Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 82 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại huyện
Hòa An - tỉnh Cao Bằng, kết quả trong luận văn là trung thực và được thực
hiện bởi chính tác giả cùng nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Tác giả

Nông Đình Thi


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp khố 26, giai đoạn 2018 - 2020 của Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy, cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng
Đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đối với địa phương, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của bà con các dân tộc tại các xã Lê Chung và Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng nơi mà tác giả đã đến thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp này, tác giả
xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Kết quả của luận văn này khơng thể tách rời sự chỉ dẫn của cô giáo hướng
dẫn khoa học là TS. Đặng Kim Tuyến, người đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn
để tơi hồn thành luận văn này. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến cơ hướng dẫn.
Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong


quá trình thực hiện và hồn thành cơng trình này.
Cao Bằng, tháng 8 năm 2020
Tác giả

Nơng Đình Thi


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài sản quý báu mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Thực
tế cho thấy rừng cung cấp cho chúng ta nhiều loại sản phẩm khai thác từ thực
vật, động vật và các dạng sống khác. Rừng có vai trị rất lớn trong việc cung
cấp lâm sản, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái và phòng hộ môi
trường. Cái quý giá nhất mà rừng đã đem lại cho lồi người chúng ta là tạo ra
bầu khí quyển trong lành vì rừng có tác dụng điều hịa khí hậu, ngăn cản những
tác hại do gió bão gây ra, bảo vệ mùa màng và các sản phẩm nông nghiệp
khác, nâng cao năng suất hoa màu.
Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát triển, vì vậy qua những hoạt
động kinh tế của con người trong những năm gần đây đã làm cho rừng ngày
càng suy giảm cả về diện tích và chất lượng rừng và một trong những nguyên
nhân gây ra điều đó là do cháy rừng.
Cháy rừng là hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra ở nước ta và
nhiều nước trên thế giới, đã gây nên những tổn thất nhiều mặt về kinh tế, môi
trường và cả tính mạng con người. Những năm gần đây, bình quân hàng năm
nước ta thiệt hại hàng chục nghìn ha rừng do cháy rừng.
Thấy được những thiệt hại to lớn do cháy rừng gây ra, trong những năm
gần đây Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và đầu tư cho cơng tác Phịng
cháy chữa cháy rừng. Tuy vậy, cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra. Một trong

những nguyên nhân quan trọng là thiếu những nghiên cứu cơ bản về cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng, trong đó việc nghiên cứu có chiều sâu về các
nguyên nhân xảy ra các vụ cháy rừng. Đến nay, mặc dù đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng, tuy nhiên về mặt
khoa học đã cho những kết quả có chiều sâu về các tiêu chí ảnh hưởng nhưng
đối với thực tiễn thì những nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến các vụ cháy
rừng chỉ mang tính chất thống kê và chưa xem xét đến đặc điểm cụ thể của mỗi
địa phương. Vì vậy kết quả phịng cháy rừng còn nhiều hạn chế.


2

Hòa An là huyện miền núi nằm ở trung tâm của tỉnh Cao Bằng. Huyện
Hịa An có diện tích tự nhiên 60.710,3 ha, diện tích đất và rừng quy hoạch cho
Lâm nghiệp: 47.248,2 ha, dân số 95.479 người với 15 đơn vị hành chính gồm
có 1 thị trấn và 14 xã.
Qua theo dõi những năm gần đây, việc đốt nương làm rẫy là nguyên nhân
chủ yếu gây ra cháy rừng tại huyện Hịa An. Chính vì vậy cần phải có những
nghiên cứu cụ thể về cơng tác phịng cháy chữa cháy, đánh giá công tác này để
làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn, xuất phát từ những lý do
trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đề xuất một số giải

pháp góp phần cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại huyện
Hịa An, tỉnh Cao Bằng”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng qt
Nâng cao hiệu quả cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại huyện Hòa

An, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Nghiên cứu thực trạng, tình hình cháy rừng và các yếu tố ảnh hưởng đến

cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
-

Đánh giá được thực trạng về cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại

huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.
-

Xác định được những thuận lợi khó khăn trong cơng tác phịng cháy

chữa cháy rừng.
-

Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác

phịng cháy chữa cháy rừng cho địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
-

Đề tài đã phân tích được một số cơ sở khoa học: các yếu tố về điều kiện


tự nhiên: cháy rừng, tháng khô, hạn, kiệt và các yếu tố kinh tế - xã hội… làm
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.


3

-

Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về cơng tác

phịng cháy chữa cháy rừng tại các địa phương khác của tỉnh Cao Bằng nói
riêng và các tỉnh miền núi Đơng Bắc bộ nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
-

Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa trên việc điều tra đánh giá công tác

PCCCR tại địa phương giúp chúng tôi nắm được tình hình thực tế trong cơng
tác quản lý, bảo vệ rừng nói chung và PCCCR nói riêng. Từ đó đề tài đã đề
xuất một số giải pháp cần thiết và phù hợp điều kiện thực tế trong công tác
PCCCR tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới, góp phần quản lý
rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế và chức năng phịng hộ mơi trường sinh thái
tại địa bàn nghiên cứu.
-

Thông qua thực tiễn sản suất tiếp xúc với người dân và cán bộ tại địa

phương chúng tơi đã tích lũy thêm một số kinh nghiệm giúp bổ sung kiến thức
thực tế và kỹ năng làm việc với người dân địa phương.



4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Theo tài liệu quản lý lửa rừng của tổ chức Nông Lương thế giới (FAO)
cháy rừng là “sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong rừng mà
không nằm trong sự kiểm soát của con người, gây nên tổn thất nhiều
mặt về tài nguyên, của cải và môi trường”.
Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố:
- Vật liệu cháy có w<25% (chất bị cháy).
- Oxy (chất duy trì sự cháy).
-

Nguồn lửa (nguồn nhiệt cháy). Nguồn lửa gây ra cháy rừng có nhiều

nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm chính: Lửa do các hiện tượng tự nhiên và lửa
do hoạt động của con người.
+ Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa, động
đất, v.v… rất khó khống chế. Nguyên nhân này chiếm tỉ lệ thấp 1 - 5% và chỉ
xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát sinh
nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô ở trong rừng (Phạm Ngọc Hưng, 1994).
+ Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con
người gây nên như từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: đốt nương, đốt ong, đốt
lửa sưởi ấm … Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động của con
người chiếm trên 90%.
Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên q trình cháy khơng xảy ra, sự kết hợp 3

nhân tố này tạo thành một tam giác lửa (Phạm Ngọc Hưng, 2005).


5

Nguồn lửa

Oxy

Vật liệu cháy
Hình 1.1. Tam giác lửa
Qua hình 1.1 nếu thay đổi giảm hoặc phá hủy 1 hoặc 2 cạnh thì “tam giác
lửa” sẽ thay đổi và bị phá vỡ, điều đó có nghĩa là đám cháy bị suy yếu hoặc bị
dập tắt. Đây cũng là cơ sở khoa học của cơng tác PCCCR.
Vấn đề phịng cháy chữa cháy rừng cần lưu ý cả ba yếu tố trên, đồng thời
giảm bớt vật liệu cháy trước mùa khô hanh; Kiểm soát các nguồn lửa và ngăn
sự tiếp xúc của Oxy với vật liệu cháy (Phạm Ngọc Hưng, 1988).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới.

Trên thế giới công tác dự báo cháy rừng được tiến hành cách đây hàng
trăm năm đến nay đã đưa ra được nhiều phương pháp khác nhau và được áp
dụng ở nhiều nơi tùy thuộc vào từng quốc gia và lãnh thổ.


Hoa Kỳ năm 1914, E.A.Beal và C.B.Show đã đưa ra phương pháp dự

báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục trong rừng
với các yếu tố khí tượng thủy văn, để từ đó đề ra những biện pháp PCCCR. Họ
cho rằng: Độ ẩm của thảm mục nói lên mức độ khơ hạn của rừng. Độ khơ hạn
của rừng càng cao thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn.



Nga trong những năm 1929 - 1940 Nesterop đã tiến hành nghiên cứu

tổng hợp (các yếu tố khí tượng thủy văn và các yếu tố khác), ông đã tìm ra
được mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng xảy ra cháy rừng với các chỉ số khác


6

như: Số ngày khơng mưa, nhiệt độ khơng khí lúc 13h, nhiệt độ điểm sương. Từ
đó ơng đã xây dựng lên công thức thể hiện mối quan hệ này:
ti.(ti-Di)
Pi =
n -1
Trong đó:
Pi: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
n: Số ngày không mưa kể cả ngày cuối cùng có
p<5mm. ti: Nhiệt độ khơng khí lúc 13h.
Di: Nhiệt độ điểm sương.
Phương pháp của Nesterop có ưu điểm dễ thực hiện, chỉ cần xác định
được nhiệt độ lúc 13h từ ngày mưa cuối cùng là có thể xác định được P.
Bảng 1.1: Phân cấp nguy hiểm cháy rừng ở Nga
Cấp
cháy
rừng
I
II
III
IV

V



Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia người ta sử dụng chỉ

số Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng.
Cơng thức tính như sau:
R
I=

27-T

+
20

10


7

Trong đó:
I:

Chỉ số Angstrom để xác định khả năng cháy rừng.

R: Độ ẩm khơng khí tương đối thấp trong ngày (%).
T: Nhiệt độ khơng khí cao nhất trong ngày (oC).
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là độ
chính xác khơng cao (Phạm Ngọc Hưng, 1994).



Đức, Waymann qua nghiên cứu thấy độ ẩm nhỏ nhất của vật liệu cháy

và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó ơng đã
đưa ra mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng cháy
rừng để dự báo nguy cơ cháy rừng. Phương pháp dự báo cháy rừng này đòi hỏi
việc tiến hành tương đối phức tạp (Phạm Ngọc Hưng, 1994).
Ngồi ra trên thế giới cịn áp dụng một số phương pháp khác như: Phương
pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của Yanmei (Trung Quốc), phương pháp hệ
thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng (Hoa Kỳ)… (Trần Văn Mão,
1998).
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam

* Thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
Nước ta hiện nay có 14.491.295 ha rừng, trong đó có 10.255.525 ha rừng
tự nhiên, 4.235.770 ha rừng trồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018), các trạng
thái dễ cháy như:
-

Rừng thông: Phân bố tập trung ở các tỉnh Lâm Đồng, Quảng Ninh, Bắc

Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,… Thơng là lồi cây có tinh dầu, về mùa khô hạn
dễ bắt lửa gây nguy cơ cháy rừng lớn.
-

Rừng tràm: Phân bố ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Long An, Đồng

Tháp, An Giang, Cần Thơ,… Là loại rừng chịu 6 tháng khô, 6 tháng ngập nước
có tầng than bùn dày từ 0,5 - 1 mét, lá có chứa tinh dầu, về mùa khơ nguồn

than bùn, thảm tươi cây bụi khơ đó là nguồn vật liệu cháy lớn dễ dẫn tới cháy
rừng lớn.


8

-

Rừng tre nứa: Tập trung ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Đông Bắc,

Khu V, Khu IV cũ, Tây Nguyên… Về mùa đông lá tre nứa rụng hàng loạt tạo
nên nguồn vật liệu cháy lớn.
-

Rừng dầu lông: Chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc,… là

loại cây thường xuyên bị cháy vào mùa khô ở Tây Nguyên thường bị cháy từ
tháng 11 năm trước tới tháng 5 năm sau.
-

Ngồi ra cịn 1 số loại rừng trồng khác như: Bồ đề, mỡ, bạch đàn, rừng

đặc sản và hàng triệu ha đất trống đồi núi trọc, cỏ tranh lau lách đến mùa khô
hanh cũng gây cháy rừng nghiêm trọng.
Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi hàng chục
ngàn ha rừng, trong đó mất do cháy rừng khoảng 16.000ha. Theo số liệu thống
kê chưa đầy đủ về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra trong vòng 40
năm qua (1963 - 2002) của Cục Kiểm lâm; tổng số vụ cháy rừng là trên 47.000
vụ, diện tích thiệt hại trên 633.000 ha rừng (chủ yếu là rừng non),trong đó có
262.325 ha rừng trồng và 376.160 ha rừng tự nhiên. Thiệt hại ước tính mất

hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là chưa kể đến những ảnh hưởng xấu về môi
trường sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ lưu mà chúng ta
chưa định lượng được và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ cảnh quan;
tác động xấu đến an ninh quốc phịng... Ngồi ra, cịn gây tổn hại đến tính
mạng và tài sản của con người.
Ở nước ta công tác dự báo cháy rừng thực hiện từ năm 1981 nhưng vẫn
chưa thật đồng bộ. Hiện nay nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư
cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng đạt được những kết quả bước đầu.
* Nguyên nhân cháy rừng ở Việt Nam
Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên
-

Điều kiện thời tiết và các nhân tố khí tượng là tác nhân quan trọng dẫn

tới sự phát sinh và phát triển của rừng thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm,


9

gió ảnh hưởng đến sự hình thành và tích tụ vật liệu cháy cũng như tạo điều
kiện thích ứng cho sự phát cháy.
-

Do kiểu rừng và loại hình thực bì có liên quan đến nguồn vật liệu cháy,

tính chất và khối lượng của vật liệu cháy, từ đó ảnh hưởng đến tích bắt lửa và
quy mơ đám cháy.
-

Do địa hình: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cháy rừng


như có tác dụng ảnh hưởng đến hướng và tốc độ gió, hình thành các tiểu khí
hậu khác nhau. Độ cao cũng là yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng, rừng ở vị trí
càng cao thì thường khơ hanh kéo dài, nắng nhiều và dao động nhiệt lớn hơn
so với vùng thấp.
-

Một số nguyên nhân tự nhiên khác: Cháy rừng có thể do núi lửa, sét,

động đất gây ra nhưng trường hợp đó thường ít xảy ra ở nước ta.
-

Cháy rừng do hoạt động sản xuất của con người: Các hoạt động đốt

nương làm rẫy, đốt rơm rạ, đốt ong hay trong quá trình khai thác lâm sản mà
vô ý gây ra cháy rừng.
-

Cháy rừng do các hoạt động xã hội: Do đốt lửa sưởi ấm vào mùa đông,

đốt hương, đèn trời vào các dịp lễ tết, hoạt động du lịch hay thù hằn cá nhân
gây ra cháy rừng.
-

Cháy rừng do nguyên nhân quản lý, điều hành thiếu chặt chẽ, khó khăn

trong việc triển khai văn bản chính sách của nhà nước, lực lượng PCCCR được
trang bị thô sơ chính sách đãi ngộ khơng cao, sự phối hợp giữa các bên tham
gia chưa nhịp nhàng, đồng bộ (Trần Văn Mão, 1998).
Nhiều năm gần đây, tình hình cháy rừng trên địa bàn cả nước đang có chiều

hướng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cháy rừng, nhưng chủyếu vẫn là
do con người gây ra. Theo thống kê, hằng năm có khoảng 70% số vụ cháy rừng là
do đốt nương làm rẫy. Mức độ cháy rừng những tháng đầu năm nay xảy ra
nghiêm trọng, diễn biến phức tạp hơn các năm trước đây. Công tác


10

chữa cháy rừng cũng gặp khó khăn do hầu hết các vụ cháy rừng đều xảy ra ở
độ cao 500 - 800 m, thuộc những vùng địa hình dốc, xa dân, khơng có đường
đi, rất khó khăn để tập kết các phương tiện chữa cháy như máy bơm, xe ô-tô,
máy thổi gió, xe cứu hỏa. Lực lượng chức năng chủ yếu vẫn sử dụng biện pháp
thủ công như dùng can nước nhỏ, xử lý cục bộ những đám cháy, cho nên việc
phát huy 'bốn tại chỗ' (chỉ huy, lực lượng, hậu cần, phương tiện) bị hạn chế.
* Phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến ở nước ta cũng như các nước trên
thế giới. Vì vậy muốn bảo vệ được rừng một cách chủ động và hiệu quả thì
cơng tác dự báo cháy rừng cần phải chú ý và đẩy mạnh. Dự báo cháy rừng là
căn cứ vào mối quan hệ đa chiều giữa thời tiết, khí hậu thủy văn với vật liệu
cháy để dự tính, dự báo khả năng xảy ra cháy và có các biện pháp phịng ngừa
đạt được hiệu quả cao nhất.
Các bước dự báo cháy rừng ở Việt Nam:
-

Xác định mùa cháy rừng: Thông qua biểu đồ giá trị trung bình lượng

mưa tuần qua nhiều năm liên tục và chỉ số khô hạn của GS.TS Thái VănTrừng.
Chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng được áp dụng để xác định mùa cháy rừng
theo cơng thức sau đây:
X=S;A;D

Trong đó:
X - Chỉ số khô hạn.
S - Số tháng khô là tháng có

nằm trong giới hạn của là

< ≤2

A - Số tháng hạn - là những tháng có lượng mưa trung bình nằm trong
giới hạn 5mm < ≤
D - Số tháng kiệt là tháng có lượng mưa < 5 mm.
Chỉ số khơ hạn X có thể đồng thời cho biết tổng số thời gian và mức độ
khô hạn của các tháng trong mùa cháy rừng của một địa phương. Mỗi địa
phương khác nhau thì có chỉ số khơ hạn khác nhau. Thời gian khô hạn càng dài


11

thì nguy cơ cháy rừng càng cao. Thơng qua chỉ số X người ta đã xác định mùa
khô hạn của từng vùng sinh thái của nước ta theo bảng 1.2 sau (Phạm Ngọc
Hưng, 1988):
Bảng 1.2: Mùa cháy rừng và các vùng sinh thái
Vùng sinh thái

Các tháng trong năm
TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Tây Bắc
2 Đông Bắc
3 Đồng bằng sông Hồng

4 Bắc Trung Bộ
5 Duyên hải miền Trung
6 Tây Nguyên
7 Đông Nam Bộ
8 Đồng bằng sông Cửu
Long

x
-

Tháng hạn kiệt

Dự báo cháy rừng: Năm 1988 Phạm Ngọc Hưng đã dựa trên phương

pháp dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp P của V.G. Nesterov tiến hành nghiên cứu
cải tiến điều chỉnh hệ số k theo lượng mưa ngày để xây dụng cấp dự báo cháy
rừng cho đối tượng rừng thông tỉnh Quảng Ninh theo công thức sau:
P = k.
Trong đó:
P - chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
ti13 - nhiệt độ khơng khí lúc 13h (0C).
di13 - độ trênh lệch bão hòa độ ẩm khơng khí lúc 13h(mb).
n - số ngày khơng mưa hoặc lượng mưa <5mm.


12

k - hệ số điều chỉnh lượng mưa theo ngày, k có hai giá trị.
k =0 khi a>5mm.
k =1 khi a<5mm.

Từ chỉ số P kết hợp với số liệu thống kê các vụ cháy rừng trong nhiều
năm để chỉnh lí phân cấp cháy rừng thông ở tỉnh Quảng Ninh như bảng 1.3:
Bảng 1.3: Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P

Cấp cháy
I
II
III
IV
V
Phương pháp dự báo cháy rừng theo phương thức tổng hợp đang được áp
dụng nhiều ở nước ta. Dự báo theo phương thức tổng hợp bao gồm các bước
lập trạm để theo dõi vi khí hậu rừng, chủ yếu lấy các số liệu cần thiết, đồng
thời so sánh với số liệu của đài khí tượng thủy văn quốc gia hoặc các tỉnh; xác
định mùa cháy rừng; tính các chỉ tiêu P, chỉ số ngày khơ hạn liên tục H, xác
định khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, có thể xác định chỉ số ngày khơ hạn theo
công thức của TS. Phạm Ngọc Hưng với công thức tính sau:
Hi = K.(Hi-1 +1) (1)
Hoặc Hi = K.(Hi-1 + n) (2)
Trong đó:
Hi là chỉ số ngày khơ hạn liên tục (số ngày khơng mưa hoặc có mưa với
lượng mưa < 5 mm).
Hi-1 là chỉ số ngày khô hạn liên tục tính đến trước ngày dự báo.
K

là hệ số điều chỉnh lượng mưa ngày, nếu lượng mưa < 5 mm thì K =0,

ngược lại K = 1.
n là số ngày của đợt dự báo tiếp theo.



13

Công thức (1) được sử dụng để dự báo ngắn hạn, cịn cơng thức (2) được
sử dụng cho dự báo dài hạn (Phạm Ngọc Hưng, 1988)..
Tuy nhiên để dự báo dài hạn cần phải dự báo được chính xác lượng mưa
cho những ngày tới. Điều này phụ thuộc vào độ chính xác của cơng thức dự
báo khí tượng của địa phương.
-

Thông tin cấp dự báo cháy rừng: Thông tin cấp cháy một cách rộng rãi

trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hệ thống dự báo cháy rừng ở nước ta
hiện nay đều thực hiện theo phương châm phòng là chính, chữa cháy phải kịp
thời, khẩn trương, an tồn với nguyên tắc là bốn tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực
lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ. Với yêu cầu chung là:
- Hạn chế đến mức thấp nhất và chấm dứt nguồn lửa gây ra cháy rừng.
- Hạn chế khả năng bén lửa của vật liệu cháy.
- Dập tắt kịp thời đám cháy ngay khi mới phát sinh.
- Hạn chế và chấm dứt nhanh sự lan tràn của đám cháy.
- Đảm bảo an toàn cho lực lượng và phương tiện chữa cháy.
Từ năm 2003, Trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm
đã xây dựng phần mềm diễn biến cháy rừng cho Việt Nam. Ưu điểm của phần
mềm này là cho phép liên kết được phương tiện hiện đại vào công tác dự báo
và truyền tin về nguy cơ cháy rừng, tự động cập nhật, lưu trữ số liệu và xác
định nguy cơ cháy cho các địa phương. Phần mềm này đã góp phần tích cực
trong việc nâng cao nhận thức và cảnh giác đối với PCCR của cán bộ và nhân
dân. Tuy nhiên sau một thời gian đưa vào sử dụng phần mềm đã bộc lộ một số
hạn chế như: nguy cơ cháy rừng được đồng nhất cho một đơn vị hành chính
rộng lớn và cho các kiểu rừng khác nhau, trong khi đó điều kiện khí hậu và

nguy cơ cháy rừng phân hóa mạnh theo khơng gian và cả trạng thái rừng vì vậy
tính chính xác của thơng tin dự báo chưa cao.
Năm 2004 - 2006, Lê Thị Hiền và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên cứu
cơ sở khoa học để hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng ở các tỉnh phía


14

Bắc. Đề tài đã nghiên cứu đặc điểm phân hóa của một số nhân tố khí tượng,
phân hóa tiểu khí hậu và nguy cơ cháy rừng ở các kiểu rừng có nguy cơ cháy
cao từ đó làm cơ sở nghiên cứu hiệu chỉnh phương pháp DBCR; tuy nhiên kết
quả nghiên cứu không phải áp dụng cho một tiểu vùng cụ thể do đó sẽ gặp khó
khăn cho một số địa phương khi triển khai áp dụng (Lê Thị Hiền, 2006).
Theo Lê Văn Tập (2007) nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh cấp dự
báo nguy cơ cháy rừng cho các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Tác giả đã nghiên cứu
trên 3 loại rừng:
Loại 1: Rất dễ cháy bao gồm rừng tre nứa tự nhiên, rừng trồng Thông, tre
luồng và một số trạng thái thực bì như ràng ràng, cỏ tranh, lau lách…
Loại 2: Rừng dễ cháy gồm một số trạng thái rừng trồng loài cây khác và
Ia, Ib…
Loại 3: Rừng ít có khả năng cháy là rừng tự nhiên và rừng ngập mặn.
Nguyễn Tuấn Anh (2008) đã phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh
Quảng Bình, tác giả đã đưa ra được mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí và
lượng mưa trung bình theo kinh độ, vĩ độ và độ cao để có thể phân vùng trọng
điểm cháy theo điều kiện khí hậu và địa hình thành 5 cấp; tuy nhiên đề tài mới
chỉ dừng lại ở một số trạng thái rừng điển hình của khu vực, chưa có nghiên
cứu về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến nguy cơ cháy rừng.
- Kết quả nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong phịng cháy
rừng:


Phó Đức Đỉnh (1996) phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trước nhằm
giảm khối lượng vật liệu cháy. Đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới
rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả ở rừng thông non nhất thiết phải
gom vật liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết
đốt để ngọn lửa âm ỉ, không cao quá 0.5 m có thể gây cháy tán cây.
Phan Thanh Ngọ (1996) thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng
thông 8 tuổi ở Đà Lạt. Tác giả cho rằng với rừng thông lớn tuổi không cần phải
gom vật liệu trước khi đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn thời


15

điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cho rằng có thể áp dụng đốt trước
vật liệu cháy cho một số trạng thái rừng ở địa phương khác, trong đó có rừng
khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai.
Một số tác giả đã nghiên cứu các lồi cây có khả năng chống chịu lửa và
đã lựa chọn được một số loài chủ yếu sau: Keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai,
Dổi xanh, Vối thuốc... đưa vào trồng trên đường băng cản lửa và đã được một
số tỉnh áp dụng để xây dựng đường băng xanh cản lửa.
Nguyễn Văn Đạt (2004) khi nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng ở
Gia Lai đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng khộp và rừng dễ cháy
đã đề xuất cần phải thu gom vật liệu cháy trước khi đốt và tuân thủ những
nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt, khi đốt phải có lực
lượng canh gác đề phịng bén lửa cháy lan vào rừng.
Hà Văn Hoan (2007) đã nghiên cứu một số giải pháp nhằm quản lý VLC
cho rừng trồng tại huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã thử nghiệm trên
rừng Thông 10 tuổi, 20 tuổi và rừng Keo lá tràm 3 tuổi, 6 tuổi. Nghiên cứu đã
chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính đám cháy gồm: Khối lượng VLC,
độ ẩm VLC, loại thực bì tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến các yếu tố khí
tượng, địa hình ảnh hưởng đến quá trình cháy.

Trịnh Phú Thuận (2010) đã nghiên cứu xây dựng các giải pháp quản lý cháy
rừng tại Thị xã ng Bí. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên trạng thái rừng IIa,
IIIa, rừng trồng Keo, Bạch Đàn ở các cấp tuổi khác nhau. Kết quả tác giả đã xác
định được ảnh hưởng của VLC, điều kiện khí tượng, địa hình ảnh hưởng đến cháy
rừng và xây dựng được bản đồ cháy rừng cho khu vực nghiên cứu.

1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
A. Vị trí địa lý
Hịa An là huyện miền núi nằm ở trung tâm tỉnh Cao Bằng , có tổng diện
tích tự nhiên 60.952,08, với 15 đơn vị hành chính xã. Địa giới hành chính tiếp
giáp các huyện sau:


16

- Phía bắc giáp huyện Hà Quảng.
- Phía đơng bắc giáp huyện Trùng Khánh.
- Phía đơng giáp huyện Quảng Hịa.
- Phía nam giáp huyện Thạch An.
- Phía tây giáp huyện Nguyên Bình.
Thành phố Cao Bằng gần như nằm trọn trong lòng huyện. Trung tâm
huyện là thị trấn Nước Hai, cách trung tâm thành phố Cao Bằng 17 km, cách
thành phố Hà Nội 272 km về phía đơng bắc. Trên địa bàn huyện có các tuyến
đường tỉnh lộ 203 theo hướng tây bắc đi huyện Hà Quảng, Thông Nông, quốc
lộ 34 theo hướng tây đi huyện Nguyên Bình, quốc lộ 3 theo hướng nam đi Bắc
Kạn. Với vị trí địa lý như vậy sẽ mang lại nhiều điều kiện thuận lợi trong giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội với bên ngồi.
B. Địa hình, đất đai, tài ngun
Phần lớn diện tích đất của huyện có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có

nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ dốc trên 25 0, núi đồi chiếm
2/3diện tích huyện, độ cao trung bình so với mặt nước biển là 300m, thấp dần
từ tây sang đơng.
Kết quả xác định trên bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/100.000 của huyện cho
thấy:
+ Diện tích có độ dốc < 80 chiếm 6,3% diện tích tự nhiên.
+ Diện tích có độ dốc từ 80 đến 250 chiếm 18,7% diện tích tự nhiên.
+ Diện tích có độ dốc từ 250 - 350 chiếm 30,4% diện tích tự nhiên.
+ Diện tích có độ dốc trên 350 chiếm khoảng 44,6% diện tích tự nhiên.
Đất đai của huyện Hịa An phân theo nguồn gốc phát sinh được chia làm
các loại chính theo bảng 1.4 sau:


17

Bảng 1.4. Các loại đất huyện Hòa An
Loại đất

STT
1

Đất Feralit đỏ vàng trên đá sét

2

Đất Feralit đỏ trên đá vôi

3

Đất Feralit nâu đỏ trên đá mácma ba zơ và


4

Đất Feralit đỏ vàng trên đá mácma

5

Đất feralít biến đổi do trồng lúa nước

6

Đất feralít vàng nâu trên phù sa cổ

7

Đất khác
Tổng diện tích tự nhiên

Nguồn số liệu: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Hịa An
Nhìn chung, huyện Hịa An có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt phức tạp
bởi hệ thống sông suối đan dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,…. Sự đa
dạng của địa hình, khí hậu tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái khác nhau, đó là
điều kiện để huyện phát triển đa dạng nhiều lồi cây trồng, vật ni. Tuy nhiên,
đặc điểm địa hình cũng gây ảnh hưởng lớn đến việc giao lưu phát triển kinh tế
- xã hội và đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là giao thơng,
đồng thời cũng tạo ra sự manh mún diện tích đất trong sản xuất nông nghiệp và
dễ gây ra hiện tượng rửa trơi, xói mịn đất trong mùa mưa. Đây là một khó
khăn lớn trong việc tổ chức sản xuất theo lãnh thổ.
C. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu của huyện mang đậm tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong

năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thường lạnh, ít mưa.
Nhiệt độ trung bình năm từ 19,80C đến 21,60C, mùa hè có nhiệt độ trung bình


18

dao động từ 250C đến 280C, mùa đơng có nhiệt độ trung bình từ 14 0C đến
180C. Tổng tích ơn trong năm đạt từ 7.000 đến 7.5000C.
Trên địa bàn huyện có các sơng Bằng Giang (Sơng Mãng), Dẻ Rào, Hiến
Giang (Sơng Nhiêm) chảy qua. Có hồ Khuổi Lái ở xã Bạch Đằng, hồ Nà Tấu ở
xã Bế Triều. Do hệ thống sông suối, hồ, khe lạch trên địa bàn huyện nhiều nên
thuận lợi cho phát triển cây lâm nghiệp như keo, thông, sa mộc, bạch đàn … và
nông nghiệp như trồng lúa (2 vụ) hoặc cây thuốc lá đem lại giá trị kinh tế cao.
Theo số liệu tại trạm khí tượng thủy văn Cao Bằng, khí hậu trung bình
qua các năm theo bảng 1.5 như sau:
Bảng 1.5. Diễn biến thời tiết qua các năm
Khí hậu
Nhiệt độ
Số giờ
Lượng mưa
Độ ẩm
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
A. Đặc điểm kinh tế
Dựa trên những số liệu thu thập được về điều kiện kinh tế, xã hội của
huyện, đề tài tổng hợp thành bảng 1.6 sau:
Dân cư phân bố không đồng đều giữa các xã và thường tập trung ở ven
sông suối, ven đường giao thông như ở các xã Nam Tuấn, Hồng Việt, Đức
Long, Hoàng Tung, Thị trấn Nước Hai. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ
cao, với nhiều thành phần dân tộc, tộc quán sinh hoạt khác nhau, trình độ dân

trí thấp và khơng đồng đều. Mật độ dân số thấp nhất là xã Bạch Đằng, Lê
Chung, là những đặc điểm làm hạn chế khả năng khai thác các nguồn tài
nguyên phục vụ sản xuất.


19

Bảng 1.6. Thực trạng phân bố dân cư của huyện Hịa An năm 2019

TT

Tên xã

1

Bạch Đằng

2

Bình Dương

3

Dân Chủ

4

Đại Tiến

5


Đức Long

6

Hồng Tung

7

Hồng Nam

8

Hồng Việt

9

Lê Chung

10

Nam Tuấn

11

Ngũ Lão

12

Nguyễn Huệ


13

Quang Trung

14

Trương Lương

15

Thị trấn Nước Hai

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hòa An năm 2019)
B. Văn hóa, xã hội, dân cư – dân tộc – cơ sở hạ tầng
Từ năm 2015 đến nay nền kinh tế của huyện được duy trì, ổn định và phát
triển với nhịp độ tăng trưởng cao, là huyện có tốc độ phát triển kinh tế đứng
thứ 2 của tỉnh.
Tính đến cuối năm 2019 thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện
là khoảng 7 triệu đồng/người/năm. Nguồn thu nhập chính là từ sản xuất nơng


lâm nghiệp. Trình độ dân trí của một bộ phận dân cư còn thấp nhất là ở phụ nữ,
trẻ em nhiều người chưa học xong chương trình phổ thơng và chưa biết tiếng


20

phổ thơng. Tập qn canh tác nơng lâm nghiệp cịn lạc hậu, đồng bào vẫn còn
dùng lửa đốt dọn thực bì để làm nương rẫy gây cháy lan nên ảnh hưởng lớn tới

công tác PCCCR.
Hiện nay trên địa bàn huyện có các tuyến đường đường như: tỉnh lộ 203
theo hướng Tây Bắc đi huyện Hà Quảng, Thông Nông; quốc lộ 34 theo hướng
tây đi huyện Nguyên Bình; quốc lộ 3 theo hướng đi Bắc Cạn. Nhìn chung hệ
thống giao thơng trên địa bàn huyện được phân bố tương đối hợp lý, các xã đều
có đường ơ tơ đến trung tâm các xã. Tuy nhiên, một số xã, thôn bản đi lại khó
khăn nhất là vào những ngày mưa.
Trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện, 05 phịng khám đa khoa, 15/15 xã thị
trấn đều có Trạm Y tế xã. Hàng năm huyện đều làm tốt cơng tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân, cơng tác y tế dự phịng và phịng chống các tệ nạn xã hội
nên khơng có dịch bệnh xảy ra diện rộng trên địa bàn.
Huyện có 54 trường học các cấp và 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên
– Giáo dục nghề nghiệp. Chia ra Mầm non 18 trường, Tiểu học 16 trường,
TH&THCS 02 trường, THCS 15 trường, PT DTNT huyện 01 trường, THPT 02
trường. Số trường đạt chuẩn quốc gia 6 trường, trong đó: Mầm non 03 trường,
Tiểu học 03 trường. 30 thư viện đạt chuẩn.
Nhận xét chung: Huyện Hịa An có diện tích đất đai rộng lớn thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế các ngành nghề. Đặc biệt là phát triển trồng rừng rất
phù hợp với điều kiện đất đai của huyện, vừa phủ xanh đất trống, đồi trọc, môi
trường trong sạch, tạo công ăn việc làm và mang lại lợi ích kinh tế cao. Huyện
có nguồn lao động dồi dào, có đội ngũ cán bộ trẻ, có nhiều kinh nghiệm trong
quản lý và điều hành, được đào tạo cơ bản, có trình độ, đáp ứng được yêu cầu
hiện tại và tương lai.
Tuy nhiên, Hòa An là một huyện miền núi còn gặp nhiều điều kiện khó
khăn, nền kinh tế thuần nơng xuất phát điểm thấp, các ngành nghề khác phát
triển chậm, chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Chuyển


21


dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu sử dụng đất chưa hợp lý, các giải
pháp để phát triển các ngành như phát triển công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp,
các ngành nghề, các dịch vụ chưa được cụ thể, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển
chậm, thiếu vốn đầu tư. Sự nhận thức của người dân về vai trò của rừng còn
hạn chế, áp lực về đời sống hàng ngày vẫn gây tác động xấu đến công tác quản
lý bảo vệ rừng.


22

Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng đã và đang được áp dụng tại
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, đề tài chọn 2 xã điển hình đã có xảy

ra cháy rừng là: Xã Bạch Đằng và xã Lê Chung để nghiên cứu cụ thể.
Đây là 2 xã được lựa chọn có đủ các đối tượng rừng trồng, rừng tự nhiên,
với diện tích đủ lớn phù hợp với đề tài nghiên cứu. Diện tích rừng của 02 xã do
Cơng ty TNHH Lâm nghiệp Cao Bằng quản lý và khoán lại cho các hộ gia
đình tại địa phương để tham gia vào cơng tác quản lý, bảo vệ rừng. Các xã này
là địa bàn sinh sống của nhiều thành phần dân tộc sống phụ thuộc nghề rừng
khá phổ biến, đại diện cho địa bàn huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu cơng tác
phịng chống cháy rừng từ các xã đại diện này sẽ giúp tìm ra hướng nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý rừng nói chung và PCCCR nói riêng, đồng thời giúp

địa phương ổn định sản xuất kinh doanh trong nghề rừng.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu những nội
dung sau:
2.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2017 – 2019
- Hiện trạng rừng.
- Số vụ cháy.
- Nguyên nhân gây cháy.


×