Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức dạy học một số nội dung chương “hạt nhân nguyên tử” vật lý lớp 12 THPT theo hướng tích hợp với giáo dục môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.32 KB, 87 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng cơng
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Vinh, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Lương Minh Đức


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Nguyễn Ngọc Lê
Nam người đã định hướng chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt q trình học
tập nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Vinh, khoa Vật Lý, phòng
đào tạo Sau Đại Học đã tạo điều kiện cho tơi có một mơi trường học tập,
nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tập thể lớp Cao học 22 chuyên ngành Lý
luận và PPDH Vật lý, cảm ơn gia đình, anh em, bạn bè đã động viên giúp đỡ
để tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Lương Minh Đức



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TN

Thí nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thong

SGK


Sách giáo khoa


iv

MỤC LỤC
1.1.6. Thực trạng dạy học tích hợp ở Việt Nam.......................................................12
Bảng 2.1. Nội dung tích hợp giáo dục mơi trường chương “Hạt nhân nguyên tử”. .39
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.............................................64
3.1.1. Mục đích thực nghiệmsư phạm......................................................................64
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm............................................65
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm..................................................................................65
3.2.2. Nội dung thực nghiệm...................................................................................65
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................................................65
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm..................................................................................65
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................................................66
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................................67
3.4.1. Đánh giá định tính.........................................................................................67
3.4.2. Đánh giá định lượng......................................................................................68
3.4.2.1. Các số liệu cần tính.....................................................................................68
3.5. Kết luận chương 3............................................................................................73


v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG:
Bảng 2.1. Nội dung tích hợp giáo dục môi trường chương “Hạt nhân nguyên tử”
............................................................................... Error: Reference source not found

Bảng 3.1. Số liệu HS các nhóm TN và ĐC............Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra...Error: Reference source not
found
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất.......................................................................... 70

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm. Error: Reference source not found

HÌNH:
Bảng 2.1. Nội dung tích hợp giáo dục môi trường chương “Hạt nhân nguyên tử”. .39
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.............................................64
3.1.1. Mục đích thực nghiệmsư phạm......................................................................64
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm............................................65
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm..................................................................................65
3.2.2. Nội dung thực nghiệm...................................................................................65
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................................................65
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm..................................................................................65
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................................................66
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................................67
3.4.1. Đánh giá định tính.........................................................................................67
3.4.2. Đánh giá định lượng......................................................................................68
3.5. Kết luận chương 3............................................................................................73


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Đổi mới trong giáo dục và đào tạo là một trong những vấn đề đã và đang
được quan tâm một cách sâu sắc,điều này thể hiện rõ trong chủ trương, đường

lối chính sách của Đảng và nhà nước
Nghị quyết 29 Hội Nghị lần thứ XI của Đảng đề ra: “Đổi mới căn bản và
toàn diện Giáo Dục và Đào Tạo”. Đây là một trong những chủ trương của Đảng
và nhà nước ta. Để thực hiện chủ trương trên, ngành GD-ĐT đã và đang tiến
hành đổi mới rất mạnh mẽ từ mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa,
kiểm tra và đánh giá theo hướng hiện đại, đặc biệt là phương pháp đổi mới dạy
và học để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đối với
giáo viên vai trị và trách nhiệm trong xã hội vơ cùng quan trọng. Giáo viên
không những trang bị cho người học kiến thức mà phải bồi dưỡng, hình thành ở
người học tính tích cực, năng động, óc tư duy sáng tạo. Vì vậy, giáo viên cần
phải đổi mới phương pháp giảng dạy, từ dạy học áp đặt, truyền thụ một chiều
sang định hướng giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng chủ động
tích cực học tập và sáng tạo. Trong những năm gần đây, giáo dục nước ta đặc
biệt chú trọng đến quan điểm dạy học tích hợp, quan điểm này trở thành xu thế
trong việc xác định nội dung dạy học ở trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình mơn học của các bậc học. Quan điểm dạy học tích hợp được xây
dựng trên cơ sở, những quan niệm tích cực về q trình học tập và dạy học.
Thực tiễn ở nhiều nước đã cho thấy việc thực hiện quan điểm tích hợp trong
giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề
phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với
việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ.
Mơi trường có vai trị rất quan trọng đối với đời sống. Đó khơng chỉ là nơi
tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ


2

và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mỹ…Đó là không gian sinh sống của
con người và sinh vật, là nơi chứa đựng các tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất..

Bảo vệ môi trường là một trong những quan tâm mang tính tồn cầu và
cực kì quan trọng. Hiện nay nước ta cũng quan tâm sâu sắc đến vấn đề bảo vệ
môi trường, cụ thể là trong nền giáo dục quốc dân thì Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt để án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân” ở Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001. Vì vậy trong những
năm gần đây vấn đề dạy học tích hợp với giáo dục môi trường là một trong
những nhiệm vụ quan trọng cuả người giáo viên.
Mặt khác, thực tế trong dạy học Vật Lý cho thấy nhiều giáo viên cịn lúng
túng, khơng biết nên tích hợp các bài dạy để giáo dục mơi trường cho học sinh
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Một số giáo viên không chú trọng đến
việc giáo dục mơi trường trong dạy học Vật Lý. Chính vì vậy mà học sinh học
một cách thụ động chỉ biết kiến thức cơ bản mà khơng có ý thức bảo vệ môi
trường. Các em không liên hệ các kiến thức được học với thực tế cuộc sống
nhiều nên trong một số tiết học các em nhận thức kiến thức một cách thụ động,
chỉ xoay quanh những gì giáo viên cung cấp, ít chủ động tìm tịi cái mới. Trong
dạy học Vật Lý địi hỏi giáo viên phải tích hợp được một số vấn đề như: Tích
hợp liên mơn, tích hợp giáo dục khoa học kỹ thuật tổng hợp, tích hợp giáo dục
môi trường… để học sinh nhận thức kiến thức một cách chủ động và sáng tạo,
nắm được kiến thức vững vàng, sâu sắc mà không mất nhiều thời gian, phát huy
được tính sáng tạo của học sinh.
Trong nhiều năm trở lại đây thì vấn đề xử lý các chất phóng xạ, nhà máy
điện ngun tử, các lị phản ứng hạt nhân chưa được đảm bảo nên gây ra nhiều
tác hại ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nguy hiểm đến đời sống con người
cũng như sinh vật.


3

Với những lí do trên tơi chọn đề tài: Tổ chức dạy học một số nội dung
chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật Lý lớp 12 THPT theo hướng tích hợp

với giáo dục mơi trường
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng quy trình tích hợp các kiến thức về giáo dục mơi trường vào
dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật Lý 12 THPT
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học Vật Lý
- Dạy học tích hợp
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Vật Lý lớp 12 THPT chương “Hạt nhân nguyên tử”
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được một số tiến trình dạy học một số bài thuộc chương
“Hạt nhân nguyên tử” để tích hợp dạy học Vật Lý với giáo dục mơi trường thì sẽ
phát huy được tính tích cực, góp phần phát triên tư duy liên hệ, liên tưởng của
học sinh đồng thời giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích hợp ở trường phổ thơng
5.2. Nghiên cứu, tìm hiểu về mơi trường
5.3. Nghiên cứu nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử”
5.4. Soạn một số giáo án theo hướng của đề tài
5.5. Thực nghiệm sư phạm các phương án dạy học đã thiết kế


4

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Vận dụng cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động nhận thức
- Vận dụng cơ sở, tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học môn vật lý
ở trường THPT hiện nay

- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật
Lý 12 THPT
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn dạy học theo quan điểm tích hợp và
giáo dục bảo vệ mơi trường ở phổ thông
6.2. Phương pháp điều tra thực tiễn
- Tìm hiểu việc dạy và việc học nhằm sơ bộ đánh giá thực trạng dạy học
tích hợp ở trường phổ thông
- Dự giờ, quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh trong
quá trình thực nghiệm sư phạm
6.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực hiện các bài dạy đã thiết kế, so sánh với lớp đối chứng để rút ra
những vấn đề cần thiết, chỉnh lý thiết kế, đề xuất hướng áp dụng vào thực tiễn,
mở rộng kết quả nghiên cứu
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả của thực
nghiệm sư phạm
7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Về lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề dạy học tích hợp ở trường phổ
thông


5

- Vận dụng cơ sở lý luận của tổ chức dạy học tích hợp chương “ Hạt nhân
nguyên tử” Vật Lý 12 THPT để thiết kế tiến trình dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh, có thể làm tư liệu tham khảo cho giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy và học
7.2. Về thực tiễn
- Kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học tích hợp giữa

Vật Lý với giáo dục môi trường ở trường phổ thông
- Xây dựng được hệ thống các bài học Vật Lý có tích hợp kiến thức về
môi trường
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức
về môi trường trong dạy học vật lý
Chương 2. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học thuộc chương
“Hạt nhân nguyên tử” theo hướng tích hợp các kiến thức về môi trường
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
* Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một cách tiếp cận khoa học, tích hợp ban đầu có các tên gọi
là: Liên hệ (Permeation), Kết hợp (Combination), Phối hợp (Coordination), Tích
hợp (intergration). Khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp
nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất
trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là
một phép cộng đơn giản các thuộc tính của thành phần ấy.
Theo từ điển tiếng việt: “Tích hợp nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự
kết hợp”.
Theo từ điển tiếng pháp: “Tích hợp là gộp lại, sát nhập vào thành một
tổng thể”.
Theo từ điển tiếng Anh: “Tích hợp là sự phối hợp các hoạt động khác

nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức
năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy”.
Theo Từ điển giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. Kế hoạch giảng dạy ở đây cần được
hiểu trong một phạm vi rộng, từ kế hoạch giảng dạy của một chương trình đến
kế hoạch giảng dạy của một môn học, kế hoạch giảng dạy của bài học. Cũng
theo các tác giả của từ điển này thì có hai kiểu tích hợp là tích hợp dọc và tích
hợp ngang với nhiều nội dung tích hợp khác nhau.


7

Tích hợp dọc là “loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn
học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau” còn tích hợp ngang
là “tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập, nghiên cứu thuộc các
lĩnh vực khoa học khác nhau” xung quanh một chủ đề.
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là sự
kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức( khái niệm) thuộc các môn
học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ
về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các mơn học đó”.
Hiểu một cách khái quát, tích hợp là cách “lắp ráp, nối kết các thành phần
của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ”. Như vậy, thực
hiện việc tích hợp trong một hoạt động là phải xem xét, huy động những gì cần
thiết và có liên quan đến hoạt động ấy, vận dụng, sắp xếp, tổ chức chúng theo
một cấu trúc nhất định nhằm thực hiện hành động một cách tốt nhất.
* Khái niệm dạy học tích hợp
Trong dạy học, tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị bài học, thậm
chí một tiết học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với
nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học.

Theo Xaviers Roegirs: “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về q
trình học tập trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần hình thành ở HS
những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh
nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập HS vào cuộc sống
lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho q trình học tập có ý nghĩa”.
Từ góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải: “Dạy học tích hợp tạo
ra các tình huống liên kết tri thức các mơn học, đó là cơ hội phát triển các năng
lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, HS sẽ phát
huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo. Dạy học tích hợp các khoa
học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn học, việc xây dựng chương


8

trình các mơn học theo hướng này có ý nghĩa quan trọng làm giảm tình trạng
quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả dạy học được nâng lên. Nhất là
trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều
muốn được đưa vào nhà trường”.
Mặc dù có các quan niệm khác nhau về dạy học tích hợp, song có thể
thống nhất ở một tư tưởng: Tích hợp là một phương pháp sư phạm mà người học
huy động (mọi) nguồn lực để giải quyết một "tình huống phức hợp – có vấn đề".
1.1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
 Làm cho các q trình học tập có ý nghĩa.
Đặt q trình học tập vào hồn cảnh (tình huống) để HS nhận thấy ý
nghĩa của kiến thức, kỹ năng, năng lực cần lĩnh hội. Điều này có ý nghĩa to
lớn trong việc tạo động lực học tập cho HS. Trong quá trình học tập các kiến
thức, kỹ năng, năng lực đều được huy động và gắn với thực tế cuộc sống. Do
vậy cần liên kết các môn học khác nhau trong nhà trường.
 Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
Lựa chọn các tri thức, kỹ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá

trình học tập của HS và dành thời gian, cũng như giải pháp hợp lý cho chúng.
 Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống.
Nêu bật cách thức sử dụng kiến thức đã lĩnh hội. Tạo các tình huống học
tập để HS vận dụng kiến thức một cách sáng tạo, tự lực để hình thành người
lao động có năng lực tự lập.
 Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
Thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm khác nhau của cùng một môn
học cũng như của các môn học khác nhau. Đào tạo HS có khả năng huy động
hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu


9

ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ,
một tình huống chưa từng gặp.
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp
- Tìm cách làm cho q trình học tập có ý nghĩa: Cần phải đặt tồn bộ các
q trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với HS.
- Tìm cách làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thơng
qua các năng lực hình thành cho HS, một mục tiêu tích hợp cho mỗi năm học
( trong một mơn học hay một nhóm các mơn học).
- Thường tìm sự soi sáng của nhiều mơn học: Sự đóng góp của mỗi mơn
học là thực sự chính đáng, cần lưu ý đến việc lựa chọn thông tin cần cung cấp
cho HS tuỳ thuộc vào loại tình huống trong đó HS cần huy động kiến thức, tránh
làm cho HS bị chìm ngập trong khối lượng lớn thơng tin với lý do các thơng tin
này ít nhiều có quan hệ với tình huống phải giải quyết.
- Sự cố gắng vượt lên trên các nội dung môn học, các nội dung chỉ đáng
chú ý khi chúng được huy động trong các tình huống.
1.1.4. Ý nghĩa của dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế

trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây
dựng chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp
được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về q trình học tập và q
trình dạy học.
- Thực hiện mơn học tích hợp, các q trình học tập khơng bị cơ lập
với cuộc sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS
và được liên hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. Khi đó HS
được dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng dạy
các kiến thức không chỉ là lí thuyết mà cịn phục vụ thiết thực cho cuộc sống


10

con người, để làm người lao động, công dân tốt… Mặt khác, các kiến thức đó
sẽ khơng lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.
Theo đó khi đánh giá HS, thì ngồi kiến thức cịn cần đánh giá HS về khả
năng sử dụng kiến thức ở các tình huống khác nhau trong cuộc sống, đây cũng
chính là mục tiêu của dạy học tích hợp.
- Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã
học trong cùng một môn học và giữa các môn học khác nhau. Đồng thời dạy
học tích hợp giúp tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên
cứu riêng rẽ từng mơn học, nhưng lại có những nội dung, kĩ năng mà nếu theo
môn học riêng rẽ sẽ khơng có được. Do đó vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể
phát triển kĩ năng/năng lực xun mơn cho HS, thơng qua việc giải quyết các
tình huống phức hợp.
- Thực hiện dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái
cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Cần tránh đặt các nội
dung học tập ngang bằng nhau, bởi có một số nội dung học tập quan trọng hơn
vì chúng thiết thực cho cuộc sống hàng ngày và vì chúng là cơ sở cho quá
trình học tập tiếp theo. Từ đó có thể dành thời gian cho việc nâng cao kiến thức

cho HS khi cần thiết.
- Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm
tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết
những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với
HS so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp
là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học,
giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các
vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính
tích cực của HS, góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
1.1.5. Các nguyên tắc giáo dục tích hợp


11

Khi thực hiện dạy học tích hợp cần tuân theo một số nguyên tắc chung
sau:
 Nguyên tắc thống nhất tích hợp và phân hóa
Về mặt triết học, tích hợp và phân hóa là hai q trình có quan hệ biện
chứng, quy định lẫn nhau không thể tách rời. Nguyên tắc thống nhất giữa tích
hợp và phân hóa là một trong các nguyên tắc quan trọng của giáo dục học nói
chung và dạy học tích hợp nói riêng. Ngun tắc thống nhất tích hợp và phân
hóa thể hiện cách thức tự tổ chức của quá trình giáo dục. Nguyên tắc này địi hỏi
khi xây dựng các nội dung dạy học tích hợp cần phân tích, xem xét các đặc thù
riêng của các lĩnh vực riêng đóng góp vào nội dung dạy học tích hợp đó, đồng
thời nó cũng làm rõ vai trị của các kiến thức của các mơn học riêng trong mối
quan hệ với nội dung dạy học tích hợp.
 Nguyên tắc người học làm trung tâm
Theo xu thế đổi mới dạy học thì nguyên tắc lấy người học làm trung tâm
được đặt lên hàng đầu. Theo nguyên tắc này, HS là chủ thể của quá trình giáo
dục. Trong dạy học tích hợp, HS ln đứng trước các tình huống có vấn đề mà

để giải quyết chúng, HS phải huy động nhiều kiến thức và kĩ năng đã học được
từ các mơn học khác nhau. Để giải quyết các tình huống như vậy HS phải tích
cực, chủ động. GV trong hệ thống dạy học tích hợp đóng vai trị người tổ chức
và cố vấn, HS phải là trung tâm của các hoạt động học tập.
 Nguyên tắc đặc trưng văn hóa của giáo dục tích hợp
Ngun tắc đặc trưng văn hóa của giáo dục tích hợp chỉ rõ mối quan hệ
của giáo dục với mơi trường văn hóa. Ngun tắc đặc trưng văn hóa của giáo
dục tích hợp địi hỏi việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học phải tính đến đặc
trưng văn hóa xã hội, bên ngồi và bên trong của người học. Theo Adolph
Diesterweg, văn hóa bên ngồi, đó là các chuẩn mực đạo đức, sinh hoạt và nhu
cầu của người học; văn hóa bên trong, là đời sống tinh thần của con người và
văn hóa xã hội là các quan hệ xã hội và văn hóa dân tộc.


12

1.1.6. Thực trạng dạy học tích hợp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp được thể hiện trong một
số môn ở trường tiểu học như mơn "Cách trí", sau đổi thành mơn "Khoa học
thường thức". Mơn học này cịn được dạy một số năm ở trường cấp I của miền
Bắc nước ta.
Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng mơn “Tìm hiểu Tự nhiên
và xã hội” theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và môn học này được thiết
kế để đưa vào dạy học ở trường cấp I từ lớp 1 đến lớp 5. Chương trình năm
2000 đã được hồn chỉnh thêm một bước, quan điểm tích hợp đã được thể hiện
trong chương trình và sách giáo khoa và các hoạt động dạy học ở tiểu học. Tuy
nhiên khái niệm tích hợp vẫn còn mới lạ với nhiều GV. Một số đã có nhận thức
ban đầu nhưng cịn hạn chế về kĩ năng vận dụng.
Trong những năm đầu của thế kỉ XXI, quan điểm tiếp cận tích hợp đã ảnh
hưởng tới giáo dục Việt Nam và bước đầu thể hiện một phần trong chương trình

và sách giáo khoa các mơn học ở tiểu học và được hiểu là “phương hướng nhằm
phối hợp một cách tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ các mơn học, phân mơn
khác nhau theo những hình thức, mơ hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng mục
tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau” . Trong Chương trình tiểu học mới (cịn
gọi là Chương trình năm 2000), môn Tự nhiên và Xã hội trước đây được tách
thành 3 môn học: “Tự nhiên và Xã hội” và “Khoa học” được tích hợp “liên
mơn”, cịn mơn Lịch sử - Địa lí được tích hợp “đa mơn”; Trong đó 7 chủ đề ở
giai đoạn 1 nay được rút gọn thành 3 chủ đề lớn: “Con người và sức khỏe”, “Xã
hội”, “Tự nhiên”. Số chủ đề trong môn Khoa học cũng đã rút gọn từ 12 chủ đề
trong Chương trình cải cách thành 4 chủ đề được xây dựng theo quan điểm
đồng tâm, đó là: “Con người và sức khỏe”, “Vật chất và năng lượng”, “Thực
vật và động vật” và “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”. Rõ ràng, trong
Chương trình mới thì tích hợp càng được biểu hiện rõ hơn, bởi việc tích hợp


13

môn Giáo dục sức khỏe vào hai môn học: “Tự nhiên và Xã hội”, “Khoa học”.
Ngoài ra, một số bộ môn khác ở Tiểu học cũng được quán triệt quan điểm
tích hợp. Chẳng hạn, mơn Tiếng việt và mơn Tốn được qn triệt quan
điểm tích hợp “trong nội bộ mơn học”, nghĩa là trong dạy học Tiếng việt, thì
việc Tập đọc, Tập viết, Làm văn, Luyện từ và câu...được hợp nhất, hịa trộn
vào nhau, học cái này, thơng qua cái kia và ngược lại. Nội dung mơn tốn ở
tiểu học, không chia thành các phân môn chuyên biệt, mà gồm một thể thống
nhất các kiến thức kĩ năng ban đầu thuộc các lĩnh vực: Số học, Đại lượng, Hình
học... được đan xen lồng ghép, hỗ trợ lẫn nhau. Đặc biệt ở môn học Thủ công
– Kĩ thuật đã thể hiện rõ quan điểm tích hợp “xun mơn”, nó được coi là
mơn học ứng dụng từ các mơn: Mỹ thuật, Tốn, Lí, Sinh, Địa, Mơi trường,
Tự nhiên và xã hội...
Thực tế ở một số trường tiểu học cho thấy, các bài sọan để dạy học theo

hướng tích hợp đã giúp cho GV tiếp cận tốt nhất với chương trình và sách giáo
khoa mới. Bài dạy linh hoạt, HS học được nhiều, được chủ động tìm tịi, chiếm
lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã được
GV tiếp nhận nhưng ở mức độ thấp. Phần lớn GV lựa chọn mức độ tích hợp
“liên mơn” hoặc tích hợp “nội mơn”. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm
cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng
đồng. Những nội dung dạy HS nhỏ tuổi theo các chủ đề “Gia đình”, “Nhà
trường”, “Cuộc sống quanh ta”, “Trái đất và hành tinh”…làm cho HS có nhu
cầu học tập để giải đáp được những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống của mình
và cộng đồng.
Thực tế cho thấy xu hướng tích hợp nội dung trong giáo dục mầm non đặc
biệt cần thiết và có ý nghĩa quan trọng hơn cả so với các cấp học khác. Bởi đối
tượng của giáo dục mầm non là những trẻ em còn rất nhỏ (từ 0 đến 6 tuổi) còn


14

rất non nớt cả về thể chất và tâm sinh lí, nên trẻ chưa thể lĩnh hội được các
mơn học riêng rẽ, chuyên biệt. Trẻ nhỏ chỉ có thể nhận thức được sự vật, hiện
tượng... ở xung quanh trong một tổng thể tồn vẹn và khơng chia cắt. Do đó
thực hiện giáo dục theo chủ đề là con đường hiệu quả nhất cho sự phát triển của
trẻ mầm non.
Tuy nhiên việc tiếp cận quan điểm giáo dục tích hợp theo chủ đề cho trẻ
mầm non mới được phát triển trong khoảng hơn 10 năm nay, còn chậm hơn so
với cấp tiểu học. Giai đoạn đầu, thực hiện thí điểm đổi mới hình thức tổ chức
hoạt động học tập và chơi cho trẻ mẫu giáo (3 – 5 tuổi) theo hướng tích hợp chủ
đề, tại 5 tỉnh thành, với 12 trường mầm non.
Đến năm 2006, ngành mầm non tiếp tục thực hiện thí điểm đại trà
(giai đoạn 2) về giáo dục tích hợp theo chủ đề cho trẻ mầm non theo chương

trình đổi mới giáo dục mầm non, với xu hướng tích hợp “liên mơn” và nội dung
chủ đề được mở rộng dần từ gần đến xa, từ dễ đến khó, với nguyên tắc đồng
tâm phát triển theo độ tuổi. Gồm các chủ đề: “Trường mầm non”, “Bản thân”,
“Gia đình”, “Các nghề phổ biến; Ngày 20-11, Ngày 20/12”, “Thế giới động
vật”, “Thế giới thực vật”, “Phương tiện và luật giao thông”, “Các hiện tượng tự
nhiên”, “Quê hương – Đất nước – Bác Hồ, Tết 1/6”. Khi thực hiện mỗi chủ đề,
các kiến thức của các “môn học” truyền thống sẽ được khai thác chọn lọc sao
cho thích hợp với chủ đề và chúng được lồng ghép, đan xen vào nhau như
một thể thống nhất, thông qua việc tổ chức các hoạt động (đã được tích hợp các
nội dung) để cùng tác động đến trẻ.
Trong những năm qua, ở nước ta, đối với hai cấp học trung học cơ sở
và trung học phổ thơng việc áp dụng quan điểm tích hợp vẫn cịn manh mún và
thiếu hệ thống. Hiện nay, việc tích hợp ở hai cấp học này mới chỉ diễn ra như
“phép cộng” từ nội dung mới cần tích hợp vào các mơn học. Ví dụ: ghép nội
dung giáo dục mơi trường/giáo dục giới tính vào mơn Sinh học; Ghép nội dung


15

giáo dục dân số vào mơn Địa lí; Ghép nội dung an tồn giao thơng vào mơn
Giáo dục cơng dân.
Trong một số mơn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ
thấp và khác nhau như: Lồng ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương tự với
mơn học chính; tích hợp - là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên môn
học mới.
Tóm lại, quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ
hơn 40 năm nay và đến nay quan điểm này vẫn được đề cao trong dạy học ở
nước ta, bởi những lợi ích quan trọng của nó đem lại cho cơng tác dạy và
học. Tuy nhiên, việc thực hiện nó như thế nào để có hiệu quả khơng phải là điều
đơn giản. Cần phải có sự quan tâm toàn diện và triệt để của các cấp lãnh

đạo trong việc đầu tư: về đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về tích hợp, cơ sở vật
chất và thiết bị; việc biên soạn tài liệu thích hợp cho giảng dạy và học tập; việc
bồi dưỡng đội ngũ GV...
1.2. Tích hợp giáo dục mơi trường ở trường phổ thơng
1.2.1. Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."
(Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
* Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hố
học, sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác
động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sơng, biển cả, khơng khí, động,
thực vật, đất, nước... Mơi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây
dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên


16

khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất
thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm
phong phú.
* Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể,... Mơi trường xã
hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người
khác với các sinh vật khác.
* Ngồi ra, người ta cịn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao

gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong
cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên
nhân tạo…
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: mơi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo,
bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phịng thí nghiệm, vườn trường,
tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với
những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận,
thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thơng tư,
quy định.
Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển


17

1.2.2. Mơi trường và vai trị đối với sự sống của con người
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì mơi trường sống có
các chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không gian nhất
định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản
xuất...Như vậy chức năng này địi hỏi mơi trường phải có một phạm vi khơng
gian thích hợp cho mỗi con người. Khơng gian này lại đòihỏi phải đạt đủ những
tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội.


Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tuỳ theo trình độ
khoa học và cơng nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan
hệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính chất tự
cân bằng (homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu
trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
- Mơi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người.
Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ
khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá
giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh dấu sự
khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực.
Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về
cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội.
Chức năng này của mơi trường cịn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên
gồm:


18

- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh
học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh
thái.
- Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi
giải trí và các nguồn thuỷ hải sản.
- Động - thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý
hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy
trì các hoạt động trao đổi chất.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các
hoạt động sản xuất...

- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong q trình sống
Trong q trình sống, con người ln đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi
trường khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào
hàng loạt các q trình sinh địa hố phức tạp.
Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại cịn ít, chủ yếu do các q
trình phân huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định
lại trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh
chóng, q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố làm số lượng chất thải tănglên
không ngừng dẫn đến chức năng này nhiều nơi, nhiều chổ trở nên quá tải, gây ô
nhiễm môi trường.
Khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải trong một khu vực nhất định
gọi là khả năng đệm (buffer capacity) của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn
hơn khả năng đệm, hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp


19

nhiều khó khăn trong q trình phân huỷ thì chất lượng mơi trường sẽ giảm và
mơi trường có thể bị ô nhiễm. Chức năng này có thể phân loại chi tiết như sau:
- Chức năng biến đổi lý - hoá học (phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng,
hấp thụ, tách chiết các vật thải và độc tố)
- Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình ni
tơ và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hoá)
- Chức năng biến đổi sinh học (khống hố các chất thải hữu cơ, mùn
hố, amơn hố, nitrat hoá và phản nitrat hoá).
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thơng tin cho
con người. Bởi vì chính mơi trường trái đất là nơi:

- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hố của lồi người.
- Cung cấp các chỉ thị khơng gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu và
báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như
phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các
hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa...
- Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực
vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm
mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác.
- Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngồi.
Các thành phần trong mơi trường cịn có vai trị trong việc bảo vệ cho đời
sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngồi như:
tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực
tím từ năng lượng mặt trời


20

1.2.3. Sự biến đổi của môi trường
Hiện nay môi trường đang bị đe dọa trầm trọng vì tình hình thế giới phát
triển càng lúc càng cao, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thải
ra ngồi mơi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn đến mơi trường bị
đe dọa ơ nhiễm. Mơi trường tồn cầu hiện nay đầy những yếu tố, nào là hạn hán,
đói kém, thiên tai, lũ lụt. Dưới đây sẽ phân tích các vấn đề nghiêm trọng mà trái
đất đang phải chống chọi, đối mặt.
• Nguồn

nước đang bị khan hiếm

Hiện nay trên trái đất, diện tích nước chiếm tới khoảng 70% bề mặt, tuy

nhiên chỉ có khoảng 2% là nước phù hợp cho tiêu dùng, được coi là nước tinh
khiết. Nước được xem là một dạng tài nguyên được sử dụng nhiều nhất trên thế
giới. Vấn đề nhắc tới là lượng nước sạch đến với mọi người trên thế giới là
không đều.
Nhiều khu vực vẫn phụ thuộc vào lượng nước mưa dự trữ, tuy nhiên nếu
khí hậu biến đổi thì nguồn nước cung cấp từ thiên nhiên là vô cùng khan hiếm,
dẫn đến khan hiếm nước cho sinh hoạt. Tuy nhiên có nơi lại lũ lụt thiên tai, lũ
quét làm phá hủy hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo trong khu vực.
Ngoài ra, một trong những mối quan tâm lớn về y tế liên quan trực tiếp
với vấn đề môi trường này là việc tiếp cận với nước sạch. Rất ít người trên tồn
thế giới có thể truy cập nguồn nước uống. Điều này gây ra một vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng cho những người dân sống ở khu vực đó.


Nạn phá rừng

Ngày nay thiên tai lũ lụt, hạn hán ngày càng nặng nề, đáng cảnh bảo,
nguyên nhân sâu xa là do phần rừng bị khai thác một cách vô tội vạ. Nạn phá
rừng hầu như xảy ra trên toàn thế giới, các tổ chức cây xanh trên thế giới đã


×