Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Hoàn thiện quy trình xuất khẩu qua biên giới tại công ty TNHH MTV XNK nam phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.9 KB, 73 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-----o0o-----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: HỒN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU QUA
BIÊN GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH MTV XNK NAM PHONG

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Phạm Hoàng Cường

Sinh viên thực hiện

: Vũ Lê Duy

Mã sinh viên

: 5083106535

Lớp

: Đào tạo Quốc tế 8.2

Hà Nội, tháng 06 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi, các số liệu sử dụng trong bài báo cáo này là trung thực,
các tham khảo có nguồn trích rõ ràng, kết quả nghiên cứu báo cáo không sao


chép của bất kì cơng trình nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo
quy định lời cam đoan của tôi
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2021
Sinh viên
Vũ Lê Duy

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện chính sách và
phát triển , được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, gia đình, bạn bè và người
thân, em đã hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: "Hồn thiện quy
trình xuất khẩu qua biên giới tại Công ty TNHH MTV XNK Nam Phong".
Để hồn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy
Phạm Hồng Cường- người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô
giáo trong viện Đào tạo quốc tế đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong
thời gian em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn đến anh Vũ Đức Giang – trưởng phịng kinh
doanh cùng các anh,chị trong Cơng ty TNHH MTV XNK Nam Phong đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này tại Q
cơng ty.
Cuối cùng, em xin kính chúc Q Thầy, Cơ viện Đào tạo quốc tế - Học
viện chính sách và phát triển mạnh khỏe, công tác tốt. Chúc Quý Công ty
TNHH MTV XNK Nam Phong ngày càng thịnh vượng và phát triển vững
mạnh hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Vũ Lê Duy

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................1
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU QUA BIÊN
GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH MTV XNK NAM PHONG....................................3
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu................................................................3
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu....................................................................... 3
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hố....................................................... 3
1.2 Quy trình xuất khẩu.................................................................................6
1.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế......................................................... 7
1.2.2 Lựa chọn đối tác giao dịch.............................................................. 9
1.2.3 Lập phương án kinh doanh............................................................ 10
1.2.4 Giao dịch và ký kết hợp đồng.........................................................11
1.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........................................11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình xuất khẩu hàng hố theo các
phương thức thông quan............................................................................. 21
1.3.1 Các nhân tố trong khâu khai báo, nộp tờ khai hải quan................22
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tra hàng hố..............22
1.3.3 Các quyết định xử lý của cơ quan Hải quan..................................23
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng khác......................................................... 23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HĨA BẰNG ĐƯỜNG BỘ
CỦA CƠNG TY TNHH MTV XNK NAM PHONG..........................................25
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV XNK Nam Phong..............25
2.1.1 Sơ lược về công ty TNHH MTV XNK Nam Phong.........................25

2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh.......................................................................25
2.1.3 Phương châm hoạt động................................................................ 25
2.1.4 Chức năng và Nhiệm vụ của công ty..............................................26
2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty............................................................26
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.........................................28
2.2 Các hình thức xuất khẩu hàng hố của cơng ty.....................................30
2.3. Quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH MTV XNK Nam Phong.......34
2.4 Đánh giá quy trình xuất khẩu của cơng ty............................................ 43

3


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XNK NAM PHONG.................................................. 46
3.1. Mục tiêu và phương hướng của công ty...............................................46
3.2 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của cơng ty...................48
3.2.1 Hồn thiện cơng tác chuẩn bị chứng từ cho hàng hố xuất khẩu
theo quy định của luật Hải quan.............................................................48
3.2.2 Hồn thiện cơng tác kê khai, kiểm kê, kiểm tra và giám sát hàng
hoá xuất khẩu..........................................................................................50
3.2.3 Tuân thủ và chấp hành các quyết định xử lý của cán bộ cơng chức
Hải quan..................................................................................................50
3.2.4 Hồn thiện các cơng tác khác có liên quan................................... 51
3.2.5 Tối thiểu hóa các chi phí................................................................53
3.2.6 Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên....................................54
3.2.7 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng......................................55
3.2.8 Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ.........................................57
3.2.9 Thâm nhập và mở rộng thị trường.................................................59
3.2.10 Nâng cao cơ sở hạ tầng kho bãi, đầu tư thêm phương tiện vận
chuyển..................................................................................................... 62

3.3 Một số giải pháp khác........................................................................... 63
3.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.................................. 63
3.3.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ.......................................................... 64
3.3.3. Đầu tư vào hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường..........64
3.3.4. Linh hoạt trong sử dụng các phương thức thanh toán..................64
3.3.5. Trang thiết bị máy móc..................................................................65
3.3.6. Giảm các chi phí cố định.............................................................. 65
3.4. Kiến nghị..............................................................................................65
3.4.1. Đối với nhà nước...........................................................................65
3.4.2 Đối với cơ quan hải quan:............................................................. 65
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................68

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề kinh tế được người ta nhắc đến nhiều hơn
và nó đã và đang ngày càng được quan tâm và chú trọng đối với hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Đồng thời nó cũng là nhân tố thể hiện trình độ phát triển của
mỗi quốc gia ấy. Việt Nam cũng vậy, chúng ta đang ở trong nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước và đang từng bước khẳng định
mình trong khu vực và với bạn bè quốc tế. Nhà nước đã và đang thực hiện việc
mở rộng quan hệ kinh tế, giao lưu bn bán với nước ngồi tạo điều kiện để
chúng ta có thể hịa mình vào xu hướng phát triển chung của toàn thế giới.
Ngay từ khi mở rộng quan hệ kinh tế giao lưu buôn bán với nước ngồi
thì hoạt động xuất nhập khẩu (đặc biệt là hoạt động xuất khẩu hàng hố ) của các
cơng ty trong nước đã đem lại một phần không nhỏ vào thu nhập của nền kinh tế
quốc dân, ngoài ra nó cịn đóng góp rất lớn vào sự phồn thịnh của đất nước. Gần
đây, việc ra đời của luật hải quan mới đã địi hỏi các cơng ty phải tự hồn thiện

quy trình xuất khẩu của nhằm mục đích trước mắt là phải thích ứng với quy định
của luật hải quan, sau đó giải quyết yêu cầu cấp bách đặt ra với mỗi công ty là
đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu
tại công ty TNHH MTV XNK Nam Phong, cùng với sự giúp đỡ của các anh
chị nhân viên trong công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm
Hoàng Cường và việc nắm được những ưu điểm,hạn chế từ hoạt động xuất
khẩu của Công ty nên em đã chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình xuất khẩu
qua biên giới tại Công ty TNHH MTV XNK Nam Phong” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu và vai trò của hoạt động

xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
1


-

Phân tích thực trạng quy trình xuất khẩu qua biên giới tại Công ty TNHH

MTV XNK Nam Phong nhằm chỉ ra những ưu điểm và hạn chế.
-

Đánh giá và nêu ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu qua biên

giới tại Công ty.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quy trình xuất khẩu qua biên giới tại Cơng ty TNHH MTV XNK Nam

Phong tại Cửa khẩu Quốc tế đường bộ số II Kim Thành, tỉnh Lào Cai trong
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp phân tích: Phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến

công ty.
-

Phương pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng

giao nhận, các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận...
-

Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng

như đưa ra giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.
5.

Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về quy trình xuất khẩu qua cảng biên giới tại công
ty TNHH MTV XNK Nam Phong

Chương 2 Thực trạng quy trình xuất khẩu của công ty TNHH MTV XNK
Nam Phong.
Chương 3 Một số giải pháp hồn thiện quy trình xuất khẩu cơng ty
TNHH MTV XNK Nam Phong.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU QUA
BIÊN GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH MTV XNK NAM PHONG
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hình thức hàng hố được sản xuất ra ở quốc gia này nhưng
không dùng ở trong nước mà đem tiêu thụ ở quốc gia khác. Xuất khẩu chính
là việc bán hàng hố và dịch vụ cho nước ngồi.
Xuất khẩu khơng phải là hoạt động kinh doanh bn bán riêng lẻ mà là
hệ thống các quan hệ buôn bán được pháp luật của các quốc gia trên thế giới cho
phép. Các quốc gia tham gia vào hoạt động mua bán này đều phải tuân theo các
tập quán, thông lệ quốc tế. Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động
xuất khẩu đóng vai trị hết sức quan trọng cho mục tiêu phát triển đất nước, phản
ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia.

Trong xu thế toàn cầu hố nền kinh tế hiện nay thì xuất khẩu là hoạt động
tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Các quốc gia có sự khác
biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, con người …do đó
mỗi quốc gia sẽ có những thế mạnh, lợi thế riêng. Để tạo ra sự cân bằng trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia thường tiến hành trao đổi hàng
hóa dịch vụ với nhau. Tuy vậy, hoạt động xuất khẩu không chỉ diễn ra ở các
nước có lợi thế mà cịn diễn ra ngay cả ở các quốc gia khơng có bất kì một lợi
thế nào. Những quốc gia này vẫn có thể thu được lợi ích khơng nhỏ khi tham

gia xuất khẩu.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hố
*

Đối với q trình phát triển kinh tế
-

Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết bị,

máy móc phục vụ mục tiêu kỹ thuật của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước.

3


-

Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất phát triển :
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vơ cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ
hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình cơng nghiệp hóa phù
hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu với đất nước ta. Có
hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Một là xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm
phát triển và do đó sẽ có tác động tiêu cực đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế và
sản xuất. Bởi vì với nền kinh tế Việt Nam khơng thể trơng chờ vào sự dư thừa

của q trình sản xuất hàng hóa trong nước.
Hai là xem thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu của
thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến
sản xuất thể hiện ở chỗ :
-

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển

thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay
thuốc nhuộm và sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu
thực vật, gạo, chè … có thể kéo theo sự phát triển của ngành cơng nghiệp chế
tạo thiết bị phục vụ cho nó.
-

Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng

cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương
tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngồi vào Việt
Nam, nhằm hiện đại hố nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới.

4


-

Thơng qua xuất khẩu, hàng hố của nước ta sẽ tham gia vào các cuộc

cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Để có thể giành

thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi với thị trường.
-

Xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện

cơng tác quản trị sản xuất kinh doanh.
* Đối với các doanh nghiệp.
-

Xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa :

các doanh nghiệp thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài. Vì
thế họ thường tính tốn khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nội địa. Nhưng
thực tế,khả năng sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa là thường xảy ra.
Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy trình sản xuất
hàng hố mà trong nước đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy, doanh
nghiệp có thể tìm kiếm được lợi ích từ thị trường nước ngồi thơng qua xuất
khẩu các sản phẩm, hàng hoá đang dư thừa.
-

Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí. Một

doanh nghiệp có thể giảm từ 20-30% chi phí mỗi khi sản lượng của nó tăng
gấp hai lần. Doanh nghiệp có thể giảm được chi phí là do : Trang trải chi phí
cố định nhờ có sản lượng lớn ; gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản xuất
với số lượng lớn; giảm được chi phí vận chuyển và chi phí mua nguyên liệu
khi vận chuyển, mua một số lượng lớn. Việc giảm được chi phí có ý nghĩa to
lớn đối với doanh nghiệp cụ thể, nó giúp doanh nghiệp nâng cao được sức
cạnh tranh của mình thơng qua việc điều chỉnh giá bán hợp lý.

Như vậy, để có thể giảm được chi phí nhờ vào gia tăng sản lượng, các
doanh nghiệp cần phải khẳng định mình trên thị trường toàn cầu hơn là thị
trường nội địa.

5


-

Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn. Doanh

nghiệp có thể bán sản phẩm ở cả thị trường nội địa và thị trường ngoài nước.
Nhưng họ có thể có lợi thế nhiều hơn ở nước ngồi. Sở dĩ lợi nhuận thu được


thị trường ngoài nước nhiều hơn vì mơi trường cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ

sống của sản phẩm ở nước ngoài khác với ở thị trường nội địa. Một sản phẩm
đang vào giai đoạn chín muồi ở trong nước làm cho sản phẩm giảm xuống.
Trong khi đó ở thị trường ngồi nước sản phẩm lại đang vào giai đoạn phát
triển. Do vậy, lúc này nếu xuất khẩu sản phẩm đó ra ngồi nước thì việc giảm
giá là khơng cần thiết. Một lí do khác có thể làm cho lợi nhuận lớn hơn là do
có sự khác nhau về chính sách của chính phủ trong nước và ngồi nước về
thuế khố hay sự điều chỉnh giá.
-

Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất

khẩu. Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngồi, doanh nghiệp có thể giảm
thiểu được những biến động về nhu cầu. Sở dĩ như vậy là do chu kỳ kinh

doanh thay đổi từ nước này qua nước khác. Hơn nữa các sản phẩm có thể nằm
trong các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của chúng ở các nước khác
nhau. Bằng cách mở rộng thị trường, các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều
khách hàng và do đó họ có thể giảm được rủi ro tổn thất khi bị mất một số ít
khách hàng ở thị trường nội địa.
-

Xuất khẩu tạo cơ hội nhập khẩu cho doanh nghiệp : Việc kinh doanh

có thể đến tư phía nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu.
Công việc kinh doanh được thúc đẩy có thể từ phía các nhà nhập khẩu vì
họ đang muốn tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất lượng hơn
để sử dụng cho quy trình sản xuất của họ. Hoặc doanh nghiệp đang tìm kiếm mặt
hàng mới từ nước ngồi để bổ sung cho mặt hàng đang có nhằm tăng doanh số
bán. Nhờ có nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp và rẻ, doanh nghiệp sẽ có thể
nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường xuất khẩu.

1.2 Quy trình xuất khẩu.
6


Hiện nay, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam thường tiến
hành xuất khẩu theo quy trình sau đây :
1.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trường là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường quốc tế. Đó là q trình điều tra,
khảo sát để tìm khả năng bán hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm, kể
cả biện pháp thực hiện mục tiêu đó. Các thơng tin về tình hình cung cầu thị
trường, động thái giá cả, các chính sách, pháp luật, tập qn bn bán có liên
quan tới xuất nhập khẩu của các nước nhằm lựa chọn được thị trường thích

hợp với doanh nghiệp.
Điều tra nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các nội dung chủ yếu:
1.2.1.1 Xác định nhu cầu nhập khẩu
Đây là bước đầu tiên cơ bản nhất, rất quan trọng và cần thiết để tiến hành
hoạt động xuất khẩu. Bước này đòi hỏi doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu
phải có q trình nghiên cứu, phân tích một cách hệ thống về nhu cầu thị trường
cũng như khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời phải dự đoán xu hướng biến
động của thị trường, cơ hội, thách thức mà mình sẽ gặp phải, nắm bắt đầy đủ về
giá cả hàng hoá, các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng
hố. Bên cạnh đó, để lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu phù hợp, một yếu tố nữa
phải được tính tốn đến là tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu (số lượng bản
tệ phải chi ra để có thể thu được một đơn vị ngoại tệ). Nếu tỷ suất này thấp hơn
tỷ giá hối đoái trên thị trường thì xuất khẩu có hiệu quả.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu các mặt hàng sau:
*

SWYG: xuất khẩu những sản phẩm mà mình tự sản xuất (sell what you have

got )

7


*

SWAB : xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường cần ( sell what people

actually buy )
*


GLOB: xuất khẩu những sản phẩm giống nhau không phân biệt quốc gia,

phong tục tập quán… ( sell the same things globally disregarding national
frontiers )
1.2.1.2 Lựa chọn, điều tra và nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường
nước ngồi có ý nghĩa rất quan trọng. Do đó, sau khi lựa chọn được mặt hàng
xuất khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt
hàng đó. Việc lựa chọn thị trường địi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng
hợp nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố vi mô, vĩ mô và khả năng của doanh
nghiệp. Thơng thường đó là những yếu tố về văn hoá, xã hội, luật pháp, kinh
tế, cạnh tranh và các yếu tố thuộc môi trường tài chính.
a/ Nội dung nghiên cứu thị trường nước ngồi
Cơng tác gồm ba vấn đề chủ yếu đó là:
+

Nghiên cứu chính sách ngoại thương của quốc gia (gồm: nghiên cứu chính

sách thị trường, chính sách mặt hàng, các chính sách hỗ trợ)
+

Xác định và dự báo được những biến động của quan hệ cung cầu hàng hố

trên thị trường thế giới.
+

Tìm hiểu hệ thống thơng tin giá cả, phân tích cơ cấu giá cả quốc tế và dự

báo được những biến động của nó.

b/ Phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngồi
Có hai phương pháp chủ yếu để tiến hành nghiên cứu thị trường thế
giới: nghiên cứu tại bàn làm việc và nghiên cứu tại hiện trường.
8


+

Nghiên cứu tại bàn làm việc: Theo phương pháp này các cán bộ nghiên cứu

thị trường phải đọc, nghiên cứu các tài liệu xuất bản trong nước; các tài liệu
xuất bản ở nước ngồi; các tài liệu khơng xuất bản hoặc không phát hành rộng
rãi của các tổ chức, cơ quan.
Phương pháp này có ưu điểm là chi phí thấp nhưng độ chính xác của
thơng tin khơng cao vì phụ thuộc chủ yếu vào năng lực nghiên cứu và dự đốn
của cán bộ được phân cơng. Muốn thẩm định thơng tin và đảm bảo tính chính
xác của thơng tin cao hơn, cần thuê tư vấn đánh giá cho thêm ý kiến (xin ý
kiến chuyên gia…).
+

Nghiên cứu tại hiện trường: Phương pháp này tốn kém hơn phương pháp

nghiên cứu trên. Cách tiến hành có thể là quan sát; phỏng vấn trực tiếp; phỏng
vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua thư, bảng hỏi…
1.2.2 Lựa chọn đối tác giao dịch.
Việc lựa chọn đối tác xuất khẩu đáng tin cậy có ý nghĩa khơng nhỏ đến sự
thành bại trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Để có thể lựa chọn
được đối tác như mong muốn các doanh nghiệp lên tiến hành nghiên cứu các
đối tác của mình trên một số phương diện sau:
+


Quan điểm kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh

+

Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh

+

Khả năng tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật

+

Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh
Quá trình lựa chọn các bạn hàng phải tuân thủ ngun tắc đơi bên cùng

có lợi. Thơng thường, khi lựa chọn bạn hàng kinh doanh một mặt nên duy trì các
bạn hàng truyền thống, mặt khác phải mở rộng quan hệ với các đối tác mới. Đối
với các đối tác mới, cách tốt nhất là đặt quan hệ và thực hiện buôn bán với các
công ty, những doanh nghiệp lớn và đã có uy tín nhiều năm trên thị trường

9


thế giới. Đây là một trong những phương sách quan trọng để giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh. Tùy theo khả năng nắm bắt thị trường, đối tác, tuỳ theo
tiềm năng và ưu thế sẵn có của mình doanh nghiệp nên lựa chọn những thị
trường, đối tác kinh doanh cho phù hợp.
Doanh nghiệp nên chọn những đối tác có đặc điểm sau:
+


Nên lựa chọn đối tác là những người xuất nhập khẩu trực tiếp do vậy doanh

nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận mà thu được lợi nhuận cao nhất. Tuy
nhiên, trong trường hợp là sản phẩm và thị trường hồn tồn mới, thì doanh
nghiệp nên thơng qua các đại lý hoặc các Công ty uỷ thác để giảm bớt chi phí
trong việc thâm nhập vào thị trường nước ngồi.
+

Đối tác là những doanh nghiệp quen biết, có uy tín trong kinh doanh.

+

Đối tác là những doanh nghiệp có thực lực tài chính.

+

Đối tác là những doanh nghiệp có thiện chí trong quan hệ làm ăn, khơng có

biểu hiện của hành vi lừa đảo.
1.2.3 Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu
thị trường , doanh nghiệp tiến hành lập phương án kinh doanh. Phương án
kinh doanh chính là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những
mục tiêu xác định. Việc xây dựng phương án này bao gồm:
+ Đánh giá tình hình thị trường, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,

xác.
+


Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.

Sự lựa chọn này được dựa trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
+

Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán và thị trường xuất khẩu.
10


+

Đưa ra các biện pháp để thực hiện mục tiêu đó.

+

Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua

các chỉ tiêu chủ yếu:
+

Tỷ suất ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ có thể thu về trên tổng số vốn

+

Thời gian hoàn vốn

+

Tỷ suất doanh lợi


+

Điểm hoà vốn

bỏ ra.

1.2.4 Giao dịch và ký kết hợp đồng.
Sau khi lựa chọn được bạn hàng kinh doanh các đơn vị kinh doanh xuất khẩu
trong nước tiến hành ký kết hợp đồng với bên nước ngoài về các điều kiện như
:

điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, điều kiện số lượng bao bì, điều kiện

giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán trả tiền, điều kiện khiếu nại,
điều kiện bảo hành, điều kiện vận tải, điều kiện trọng tài… và những quy định
riêng khác giữa hai bên trong hợp đồng.
1.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.2.5.1 Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế, trước khi xuất khẩu hàng hoá, doanh
nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu cho hàng hố đó.


nước ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/99 kể từ ngày 1/2/2000 trở đi,

có 9 trường hợp sau đây phải xin giấy phép xuất nhập khẩu chuyến : Hàng
xuất khẩu nhà nước quản lý bằng hạn ngạch, hàng tiêu dùng nhập khẩu theo
kế hoạch được thủ tướng chính phủ phê duyệt, máy móc thiết bị nhập khẩu
theo vốn ngân sách, hàng của doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư
của nước ngoài 11



vào Việt Nam, hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí, hàng tham dự hội chợ
triển lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất, hàng xuất nhập khẩu thuộc
diện phải quản lý để đảm bảo cân đối cung cầu trong nước.
Khi hàng hóa thuộc đối tượng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu doanh
nghiệp cần phải trình hồ sơ xin giấy phép bao gồm :
+

Hợp đồng

+

Phiếu hạn ngạch (hàng hóa thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch)

+

Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu đó là trường hợp xuất nhập

khẩu uỷ thác)
+

Giấy báo trúng thầu của bộ tài chính (nếu đó là hàng xuất khẩu trả nợ

nước ngồi)
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ cấp cho
doanh nghiệp xuất nhập khẩu một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được
giao nhận tại cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi đó (theo
cơng văn số 208/TCHQ – GSQL ngày 20/3/1999 của tổng cục hải quan).
Việc phân công các cơ quan quản lý về việc cấp giấy phép xuất nhập

khẩu như sau :
+

Bộ thương mại (các phòng cấp giấy phép) cấp giấy phép xuất khẩu

hàng mậu dịch, nếu hàng đó thuộc một trong 9 trường hợp trên.
+

Tổng cục Hải quan cấp giấy phép xuất khẩu cho hàng phi mậu dịch.

Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu một
hoặc một số mặt hàng với một mức nhất định chuyên chở bằng một phương
thức vận tải và trao nhận tại cửa khẩu nhất định. Đơn xin giấy phép (và các
chứng từ đính kèm) phải được chuyển đến phòng (hoặc tổ) cấp giấy phép của
Bộ Thương mại. Sau 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn đỏ, phòng (hoặc tổ)
cấp giấy phép phải trả lời kết quả (Thông tư 21/KTĐN/VT ngày 23/10/1999).
12


1.2.5.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu : thu gom
tập trung làm thành lơ hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng
xuất khẩu.
* Thu gom làm thành lô hàng xuất khẩu
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn.
Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản là một nền sản
xuất nhỏ manh mún phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm
thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung
nhiều chân hàng cơ sở sản xuất thu mua. Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký
kết hợp đồng kinh tế giữa các chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.

Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng nhận uỷ thác xuất
khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu … Hợp đồng dù thuộc loại nào
đều phải được ký kết theo nguyên tắc, trình tự và nội dung đã được ký kết
theo “Pháp lệnh về nội dung hợp đồng kinh tế” do Chủ tịch Hội đồng Nhà
nước ban hành ngày 25/9/2000.
* Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
Trong bn bán quốc tế, tuy khơng ít mặt hàng để trần hoặc để rời,
nhưng đại bộ phận hàng hố địi hỏi phải được đóng gói và bao bì trong quá
trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói bao bì, kẻ mã hiệu là
khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hoá.
Muốn làm tốt được cơng việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm
vững các loại bao bì đóng gói và hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được
những yêu cầu cụ thể của việc đóng gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp.
*

Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu

13


Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được
ghi trên các bao bì bên ngồi để thơng báo những chi tiết cần thiết cho việc
giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá.
Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm :
+

Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận

+


Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản vận chuyển, bốc dỡ hàng

hoá.
Ký hiệu mã bao gồm :
+

Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như : tên người nhận

và tên người gửi, trọng lượng tĩnh và trọng lượng cả bao bì, tên nước và địa điểm
hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số liệu chuyến đi.

Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ hàng hóa và bảo quản
hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng như : dễ vỡ, mở chỗ
này, tránh mưa, nguy hiểm …
Việc kí hiệu cần phải đạt được yêu cầu sao : sáng sủa, dễ đọc, không phai
màu, không thấm nước, sơn hoặc mực không làm ảnh hưởng đến phẩm chất
hàng hố.
Để hình thành một lơ hàng, ngồi những công việc trên đây, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu cần phải kiểm tra hàng hoá và lấy giấy chứng nhận sự phù
hợp của hàng hóa với quy định của hợp đồng (giấy chứng nhận phẩm chất,
giấy chứng nhận kiểm định …)
1.2.5.3 Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
* Kiểm nghiệm và kiểm định hàng xuất khẩu
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao bì (thức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá

14



xuất khẩu là động, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây nhiễm (tức kiểm
dịch động vật, kiểm dịch thực vật)
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp : ở cơ sở và ở
cửa khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở ( tức đơn vị sản xuất, thu mua, chế
biến như ở các nơng trường, xí nghiệp …) có vai trị quyết định nhất và có tác
dụng triệt để nhất. Cịn việc kiểm tra hàng hố ở cửa khẩu có tác dụng thẩm
tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thủ tục quốc tế.
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức “kiểm tra chất lượng sản phẩm”
(KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm
chính về phẩm chất hàng hố. Vì vậy, trên giấy chứng nhận phẩm chất, bên
cạnh những chữ kí của bộ phận KCS, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị.
Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phịng bảo vệ thực vật (của huyện,
quận hoặc nơng trường) tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là do
phòng (hoặc trạm) thú y của huyện, quận hoặc của nông trường) tiến hành.
Cục thú y và cục bảo vệ thực vật đều có chi nhánh ở các cửa khẩu (như
cảng, ga quốc tế). Công ty giám định hàng hố xuất khẩu cũng đặt ở đó các
trạm và các chi nhánh của cơng ty. Do đó, nếu có yêu cầu kiểm tra hàng hoá ở
cửa khẩu trước khi gửi hàng xuất khẩu, chủ hàng phải đề nghị các cơ quan
chứng nhận (về phẩm chất hoặc về sự kiểm dịch) đối với hàng hoá trong thời
hạn chậm nhất là 7 ngày trước khi hàng được bốc xuống tàu.
1.2.5.4 Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây : Những
điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và
điều kiện vận tải.
Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF
hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB (cảng đi) thì chủ
hàng phải thuê tàu biển để chở hàng. Tàu này có thể là tàu chuyến nếu hàng

15



có khối lượng lớn và để trần (bulk cargo). Đó có thể là tàu chợ (liner) nếu là
hàng lẻ tẻ, lặt vặt, đóng trong bao kiện (general line). Việc thuê khoang tàu
chợ còn gọi là lưu cước (Booking a ship space).
Nếu ở điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT (cảng
đến) hoặc CIP (cảng đi) thì chủ hàng phải thuê container hoặc tàu Ro/Ro để
chở hàng. Trong trường hợp chuyên chở bằng container, hàng được giao cho
người vận tải bằng một trong hai phương thức :
-

Nếu hàng đủ một container (Full container load-FCL), chủ hàng phải

đăng ký thuê container, chịu chi phí chở container rỗng từ bãi (container yardCY) về cơ sở của mình đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.
-

Nếu hàng không đủ một container (Less than a container load – LCL)

chủ hàng phải giao hàng cho người vận tải tại ga container (container freight
station – CFS).
Việc thuê tàu, lưu cước địi hỏi có kinh nghiệm về nghiệp vụ, có thơng
tin về tình hình thị trường th tàu và tinh thơng các điều kiện thuê tàu. Vì
vậy, trong nhiều trường hợp, chủ hàng thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước
cho một công ty Hàng hải như : công ty thuê tàu và môi giới hàng hải
(Vietfracht), công ty đại lý tàu biển (VOSA) …
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên uỷ thác thuê tàu với bên
nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê
tàu:
+

Hợp đồng thuê tàu cả năm


+

Hợp đồng thuê tàu chuyến

Chủ hàng căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại
hình thích hợp. Ví dụ :

16


+

Đối với hàng khối lượng ít, khơng cồng kềnh thì thường thuê tàu để

chở gồm các bước sau : chủ hàng đăng ký thuê tàu, hãng tàu xác nhận đồng ý,
bốc hàng lên tàu lấy vận đơn, thanh toán cước phí.
+

Đối với hàng có khối lượng lớn và để trần thì thuê tàu chuyến (như

than quặng, ngũ cốc …) gồm các bước sau : chủ hàng nghiên cứu thị trường
thuê tàu, chủ tàu phát giá cước, hai bên hoàn giá, bốc hàng lên tàu lấy vận
đơn, thanh toán tiền cước (tiền thưởng, phạt bốc dỡ nếu có).
1.2.5.5 Mua bảo hiểm
Hàng hóa chuyển chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại
thương.
Các chủ hàng khi cần mua bảo hiểm đều mua tại các công ty Việt Nam.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (open policy) hoặc hợp

đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy). Khi mua bảo hiểm bảo, chủ hàng (tức
đơn vị kinh doanh XNK) kí hợp đồng từ đầu năm, còn khi giao hàng xuống
tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu
cầu bảo hiểm” trên cơ sở giấy này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán
ký kết hợp đồng bảo hiểm. Để ký kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các
điều kiện bảo hiểm.
Có ba điều kiện bảo hiểm chính : Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo
hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B), bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện
C). Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ như : vỡ, mất trộm, mất cắp và
không giao hàng, gỉ và oxi hố, hư hại do móc cẩu, dây bẩn do dầu mỡ. Ngồi
ra, cịn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như : bảo hiểm chiến tranh, bảo
hiểm đình công lao động và dân biến (viết tắt là SRCC). Trách nhiệm của
công ty bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa trên căn cứ sau :
17


-

Điều khoản hợp đồng : chẳng hạn khi bán CIF người ta chỉ mua bảo

hiểm theo điều kiện C.
-

Tính chất hàng hố

-

Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng


-

Loại tàu chuyên chở

1.2.5.6 Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu phải làm
thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau :
* Khai báo hải quan :
Chủ hàng báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai (customs declaration) để
cơ quan hải quan kiểm tra giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực chính
xác. Nội dung tờ khai hải quan gồm những mục như : Loại hàng (hàng mậu dịch,
hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái khẩu …), tên hàng, số, khối
lượng giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu nhập với nước nào …tờ khai
hải quan được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là : giấy
phép xuất khẩu, hố đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết …

* Xuất trình hàng hố
Hàng hố phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ
hàng phải chịu chi phí và nhân cơng về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu
của việc xuất trình các hàng hóa cũng là sự trung thực của chúng.
* Thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định như : cho
hàng được phép đi ngang qua biên giới (thơng quan), đi qua một cách có điều
kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì lại …), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã
nộp thuế, lưu kho ngoại quan (bonded warehouse), hàng không được xuất

18


khẩu …nghĩa vụ của chủ hàng phải nghiêm túc thực hiện các quy định khác.

Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội hình sự.

1.2.5.7 Giao hàng
* Giao hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu của ta được giao về cơ bản bằng đường biên và đường
sắt. Nếu hàng hóa chỉ được giao bằng đường biển thì chỉ tiến hành các cơng
việc sau:
-

Căn cứ chi tiết của hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở

cho người vận tải (đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng, công ty - đại lý tàu
biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Stowage plan).
-

Trao đổi với cơ quan điều động cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.

Bố trí phương tiện đêm hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
-

Lấy biên lai thuyền phó (mate’s receipt) và đổi biên lai thuyền phó

lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng (clean on
board B/L) và phải chuyển nhượng được.
Nếu hàng hoá được giao bằng container khi chiếm đủ một container (FCL),
chủ hàng phải đăng ký thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê
hàng trong container (container list). Khi giao hàng không chiếm đủ một
container (LCL), chủ hàng phải lập bảng đăng ký chuyên chở. Sau khi đăng ký
chuyên chở được chấp nhận, chủ hàng giao hàng đến ga cho người vận tải.


Nếu hàng được chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng
ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất của hàng,
chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ vận
tải trong đó chủ yếu là vận đường sắt.
19


1.2.5.8 Làm thủ tục thanh toán
* Thanh toán bằng thư tín dụng
-

Nếu thanh tốn bằng L/C thì đối với người xuất khẩu phải đến đôn đốc

người nhập khẩu mở L/C đúng hạn. Sau khi nhận được L/c tiến hành kiểm tra
+

Ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào

+

Số tiền L/C có đủ khơng

+

Thời hạn hiệu lực của L/C

+

Những u cầu về chứng từ của L/C ( như tên hàng, số hợp đồng, số


lượng hàng hóa, chất lượng, quy cách, tình trạng của bao bì hàng hố …)
Việc kiểm tra này để xem xét khả năng thuận tiện và an toàn trong việc
thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
Nếu L/C khơng đáp ứng được các u cầu đặt ra thì cần yêu cầu nhà
nhập khẩu sửa đổi lại, rồi mới giao hàng.
Khi lập bộ chứng từ thanh toán, nhà xuất khẩu phải quán triệt những
điểm quan trọng là : Nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những u cầu của
L/C cả về nội dung và hình thức.
-

Nếu hợp đồng xuất khẩu thanh tốn bằng phương thức nhờ thu thì

ngay sau khi giao hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hồn thành việc lập
chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc đòi tiền.
Chứng từ thanh tốn cần được lập hợp lệ, chính xác và được nhanh
chóng giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.
1.2.5.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại :
Trong khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nếu chủ hàng bị khiếu nại địi
bồi thường thì cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu
cầu của khách hàng (người nhập khẩu).
20


×