1/15
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thơng, trong đó
có giáo dục Tiểu học, đồng thời tham gia hội nhập kinh tế thế giới, hồ mình
vào xu thế tồn cầu hố, do đó vấn đề nâng cao trình độ lý luận và nghiệp
vụ của giáo viên càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo viên
được thường xun bồi dưỡng về chun mơn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo
dục mới được nâng cao và theo kịp xu hướng giáo dục của thời đại. Q trình
này địi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải thể hiện bản lĩnh và năng lực của
mình.
Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết. Hoạt động
bồi dưỡng giáo viên tức là nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức và chun
mơn nghiệp vụ, tạo ra được đội ngũ vừa hồng vừa chun, đáp ứng được nhu
cầu phát triển của đất nước. Cơng tác bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ
giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng
giáo dục và dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động
sáng tạo, địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ
sung cái mới nhằm hồn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức
tạp của hoạt động giảng dạy giáo dục địi hỏi người lãnh đạo nhà trường
phải thường xun chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và
nghiệp vụ cho giáo viên.
Là cán bộ quản lý của nhà trường, tơi xác định rằng: cơng tác bồi dưỡng
chun mơn cho đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất
trong hệ thống cơng tác quản lý. Cơng tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ
có tác dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và
giáo dục của nhà trường.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích
dạy học đã đạt được trong thời gian qua, làm thế nào để nâng cao tay nghề
cho đội ngũ giáo viên, làm sao để mỗi giáo viên thấy được vị trí của mình
trong xã hội, bản thân họ cịn non yếu ở vấn đề gì, để từ đó tích cực bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng sao cho có chun mơn nghiệp vụ vững vàng, phấn
đấu thực hiện tốt phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích
2/15
cực” và từng bước đáp ứng được u cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục
và của tồn xã hội đồng thời gop phân th
́
̀ ực hiên thăng l
̣
́ ợi sự nghiêp nâng cao
̣
dân tri, đao tao nhân l
́ ̀ ̣
ực, bơi d
̀ ương nhân tai ma Đang va nha n
̃
̀ ̀ ̉
̀ ̀ ước đa giao pho
̃
́
cho Nganh. V
̀
ới suy nghĩ đó, tơi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo cơng
tác bồi dưỡng chun mơn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong trường Tiểu học”,
Bac Hơ kinh u cung đa t
́
̀ ́
̃
̃ ừng day:
̣ “Can bơ la cai gơc cua moi cơng viêc
́ ̣ ̀ ́ ́ ̉
̣
̣ .”.
Ngươi can bô quan li giao duc gi
̀ ́
̣
̉ ́ ́
̣
ữ môt vai tro hêt s
̣
̀ ́ ức quan trong trong s
̣
ự
nghiêp phat triên giao duc “
̣
́
̉
́ ̣ Can bô nao, phong trao ây
́ ̣ ̀
̀ ́ .”; can bô quan li gioi se
́ ̣
̉ ́ ̉ ̃
lam cho moi hoat đông cua nha tr
̀
̣
̣
̣
̉
̀ ương đi vao ki c
̀
̀ ̉ ương nê nêp ơn đinh, giup
̀ ́ ̉
̣
́
nha tr
̀ ương hoan thanh tơt nhiêm vu giáo d
̀
̀
̀
́
̣
̣
ục, chât l
́ ượng day va hoc cung nh
̣
̀ ̣
̃
ư
moi phong trao khac ngay mơt đi lên.
̣
̀
́
̀
̣
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện pháp chỉ đạo hoạt động
chun mơn nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo
dục , đáp ứng nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trước yêu cầu đổi mới của
bậc học hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung và phương pháp bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học. Cụ thể là nâng cao chất
lượng về trình độ nghiệp vụ, phục vụ thiết thực cho việc dạy và học theo
chương trình sách giáo khoa mới, từng bước đáp ứng u cầu đổi mới giáo
dục phổ thơng.
Phạm vị nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên và học sinh trường Tiểu học tơi
đang cơng tác.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu thực trạng nội dung, kế hoạch, biện pháp bồi dưỡng chun
mơn đội ngũ và chất lượng thực tế về đội ngũ giáo viên ở trong nhà trường.
Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng chun mơn đội ngũ để đáp
ứng nội dung đổi mới của giáo dục hiện nay phù hợp với tình hình phát triển
của đất nước.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những giải pháp quản lý có tính
khả thi, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
3/15
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Gồm các văn kiện của Đảng, Luật giáo dục năm 2005; Điều lệ trường phổ
thơng; Nghị quyết chi bộ của trường Tiểu học Trần Phú.
Tham khảo các giáo trình, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến cơng tác
chun mơn.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh; Trao đổi, chia sẻ trực
tiếp với giáo viên; Nghiên cứu hồ sơ sư phạm.
3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Biểu bảng, sơ đồ thống kê; Phương pháp điều tra xử lý số liệu; Tổng
kết kinh nghiệm.
VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Tiến hành từ tháng 4/2019 đến tháng 4/2020.
Áp dụng nghiên cứu tại trường Tiểu học trong 2 năm 20182019; 2019
2020.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan trọng và quyết định chất
lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường. Chất lượng đội ngũ giáo
viên quyết định q trình dạy và học: Thầy giỏi sẽ có trị giỏi, để đáp ứng u
cầu giảng dạy thay sách giáo khoa mới ở Tiểu học địi hỏi người giáo viên
phải khơng ngừng nâng cao trình độ trên chuẩn về mọi mặt, đặc biệt là tiếp
cận nhanh phương pháp giảng dạy mới. Người giáo viên phải là người biết
tổ chức giờ dạy, kiểm sốt được tất cả đối tượng học sinh, xếp loại học sinh
sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy cơng tác bồi dưỡng chun mơn cho
đội ngũ giáo viên cần được quan tâm thích đáng, thực hiện thường xun, có
kế hoạch.
Để làm được điều đó ngươi can bơ quan li
̀ ́ ̣
̉ ́ phai có k
̉
ế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn. Đơng th
̀
ơi biêt d
̀
́ ự bao nhiêu tinh hng khac nhau; tim
́
̀ ̀
́
́
̀
được cac giai phap h
́
̉
́ ưu hiêu x
̃
̣ ử li mơi khi co bât ki tinh hng nao xay ra; đơng
́ ̃
́ ́ ̀ ̀
́
̀ ̉
̀
thơi phai biêt quan tâm đêu đên cac tinh hng đo. Có tính ch
̀
̉
́
̀ ́ ́ ̀
́
́
ủ động, sáng tạo
linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy
sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu có hiệu quả. Cán bộ quản lí phải
có tác phong quần chúng, liên hệ chặt chẽ và lắng nghe ý kiến của quần
4/15
chúng; phải biết làm cơng tác vận động, động viên quần chúng hăng hái tham
gia tích cực vào cơng việc của nhà trường.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực tiễn giáo dục của các trường Tiểu học của Thủ đơ đã khẳng định
nhận thức đúng đắn về cơng tác quản lý và bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ cho giáo viên. Cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chun mơn,
nghiệp vụ là một phần kế hoạch tổng thể của nhà trường. Giáo viên là một
bộ phận trong cơ cấu tổ chức của nhà trường. Do vậy cơng tác quản lý và bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Hiệu
quả của cơng tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên có tác động quyết
định kết quả dạy học và giáo dục của nhà trường Tiểu học.
Thực tế hoạt động của cơng tác quản lý và bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học cho thấy: Đội ngũ giáo
viên trong trường rất tích cực, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm tham gia vào
các hoạt động học tập bồi dưỡng chun mơn. Mọi giáo viên ln ủng hộ các
hoạt động của các tổ chun mơn trong nhà trường. Kết quả hoạt động của
các tổ chun mơn trong nhà trường đã được Ban giám hiệu đánh giá cao. Tuy
nhiên so với u cầu của thực tiễn xã hội thì đội ngũ giáo viên trường Tiểu
học vẫn phải cố gắng nhiều. Điều này địi hỏi đội ngũ giáo viên cần được
bồi dưỡng về chun mơn nghiệp vụ một cách thường xun; vấn đề bồi
dưỡng phải được xây dựng thành kế hoạch khoa học và chịu sự chỉ đạo của
Ban giám hiệu nhà trường. Tuy nhiên trong q trình quản lý tơi nhận thấy có
một vài thận lợi và khó khăn như sau:
1. Thn l
̣ ợi
Khung cảnh sư phạm, trang thiết bị tương đối hồn thiện đáp ứng đạt
các tiểu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đây la mơt niêm vui l
̀ ̣
̀
ơń
cua tâp thê thây va tro cũng nh
̉ ̣
̉ ̀ ̀ ̀
ư tồn bộ nhân dân địa phương chúng tơi.
Đơi ngu can bơ giao viên cua nha tr
̣
̃ ́ ̣
́
̉
̀ ương đu tâm huy
̀
̉
ết với nghề; đoan
̀
kêt, găn bo th
́ ́ ́ ương u giup đ
́ ỡ nhau cung tiên bơ.
̀
́ ̣
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, chính quyền địa
phương. Phụ huynh học sinh cùng đồng hành với nhà trường trong mọi hoạt
động.
5/15
2. Kho khăn
́
Trường đóng trên địa bàn dân cư đơng, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó
khăn, trình độ dân trí thấp. Bên cạnh đó, một bộ phận cha mẹ học sinh khơng
quan tâm đến việc học hành của con cái cịn phó mặc cho nhà trường.
Số phịng học hạn chế, diện tích phịng học trật hẹp 42 m 2//phịng, sĩ
số học sinh trong đơng trung bình 43em/lớp, có lớp nên tới 47 em .
3. Thực trạng vấn đề
Qua nhiều năm làm cơng tác quản lý ở trường, tơi nhận thấy thực trạng
cơng tác giảng dạy của giáo viên trường tơi như sau:
Phần lớn đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, tận tâm với học sinh,
nhiều tấm gương các thầy cơ giáo đã vượt qua khó khăn trong cuộc sống để
dạy tốt, nêu gương sáng cho học sinh noi theo; trong nhiều năm qua nhà
trường ln duy trì danh hiệu trường Tiên tiến Xuất sắc cấp Thành phố,
được nhận bằng khen của Bộ và Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội. Nhiều năm liền trường có giáo viên dạy giỏi Cấp Thành phố: 02
giải Nhất, 01 giải Nhì; thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện ln đạt giải cao:
Nhất, Nhì .
Tuy nhiên, trong trường cịn có một vài giáo viên tiếp cận phương pháp
giảng dạy mới cịn hạn chế, nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vị trí, vai
trị và nhiệm vụ của cơng tác bồi dưỡng chun mơn, chưa thực sự phấn
khích tham gia hoạt động chun mơn, trình độ đào tạo khơng đồng đều, chất
lượng giảng dạy của một số giáo viên chưa đáp ứng được u cầu phát triển
của xã hội, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành ở một số bộ phận còn ở
mức độ cầm chừng chưa gương mẫu trong vấn đề tự học tự rèn, tự nghiên
cứu để nâng cao tay nghề. Nhất là việc tham gia học tập để sử dụng cơng
nghệ thơng tin ứng dụng vào trong giảng dạy sao cho có hiệu quả nhất.
4. Ngun nhân dẫn đên cac hoat đơng con ch
́ ́
̣
̣
̀ ưa đat hiêu qua
̣
̣
̉
Từ những hạn chế trên tơi đã tìm hiểu được cac ngun nhân dân đên
́
̃ ́
kêt qua cua mơt sơ hoat đơng ch
́
̉ ̉
̣ ́ ̣
̣
ưa cao. Vưa co ngun nhân khach quan, v
̀ ́
́
ưà
co ngun nhân chu quan, song
́
̉
ở đây co thê kê đên 5 ngun nhân chính:
́ ̉ ̉ ́
Thứ nhât́: Do một số phụ huynh học sinh khơng đủ khả năng kèm cặp
con em mình nên đã giao phó hồn tồn trách nhiệm cho nhà trường, một số
khác kinh tế cịn khó khăn nên chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức. mặt
khác, thông tư 30 và 22 quy định không chấm điểm mà chỉ ghi nhận xét nên
6/15
phụ huynh học sinh chưa quen tiếp cận như việc nhìn điểm số cụ thể để
đánh giá đúng mức độ tiếp thu kiến thức của con em mình.
Thứ hai: Do mơt phân đ
̣
̀ ơi sơng kinh tê cua nhiêu giao viên con găp kho
̀ ́
́ ̉
̀
́
̀ ̣
́
khăn nên khơng tranh khoi mơt sơ giao viên đơi khi con co nh
́
̉
̣ ́ ́
̀ ́ ững biêu hiên tiêu
̉
̣
cực trong suy nghi, l
̃ ơi noi cung nh
̀ ́ ̃
ư trong viêc lam. Mơt sơ ít giao viên con đi
̣ ̀
̣ ́
́
̀
day hoc theo kiêu: “ Đên gi
̣
̣
̉
́ ờ thi vao l
̀ ̀ ơp, hêt gi
́
́ ờ thi vê” ch
̀ ̀ ứ chưa thực sự lăn
lơn vi cơng viêc.
̣
̀
̣
Thư ba : Do kh
́
ả năng sư phạm, chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm
về cơng tác chủ nhiệm của một số đồng chí khơng đồng đều.
Thứ tư: Do cơ sở vât chât cua nha tr
̣
́ ̉
̀ ương mà c
̀
ụ thể là sĩ số học sinh
trong lớp q đơng nên ít nhiều ảnh hưởng tới chất lượng của nhà trường.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Các biện pháp chủ yếu
Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà
trường tơi đã chỉ đạo tập trung vào một số biện pháp sau:
1. Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo
viên.
2. Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ thơng qua các hoạt động giáo dục
trên lớp.
2.1. Chú ý đến khâu lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng thường
xun.
2.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chun mơn.
2.3. Bồi dưỡng đội ngũ thơng qua tổ chức chun đề.
2.4. Bồi dưỡng thiết kế bài dạy
2.5. Bồi dưỡng thơng qua hoạt động tăng cường kiểm tra dự giờ, thăm
lớp.
2.6.Bồi dưỡng cho việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học
3. Bồi dưỡng thơng qua việc tăng cường thanh kiểm tra giáo viên và
quản lí chặt chẽ các đợt kiểm tra định kì.
3.1 . Tăng cường cơng tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ chun
mơn.
3.2. Quản lý tốt các đợt kiểm tra định k.ì
4. Tham mưu với hiệu trưởng linh hoạt trong các hình thức thi đua và
khen thưởng .
5. Tăng cường cơ sở vật chất góp phần bồi dưỡng đội ngũ.
7/15
2. Các giải pháp cụ thể cho từng biện pháp
2. 1. Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội
ngũ giáo viên
Thường xun cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi
trọng cơng tác dân chủ đặc biệt khâu đồn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể
để thấy rõ vai trị to lớn của đồn kết (đồn kết là nhân tố của mọi thắng lợi).
Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự
học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ để đáp
ứng với nhiệm vụ mới của giáo dục. Ln coi trọng kết quả chất lượng giáo
dục, lấy học sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố
gắng của đội ngũ giáo viên.
Tun truyền những chủ trương, chính sách của Đảng và chính sách
của nhà nước cũng như của ngành, của địa phương đến tồn thể giáo viên.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được tiếp xúc với
các phương tiện thơng tin báo chí; mặt khác nhà trường thường xun tổ chức
cho cán bộ, giáo viên được nghe thời sự, trao đổi tọa đàm (mời chun gia tâm
lý, mời, mời các thầy cơ viết sách tham khảo, viết sách giáo khoa) về các lĩnh
vực chun mơn, cuộc sống .
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
hoạt động dạy học, đặc biệt là trau dồi phẩm chất đạo đức: “Ý thức đúng thì
hành động có hiệu quả”. Giúp cho giáo viên biết biến Nghị quyết của Hội
nghị cơng chức, viên chức, người lao động đầu năm của nhà trường thành các
nội dung chương trình cụ thể cho từng tháng ,từng kỳ trong năm học.
2.2. Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ thơng qua các hoạt động
giáo dục trên lớp.
Việc bỗi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho mỗi giáo viên có thể qua
rất nhiều hình thức, nhiều cách tiếp cận như: tự học tự bồi dưỡng; bồi
dưỡng qua các buổi sinh hoạt tổ chun mơn; thơng qua các buổi thực hiện
chun đề, qua các tiết dạy minh họa.
8/15
2.2.1. Giúp giúp giáo viên lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng
thường xun:
Trước tiên giúp giáo viên hiểu rõ được mục đích của Chương trình bồi
dưỡng thường xun là gì? Phải thực hiện như thế nào, đối tượng là ai? Để
trả lời được tất cả các câu hỏi này ban giám hiệu phải tun truyền giúp giáo
viên được tiếp cận Thơng tư số 17/2019BGDĐT ngày 1 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi giáo viên hiểu được các nội
dung của Thơng tư từ đó lập kế hoạch chương trình bỗi dưỡng thường xun
cho bản thân thuộc hình thức bồi dưỡng theo u cầu của vị trí việc làm; bỗi
dưỡng kiến thức kỹ năng chun ngành.
Căn cứ theo kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường, chỉ đạo các
tổ, các cá nhân làm việc theo kế hoạch, tất cả cơng việc phải được kế hoạch
hố, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hố. Tơi chỉ đạo các đồng chí giáo viên hướng tới
một số u cầu cần đạt nội dung bồi dưỡng như:
+ Vận dụng được nội dung cập nhật u cầu đổi mới nâng cao năng
lực của bản thân là gỉ? ( VD: Bồi dưỡng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
giảng dạy hay bồi dưỡng kỹ năng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh…..).
+ Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chun mơn của bản thân đáp ứng u
cầu đổi mới giáo dục được đến đâu? ( VD: Minh họa tiết dạy trong đó thể
hiện sự phát triển năng lực của học sinh, hay tiết dạy có thể hiện kỹ năng
truyền cảm hứng cho học sinh…).
+ Việc soạn bài, chấm chữa bài .
+ Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh như thế nào?
Khi ban giám hiệu đã có được đầy đủ các nhu cầu cần bồi dưỡng cho
từng giáo viên, nhà trường chúng tơi sẽ lựa chọn và có kế hoạch chương trình
bỗi dưỡng cụ thể trong năm học cho đội ngũ giáo viên.
2.2.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chun mơn:
Tổ (khối) trưởng chun mơn có thể xem như là một hiệu phó chun
mơn thu nhỏ trong phạm vi một tổ (khối).
Việc bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chun mơn cho tổ trưởng là
rất cần thiết. Bồi dưỡng những kĩ năng tổ chức, sắp xếp nội dung sinh hoạt
tổ chun mơn cho cả năm học, cho từng buổi cụ thể. Bồi dưỡng năng lực tổ
chức, điều hành một buổi sinh hoạt chun mơn, tổ chức một chun đề, một
9/15
cuộc thi trong tổ; Một số kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt
kiểm tra định kì; phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng người,
đúng việc; kiểm tra, đơn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ giáo viên một cách kịp
thời.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong kế hoạch của nhà trường thì u
cầu các tổ chun mơn phải xây dựng kế hoạch hoạt động của năm học, của
từng tháng, từng tuần.
Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn phải có đủ các nội dung như:
+ Đánh giá kết quả cơng tác tuần trước.
+ Triển khai cơng tác tuần tới.
+ Thảo luận, thống nhất chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, đưa ra bài khó dạy, hướng dẫn cách giải quyết, hướng dẫn sử dụng
cơng nghệ thơn tin…
+ Có kế hoạch kiểm tra thường xun việc thực hiện quy chế chun
mơn, quy định của nhà trường.
Trong mỗi năm học nhà trường thường tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng
chun mơn như: đầu năm học, các tháng trong năm học. Ở mỗi đợt bồi
dưỡng, ban giám hiệu lập kế hoạch cụ thể, dựa trên những vướng mắc, khó
khăn mà giáo viên gặp phải khi giảng dạy, khi tổ chức các hoạt dộng giáo
dục khác. Ban giám hiệu phải dự các buổi sinh hoạt chun mơn để nắm bắt
được khó khăn vướng mắc của tổ khối từ đó có biện pháp chỉ đạo, tháo gỡ
kịp thời.
2. 2.3. Bồi dưỡng đội ngũ thơng qua tổ chức chun đề:
Đây là hình thức bồi dưỡng có tính tập trung, qua tổ chức chun đề
thống nhất định hướng chỉ đạo phương pháp dạy học từng mơn, phân mơn
các khối lớp. Việc tổ chức chun đề có hai hình thức:
+ Dự chun đề do cấp trên tổ chức phân cơng người có năng lực phù
hợp với nội dung của chun đề thực hiện . Sau đó về trường u cầu người
đi dự về tổ chức thành chun đề của trường để tồn thể cán bộ, giáo viên
được học hỏi.
+ Tổ chức chun đề tại trường thơng qua sinh hoạt chun đề tháng,
năm, hội giảng. Hình thức này giúp cho giáo viên học tập được kinh nghiệm
của nhau phát hiện những giờ dạy tốt. Từ đó có hướng động viên kịp thời,
tạo điều kiện, nền móng làm nịng cốt vững chắc trong lĩnh vực chun mơn.
Trong các buổi bồi dưỡng tập trung tổ chức cho giáo viên xem các tiết
dạy minh họa trên băng đĩa, tiết dạy giỏi của giáo viên trường bạn, qua đó rút
10/15
kinh nghiệm thấy được những điều hay, những hạn chế trong tiết dạy, thấy
được những vấn đề nào có thể áp dụng được tại đơn vị, có thể lựa chọn
phương pháp khác cho phù hợp hơn đem lại hiệu quả cao.
Ngay từ đầu năm, mỗi khối lên kế hoạch thực hiện ít nhất 5 chun
đề/ năm. Các chun đề này là các bài khó dạy, đặc trưng cho từng phân mơn,
chú ý đến áp dụng CNTT và dạy phân hóa đối tượng học sinh.
2. 2.4 . Bồi dưỡng thiết kế bài dạy:
Muốn tiết dạy thành cơng trước hết phải có cơng tác chuẩn bị, chuẩn bị
đầu tiên của giáo viên là lập kế hoạch bài dạy. Lập kế hoạch bài dạy trên cơ
sở định hướng chỉ đạo bán sát vào những quy định của cấp học. Xác định nội
dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, u cầu cần học đối với
từng đối tượng học sinh, kể cả học sinh cá biệt, học sinh khuyết tật hịa
nhập.
Mỗi tháng ban giám hiệu cùng với các đồng chí cốt cán kiểm tra ít nhất
1 lần, có kiểm tra trực tiếp như vậy mới góp ý được những vấn đề cịn hạn
chế cho từng giáo viên.
2.2.5. Bồi dưỡng giáo viên thơng qua hoạt động tăng cường kiểm
tra dự giờ thăm lớp
Ngồi việc các đồng chí trong BGH, tổ khối trưởng, ban thanh tra nhân
dân tăng cường, thăm lớp dự giáo viên , tơi cịn u cầu mỗi đồng chí giáo
viên phải dự đủ số tiết của từng tháng trong năm theo quy định mỗi giaoc viên
phải dự 21 tiết/ năm riêng tổ khối trưởng dự ít nhất 28 tiết/ năm. Sau mỗi tiết
dự giờ phải có trao đổi, phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về giờ dạy theo
chuẩn đánh giá giờ dạy. Thường xun BGH kiểm tra sổ dự giờ của giáo viên
nhằm mục dích đánh giá được nhiệm vụ thực hiện cơng tác thăm lớp, dự giờ
từ đó đề ra các biện pháp chỉ đạo sát thực, hiệu quả cao.
Ban giám hiệu kiểm tra, thăm lớp dự giờ vào tất cả các thời điểm trong
buồi học: trong giờ truy bài, đầu giờ vào lớp của tiết 3 (sau khi ra chơi vào).
Việc tăng cường dự giờ theo 2 hình thức đột xuất, báo trước giúp
người cán bộ quản lí nắm bắt tình hình dạy của cơ cũng như học của trị.
Đặc biệt sau mỗi chun đề chúng tơi lại đi dự giờ, thăm lớp để kiểm tra
việc nắm bắt của giáo viên về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cách
xử lí tình huống sư phạm, việc dạy phân hóa đối tượng cũng như việc sử
dụng đồ dùng dạy học như thế nào.
11/15
Thơng qua việc dự giờ phát hiện những giáo viên có năng lực để bồi
dưỡng thành những giáo viên giỏi, giáo viên cốt cán của nhà trường, đồng
thời cũng kịp thời giúp đỡ các đồng chí giáo viên cịn hạn chế về chun
mơn..
Qua dự giờ góp ý cho đồng nghiệp người cán bộ quản lí sẽ trưởng
thành, học hỏi được rất nhiều về chun mơn nghiệp vụ đồng thời sẽ rút ra
bài học kinh nghiệm trong quản lí, chỉ đạo.
2.2.6. Bồi dưỡng cho giáo viên việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học:
Chất lượng giờ dạy có thành cơng khơng là nhờ vào việc áp dụng cơng
nghệ thơng tin trong giờ học đạt 50% kết quả giờ dạy. Hiện tại trường tơi
100% lớp học có máy chiếu, có mạng mạng Wifi . Chính vì vậy BGH u
cầu 100% các tiết mơn Tiếng việt và Tốn, Tiếng Anh dạy bằng bài giảng
điện tử, các mơn cịn lại u cầu 80% trở lên số tiết dạy bằng bài giảng điện
tử và được thể hiện ngay trong việc đăng ký trên lịch báo giảng cá nhân của
mỗi giáo viên.
Trước tiên giúp giáo viên biết khai thác các tài liệu trên Internet, trên các
trang web như bach kim.vn, violet, giaovien.net và nhiều trang khác… để tham
khảo các bài của các đồng nghiệp khác đã soạn. Tạo cho mình một kho tài
liệu các nội dung, kiến thức, hình ảnh liên quan đến nội dung kiến thức bộ
mơn của mình để khi cần ta đỡ mất thời gian tìm khiếm. Khuyến khích giáo
viên tham gia vào nhóm group trên Zalo, Facebook,.. để học hỏi lẫn nhau cách
ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Đặc biệt trong mùa dịch COVID19 trường tơi đã tiến hành tổ chức
nhiều chun đề giúp giáo viên biết ứng dụng CNTT vào việc dạy học trực
tuyến. Ngồi việc cử giáo viên tin học và những đồng chí có kiến thức về
CNTT chịu trách nhiệm về nội dung tập huấn cho giáo viên mà nhà trường
cịn mời chun gia của các phần mền có nội dung hỗ trợ cơng tác giáo dục
như: Office 365; Olm,vn; VNPT tập huấn cho giáo viên.
2.3. Bồi dưỡng thơng qua việc tăng cường thanh kiểm tra giáo viên
và quản lí chặt chẽ các đợt kiểm tra định kì
2.3.1.Tăng cường cơng tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ
chun mơn.
Kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản
lý trong cơng việc quản lý nhà trường. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự
12/15
phát triển. Trong nhà trường, thực hiện thường xun cơng tác kiểm tra chính
là nhắc nhở mọi người làm việc đúng, đồng thời phát hiện kịp thời những
mặt tốt để phát huy và tìm ra những mặt cịn hạn chế cần khắc phục. Chúng
tơi xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về chun mơn
như: kế hoạch giảng dạy, thiết kế bài dạy, thực hiện chương trình, việc
chấm, chữa bài, nhận xét cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp, tự học, cơng tác
chủ nhiệm và một số cơng tác khác.
Để việc kiểm tra có tác dụng thiết thực, đúng mục đích, đầu năm học
chúng tơi đưa ra các kế hoạch để mọi người thảo luận, thống nhất rồi mới
thực hiện. Khi thực hiện kế hoạch kiểm tra, Ban giám hiệu và tổ trưởng
chun mơn cùng đi dự giờ. Ngồi kiểm tra theo lịch chúng tơi chú trọng việc
kiểm tra đột xuất và việc thực hiện quy chế chun mơn, 100% giáo viên
được dự giờ đột xuất ít nhất 1 lần trong một học kỳ.
Xây dựng kế hoach Thanh tra chun mơn giáo viên từ đầu năm học và
thực hiện xun suốt các tháng trong năm, chỉ báo trước giáo viên được kiêm
tra trước 02 ngày nhằm mục đích kiểm tra thực chất những việc đã và đang
làm được hàng ngày của giáo viên mà khơng mang tính hình thức.
Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiêm những giáo
viên chưa thực chưa tốt hoặc có thiếu sót trong q trình cơng tác, đồng thời
tun dương, khích lệ những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình.
2.3.2. Quản lý tốt các đợt kiểm tra định kì
Quản lí chặt chẽ các đợt kiểm tra định kì chính là góp phần thực hiện
tốt cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục ” đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thực sự.
Chúng tơi cho việc coi chéo và chấm tập trung các bài kiểm tra định kỳ
đảm bảo tính khách quan , minh bạch, đúng quy chế. Đối với lần kiểm tra
định kỳ cuối học kỳ II thực hiện theo đúng quy định của Thơng tư 30 và
Thơng tư 22.
Việc chấm chéo bài kiểm tra định kỳ được chúng tơi rất quan tâm u
cầu chấm tập trung tại trường, BGH phân cơng người thanh tra bài theo từng
khối lớp ít nhất phải thanh tra được 20% tổng số bài nếu thấy khơng có vấn
đề gì mới cho trả bài về các lớp, u cầu giáo viên chủ nhiệm lớp kiểm tra
lại lần 2 thấy khơng có hiện tượng gì khi đó mới trả bài học sinh lấy điểm
vào sổ. Sau mỗi lần. Chúng tơi rút kinh nghiệm tới từng đồng chí một, có làm
như vậy mới giúp mỗi giáo viên có kỹ năng chấm bài hơn và đúng theo quy
chế chun mơn.
13/15
2.4. Tham mưu với hiệu trưởng linh hoạt trong các hình thức thi
đua và khen thưởng
Chúng tơi phân ra hai hình thức khen thưởng đó là: khen thưởng theo
chun đề hay theo đợt tổng kết, sơ kết một nội dung nào đó mà đã thực
hiện; hoặc khen thưởng đột xuất khí có thành tích cần biểu dương, khuyến
khích kịp thời. Ngồi ra chúng tơi cịn tham mưu với chính quyền địa phương
khi nhà trường tham gia vào các cuộc thi do cấp trên tổ chức mà đạt kết quả
cao đề nghị ra quyết định khen thưởng đột xuất cho những giáo viên đạt thành
tích cao.
Ví dụ: Trong cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố có giáo viên dự
thi đạt giải Nhất Thành phố chúng tơi tham mưu với Ủy ban nhân dân xã ra
quyết định khen thưởng đột xuất đồng chí giáo viên đó ln sau khi cơng bố
kết quả dự thi. Có như vậy mới khích lệ và khơi dạy được tài năng của mỗi
thành viên trong nhà trường .
Ban giám hiệu xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng (qui ra điểm) từ
đầu năm để các tổ khối họp cùng thống nhất đưa vào nghị quyết Hội nghị CB
GVNV đầu năm làm điều kiện bình xét thi đua mỗi đợt.
Tuy nhiên trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay, cũng cần chú ý
đến việc thi đua khen thưởng làm sao vừa phải khuyến khích động viên vừa
phải đảm bảo uy tín sư phạm của giáo viên và tập thể nhà trường. Tạo cho
giao viên mơt tinh thân đoan kêt, tich c
́
̣
̀
̀ ́ ́ ực thi đua thực sự chứ khơng phai “ganh
̉
đua”.
2. 5. Tăng cường cơ sở vật chất góp phần bồi dưỡng đội ngũ
Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết để góp phần nâng cao hiệu quả
của mọi hoạt động. Trường tơi là một trong những trường xa trung tâm huyện
nhưng lại rơi vào cảnh đất trật người đơng, đơng học sinh, lớp học thì ít trung
bình 43 em/lớp, thiếu nhiều phịng chức năng.
Trước tình hình thực tế như vậy ban giám hiệu trường tơi nhất là đồng
chí Hiệu trưởng đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó bằng cách mời phụ
huynh vào cuộc, đề xuất với các cấp quan tâm tới cơ sở vật chất tạo điều
kiện thuận lợi cho việc dạy và học của cơ trị trong nhà trường. Nhờ vậy mà
cả 26/26 phịng học có máy chiếu, 17/26 phịng học có điều hịa nhiệt độ (cuối
năm học 2018 2019 chưa có phịng nào lắp điều hịa).
Trong lớp học chúng tơi quan tâm chỉ đạo trang trí đồng bộ tất cả các
lớp thể hiện sự gần gũi, thân thiện, thống mát, mang tính giáo dục cao. Trong
14/15
khn viên nhà trường, khơng có diện tích nào là hoang hóa, khơng có mảng
tường nào trống trơn, từ khu vệ sinh cho tới các hành lang đi lại trong trường
đâu đâu cũng được trang trí các cảnh vật, hình ảnh rất gần gũi với học sinh;
đâu đâu cũng có khẩu hiệu hành động viết chữ song ngữ: Tiếng Việt – Tiếng
Anh. Hiện nay, nhà trường chúng tơi được đồn kiểm tra đánh giá sơ bộ các
tiêu chí cần đạt về cơ sở vật chất của nhà trường chuẩn Quốc gia mức độ 2
đảm bảo đủ tiêu chuẩn, tồn đồn đánh giá cao: “Trật nhưng thân thiện”. Với
khung cảnh trường lớp thân thiện như vậy là động lực thúc đẩy chất lượng
dạy và học của cơ trị ngày càng đi lên.
15/15
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết quả thực hiện
Trong hai năm học vừa qua nhờ tổ chức và chỉ đạo tốt hoạt động của
các BGH, của tổ (khối) chun mơn mà chúng tơi đã đạt được một số kết quả
nổi bật như:
Chất lượng đại trà được tăng lên cụ thể số lượng HS khen thưởng tăng
8% so với cùng kỳ năm trước, số học sinh lưu ban giảm về số lượng chỉ cịn
khối 1, 2 có học sinh rèn luyện trong hè. Học sinh tham gia các kỳ cuộc thi do
cấp trên phát động đều đạt được các giải cao như : giải Nhì, giải Ba.
Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cũng được nâng lên: cấp Thành phố có
01 giải Nhì; cấp huyện: 01 giải Nhất, 02 Nhì, 01 Ba và được Phịng giáo dục
tặng giấy khen trường đã Có nhiều thành tích tốt trong phong trào dự thi
giáo viên dạy giỏi các cấp.
Phịng giáo dục tin tưởng giao cho thực hiện 03 chun đề cấp huyện,
được tiếp đón một số trường trong huyện về giao lưu, tham quan các mơ hình
sáng tạo, sáng kiến của nhà trường.
Các thành tích của tập thể nhà trường đạt được đáng trân trọng: Liên
Đội nhận bằng khen của Hội đồng Đội Trung ương; Cơng đồn Vững mạnh
xuất sắc cấp huyện, trường nhận danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến
Xuất sắc, đăng ký danh hiệu thi đua: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
năm học 2019 2020.
Nhà trường chuẩn bị đón đồn về kiểm tra đánh giá Kiểm định chất
lượng giáo dục cấp độ 3, trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.
2. Bài học kinh nghiệm
Để hoạt động bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả cao trước hết bản thân
nhà quản lý phải nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác bồi
dưỡng giáo viên, từ đó nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về sự bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng.
Ban giám hiệu tạo điều kiện tốt nhất để nhiều giáo viên tham gia học
các lớp trên chuẩn, các lớp về lý luận chính trị, tin học.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xun cho giáo viên cụ thể, chi
tiết. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của nhà trường thật
chi tiết ngay từ đầu năm học thơng qua Hội đồng sư phạm nhà trường trong
Hội Cán bộ viên chức để đưa vào Nghị quyết của năm học.
16/15
Xây dựng mối đồn kết nhất trí cao từ ban giám hiệu đến giáo viên,
nhân viên trong nhà trường. Thực hiện cơng khai, dân chủ, khơng thành kiến
trong việc đánh giá xếp loại giáo viên, khen chê đúng người, đúng việc để kịp
thời động viên giúp đỡ họ nỗ lực phấn đấu đạt kết quả cao hơn.
Cải tiến các hình thức sinh hoạt tổ chun mơn, tổ chức dự giờ thăm
lớp, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Chỉ đạo nhất qn, tăng cường cơng tác kiểm tra giám sát việc thực
hiện quy chế chun mơn: Soạn giảng chấm chữa và các hoạt động
ngoại khố khác, đặc biệt người quản lý phải thường xun dự giờ giáo viên
để kịp thời góp ý rút kinh nghiệm.
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục Tiểu học nói riêng;
đáp ứng u cầu giảng dạy chương trình sách giáo khoa mới việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên là rất quan trọng phải được quan tâm hàng đầu
bởi chất lượng đội ngũ quyết định sự tồn tại và uy tín của một nhà trường.
Với nhận thức như vậy, bản thân người quản lý đã ln chỉ đạo sát sao,
quyết liệt, thường xun để khắc phục yếu kém những năm trước, xây dựng
đội ngũ giáo viên đạt tới "chuẩn", “trên chuẩn” với nghĩa đích thực của nó.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện bản thân tơi cũng gặp rất nhiều khó
khăn nhưng nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình của đồng chí hiệu trưởng cũng như đội
ngũ giáo viên trẻ năng động, đồn kết, sáng tạo nên tơi đã hồn thành tốt cơng
việc của mình. Nhà trường đã từng bước tạo được uy tín cao đối với ngành
cũng như sự tin cậy từ phía phụ huynh học sinh.
Trên đây là“Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác bồi dưỡng chun
mơn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học ”,
tơi rút ra trong q trình quản lí và kết quả đã đạt được trong cơng tác bồi
dưỡng đội ngũ đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục tiểu học, chắc chắn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý,
các bạn đồng nghiệp góp ý thêm để đề tài của tơi được hồn thiện hơn, góp
phần hồn thành tốt cơng tác chỉ đạo về chun mơn ở trường tơi nói riêng và
đội ngũ giáo viên tiểu học nói chung đạt kết quả cao góp phần hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm học 2019 2020 và các năm học tiếp theo.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
17/15
DỰ GIỜ ĐỘT XUẤT
Mơn: Tốn lớp 4
Bài: Dãy số tự nhiên Tuần 3
Sau tiết dự giờ chúng tơi đã rút kinh nghiệm, đánh giá tiết dạy và chỉ ra
những ưu điểm và nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
Cung cấp đủ kến thức cơ bản, tác phong sư phạm mẫu mực
Dạy đúng phương pháp dạy học bộ mơn, hình thức dạy học phù hợp.
Học sinh hiểu bài, biết vận dụng kiến thức vào thực hành.
* Một số điểm cần bổ sung, rút kinh nghiệm:
Cần chú ý nội dung ghi bảng: Chỉ ghi nội dung trọng tâm.
Khắc sâu hơn nữa về đặc điểm của dãy số tự nhiên bằng cách đưa ra
một bài tập trắc nghiệm sau khi học xong phần lí thuyết.
Trong các dãy số sau, dãy số nào là dãy số tự nhiên:
a. 1,2,3,4,5,6,7,8,9…
b. 0,1,2,3,4,5,6.
c. 0,5,10,15,20,25,30,…
d. 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,10….
Sau khi học sinh tìm ra dãy số d là dãy số tự nhiên giáo viên u cầu
học sinh giải thích tại sao. Giải thích tại sao phấn a,b,c khơng phải là dãy số
tự nhiên? Khi học sinh giải thích được điều này thì học sinh sẽ nắm chắc hơn
đặc điểm của dãy số tự nhiên. (Số 0 là số bé nhất và khơng có số lớn nhất,
hai số liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị).
Ở mỗi bài cần khai thác kĩ hơn để học sinh hiểu sâu hơn về kiến
thức.
VD: Sau bài 1, bài 2 giáo viên nên chỉ vào 2 phần có liên quan với nhau
ở 2 bài để dạy phân hóa đối tượng như sau:
Ở bài 1: số tự nhiên liền sau của 100 là 101. Ở bài 2 số tự nhiên liền
trước của 100 là 99. Vậy số tự nhiên liền trước của 100 và số tự nhiên liền
sau của 100 hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị? ( 2 đơn vị)
18/15
Nếu cơ có một số tự nhiên a thì số tự nhiên liền trước của a và số tự
nhiên liền sau của a hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị? (2 đơn vị) khái qt hóa
kiến thức.
Bài 3: Giáo viên nên hỏi thêm những dãy số này có phải là dãy số tự
nhiên khơng? Vì sao? Học sinh chắc chắn sẽ giải thích được và một lần nữa
các em sẽ hiểu rõ hơn đặc điểm của dãy số tự nhiên.
19/15
DỰ GIỜ ĐỘT XUẤT
Mơn: Tốn lớp 4
Bài: Chia cho số có 3 chữ số Tuần 16
Sau tiết dự giờ chúng tơi đã rút kinh nghiệm, đánh giá tiết dạy và chỉ ra
những ưu điểm và nhược điểm như sau:
Ưu điểm : Bài dạy đã đạt được mục tiêu:
Học sinh biết chia cho số có bốn chữ số cho số có số có ba chữ số (chia
hết và chia có dư).
Sử dụng phương tiện hiện đại hiệu quả vào trị chơi cuối giờ có tác
dụng củng cố lại cách thực hiện phép chia số có bốn chữ số cho số có ba chữ
số, chỉ dựa vào số dư (số dư lớn hơn số chia) học sinh khẳng định ngay kết
quả của phép chia sai.
Nội dung kiến thức và hệ thống bài tập thực hiện theo đúng chuẩn
kiến thức kĩ năng. Giáo viên đã sử dụng đúng phương pháp dạy học đặc
trưng của mơn tốn, trình bày bảng khoa học.
Giáo viên đã dạy phân hóa đối tượng học sinh.
Giáo viên khá linh hoạt xử lí các tình huống sư phạm, từ phần kiểm tra
bài cũ (chia số có bốn chữ số cho số có hai chữ số) giáo viên đã đưa ra tình
huống nếu thêm 1 chữ số vào số chia để dẫn dắt đến bài mới.
tốt.
Khắc sâu được cách thực hiện phép chia và học sinh nhẩm thương khá
Biết kiểm tra lại từng lượt chia (số dư của mỗi lượt chia ln nhỏ hơn
số chia, mỗi lượt chia sẽ ghi được 1 chữ số vào thương có 2 lượt chia thì
thương sẽ có 2 chữ số).
Đưa tinh thần Thơng tư 30 và Thơng tư 22 vào bài dạy nhịp nhàng và
hiệu quả, ghi lời nhận xét trong vở HS khi chiếu chữa bài, học sinh tham gia
đánh giá nhận xét nhau và giao lưu tự tin, mạnh dạn.
Chẳng hạn: 1994: 162 ở lượt chia thứ nhất lấy 199: 162 ta nhẩm 1: 1=1.
Lượt chia thứ nhất được 1, dư là 32 ( vì 32 < 162).
Sáng tạo của cơ giáo ở cách hướng dẫn học sinh thêm cách nhẩm
thương ở lượt chia thứ 2 ta lấy 324: 162, ta thấy 32 gấp 16 hai lần nên ở lượt
chia thứ 2 ta nhẩm được kết quả là 2. (Nếu làm được nhiều lần như vậy học
20/15
sinh sẽ có kĩ năng nhẩm để tìm được kết quả nhanh nhất trong thời gian ngắn
nhất. Ví dụ như: 34: 17= 2; 36: 18 = 2; 38: 19 = 2; ...)
Hay phép chia: 2120: 424 lượt chia thứ nhất ta phải lấy cả 4 chữ số để
chia vì ở lượt chia đầu tiên 212 < 424.
Ta nhẩm 21 gần bằng 20 mà 20: 4 = 5 nên lượt chia thứ nhất được
khoảng 5. Và khi nhân ngược lại, trừ nhẩm thì số dư bằng 0. Vậy đây là phép
chia hết.
* Một số điểm cần rút kinh nghiệm :
Ở bài 2 phần b giáo viên nên xử lí triệt để khi học sinh làm sai kết quả.
Cần chỉ rõ cho học sinh biết em đã bị sai ở chỗ nào, ngun nhân nào dẫn đến
kết quả sai và gợi ý cho em đó sửa sai ngay thì sẽ tốt hơn là gọi 1 em khác lên
làm lại ghi lại đầu bài bài 2 và 3.
Với đối tượng học sinh học khá giáo viên có thể hướng dẫn gợi mở
làm bài tập 3 như sau:
+ Cho học sinh đọc đầu bài.
+ Hỏi: Bài tốn cho biết gì, bài tốn hỏi gì?
Mỗi cửa hàng có 7128m; Trung bình mỗi ngày cửa hàng thứ nhất bán:
264m; Trung bình mỗi ngày cửa hàng thứ hai bán: 297m
Hỏi cửa hàng nào bán hết số vải đó sớm hơn và sớm hơn mấy ngày?
GV: Bạn nào giỏi có thể trả lời ngay cửa hàng nào bán hết số vải đó
sớm hơn, vì sao? (Cửa hàng thứ hai sẽ bán hết sớm hơn vì cùng số vải như
nhau, cửa hàng nào trung bình 01 ngày bán được nhiều hơn thì sẽ nhanh hết
hơn (297m > 264m).
GV khẳng định lại và định hướng: Đúng là cửa hàng thứ hai sẽ bán hết
sớm hơn nhưng bán hết sớm hơn bao nhiêu ngày các con sẽ định hướng cách
giải.