Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh qua dạy học bài tập chương “dòng điện xoay chiều” vật lý 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 114 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn
Quang Lạc. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy. Xin trân trọng cảm ơn
Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứa và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Vinh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và làm luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên của trường Đại học Vinh và thầy cô
trong khoa Vật lý Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu về mặt chuyên mơn và phương pháp cho em trong q trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp trường
THPT Hương Sơn đã giúp đỡ và trao đổi chuyên môn trong quá trình tơi học tập và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Vật lý trường THPT
Hương Sơn cùng các em học sinh yêu quý đã tạo điều kiện giúp đỡ và cộng tác
với tôi trong q trình làm thực nghiệp sư phạm và hồn thành luận văn.
Vinh, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Vũ Dũng


2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BT

Bài tập

CĐDĐ



Cường độ dòng điện

CH

Câu hỏi

DĐXC

Dòng điện xoay chiều

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


3
MỤC LỤC

MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê các điểm số kết quả bài kiểm............................84
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất bài kiểm ............................................85
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích..........................................85
Bảng 3.4. Bảng tham số thống kê..............................................................87

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị phân phối tần suất ..................................................86
Hình 3.2: Biểu đồ phân phối tần suất ................................................87
Hình 3.3: Đồ thị phân phối tần suất lũy tích. ....................................87
Hình 3.4: Đồ thị phân phối tần suất lũy tích. ....................................87

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.Các thao tác hoạt động hướng tới sự bồi dưỡng năng lực tư duy
của học sinh…………………………………..........................................15
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung của chương “Dòng điện xoay chiều”....... ..24



4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đã diễn ra ở tất cả các cấp, các bộ môn. Ngành
giáo dục đã và đang thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học... nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục,
hướng tới sự phát triển toàn diện của người học. Từ đó có thể thấy lựa chọn phương
pháp dạy và học nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh là một vấn đề quan
trọng trong dạy học nói chung và dạy học mơn vật lí nói riêng.
Vật lý là bộ môn khoa học tự nhiên gắn liền với thực tế đời sống. Đồng thời vật
lý là bộ mơn khó và trừu tượng. Bài tập vật lý vô cùng phong phú và đa dạng. Mặt
khác trong phân phối chương trình số tiết dạy bài tập lại ít hơn so với nhu cầu cần
củng cố kiến thức của học sinh. Việc làm cấp thiết của giáo viên là làm thế nào để
xây dựng được một hệ thống bài tập để thông qua giải bài tập học sinh bồi dưỡng
năng lực tư duy một cách tốt nhất. Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn các
khái niệm, định luật, hiện tượng vật lí, quy luật vật lí; từ đó biết phân tích, vận dụng
vào thực tiễn. Hiện nay, trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thơng (THPT),
giáo viên thường phân chia các bài tập dựa trên yêu cầu về toán học hướng dẫn học
sinh giải các bài tập vật lí theo các dạng. Đặc biệt, hiện nay đang áp dụng các hình
thức thi trắc nghiệm, với các bài tập trắc nghiệm đòi hỏi giải bài tập nhanh và chính
xác, nên nhiều học sinh chỉ vận dụng một cách máy móc các bước giải bài tập, nhận
dạng bài tập, áp dụng cơng thức và sử dụng máy tính để tính tốn với tốc độ
nhanh và chính xác, do vậy việc bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh trong
việc giải bài tập vật lí cịn hạn chế.
Mặt khác chương “Dòng điện xoay chiều” là một trong những chương quan
trọng của chương trình vật lý 12. Dịng điện xoay chiều là nội dung trọng tâm,
các bài tập phần này có nhiều trong các nội dung thi, tuy nhiên lượng bài tập
trong sách giáo khoa hiện nay đưa ra còn hạn chế chưa đáp ứng được đủ lượng kiến

thức để học sinh làm các bài thi. Đồng thời việc nắm vững kiến thức, vận dụng
kiến thức để giải các bài tập định tính, bài tập định lượng của chương này đối với


5
học sinh thật không dễ dàng.
Một vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng một hệ thống bài tập để thơng qua
việc giải bài tập học sinh hồn thiện kiến thức, biến thành vốn riêng của mình và
phát triển tính tư duy tồn diện về vật lý. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng
năng lực tư duy cho học sinh qua dạy học bài tập chương “Dòng điện xoay
chiều” Vật lý 12 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập và đề xuất tiến trình hướng dẫn hoạt động dạy học
(gồm hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh) chương “Dòng điện xoay
chiều'' Vật lý 12 theo hướng bồi dưỡng năng lực tư duy để giúp học sinh không
những nắm vững kiến thức mà còn nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập
vật lí.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức bài tập chương Dòng điện xoay chiều - vật lí 12
THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “Dịng điện xoay chiều” vật lí 12 THPT.
- Đề xuất quy trình sử dụng bài tập chương Dịng điện xoay chiều - vật lí 12
THPT theo hướng bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài
tập.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
+ Quá trình dạy và học các bài tập liên quan đến chương Dòng điện xoay
chiều - vật lí 12 THPT của GV và học sinh Trường THPT Hương Sơn - Hà Tĩnh

4.2. Đối tượng nghiên cứu
+ Hoạt động dạy và học giải bài tập vật lí ở lớp 12 THPT.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu vấn đề dạy bài tập liên quan đến chương
“Dòng điện xoay chiều” như thế nào để bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh?


6
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học và thời
gian dành cho mỗi nội dung kiến thức, đồng thời tổ chức hoạt động dạy học giải
bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh, sẽ phát huy được vai trò, tác
dụng của bài tập vật lí, giúp học sinh khơng những chiếm lĩnh được kiến thức mà
cịn phát huy được tính tích cực, tự chủ của học sinh.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy giải bài tập vật lí chương “Dịng điện xoay chiều” lớp 12
THPT.
- Đối tượng thực nghiệm: Xây dựng hệ thống bài tập chương “ Dòng điện xoay
chiều” nhằm bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh - vật lí 12 THPT tại một số
trường THPT thuộc Huyện Hương Sơn - Hà Tĩnh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
+ Làm sáng tỏ thêm lí luận về dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của, phát huy tính tự chủ, năng lực sáng tạo của học sinh.
+ Nghiên cứu, lựa chọn được hệ thống bài tập và cách thức tổ chức xây dựng
hệ thống bài tập chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT phát huy được vai
trò tác dụng của bài tập trong dạy học vật lí.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Xây dựng hệ thống bài tập, soạn thảo tiến trình dạy học bài tập của chương
“Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT.

+ Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các phần học khác của mơn
vật lí và một số mơn học khác, đồng thời có giá trị tham khảo cho các đồng
nghiệp.
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học bài tập vật lý, để làm sáng tỏ vai trị của
nó trong dạy và học.


7
- Nghiên cứu chương trình vật lí phổ thơng, các giáo trình, tài liệu hướng
dẫn về học phần này, nội dung sách giáo khoa và những tài liệu tham khảo có liên
quan để xác định mức độ nội dung và yêu cầu cần nắm vững.
9.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Xây dựng hệ thống các bài tập chương “Dòng điện xoay chiều” vật lý 12 THPT.
- Khảo sát thực tiễn về việc dạy bài tập vật lý ở các trường phổ thông trên địa
bàn Huyện Hương Sơn – Hà Tĩnh.
- Điều tra, phỏng vấn về việc phân loại các dạng bài tập của chương “Dòng
điện xoay chiều” của các trường phổ thông hiện nay.
9.3. Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy song song nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
ở một trường THPT theo phương án đã xây dựng.
- Trên cơ sở phân tích định tính và định lượng kết quả thu được trong quá
trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện
pháp do đề tài đưa ra.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập về chương “Dòng điện
xoay chiều” vật lí 12 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát về bài tập vật lí
1.1.1. Khái niệm
Theo X.E.Camenetxki “trong thực tế dạy học bài tập vật lí được hiểu là một
vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận logic,
những phép tốn và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật
lí…”.
Bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục
đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, bồi
dưỡng năng lực tư duy vật lí của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng kiến thức của học
sinh vào thực tiễn.
1.1.2. Vai trị
Trong q trình dạy học vật lí, mặc dù giáo viên đã rất cố gắng sử dụng
nhiều phương pháp mới trong đó có sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học hay để hướng
dẫn học sinh tiếp cận nghiên cứu tài liệu hay một kiến thức vật lí mới một cách rõ
ràng, mạch lạc, logic song để học sinh hiểu sâu và nắm được kiến thức đó giáo viên
cần có hệ thống các bài tập cho các học sinh làm. Chính trong q trình làm bài
tập là các em đã phải vận dụng linh hoạt các kiến thức để tự lực giải quyết các tình
huống cụ thể khác nhau có như vậy thì kiến thức mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện
và trở thành vốn riêng của người học. Qua đó học sinh cịn có thể hình thành thói
quen, kĩ năng, kĩ xảo khi vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Không những thế
thông qua dạy học về bài tập vật lí, người học có thể nắm vững một cách chính xác,

sâu sắc và tồn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí… biết cách
phân tích chúng, ứng dụng chúng vào thực tiễn, có thói quen vận dụng kiến thức
khái quát, giúp học sinh làm việc với tinh thần tự lực cao, đồng thời bồi dưỡng
năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Vai trị của bài tập vật lí trong dạy học như
sau:


9
- Giải bài tập vật lí giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến
thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống.
Khi giải các bài toán như vậy sẽ giúp học sinh hiểu kiến thức sâu sắc hơn,
đồng thời tập cho học sinh biết cách liên hệ giữa lí thuyết và thực tế, vận dụng kiến
thức được học vào cuộc sống hằng ngày.
Thí dụ, sau khi học xong bài máy biến áp và truyền tải điện năng đi xa, học
sinh có thể giải thích được câu hỏi: Tại sao ở nơng thơn, dịng điện ở những xóm
xa trạm biến áp lại bị tối hơn những bóng đèn ở gần trạm, mặc dù chúng có cùng
một cơng suất. Hoặc sau khi học song về cơng và cơng suất của dịng điện ta có
thể cho học sinh bài toán sau: làm thế nào để có thể thắp sáng bóng đèn 110V vào
mạng điện 220V...?
- Bài tập vật lí sử dụng như một phương tiện độc đáo để nghiên cứu tài liệu
mới khi trang bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc và vững chắc.
Trong q trình dạy học vật lí giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề
ra, học sinh có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc.
Khi giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải phân tích đề
bài, xem đề bài cho gì, cần gì, học sinh phải tái hiện kiến thức, vận dụng kiến
thức, vận dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa….để xác lập mối quan hệ giữa các đại lượng, lập luận, tính
tốn, có khi phải tiến hành làm thí nghiệm, đo đạc kiểm tra kết luận. Vì thế bài tập

vật lí sẽ là phương tiện rất tốt để bồi dưỡng năng lực tư duy, óc sáng tạo, bồi dưỡng
hứng thú học tập và khả năng nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khi phải khám phá
ra bản chất của hiện tượng vật lí được trình bày dưới dạng tình huống có vấn đề.
Trong dạy học vật lí, nếu ý thức được điều này, các BT vật lí do giáo viên
lựa chọn tốt có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo tính tị mị của người học thay
vì những bài tập địi hỏi áp dụng một cách đơn giản các công thức các định luật.
- Bài tập vật lí có tầm quan trọng đặc biệt rèn luyện cho học sinh tính sáng
tạo, độc lập trong suy nghĩ, rèn luyện tư duy, đức tính kiên trì và sự u thích mơn


10
học, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Ở đây người học được khuyến khích chủ động chứ không thụ động trong
thái độ học, cần lưu ý rằng sự giúp đỡ quá mức của giáo viên có thể dẫn đến việc
khuyến khích tính dựa dẫm của người học. Bài tập vật lí cịn góp phần xây dựng
một thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, làm cho họ hiểu rõ thế giới tự
nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động, họ tin vào sức mạnh của
mình, muốn đem tài năng và trí tuệ cải tạo thiên nhiên.
- Bài tập vật lí là hình thức củng cố, ơn tập, hệ thống hóa kiến thức và là
phương tiện để kiểm tra kiến thức kĩ năng của học sinh một cách hiệu quả.
Khi giải bài tập vật lí, học sinh phải nhớ lại kiến thức vừa học, đào sâu khía
cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải tổng hợp kiến thức trong một chương hoặc
một phần của chương trình. Nó được thực hiện qua các bài kiểm tra một tiết, kiểm
tra định kì. Kết quả của bài kiểm tra giúp giáo viên biết người học học được gì,
nắm kiến thức vững đến đâu để từ đó người giáo viên kịp thời sửa chữa sai lầm của
người học và điều chỉnh cách dạy của mình.
Giải bài tập vật lí là thước đo chính xác để giáo viên có thể thường xun
theo dõi thành tích và tinh thần học tập của học sinh cùng với hiệu quả cơng tác giáo
dục, giáo dưỡng của mình để từ đó có thể điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy
học, giúp quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.

- Bài tập vật lí có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Các bài tập vật lí có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống,
khoa học, kĩ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp…
Các bài tập này là phương tiện thuận lợi để học sinh liên hệ giữa lí thuyết và thực
hành, học tập với đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc
sống. Thơng qua bài tập vật lí giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh biết sự xuất
hiện những tư tưởng, những quan điểm hiện đại, các phát minh làm thay đổi thế
giới. Tiếp xúc các các hiện tượng trong đời sống hàng ngày qua các bài tập vật lí
giúp học sinh nhìn thấy khoa học vật lí xung quanh mình, từ đó kích thích hứng thú,
đam mê của các em với môn học, bồi dưỡng khả năng quan sát, tài phán đoán.
Giải bài tập vật lí khơng phải là cơng việc nhẹ nhàng, nó địi hỏi học sinh


11
tích cực vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm đã có để tìm lời giải.
Khi giải thành cơng một bài tập sẽ đem đến cho học sinh niềm phấn khởi sáng tạo,
sẵn sàng đón nhận bài tập mới ở mức độ cao hơn.
Tuy nhiên không phải cứ cho học sinh làm bài tập là chúng ta đạt ngay được
các yêu cầu mong muốn. Bài tập vật lí chỉ phát huy tác dụng to lớn của nó trong
những điều kiện sư phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập
phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay khơng có một hệ thống bài tập được lựa chọn
và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho
người học.
1.1.3. Phân loại
- Phân loại theo phương tiện giải
Bài tập
giải thích
hiện tượng

Bài tập dự

đốn hiện
tượng

Bài tập vật lý

Bài tập
định tính

Bài tập
định lượng

Bài tập thí
nghiệm

Bài tập
đồ thị

Bài tập thí
nghiệm

- Phân loại theo mức độ
Bài tập vật lý

Bài tập tập dượt

Bài tập tổng hợp

Bài tập sáng tạo

- Có nhiều cách để phân dạng bài tập vật lí, tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu.

Nếu dựa vào phương thức giải có thể chia bài tập thành bài tập định tính, bài tập
tính tốn, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Nếu dựa vào mức độ bồi dưỡng năng
lực tư duy của học sinh ta có thể chia bài tập thành bài tập luyện tập, bài tập tổng


12
hợp, bài tập sáng tạo…
Dựa vào phương thức giải có thể chia bài tập thành các dạng như sau:
+ Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh khơng cần phải tính
tốn phức tạp mà chủ yếu dựa vào các suy luận logic đơn giản để giải. Để làm được
các bài tập loại này học sinh cần phải hiểu rõ, hiểu sâu bản chất các kiến thức vật lí:
hiện tượng vật lí, các định luật vật lí, các thuyết vật lí… Đa số bài tập định tính yêu
cầu học sinh giải thích hoặc dự đốn một hiện tượng vật lí nào đó xảy ra trong điều
kiện xác định.
Bài tập định tính thường dùng để vận dụng các kiến thức vật lí vào đời sống,
sản xuất. Nó thường được đưa ra dưới dạng câu hỏi “Vì sao?”, “Tại sao?”. Bài
tập định tính thường được sử dụng nhiều trong q trình dạy học vật lí nhất là khi
xây dựng hình thành kiến thức mới, dùng làm bài tập nghiên cứu tài liệu mới. Chính
vì điều này bài tập định tính giúp học sinh nắm rõ bản chất các hiện tượng vật lí,
những quy luật của chúng, dạy cho học sinh biết cách áp dụng lí thuyết vào thực
tiễn. Vì thế bài tập định tính ln mang lại cho người học sự hứng thú, say mê mơn
học, rèn luyện tư duy, khả năng phán đốn, khả năng quan sát nhằm bồi dưỡng năng
lực tư duy cho học sinh. Vì bài tập định tính chỉ cần học sinh biểu đạt ngơn ngữ
bằng lời để giải thích hiện tượng do đó nó cịn giúp cho học sinh biết sắp xếp và
trình bày ý tưởng của mình một cách rõ ràng, mạch lạc.
+ Bài tập định lượng
Là loại bài tập có dữ liệu cụ thể, muốn giải chúng ta phải thực hiện một loạt các
phép tính và kết quả của nó là một đáp số định lượng như một cơng thức, một giá
trị bằng số…

Bài tập tính tốn có thể chia làm hai loại: bài tập tính tốn tập dượt và bài tập
tính tốn tổng hợp.
Bài tập tính tốn tập dượt là các bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ đề cập
đến một hiện tượng hay một định luật vật lí và chỉ cần sử dụng một vài phép tốn
đơn giản. Bài tập này có tác dụng củng cố các kiến thức vừa học, giúp học sinh
nắm rõ ý nghĩa của các hiện tượng, các định luật, các công thức, các đơn vị… để giải


13
các bài tập phức tạp hơn.
Bài tập tính tốn tổng hợp trong đó chứa đựng nhiều các kiến thức vật lí đã
học từ trước. Khi giải bài tập loại này có thể phải sử dụng nhiều các kỹ năng, các
phương pháp giải tốn vật lí khác nhau.
+ Bài tập thí nghiệm
Là loại bài tập khi giải phải sử dụng thí nghiệm để đi đến mục đích đặt ra, có
khi phải tiến hành thí nghiệm để hướng đến kết quả phải tìm hoặc phải làm thí
nghiệm để lấy số liệu làm bài tập.
Loại bài tập này giúp cho học sinh thấy rõ được mối quan hệ giữa lí thuyết
và thực nghiệm.
+ Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải
phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, địi hỏi học sinh phải biểu diễn
q trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
Để giải được bài tập loại này học sinh cần hiểu rõ được ý nghĩa của đồ thị, qua
đồ thị có thể cho ta thấy rõ được mối quan hệ giữa hai đại lượng vật lý. Trong thực
nghiệm nếu biểu diễn các số liệu đo được trên đồ thị một cách chính xác, sẽ giúp ta
xây dựng các các định luật vật lí mới. Chính vì lẽ thế mà bài tập sử dụng đồ thị hoặc
xây dựng đồ thị ngày càng quan trọng trong quá trình dạy học vật lí.
1.2. Tư duy và bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh
1.2.1. Tư duy

1.2.1.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là một quá trình nhận thức nhằm phản ánh những thuộc tính bản
chất, những liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong thực
tế khách quan mà trước đó ta chưa biết. Hay nói một cách tổng qt: Tư duy là
thuộc tính đặc biệt của vật chất có tổ chức cao - Bộ não. Tư duy phản ánh thế giới
vật chất dưới dạng các hình ảnh lý tưởng. Tư duy vừa là sản phẩm của sự tiến hoá
sinh vật, vừa là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Nó xuất hiện và phát triển trong
hoạt động lao động và cùng với ngôn ngữ gắn bó chặt chẽ với nhau - những
hoạt động vốn chỉ có trong xã hội lồi người.


14
Tư duy phản ánh hiện thực xung quanh chúng ta, nhưng không giống như
cách phản ánh của cảm giác và tri giác. Các quá trình này phản ánh các đối tượng
và hiện tượng cụ thể tác động đến giác quan của chúng ta. Tư duy phản ánh theo
kiểu khác. Nó không xem xét sự vật hiện tượng một cách riêng lẻ mà xem xét sự vật
hiện tượng trong các mối quan hệ phổ biến, trong sự vận động và phát triển của
chúng. Tư duy bao giờ cũng mang tính chất khái quát bằng cách nêu bật ra cái bản
chất, cái chung của sự vật và hiện tượng. Trong quá trình nhận thức nói chung, tư
duy bao giờ cũng mang tính sáng tạo, vì nhận thức nhằm thu được tri thức mới và
sáng tạo ra những phương thức mới để thu lượm tri thức. Vì tư duy của con người
càng phát triển thì con người càng nhận thức được bản chất của các sự vật hiện
tượng phức tạp nhanh chóng hơn và sâu sắc hơn.
Quá trình nhận thức bao giờ cũng liên hệ chặt chẽ với tư duy. Vì tư duy của con
người càng phát triển thì con người càng nhận t hức bản chất của các sự vật phức tạp
nhanh chóng hơn và sâu sắc hơn. Nhờ có tư duy mà ta có thể chuyển được những
tri thức sơ đẳng đầu tiên sang tri thức sâu sắc hơn, chuyển từ hiện tượng sang
bản chất và từ bản chất bậc một sang bản chất bậc hai...
Theo M.N.Sacđacôp: "Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản

chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới,
riêng rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.
Hay: Tư duy là một q trình tâm lí mà nhờ đó con người phản ánh được
cái đối tượng và hiện tượng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản chất của
chúng, đồng thời con người vạch ra được những mối quan hệ khác nhau trong mỗi
đối tượng, hiện tượng và giữa các đối tượng, hiện tượng với nhau".
1.2.1.2. Khái niệm tư duy vật lý
Ta hiểu tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện
tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối
quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính và
mặt định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự đoán các hệ quả mới
từ các lý thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn.


15
Các hiện tượng vật lý trong tự nhiên rất phức tạp, nhưng những định luật chi
phối chúng thường lại rất đơn giản, vì mỗi hiện tượng bị nhiều yếu tố tác động
chồng chéo lên nhau hoặc nối tiếp nhau mà ta chỉ quan sát được kết quả tổng hợp
cuối cùng. Bởi vậy, muốn nhận thức được những đặc tính bản chất và quy luật của
tự nhiên thì việc đầu tiên là phải phân tích được hiện tượng phức tạp thành những
bộ phận những giai đoạn bị chi phối bởi một số nguyên nhân, bị tác động bởi một
số ít yếu tố, tốt nhất là một nguyên nhân, một yếu tố. Có như thế, ta mới xác lập
được những mối quan hệ bản chất, trực tiếp, những sự phụ thuộc định lượng giữa
các đại lượng vật lý dùng để đo lường những thuộc tính bản chất của sự vật hiện
tượng. Muốn biết những kết luận khái quát thu được có phản ánh đúng thực tế
khách quan hay không, ta phải kiểm tra lại trong thực tiễn. Để làm việc đó, ta phải
xuất phát từ những kết luận khái quát, suy ra những hệ quả, dự đốn những hiện
tượng mới có thể quan sát được trong thực tiễn. Nếu thí nghiệm xác nhận hiện tượng
mới đúng như dự đốn thì kết luận khái quát ban đầu mới được xác nhận là chân lý.
Mặt khác việc vận dụng những kiến thức vật lý khái quát vào thực tiễn tạo điều

kiện cho con người cải tạo thực tiễn, làm cho các hiện tượng vật lý xảy ra theo
hướng có lợi cho con người, thoả mãn được nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Trong quá trình nhận thức vật lý như trên, con người đã sử dụng tổng hợp, xen kẽ
nhiều hình thức tư duy, trong đó có hình thức chung như tư duy lý luận, tư duy lơgíc và
những hình thức đặc thù của vật lý học như thực nghiệm, mơ hình hố...
Q trình tư duy vật lý là một mặt tuân theo những quy luật chung của nhận
thức, một phần phản ánh những đặc thù của bộ môn. Bao gồm hai khâu cơ bản là:
* Đi từ thực nghiệm (quan sát, thí nghiệm, đo lường) trong một phạm vi hẹp,
trừu tượng hoá và quy nạp để xây dựng lý thuyết.
* Từ lý thuyết diễn dịch để rút ra các hệ quả, vận dụng giải thích các hiện
tượng trong một phạm vi rộng hơn của thực nghiệm và tìm ra các ứng dụng mới
trong thực tiễn.
Quy trình này gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tập hợp các sự kiện
Tập hợp các sự kiện để từ đó suy ra mơ hình của các sự kiện ấy. Quá trình này


16
vừa tập hợp, vừa phỏng đoán vừa linh cảm trực giác thấy được vấn đề.
- Giai đoạn 2: Xây dựng mơ hình từ các sự kiện.
Sau khi tập hợp các sự kiện riêng lẻ, nhờ phân tích và suy luận quy nạp,
khái qt hố xây dựng nên mơ hình phản ánh tính chất sự việc, hiện tượng trong
vật lý. Có hai loại mơ hình:
* Mơ hình ảnh: Xây dựng mơ hình cơ học có hình ảnh phản ánh những dấu
hiệu bản chất và cấu trúc của hiện tượng được nghiên cứu.
* Mơ hình dấu hiệu: Thường được biểu thị bằng lời, bằng toán học, bằng đồ
thị cho thấy rõ mối quan hệ và diễn biến của hiện tượng. (Ta cần chú ý không phải
hiện tượng vật lý nào cũng xây dựng được hai mơ hình. Bởi vì với vật lý vi mơ thì
khơng thể dùng dấu hiệu vĩ mơ để biểu thị tính chất của các hệ vi mơ).
- Giai đoạn 3: Giai đoạn suy từ mơ hình đến kết quả.

Đây là giai đoạn quan trọng vì: Từ mơ hình có khả năng suy ra được các hệ
quả chưa từng biết đến và điều quan trọng là không phải lặp lại từ đầu q trình tư
duy. (Một lý thuyết có thể cho nhiều hệ quả, hệ quả đó là sự kiểm tra tính chất đúng
đắn của mơ hình).
- Giai đoạn 4: Kiểm nghiệm hệ quả bằng thực nghiệm
Giai đoạn này mở màn cho sự sáng tạo kỹ thuật. Các công trình nghiên cứu cho
thấy rằng đặc tính nhất của hoạt động tư duy là chuyển sự kiện sang mơ hình. Ở đó
con người phải vận dụng tốt các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tượng hố, khái qt hố. Để thực hiện đặc tính của hoạt động tư duy trong
các giai đoạn của quá trình sáng tạo
1.2.2. Bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh
1.2.2.1. Khái niệm bồi dưỡng năng lực tư duy
- Phải xem trọng việc bồi dưỡng năng lực tư duy. Vì nếu khơng có khả năng
tư duy thì khơng thể học tập, không thể hiểu biết, không cải tạo được tự nhiên, xã
hội và rèn luyện bản thân.
- Bồi dưỡng năng lực tư duy là rèn luyện học tập nâng cao nhận thức để phát
triển khả năng tư duy tốt, chính xác, bằng cách sử lí các bài tập đa dạng hơn.
- Bồi dưỡng năng lực tư duy là phải tăng cường khả năng trừu tượng khái quát.


17
- Bồi dưỡng năng lực tư duy là thường xuyên quan sát tìm hiểu thực tế, rèn
luyện cảm giác, tính nhạy cảm, năng lực trí nhớ, nhằm nâng cao nhận thức cảm tính
để sau đó rút ra nhận thức một cách lý tính, có khoa học.
- Để bồi dưỡng năng lực tư duy phần Dòng điện xoay chiều học sinh cần làm
các hệ thống bài tập theo thang bậc nhận thức.
1.2.2.2. Thang bậc nhận thức và bồi dưỡng năng lực tư duy
Lĩnh vực nhận thức (tư duy) liên quan đến các mục đích về kiến thức và các
kĩ năng trí tuệ, bao gồm 6 mức độ sau đây:
1. Biết (knowledge): Được định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học được

trước đây. Điều đó có nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các
sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thơng tin
cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.
2. Thông hiểu (comprehension): Được định nghĩa là khả năng nắm được ý
nghĩa của tài liệu. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang
dạng khác (từ các từ sang số liệu), bằng cách giải thích tài liệu (giải thích hoặc tóm
tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh
hưởng). Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ, và là mức thấp nhất của
việc thấu hiểu sự vật.
3. Vận dụng (application): Được định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu đã
học vào một hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy
tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết.
Kết quả học tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với
cấp độ hiểu trên đây.
4. Phân tích (analysis): Được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra
thành các phần của nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều
đó có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mơí quan hệ giữa các bộ
phận, và nhận biết được các nguyên lý tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở
đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó địi hỏi
một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
5. Tổng hợp (synthesis): Được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại
với nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một
cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động (dự
án nghiên cứu), hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp


18
thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi sáng tạo, đặc
biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mơ hình hoặc cấu trúc mới.
6. Đánh giá (evaluation): Được định nghĩa là khả năng xác định giá trị của tài

liệu (tuyên bố, báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất
định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngồi
(phù hợp với mục đích), và người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các
tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong các cấp bậc nhận
thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác.
Lĩnh vực thao tác tư duy

Phân lớp
Hệ thống hóa

Tổng quát hóa

Trừu tượng hóa

So sánh

Cụ thể hóa
Tổng hợp
Quy nạp
Phân tích

Diễn dịch
HỌC SINH

PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ

Làm việc với SGK, tài liệu tham khảo

Giải những bài tập sáng tạo
Rút ra những nhận xét


Viết báo cáo tổng kết

Đối chiếu kết quả với lý thuyết

Diễn đạt bằng lời

Tiến hành thí nghiệm

Thiết kế thí nghiệm
Thực hiện quan sát

Làm bài tập

Lĩnh vực kỹ năng thực hành

Sơ đồ 1.1. Các thao tác hoạt động hướng tới bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh


19
1.2.2.3. Bồi dưỡng năng lực tư duy thông qua dạy học bài tập vật lý
Để phát triển được tư duy học sinh trong giải bài tập vật lý ta cần rèn luyện
cho học sinh kĩ năng thực hiện các thao tác tư duy trong học tập vật lí thơng qua
những hoạt động phổ biến được dùng trong quá trình nhận thức vật lí của học sinh:
- Quan sát, nhận biết những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng.
- Phân tích một hiện tượng phức tạp ra thành những hiện tượng đơn giản.
- Xác định những giai đoạn, diễn biến của hiện tượng.
- Tìm các dấu hiệu giống nhau của các sự vật, hiện tượng.
- Bố trí một thí nghiệm để tạo ra một hiện tượng trong những điều kiện xác
định.

- Tìm những tính chất chung của nhiều sự vật, hiện tượng.
- Tìm mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng.
- Mơ hình hóa các sự kiện thực tế quan sát được dưới dạng những khái niệm,
những mơ hình lí tưởng để sử dụng chúng làm cơng cụ tư duy.
- Tìm mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng.
- Đo một đại lượng vật lí.
- Tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng vật lí, biểu diễn bằng cơng cụ
tốn học.
- Dự đoán diễn biến của một hiện tượng trong những điều kiện thực tế xác
định.
- Giải thích một hiện tượng thực tế.
- Xây dựng một giả thuyết.
- Từ giả thuyết, xây dựng một hệ quả.
- Lập phương án thí nghiệm để kiểm tra một giả thuyết (hệ quả)
- Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của những khái niêm, định luật vật
lí.
- Diễn đạt bằng lời những kết quả thu được qua hành động.
- Đánh giá kết quả hành động.
- Tìm phương pháp chung để giải quyết một loại vấn đề.
- Đối với đối tượng học sinh cụ thể, cần đánh giá được các em thuộc mức độ


20
nhận thức trung bình, khá hay giỏi để xây dựng kế hoạch đưa hệ thống bài tập
vào và cách sử dụng để bồi dưỡng năng lực tư duy.
- Học sinh trung bình. đưa các bài tập và rèn luyện ở hức độ biết, hiểu thông tị
là chủ yếu.
- Học sinh khá giỏi, đưa các bài tập và rèn luyện ở mức độ hiểu, vận dụng ở
đây nếu là học sinh khá là chủ yếu thì chủ yếu là hiểu và vận dụng bậc thấp, học sinh
giỏi vận dụng ở cả bậc thấp và bậc cao.

1.3. Thực trạng hoạt động dạy học bài tập chương “Dòng điện xoay chiều”
lớp 12 THPT ở một số trường THPT hiện nay.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát
- Đối tượng
Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học bài tập vật lý ở trường THPT Hương
Sơn – Hà Tĩnh hiện nay, chúng tôi đã tiến hành điều tra và khảo sát để thu thập các
thơng tin sau đây:
+ Tình hình dạy học bài tập chương “Dịng điện xoay chiều ”.
+ Tình hình hoạt động học bài tập chương “ Dòng điện xoay chiều ”.
+ Những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi giải bài tập vật
lí nói chung và bài tập chương “Dịng điện xoay chiều” nói riêng. Từ đó tìm hiểu
những ngun nhân dẫn đến những sai lầm đó của học sinh và đề xuất phương án
khắc phục.
- Phương pháp
+ Điều tra giáo viên: sử dụng phiếu điều tra (Nội dung và kết quả điều tra được
trình bày trong phần phụ lục 1), dự giờ giảng, trao đổi trực tiếp.
+ Điều tra học sinh: sử dụng phiếu điều tra (Nội dung và kết quả điều tra
được trình bày trong phần phụ lục 2), quan sát hoạt động giải bài tập của học sinh
trong giờ học, kiểm tra khảo sát, phân tích kết quả.
1.3.2. Kết quả khảo sát
Thơng qua quan sát, nghiên cứu, thăm dò một số ý kiến chúng tôi nhận thấy
thực trạng dạy và học bài tập Dòng điện xoay chiều của giáo viên và học sinh bên
cạnh thuận lợi vẫn cịn có những khó khăn tồn tại:


21
- Thứ nhất, nhìn chung việc bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh chưa thật
sự hiệu quả mặc dù các giáo viên đã nổ lực điều hành, định hướng và tổ chức quá
trình lĩnh hội tri thức bằng phương pháp dạy học tích cực.
- Thứ hai, học sinh thiếu năng lực hình dung các bài tập về “Dịng điện xoay

chiều” thông qua các thông tin đề bài, từ đó họ có sự nhầm lẫn các mối liên hệ, quan
hệ giữa Dòng điện xoay chiều và điện một chiều; chẳng hạn sai làm khi sử dụng
định luật ôm của Dòng điện xoay chiều và điện một chiều.
- Thứ ba, chưa biết lợi dụng có hiệu quả những tính chất, quy luật đã nghiên
cứu trong điện một chiều để chuyển sang Dịng điện xoay chiều; khó khăn yếu
điểm này do giáo viên chưa quan tâm đúng mức xác lập mối liên hệ việc dạy học
Dòng điện xoay chiều và điện một chiều.
Những hạn chế đó do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thứ nhất, trong các nhà trường một thầy dạy cho một lớp đơng học trị,
cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên khó có điều kiện chăm
lo cho từng học sinh nên đã hình thành kiểu dạy "thơng báo - đồng loạt". Cộng với
đó thì một số giáo viên chỉ quan tâm đến việc truyền đạt cho hết nội dung quy định
trong chương trình sách giáo khoa, cố gắng làm cho học sinh hiểu và nhớ những
điều giáo viên giảng. Cách dạy này dẫn đến cách học thụ động, thiên về ghi nhớ, ít
chịu suy nghĩ, cho nên đã hạn chế về chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp
ứng yêu cầu phát triển năng động của xã hội hiện đại. Hệ quả này xuất phát từ sự
ảnh hưởng nặng nề của phương pháp dạy học cũ, lấy người dạy làm trung tâm.
- Thứ hai, giáo viên chưa thật sự quan tâm đến vấn đề tổ chức rèn luyện hoạt
nhận của học sinh thơng qua việc đưa ra những bài tốn có khả năng bồi dưỡng năng
lực tư duy, kích thích tính hứng thú của học sinh. Hệ thống bài tập Dòng điện xoay
chiều đưa ra chưa thật sự phong phú về nội dung, đơn giản về hình thức. Thực hành
bài tập trên lớp mang tính đối phó.
- Thứ ba, thời gian học của học sinh có hạn, nhưng lượng kiến thức rất nhiều,
từ đó một vấn đề hết sức quan trọng là: làm thế nào để học sinh có thể
tiếp nhận đầy đủ khối lượng tri thức lớn đó trong khi quỹ thời gian dành cho
dạy và học không thay.


22
1.3.3. Những kết luận rút ra từ khảo sát

- Căn cứ kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra giáo viên và học sinh chúng
tơi đã phân tích, đánh giá một cách tổng hợp và rút ra những nhận xét sau đây:
- Tình hình dạy giải bài tập của giáo viên.
- Số tiết học dành cho việc chữa bài tập cịn ít mà u cầu rèn luyện kĩ năng lại
nhiều nên giáo viên rất khó bố trí thực hiện cho đầy đủ.
-Trình độ học sinh trong lớp khơng đồng đều nên chọn bài để chữa trên lớp
rất khó vì bài khó thì học sinh trung bình khơng hiểu nổi, bài dễ lại làm cho các em
giỏi ít hứng thú.
- Mỗi giáo viên thường chọn riêng cho mình một phương pháp giải và đưa ra
cho học sinh luyện tập, nên công tác đánh giá, kiểm tra chất lượng học sinh cả khối
cũng gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình hoạt động giải bài tập của học sinh.
- Nhiều học sinh nhớ máy móc các cơng thức, chưa hiểu hết bản chất vật lí
của hiện tượng nêu ra trong các bài tập, dẫn đến học sinh gặp nhiều khó khăn trong
việc giải bài tập hoặc áp dụng sai công thức trong quá trình giải.
- Trong các giờ bài tập số học sinh tích cực tham gia hoạt động giải bài tập
chiếm khoảng 40%, còn số học sinh thụ động, lười suy nghĩ, chưa có ý thức hoặc
chưa biết cách phân loại và xây dựng phương pháp giải cho mỗi loại bài tập chiếm
khoảng 60%.
- Những khó khăn, sai lầm của học sinh thường gặp khi giải bài tập
chương “Dòng điện xoay chiều”.
- Rất nhiều học sinh nắm không vững những kiến thức tốn học có liên quan
đến việc giải các bài tập vật lí như: Vectơ, lượng giác, đạo hàm… nên chưa hiểu
được bản chất vật lí của bài tập, dẫn đến việc giải các bài tập vật lí càng khó hơn.
- Khả năng vận dụng những kiến thức lý thuyết vật lí đã học vào các ứng
dụng thực tế của đa số học sinh còn hạn chế. Do vậy, việc giải các bài tập lấy dữ kiện
từ thực tế phần lớn học sinh thường giải sai.
- Rất nhiều học sinh không tự giác học, thụ động, lười suy nghĩ, thường đợi
giáo viên đưa ra phương pháp giải cho một dạng bài tập nào đó rồi mới vận dụng



23
các bài tập tương tự như vậy.
- Nguyên nhân của những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải bài tập vật
lí và phương pháp khắc phục.
+ Nguyên nhân:
- Học sinh quên nhiều kiến thức toán học liên quan và khả năng vận dụng
những kiến thức toán học vào giải bài tập vật lí cịn hạn chế.
- Giáo viên chưa lựa chọn được hệ thống bài tập và phương pháp hướng
dẫn giải bài tập đầy đủ và phù hợp với đối tượng học sinh.
- Các bài tập còn xa vời thực tiển các em gặp về Dòng điện xoay chiều trong
cuộc sống hàng ngày.
+ Đề xuất phương án khắc phục.
- Lựa chọn hệ thống bài tập và phương pháp giải bài tập phù hợp với học
sinh.
- Thường xuyên ôn tập kiến thức cho học sinh qua hoạt động giải bài tập.
- Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng vận dụng kiến thức toán học
vào giải bài tập vật lí.
- Một số bài tập ngắn liền với các vấn đề thực tiển về Dòng điện xoay chiều
hàng ngày các em vẩn thường gặp.


24

Kết luận Chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và trình bày một cách có
hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học bài tập vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực
tư duy. Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện năng lực tư duy cho
HS.
Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài về việc xây dựng hệ thống bài tập và tiến

trình hoạt động dạy học bài tập vật lý theo hướng bồi dưỡng năng lực tư duy được
trình bày trong chương có thể tóm tắt như sau:
Bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục
đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, bồi
dưỡng năng lực tư duy vật lí của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng kiến thức của học
sinh vào thực tiễn.
- Dạy học bài tập vật lí giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến
thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống. Bài tập vật lí sử dụng như
một phương tiện độc đáo để nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học
sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc.
- Bài tập vật lí có tầm quan trọng đặc biệt rèn luyện cho học sinh tính sáng
tạo, độc lập trong suy nghĩ, rèn luyện tư duy, đức tính kiên trì và sự u thích mơn
học, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
- Bài tập vật lí là hình thức củng cố, ơn tập, hệ thống hóa kiến thức và là
phương tiện để kiểm tra kiến thức kĩ năng của học sinh một cách hiệu quả.
Xây dựng hệ thống bài tập và tiến trình hoạt động dạy học bài tập vật lý theo
hướng bồi dưỡng năng lực tư duy chương “Dịng điện xoay chiều” vật lý 12 THPT
được tơi trình bày ở chương 2.


25

CHƯƠNG 2
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
BÀI TẬP CHƯƠNG “ DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Mục tiêu dạy học chương dòng “Dòng điện xoay chiều”
2.1.1. Về nội dung kiến thức
- Viết được biểu thức của cường độ dòng điện và điện áp tức thời.
- Phát biểu được định nghĩa và viết được cơng thức tính giá trị hiệu dụng

của cường độ dòng điện, của điện áp.
- Viết được các cơng thức tính cảm kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn
mạch có R, L, C mắc nối tiếp và nêu được đơn vị đo các đại lượng này.
- Viết được các hệ thức của định luật Ôm đối với đoạn mạch RLC nối tiếp (đối
với giá trị hiệu dụng và độ lệch pha).
- Viết được cơng thức tính cơng suất điện và cơng thức tính hệ số cơng
suất của đoạn mạch RLC nối tiếp.
- Nêu được lí do tại sao cần phải tăng hệ số công suất ở nơi tiêu thụ điện.
- Nêu được những đặc điểm của đoạn mạch RLC nối tiếp khi xảy ra hiện
tượng cộng hưởng điện.
2.1.2. Về kĩ năng
- Tính được các đại lượng đặc trưng cho mạch điện RLC như: độ tự cảm,
điện dung của tụ điện, tổng trở của đoạn mạch, điện trở thuần R, điện trở của cuộn
dây, hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch U, tính hiệu điện thế hai đầu điện trở UR,
hiệu điện thế hai đầu tụ điện UC, hiệu điện thế hai đầu cuộn cảm UL, cường độ
dòng điện I, cường, độ lệch pha giữa dòng điện và hiệu điện thế, công suất tiêu thụ
của mạch P, tần số góc ω…
- Sử dụng được giản đồ Fresnen giải bài tốn Dịng điện xoay chiều để tìm


×