc điểm nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền trực tiếp quản
lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp FDI.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế (nhà
đầu tư trực tiếp) muốn có được một mối quan tâm (lợi ích) lâu dài trong một thực thể
cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp). Mối quan tâm (lợi ích lâu dài) ngụ ý rằng: tồn tại một mối quan hệ lâu dài giữa
nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp và một mức độ ảnh hưởng đáng
11


kể trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp liên quan đến cả giao dịch
ban đầu giữa thực thể và mọi giao dịch vốn tiếp theo giữa chúng và giữa các cơng
ty con, dù có tư cách pháp nhân hay khơng có tư cách pháp nhân”.
Một nhà đầu tư trực tiếp là một cá nhân, một doanh nghiệp tư nhân hoặc
doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân hoặc khơng có tư cách pháp nhân,
một Chính phủ, một nhóm cá nhân có liên quan hoặc một nhóm các doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân và hoặc khơng có tư cách pháp nhân có liên quan, trong đó
một nhà đầu tư trực tiếp sở hữu 10% hoặc hơn cổ phiếu thường hoặc quyền biểu
quyết của một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc tương đương của một
doanh nghiệp khơng có tư cách pháp nhân. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân

nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài
sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước
ngồi theo quy định của luật này”. (Quốc Hội, 1987)
Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì: “Đầu tư nước ngồi là việc nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến
hành hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” (Quốc Hội, 2005)
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu khi một nhà đầu tư có quyền kiểm sốt
đối với một thực thể nước ngoài, thường là một doanh nghiệp được nhà đầu tư tạo
ra hay mua lại, hoạt động đầu tư đó được hiểu là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc

12


một nhà đầu tư nước ngồi kiểm sốt một cơng ty là trung tâm của khái niệm FDI,
giúp phân biệt FDI với các dạng đầu tư quốc tế khác.
Quyền kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi thế mà các
nhà đầu tư trực tiếp có được so với các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài. Tuy nhiên,
quyền kiểm soát kinh doanh lại chịu ảnh hưởng nhất định bởi tỷ lệ sở hữu cổ phần
tổi thiểu hay quyền sở hữu khống chế của các nhà ĐTNN. Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối
thiểu của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là yếu tố quyết định đến tính chất
trực tiếp của các nhà ĐTNN trong việc đưa ra các quyết định đầu tư và quản trị
doanh nghiệp, được qui định bởi luật pháp của từng nước. Đối với nhiều nước
trong khu vực, chủ ĐTNN chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn cổ
phần của bên nước ngoài nhỏ hơn 49%; 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm
giữ. Trong khi đó, luật ĐTNN của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình
thức 100% vốn nước ngoài và qui định bên nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn
pháp định của dự án. (Trần Thị Tuyết Lan, 2014)

Như vậy, những định nghĩa trên cho thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước
ngoài là đầu tư, là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bằng con đường kinh doanh của
chủ ĐTNN.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bên cạnh những đặc điểm chung của đầu tư nói chung, đầu tư trực tiếp
nước ngồi cịn có một số đặc điểm khác như sau:

13


Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình dịch chuyển vốn quốc
tế với chủ đầu tư là cá nhân/ tổ chức nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư ở một
quốc gia khác- nơi không thuộc cùng một quốc gia với chủ đầu tư. Dó đó, hình
thức đầu tư này ln đi kèm theo các rào cản về quốc tịch, pháp luật, ngơn ngữ,
văn hóa v.v. cho các chủ ĐTNN.
Thứ hai, đầu tư nước ngoài gắn liền với việc di chuyển các yếu tố đầu tư ra
khỏi biên giới quốc gia. Trong đó, bao gồm cả tài sản hữu hình (Thiết bị, quy
trình, giấy phép, hợp đồng, cơng nghệ v.v.), tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ,
cơng thức, bí quyết, kinh nghiệm v.v.) hay tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu,
v.v.).
Thứ ba, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài đa dạng (Thành lập tổ chức
kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, thành lập tổ chức kinh tế liên doanh,
mua lại và sáp nhập doanh nghiệp, đầu tư theo hình thức hợp đồng, v.v.).
Thứ tư, phần lớn là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy, các nhà ĐTNN chủ yếu hướng đến các lĩnh vực có khả năng sinh lời cao.
Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với hoạt động của các cơng
ty xun quốc gia (TNCs) – các tập đồn lớn, có mạng lưới hệ thống rộng và tiềm
lực lớn.
Thứ sáu, đầu tư trực tiếp nước ngồi là loại hình đầu tư trực tiếp và dài
hạn. Do đó, đây là nguồn vốn khá ổn định, ít bị ràng buộc bởi các mối quan hệ

chính trị như nguồn ODA.

14


1.1.3. Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
a)

Khái niệm về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài

Doanh nghiệp FDI hiểu theo định nghĩa tiếng anh là doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi. Luật Đầu tư 2014 khơng cịn quy định về thuật ngữ
“doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi”. Thay vào đó, khoản 17 điều 3 quy định:
“Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngồi là thành viên hoặc cổ đơng” (Quốc Hội, Luật đầu tư, 2020). Từ quy định
trên, các văn bản dưới luật hướng dẫn về việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi
đã có những sự thiếu thống nhất về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó,
thơng tư 213/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khốn Việt Nam lại có quy định nhà đầu tư nước
ngồi là cá nhân khơng mang quốc tịch Việt Nam; tổ chức thành lập và hoạt động
theo pháp luật nước ngoài; tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
có 100% vốn góp nước ngồi; quỹ thành viên, cơng ty đầu tư chứng khốn riêng lẻ
mà bên nước ngoài được quyền sở hữu 49% vốn điều lệ; các trường hợp khác do
Chính phủ quy định (Bộ Tài Chính, 2012). Tuy vậy, theo quy định của nghị định
01/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngồi mua cổ phần của tố
chức tín dụng Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cơ bản giống quy định của thơng
tư 213/2012/TT-BTC ở trên. Tuy nhiên lại có một khác biệt cơ bản là tổ chức thành
lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ vốn góp của bên nước ngồi trên 49% thì đã
có thể được gọi là nhà đầu tư nước ngoài, khác với tỷ lệ 100% theo như Thông tư
213.


15


Tuy nhiên, tựu chung lại có thể hiểu: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi (hay cịn gọi là doanh nghiệp FDI) là một hình thức tổ chức kinh
doanh, trong đó có một bên hoặc các bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn,
cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật
pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế”.
b)

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài

Qua xem xét các định nghĩa về đầu tư nước ngồi có thể rút ra một số đặc
trưng cơ bản của đầu tư nước ngồi như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI có hoạt động đầu trực tiếp gắn liền với việc di
chuyển vốn đầu tư, tức là việc di chuyển tiền, công nghệ và các tài sản khác giữa
các quốc gia, hệ quả là việc làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận
đồng thời làm giảm lượng tài sản của nước đi đầu tư.
Thứ hai, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp liên doanh được thực hiện thơng
qua việc góp vốn thành lập các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngồi hoặc hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC, hợp
đồng PPP; góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp của các doanh nghiệp trong nước.
Thứ ba, doanh nghiệp FDI có chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư với một tỷ lệ
nhất định trong trường hợp góp một phần vốn hoặc tồn quyền sở hữu khi góp tồn
bộ vốn là nhà đầu tư nước ngồi.
Thứ tư, doanh nghiệp FDI chịu sự ảnh hưởng của các nền kinh tế trên quy
mơ tồn cầu, chịu ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị giữa các nước.

16



Thứ năm, mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp FDI ln là vì mục đích lợi
nhuận, hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao nhất có thể.
Thứ sáu, các nhà đầu tư trực tiếp điều hành và kiểm soát dòng vốn đầu tư
kinh doanh đối với doanh nghiệp FDI.
1.1.4. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
a)

Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài

(Greenfield Investerment - GI)
Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập cơng
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân
theo quy định của luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Đây là hình thức đầu tư phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Theo hình thức
này, doanh nghiệp mới được thành lập với 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi.
cũng từ đó, nhà đầu tư nước ngoài quyết định toàn bộ các vấn đề liên quan đến sự
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, từ quy mô doanh nghiệp, chiến lược
kinh doanh…đến thị trường tiêu thụ. Điều này cắt nghĩa vì sao hình thức này được
các nhà đầu tư ưa thích.
b) Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh (Joint Venture Enterprise)
Nhà đầu từ nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công
17



ty hợp danh theo quy định của luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh
nghiệp liên doanh được liên doanh với nhà đầu tư trong nước và với nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của luật doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện khá phổ biến ở những thị trường mới
nổi. Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kết với một hoặc
một số đối tác của nước sở tại, cùng nhau góp vốn hình thành doanh nghiệp mới để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Hình thức này có ưu điểm là phát huy được thế
mạnh riêng của mỗi bên tham gia liên doanh. Tuy vậy, cũng không hiếm những
trường hợp sau một thời gian đi vào hoạt động nảy sinh những bất đồng về lợi ích,
về quan điểm kinh doanh…và hậu quả là liên doanh bị tan vỡ.
c)

Mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (Cross-bored Merger and

Acquisition-M&A)
Đây là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một
doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại
công ty, chi nhánh. Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của
luật đầu tư, luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các hình thức của sát nhập bao gồm: sáp nhập theo chiều ngang (hình thức
sáp nhập diễn ra giữa các cơng ty trong cùng một ngành kinh doanh hay có thể nói
là giữa các đối thủ cạnh tranh); sáp nhập theo chiều dọc (hình thức sáp nhập của
các cơng ty khác nhau trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng;
có hai dạng sáp nhập theo chiều dọc là: backward là liên kết giữa nhà cung cấp và
công ty sản xuất, forward là liên kết giữa công ty sản xuất và nhà phân phối); sáp
18



nhập hỗn hợp (hình thức sáp nhập giữa các cơng ty kinh doanh trong các lĩnh vực
khác nhau; mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa, và chúng
thường thu hút sự chú ý của những cơng ty có lượng tiền mặt lớn).
d)

Đầu tư theo hình thức hợp đồng

Có nhiều loại hợp đồng đầu tư nhà đầu tư nước ngồi có thể tham gia
Thứ nhất, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) là hình thức đầu tư được ký kết
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà khơng thành lập pháp nhân. Đây là hình thức được coi là đơn giản nhất
trong FDI. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết
hợp đồng cùng nhau phối hợp thực hiện sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào đó
và mỗi bên sẽ đảm nhận những khâu cơng việc nhất định. Hình thức này khơng dẫn
tới việc thành lập doanh nghiệp mà tận dụng những sức mạnh sẵn có của mỗi bên, từ
nguồn nguyên liệu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhân công…cho đến thị trường tiêu
thụ. Các hợp đồng thường có thời gian vừa phải, phổ biến là khoảng

1 năm. Trường hợp nếu chúng vẫn có khả năng tiếp tục thực hiện thì có thể
được gia hạn thêm.
Thứ hai, hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (gọi tắt là hợp
đồng BOT) là hình thức đầu tư giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định.
Hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho nhà nước
Việt Nam.
Thứ ba, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng
BTO) là hình thức đầu tư được kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
19



đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình đó cho nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận.
Thứ tư, hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT) là hình
thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao cơng trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà
đầu tư theo thỏa thuận trong hợp theo.
Thứ năm, hợp đồng cho thuê-phát triển-vận hành (gọi tắt là hợp đồng LDO)
là một hình thức xây dựng cơng trình, tiến hành các hoạt động kinh doanh thông
qua đầu tư trong một thời gian và bàn giao cho Chính phủ vào ngày đến hạn.
Thứ sáu, hợp đồng chia sẻ sản xuất (gọi tắt là PSC) là hình thức mà nhà đầu
tư sẽ trả 100% vốn để nghiên cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên tại nước tiếp
nhận đầu tư. Sản phẩm khám phá sẽ được chia theo nguyên tắc: chủ nhà sẽ nhận
được 50 - 70% giá bán sản xuất cho các mỏ có trữ lượng lớn, 30-40 phần trăm cho
các mỏ có trữ lượng nhỏ. Nếu cơng ty khơng thể tìm thấy hoặc khơng có đủ sản
xuất để khai thác, nước chủ nhà sẽ chịu trách nhiệm 100%.
e)

Đầu tư phát triển kinh doanh

Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức mở
rộng quy mơ, nâng cao cơng suất, năng lực kinh doanh và đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
20



f)

Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư

Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt
Nam. Tỷ lệ góp vốn, mơ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh
vực, ngành nghề do Chính phủ quy định.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi của địa phương
1.2.1. Nhân tố từ mơi trường kinh tế vĩ mô
a) Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia
Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và
của quốc gia đối với vùng kinh tế nói riêng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến
việc thu hút vốn FDI vào địa phương. Chiến lược này thể hiện tập trung ở một số
điểm như: mở cửa thu hút vốn bên ngồi hay khơng, giai đoạn nào thì nên tập
trung nguồn vốn trong nước hay ngồi nước, đối với nguồn vốn ngồi nước thì nên
lựa chọn tập trung vào nguồn nào như đi vay thương mại, ODA hay vốn FDI…
định hướng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phương hướng lựa chọn dự
án đầu tư của nước ngoài…Việc định hướng chiến lược thu hút có ý nghĩa quan
trọng, thiết lập các điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các địa phương khác nhau
ngoài chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định hướng, chính sách và
mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển kinh tế – xã hội của địa phương đó.
b) Nhân tố về cơ chế chính sách
Dịng vốn đầu tư nước ngồi vào các nước đang phát triển không chỉ được
quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính
21


trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được

xem là rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ rất chặt
chẽ giữa ổn định về chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngồi. Chính sách cởi
mở và nhất qn của Chính phủ cũng đóng một vai trị rất quan trọng.
Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động
đầu tư như luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật bảo vệ môi trường… và các văn bản
hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với người nước ngoài, các
văn bản về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư…đây chính là hành lang pháp
lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật được xây
dựng theo hướng thơng thống, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư
thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước
ngồi vì vậy các văn bản ngồi yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó
hiểu, cịn phải phù hợp với thơng lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
vào một nước nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ
như thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo khơng, các quy định chuyển phần lợi
nhuận về nước họ ra làm sao…đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết
định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi mà cịn có chức năng ngăn cản
những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích
cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư.
Đồng thời với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh
tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện
quan trọng để thu hút vốn FDI như:
22


×