Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn hv chính sách và phát triển một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 75 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-----o0o-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP CỦA
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Hồng Kim Thu

Sinh viên thực hiện

: Trần Thái Dương

Mã sinh viên

: 5083106534

Lớp

: Đào tạo Quốc tế 8.2

Hà Nội, tháng 06 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của cá nhân, tất cả các số


liệu và kết quả nghiên cứu, đánh giá trong bài là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Em hồn tồn chịu trách nhiệm trước Học viện về cam đoan này
Hải Phòng, ngày 18 tháng 06 năm 2021
Sinh viên

Trần Thái Dương

i


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, giảng viên của Viện Đào
tạo Quốc tế và Học viện Chính Sách và Phát triển đã giảng dạy, truyền đạt kiến
thức kĩ năng giúp em có thể hồn thành bài khóa luận
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên, ThS. Hoàng Kim
Thu, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất tận tình từ giai đoạn tìm kiếm
ý tưởng, cho đến quá trình xây dựng và hồn thành bài khóa luận
Xin trân trọng cảm ơn Cục Thống kê thành phố Hải Phòng đã cung cấp các
số liệu, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành báo cáo khóa luận
Do kiến thức và trình độ lý luận của bản thân cịn hạn chế, trong q trinh
xây dựng khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi việc cịn nhiều thiếu sót, kính
mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cơ để báo cáo đưuọc hoàn thiện
hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

Hải Phòng, ngày 18 tháng 06 năm 2021


ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
VÀ KHU CƠNG NGHIỆP ............................................................................... 4
1.1.

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ....................................... 4

1.2.

Các đặc điểm của FDI ........................................................................... 6

1.3.

Các hình thức của FDI .......................................................................... 7

1.3.1. Phân theo mục đích đầu tư ............................................................. 7
1.3.2. Phân theo hình thức sở hữu ............................................................ 8
1.4.

Mục đích của FDI ............................................................................... 11

1.5.

Vai trị của FDI ................................................................................... 12


1.5.1. Đối với quốc gia đầu tư ................................................................ 12
1.5.2. Đối với quốc gia nhận đầu tư ....................................................... 14
1.6.

Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI .............................................. 16

1.7.

Các chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI ....................................................... 18

1.8.

Khái niệm khu cơng nghiệp ................................................................ 19

1.9.

Vai trị của các khu công nghiệp ......................................................... 19

Chương II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
......................................................................................................................... 24
2.1.

Giới thiệu chung về thành phố Hải Phịng .......................................... 24

2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình ..................................................... 24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 25
iii



2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 26
2.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hải Phòng................ 29
2.1.5. Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Hải Phòng những
năm gần đây .............................................................................................. 30
2.2.

Thực trạng thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng....................... 32

2.2.1. Quy mơ thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phịng ..................... 32
2.2.2. Cơ cấu dòng vốn FDI vào thành phố Hải Phòng ......................... 34
2.3.

Thực trạng thu hút vốn FDI vào các khu cơng nghiệp của thành phố Hải

Phịng ............................................................................................................. 40
2.3.1. Vị trí và ngành nghề đầu tư tại các khu cơng nghiệp của Hải Phịng
....................................................................................................... 40
2.3.2. Tỉ lệ lấp đầy tại các khu cơng nghiệp của thành phố Hải Phịng 44
2.3.3. Cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp của Hải Phịng ............... 45
2.3.4. Chi phí đầu tư tại các khu cơng nghiệp của Hải Phịng............... 46
2.3.5. Các chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Hải Phòng
....................................................................................................... 48
2.3.6. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại các khu cơng nghiệp
của thành phố Hải Phịng ......................................................................... 53
2.4.

Đánh giá tình hình thu hút FDI tại các khu cơng nghiệp của Hải Phịng
............................................................................................................. 55


Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGỒI VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG ........................................................................................................... 59
3.1.

Định hướng thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng ..................... 59

3.2.

Một số giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố

Hải Phòng ...................................................................................................... 60
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 61
iv


3.2.2. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ................................................. 62
3.2.3. Giảm chi phí thuê đất.................................................................... 63
3.2.4. Tăng cường thu hút đầu tư có chọn lọc ........................................ 63
3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ........................................ 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 67

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Hiệp định Đối tác Toàn diện và


CPTPP

Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
EU

Liên minh châu Âu

EVIPA

Hiệp dịnh Bảo hộ đầu tư

EVFTA

Hiệp định Thương mại tự do

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KCN

Khu cơng nghiệp

KKT

Khu kinh tế


NICs

Nước mới cơng nghiệp hóa

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn Hải Phòng năm 2020
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề
Biểu đồ 3: Chỉ số PCI năm 2020 của các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng
Biểu đồ 4: Cơ cấu số dự án FDI được cấp phép trong năm 2020 tại Hải Phòng
phân theo ngành kinh tế

Biểu đồ 5: Cơ cấu FDI phân theo ngành kinh tế
Biểu đồ 6: Cơ cấu FDI phân theo quốc gia đầu tư

Bảng 1: Chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2016 – 2020
Bảng 2: Đánh giá các yếu tố trong chỉ số PCI của Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020
Bảng 3: Tình hình thu hút FDI của thành phố Hải Phịng trong giai đoạn năm

2016 – 2020
Bảng 4: FDI được cấp phép phân theo ngành kinh tế tại Hải Phòng trong năm 2020
Bảng 5: FDI được cấp phép phân theo quốc gia đầu tư tại Hải Phòng trong năm 2020
Bảng 6: Tỷ lệ lấp đầy tại các KCN của Hải Phòng tính đến hết năm 2020
Bảng 7: Vị trí và ngành nghề đầu tư tại các KCN của Hải Phòng
Bảng 8: Chi phí thuê đất trong KCN của một số tỉnh thành phố năm 2020
Bảng 9: Ưu đãi đầu tư trong KKT Đình Vũ
Bảng 10: Ưu đãi đầu tư trong các KCN ngồi KKT Đình Vũ

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Trong thời đại tồn cầu hóa đang diễn ra ngày một mạnh mẽ, vốn FDI đang
ngày càng trở thành một bộ phận thiết yếu, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu
nguồn vốn của các địa phương và quốc gia trên thế giới. Thơng qua việc tận dụng
FDI, ngồi đạt được các lợi ích về kinh tế, các quốc gia và địa phương cịn có thể
giải quyết bài tốn việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, có cơ hội tiếp xúc, chọn
lọc học hỏi các kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, dây chuyền công nghệ

mới và tiên tiến.
Việt Nam hiện nay là một quốc gia có trình độ phát triển kinh tế chưa cao,
thiếu hụt nhiều yếu tố như vốn, kĩ thuật, thị trường và khả năng quản lý, nhưng sở
hữu những thế mạnh tiềm tàng từ tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi
dào. Thu hút FDI để giải quyết những hạn chế nêu trên của nền kinh tế, làm động
lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, do vậy ln là vấn đề
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng với nhiều định hướng và
chính sách.
Đối với thành phố Hải Phịng nói riêng, vấn đề thu hút vốn FDI để tận dụng
và phát huy vị thế của một thành phố trực thuộc Trung ương, với vị trí chiến lược
ven biển phía Bắc và sở hữu rất nhiều tiềm năng, lợi thế, đặc biệt là về cơng nghiệp,
vì thế lại càng vô cùng bức thiết. Là một trong năm địa phương có quy mơ cơng
nghiệp lớn nhất cả nước, tính đến năm 2020, Hải Phịng đã có 10 khu cơng nghiệp
lớn đi vào hoạt động, đóng góp đáng kể vào cơng cuộc phát triển kinh tế và q
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thu hút và sử dụng vốn FDI một
cách hiệu quả, tương xứng với tiềm năng và tiềm lực của các khu công nghiệp tại
Hải Phịng, là bài tốn chính sách quan trọng và cấp bách đối với Hải Phịng nói
riêng và Việt Nam nói chung, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang đứng trước
làn sóng chuyển dịch FDI và những cơ hội vàng tới từ việc kí kết các Hiệp định
EVFTA, EVIPA CPTPP,….

1


Bắt nguồn từ tính cấp thiết của vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho các khu cơng nghiệp của thành phố Hải Phịng, cùng với những kiến thức đã
được học và số liệu tổng hợp được, em đã lựa chọn đề tài khóa luận: “Một số giải
pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu cơng nghiệp của
thành phố Hải Phịng”
2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở vận dụng kiến thức, hệ thống cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi và phân tích hoạt động FDI của thành phố Hải Phịng và các khu cơng
nghiệp tại đây để đánh giá, đưa ra giải pháp thu hút vốn FDI cho các khu công
nghiệp.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần hồn thành các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
và khu cơng nghiệp.
Đưa ra cái nhìn khái quát, tổng quan về thực trạng thu hút FDI tại thành phố
Hải Phịng và các khu cơng nghiệp của thành phố Hải Phịng.
Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút FDI vào thành
phố Hải Phịng và các khu cơng nghiệp tại thành phố Hải Phòng
Rút ra một số giải pháp thu hút vồn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu
cơng nghiệp tại Hải Phòng
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng đề tài hướng đến là việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào các khu cơng nghiệp của thành phố Hải Phịng
4.2.


Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu của đề tài:

Về mặt không gian: hoạt động FDI tại các khu công nghiệp của thành phố
Hải Phòng
Về mặt thời gian: Thu thập, nghiên cứu, phân tích các thơng số về hoạt động
FDI của các khu cơng nghiệp tại thành phố Hải Phịng từ năm 2016 đến năm 2020,

2


đề ra các giải pháp thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp của thành phố đến
năm 2025
5.

Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp thu thập

Thu thập số liệu, thông tin về hoạt động FDI của các khu công nghiệp tại
thành phố từ năm 2016 đến năm 2020.
Thu thập tài liệu lý luận liên quan tới định nghĩa, vai trò của vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài từ các sách báo, cơng trình nghiên cứu, trang web, văn bản pháp
luật.
5.2.

Phương pháp thống kê

Tóm tắt, trình bày, mơ tả, ước lượng các thông tin, số liệu thu thập được và

mối liên hệ của chúng, từ đó tạo tiền đề để nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đưa
ra giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hải Phòng.
5.3.

Phương pháp so sánh

Căn cứ vào kết quả so sánh dữ liệu giữa các năm từ 2016 tới 2020, có thể xác
định được xu hướng biến động và tính hiệu quả của hoạt động FDI của các khu
công nghiệp tại Hải Phịng.
6.

Kết cấu của bài nghiên cứu

Ngồi phần danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết
luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của bài khóa luận tốt nghiệp được
xây dựng theo cấu trúc gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngồi và khu cơng nghiệp
Chương II: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu
cơng nghiệp của thành phố Hải Phòng
Chương III: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các
khu cơng nghiệp của thành phố Hải Phòng

3


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI VÀ KHU CƠNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo chương trình đã
được hoạch định trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích lớn hơn

cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cộng đồng. Vốn đầu tư có thể là những sản phẩm
hữu hình như tiền vốn, đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc tài sản vơ hình
như bằng sáng chế, phát minh, nhãn hiệu hàng hố, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh
doanh...Các doanh nghiệp cịn có thể đầu tư bằng cổ phiếu, trái phiếu, các quyền
về sở hữu tài sản khác như thế chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về kinh tế
như thăm dò khai thác thiên nhiên...Một chương trình đầu tư được cụ thể hố bằng
một dự án gọi là dự án đầu tư.
Dự án đầu tư được hiểu là tổng thể các giải pháp về kinh tế - tài chính, xây
dựng - kiến trúc, kỹ thuật – công nghệ, tổ chức - quản lý để sử dụng hợp lý tài
nguyên có giới hạn nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế -xã hội trong tương lai.
Đầu tư quốc tế (cịn gọi là đầu tư nước ngồi ) là việc nhà đầu tư quốc gia
này bỏ vốn vào quốc gia khác theo một chương trình đã được hoạch định trong
một thời gian dài nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và đem lại lợi ích lớn hơn
cho nhà đầu tư. Về bản chất, đầu tư quốc tế là một hình thức xuất khẩu tư bản, và
là một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hố. Đầu tư nước ngồi bao gồm hai
hình thức: đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Có thể hiểu đơn giản: Đầu tư gián
tiếp nước ngồi là hình thức di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người sở
hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngồi là
hình thức di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người sở hữu vốn đồng thời
là người quản lý và điều hành vốn.
Những năm gần đây, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI ) đã được
nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về
FDI, tạo điều kiện thúc đẩy tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế và phân loại,
sử dụng phương pháp thống kê quốc tế.

4


Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1977):
“Đầu tư trực tiếp ám chỉ số đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài

trong một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư,
mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong cơng việc quản
lý hãng đó.”
Theo luật Đầu tư nước ngồi của Liên Bang Nga (04/07/1991):
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những
giá trị tinh thần mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.”
Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996):
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư
sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh
hay dịch vụ.”
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996, tại
Điều 2 Chương 1:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định
của luật này.”
Theo Tổ chức thương mại thế giới WTO:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó”
Theo Luật Đầu tư 2005:
“ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.” Theo đó có thể hiểu FDI là hình thức nhà đầu tư
nước ngồi bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt
động đầu tư do các cá nhân và tổ chức kinh tế nước ngồi tự mình hoặc cùng các

5



tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp
quản lý và điều hànhđể thu lợi trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư nước ngồi
thường được thực hiện thơng qua các dự án - gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
1.2.

Các đặc điểm của FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài
sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng tổng lượng tiền và tài sản của nền
kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và giảm tổng lượng tiền và tài sản của nước đầu tư.
Thứ hai, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường gắn với các hoạt động
xuất nhập khẩu
Thứ ba, các nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với tỷ lệ nhất định đủ định mức để tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp
Thứ tư, do nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào một quốc gia cần phải tuân thủ
các quy định của nước sở tại nên tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư và vốn pháp
định của dự án sẽ do luật đầu tư của mỗi quốc gia quy định. Ví dụ, tại Campuchia
quy định tỷ lệ này là 40%, trong khi tại Mỹ là 10%. Luật Đầu tư nước ngoài của
Việt Nam quy định chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án.
Thứ năm, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ
thị trường trên quy mơ tồn cầu , ít bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ chính trị
giữa các quốc gia, các chính phủ và mục tiêu cơ bản là đạt được lợi nhuận cao
Thứ sáu, FDI chủ yếu tới từ các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công
ty, tập đoàn đa quốc gia
Thứ bảy, hiện tượng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tượng đặc thù, không
chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà cịn các hình thức khác nhau

của tư bản tư nhân và tư bản nhà nước cũng tham gia.

6


Thứ tám, FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà cịn gắn liền với
chuyển giao cơng nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra
thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
Các đặc điểm nêu trên mang tính khải qt chung cho các hoạt động FDI trên
tồn cầu. Chính các đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, mơi trường đầu tư và
chính sách thu hút FDI phải vận động hòa hợp để vừa đạt được mục tiêu thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa đảm bảo được mối quan hệ cân bằng giữa
kênh đầu tư FDI và các kênh đầu tư khác của nền kinh tế.
Các hình thức của FDI

1.3.

FDI có rất nhiều hình thức khác nhau:
1.3.1. Phân theo mục đích đầu tư
FDI nhằm tìm kiếm tài nguyên (Natural resource seeking FDI): Đầu tư nhằm
đạt được dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác như lao động rẻ hoặc tài
nguyên thiên nhiên, mà những nguồn lực này khơng có ở được đi đầu tư. Đây là
FDI thường đầu tư vào các nước đang phát triển như tài nguyên dầu mỏ ở Trung
Đông hay vàng, kim cương ở Châu Phi, lao động rẻ ở Đông Nam Á.
FDI tìm kiếm thị trường (Market seeking FDI): Đầu tư nhằm thâm nhập thị
trường mới hoặc duy trì thị trường hiện có.
FDI tìm kiếm hiệu quả (Effficiency seeking FDI): Đầu tư nhằm tăng cường
hiệu quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mơ hay phạm vi,
hoặc cả hai.
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (Strategic Asset seeking FDI): Đầu tư nhằm

ngăn chặn việc bị mất nguồn lực vào tay đối thủ cạnh tranh. Ví dụ, các công ty sản
xuất và khai thác dầu mỏ có thể khơng cần trữ lượng dầu đó ở thời điểm hiện tại,
nhưng vẫn phải tìm cách bảo vệ nó để không rơi vào tay đối thủ cạnh tranh.

7


1.3.2. Phân theo hình thức sở hữu
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi:
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức thuyền thống và
phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư ngoài việc chú trọng khai
thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, cũng cần nỗ lực tìm cách áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để
đạt hiệu quả cao nhất.
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại
Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
“Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi được thành lập theo hình thức cơng
ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Thời gian
hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể được thành lập dưới dạng cơng
ty TNHH, cơng ty Cổ phần, công ty Hợp danh, chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn bằng
số vốn đưa vào kinh doanh.
Ưu điểm của hình thức đầu tư 100% vốn nước ngồi là nước được đầu tư
không cần bỏ vốn, tránh được rủi ro trong kinh doanh, thu được nhanh chóng tiền
thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về
quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ
thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kĩ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Nhược điểm
của hình thức này là nước chủ nhà khó tiếp thu được kinh nghiệm quản lý và cơng

nghệ, khó kiểm sốt được các đối tác đầu tư nước ngồi và khơng có lợi nhuận.
Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Là hình thức đầu tư được kí kết của hai bên hay nhiều bên quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh
doanh, phân chia sản phẩm, phân chia lợi nhuận mà không cần thành lập tư cách
pháp nhân.

8


Hình thức này có một số đặc điểm chính như sau:
(i)

Khơng ra đời một pháp nhân mới.

(ii)

Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nội dụng

chính trong hợp đồng phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
(iii)

Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận để phù hợp với

tính chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh hợp
pháp.
(iv)

Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Các bên giữ


nguyên tư các pháp nhân của mình trong quá trình hợp tác kinh doanh.
(v)

Hình thức đầu tư này đem lại lợi ích cho nhà đầu tư là dễ tiến hành, dự

án triển khai nhanh, thời hạn đầu tư ngắn, sớm thu hồi đưuọc lợi nhuận do không
mất thời gian thực hiện thủ tục thành lập pháp nhân và đầu tư xây dựng cơ sở sản
xuất mới.
Ưu điểm của hình thức đầu tư này là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
công nghệ. Tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở
tại, thu lợi nhuận ổn định. Nhược điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh
nghiệm quản lý, công nghệ thường lạc hậu, chỉ thực hiện được với một số lĩnh vực
dễ sinh lời, ví dụ như thăm dị dầu khí
Doanh nghiệp liên doanh:
Là hình thức đầu tư được sử dụng rộng rãi trên thế giới
Theo khoản 2 điều 2 Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định
doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí kết giữa chính phủ
nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngồi hoặc các doanh
nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam.

9


Hình thức này có những đặc điểm chính như sau:
(i)

Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch tốn độc lập


dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần
vốn của mình.
(ii)

Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngồi khơng hạn chế mức tối

đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong q trình hoạt động
khơng giảm vốn pháp định.
(iii)

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng

quản trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn
của các bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất
trí.
(iv)

Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro

theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các
bên.
(v)

Thời hạn hoạt động không quá 50 năm, trong trường hợp đặc biệt được

kéo dài nhưng khơng q 20 năm.
Ưu điểm của hình thức doanh nghiệp liên doanh là góp phần giải quyết tình
trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế
nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm;

tạo cơ hội cho người lao động có việc làm, học tập kinh nghiệm quản lý từ đối tác
nước ngoài và hội nhập với nền kinh tế quốc tế . Về phía nhà đầu tư, đây là cơng
cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị
trường mới. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là dễ xảy ra mâu thuẫn trong
quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp do sự khác biệt về thể chế chính trị,
truyền thống, phong tục tập qn, văn hóa, ngơn ngữ, luật pháp,…
Hợp đồng BOT, BT
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây
dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền

10


của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh cơng trình kết
cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngồi chuyển
giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam”. Chính phủ Việt Nam
dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận hợp lý.
Theo khoản 13 điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây
dựng chuyển giao (BT) là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
xong nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.”
Đặc điểm cơ bản của hình thức BOT và BT là:
(i)

Một bên kí kết phải là Nhà nước

(ii)


Lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như: đường sá,

cầu,cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất điện,…
(iii)

Bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao khơng bồi hồn cho Nhà nước

Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian đai,làm giảm áp lực vốn
cho ngân sách Nhà nướ. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những
cơng trình hồn chỉnh, tạo điều kiện để phát huy các nguồn lực khác để phát triển
kinh tế. Nhược điểm của hình thức này là rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách,
nước chủ nhà cũng khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, cơng nghệ
1.4.

Mục đích của FDI

Hoạt động FDI được thực hiện nhằm phục vụ cho những mục đích sau:
Thứ nhất, do nhu cầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đang hướng
đến những ngành sử dụng nhiều lao động vậy nên các doanh nghiệp FDI ln tìm
kiếm và đầu tư vào các quốc gia có nguồn lao động dồi dào và chi phí nhân cơng
rẻ để mang lại nhiều lợi nhuận.

11


Thứ hai, các doanh nghiệp FDI lớn ln cần tìm nguyên liệu và khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên từ những nước khác để đảm bảo nguồn cung ổn định
và phù hợp cho cầu sản xuất của họ. Điều đó giúp họ có thể giữ được vị trí độc

quyền và đạt được lợi nhuận cao.
Thứ ba, việc mở rộng thị trường, thay thế xuất khẩu cũng là một trong những
mục đích của các doanh nghiệp FDI khi những sản phẩm họ sản xuất ra có thể
phục vụ cho chính thị trường của nước đó thay vì phải sản xuất trong nước và xuất
khẩu ra nước ngoài.
Thứ tư, việc chuyển giao cơng nghệ thơng qua các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi để tiếp cận cơng nghệ tiên tiến của các nước phát triển, qua đó có
thể tìm kiếm, tiếp cận và cải tiến công nghệ cao thay vì những cơng nghệ đã lạc
hậu.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Các doanh nghiệp FDI có
thể khảo sát thị trường và dự đoán những hiệu quả khi đầu tư vào một quốc gia,
do vậy họ hoàn tồn có thể chọn lựa đầu tư vào những quốc gia mang lại lợi ích
cao đối với số vốn đầu tư của họ.
Thứ sáu, đầu tư FDI là cơ hội lớn giúp khơi phục kinh tế và thốt khỏi cảnh
lạc hậu của một số quốc gia bằng cách mở cửa tang cường quan hệ quốc tế.
1.5.

Vai trò của FDI
1.5.1. Đối với quốc gia đầu tư

Có thể nêu ra một số vai trò của FDI với quốc gia đầu tư như sau:
Thứ nhất, nước đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận
đầu tư. Đối với các nước đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong
nước có xu hướng ngày càng giảm, đi cùng với đó là hiện tượng thừa tương đối tư
bản. Với việc đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được rất tốt lợi thế về chi phí sản
xuất rẻ của nước nhận đầu tư (do giá lao động thấp, chi phí khai thác nguyên vật
liệu tại chỗ rẻ bởi các nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển, thường có
nguồn tài nguyên phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và cơng nghệ nên chưa
được khai thác nhiều, do vậy tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm,


12


giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước
nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
Thứ hai, kéo dài “tuổi thọ” của sản phẩm thông qua chuyển giao công nghệ.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, các cơng ty của các nước phát triển chuyển
được một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở
giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang nước nhận đầu tư để tiếp tục sử
dụng chúng như là sản phẩm mới ở các nước này hoặc như các sản phẩm đang có
nhu cầu trên thị trường của nước nhận đầu tư, từ đó mà tiếp tục duy trì được việc
sử dụng các sản phẩm này, các nhà đầu tư có được thêm lợi nhuận. Ngày nay, với
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật, bất cứ một trung tâm kỹ thuật tiên
tiến nào cũng cần phải ln ln có thị trường tiêu thụ công nghệ loại hai, như vậy
mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ, kỹ thuật mới.
Thứ ba, nhờ có đầu tư trực tiếp nước ngồi, các nhà đầu tư có cơ hội mở rộng
thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi xuất
khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất khẩu sản phẩm
tại đây sang các nước khác (do chính sách ưu đãi của các nước nhận đầu tư nhằm
khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi, chuyển giao cơng nghệ và sản xuất hàng
xuất khẩu của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngồi), do đó mà giảm được giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các nước.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể thúc đẩy xuất khẩu của nước đi
đầu tư. Cùng với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác và nhập khẩu
sản phẩm đó về nước với số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ tăng. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng
giảm dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái này sẽ góp phần khuyến khích các nhà sản xuất
trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Thứ năm, đầu tư ra nước ngoài giúp các nước đầu tư có được thị trường cũng
cấp nguyên vật liệu ổn định với chi phí thấp. Điều này mang lại hiệu quả về kinh

tế và gia tăng lợi nhuận cho các nước đầu tư.

13


Thứ sáu, đầu tư ra nước ngoài giúp thúc đẩy sáng tạo và đổi mới công nghệ
của nước đầu tư. Thay vì giữ lại sự tiếp cận cơng nghệ một cách lạc hậu, nước đầu
tư có thể học hỏi và tiếp cận những công nghệ mới của các nước nhận đầu tư.
1.5.2. Đối với quốc gia nhận đầu tư
Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với
các nước đang phát triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ
vừa tác động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt
cầu, vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi
bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt ngắn
hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng,
giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích
sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát
triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai, đầu tư sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mơ hình của
NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ góp phần phá vỡ cái “vịng luẩn quẩn”
của các nước đang phát triển. Bởi chính cái vịng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy
mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực
lượng sản xuất trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng
ta thấy chỉ có “mở cửa” ra bên ngồi mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của
nước mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình. Các nước NICs
trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên 50 tỷ USD đầu tư nước ngoài cho phát

triển kinh tế cùng với một chính sách kinh tế năng động và có hiệu quả đã trở
thành những con rồng Châu Á .
Thứ ba, đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu giúp tăng trưởng kinh tế nhanh với tốc

14


độ mong muốn (9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết sự mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thốt khỏi tình
trạng nghèo đói, lạc hậu, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao
động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ tư, đầu tư sẽ làm thúc đẩy khả năng khoa học công nghệ của quốc gia.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, các cơng ty (chủ yếu là các công ty đa
quốc gia) đã chuyển giao cơng nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước
nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khác chi phối, song điều
không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà
nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những cơng nghệ khơng thể mua
được bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh nghiệm quản lý,
đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương
pháp làm việc, kỷ luật lao động,…).
Thứ năm, vốn FDI giúp tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp đối với nước nhận đầu tư. Điều này tạo ra một đội ngũ lao
động có kỹ năng cho đất nước đồng thời thu hút FDI. Khơng chỉ có lao động thơng
thường, mà cả các nhà chun mơn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được
bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ sáu, vốn FDI giúp nước nhận đầu tư nâng cao trình độ quản lý và tiếp

thu công nghệ mới. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có
cơ hội tiếp thu cơng nghệ mới và bí quyết quản lý kinh doanh mà các cơng ty này
đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
Thứ bảy, vốn FDI giúp tăng nguồn thu cho ngân sách. Đối với nhiều nước
đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng chiếm phần không nhỏ trong
tổng thu của cả tỉnh.

15


Thứ tám, vốn FDI giúp nước nhận đầu tư gia nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị
toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn
đầu tư của cơng ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan
hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao động khu
vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cương giao thương với nhiều
nước trên khu vực và trên thế giới.
1.6.

Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI

Đặc điểm văn hóa – xã hội
Đặc điểm văn hóa – xã hội bao gồm ngơn ngữ, tơn giáo, phong tục tập qn,
trình độ dân trí, thị hiếu… Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động
đầu tư nước ngoài. Cụ thể hơn, rào cản ngơn ngữ có thể gây ra khó khăn trong
cơng tác kinh doanh, dễ gây ra hiểu lầm dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tín ngưỡng và phong tục, thị hiếu có tác động mạnh tới quan niệm và
chuẩn mực của người dân địa phương – người lao động và người tiêu dùng – về
các giá trị mang tính cá nhân tới xã hội, từ đó ảnh hưởng tới thói quen sinh hoạt

và tiêu dùng, đến quy mơ thị trường. Trình độ dân trí cao hoặc thấp sẽ tác động
trực tiếp đến chất lượng của nguồn nhân lực, ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng vận
hành doanh nghiệp và chi phí đầu vào của các nhà đầu tư.
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý, hệ thống sơng ngịi,
đặc điểm khí hậu, tài ngun thiên nhiên,…Các yếu tố kể trên có ảnh hưởng sâu
sắc đến tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngồi. Ví dụ, giao thông thuận lợi giúp làm giảm thời gian và giá thành vận
chuyển, lưu thơng ngun vật liệu, hàng hóa; Nguồn khoáng sản với trữ lượng lớn
để khai thác phục vụ sản xuất giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí sản xuất,…Điều kiện
tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp được các yếu tố đầu vào phong phú với chi phí thấp
cho các hoạt động đầu tư.

16


Nguồn lao động
Nguồn nhân lực dồi dào là lợi thế lớn trong thu hút vốn FDI. Xu hướng lựa
chọn điểm đến đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài đang dần dịch chuyển từ việc
ưu tiên gần, dễ dàng tiếp cận thị trường tiêu thụ sang ưu tiên tiêu chí trình độ, giá
cả sức lao động, trình độ ngoại ngữ của người dân bản địa do công nghệ thông tin
phát triển sẽ giúp cho các nhà sản xuất dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các thị
trường ở xa.
Số lượng, chất lượng nguồn lao động và giá cả của sức lao động là những
yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các nhà đầu tư khi lập kế hoạch kinh doanh và
chọn điểm đến đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong các lĩnh vực có hàm lượng
cơng nghệ cao hay có sử dụng nhiều kỹ thuật công nghệ hiện đại.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện hàng đầu được cân
nhắc bởi các nhà đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông,

thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thốt nước, các cơng trình
cơng cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,… Cơ sở hạ tầng
tốt là yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp
trong sản xuất kinh doanh và thuận lợi triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế
tình hình thu hút FDI tại các địa phương đã chỉ ra rằng, dịng vốn FDI sẽ tập trung
chảy vào nơi có hạ tầng phát triển, đủ khả năng đáp ứng được các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà đầu tư.
Trình độ phát triển kinh tế, xã hội
Trình độ phát triển kinh tế, xã hội ảnh hưởng lớn đến đến quy mơ, cơ cấu, số
lượng dự án FDI có thể thu hút. Mơi trường đầu tư có trình độ phát triển kinh tế,
xã hội cao sẽ hấp dẫn nguồn vốn FDI hơn. Đặc biệt, mức độ đầy đủ của các dịch
vụ hỗ trợ, giao thông thuận tiện, dân cư thân thiện, thông thạo ngoại ngữ sẽ là
những yếu tố hỗ trợ đắc lực cho các chính sách thu hút FDI. Nếu trật tự xã hội
trong vùng kinh tế ổn định, dân cư có trình độ dân trí cao, kết cấu hạ tầng kinh tế

17


×