3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
***
NGUYỄN QUANG TRUNG
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
VẬT LÍ VỀ TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - 2016
4
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
***
NGUYỄN QUANG TRUNG
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
VẬT LÍ VỀ TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỞ THƠNG
Chun ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM THỊ PHÚ
Nghệ An - 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn PGS.
TS. Phạm Thị Phú đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Đờng thời, nhân dịp kết thúc chương trình Cao học, tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lý, bộ môn Phương pháp giảng dạy khoa
Vật lý, Trường Đại học Vinh và tập thể lớp Cao học 22 LL&PPDHBM Vật lý đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin thành thật cảm ơn sự nhiệt tình của Ban giám hiệu và các thầy cô bộ môn Vật
lý của trường THPT Đức Thọ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian tiến
hành thực nghiệm sư phạm của luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, đờng nghiệp và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp q báu từ phía thầy cô và bạn đọc.
Tác giả
Nguyễn Quang Trung
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
Bài tập vật lí
Bài tập sáng tạo
Cao đẳng
Đại học
Giáo dục
Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Học sinh giỏi
Học sinh giỏi Quốc gia
Kiến thức kỹ năng
Nhà xuất bản
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Viết tắt
BTVL
BTST
CĐ
ĐH
GD
GD-ĐT
GV
HS
HSG
HSGQG
KTKN
NXB
SGK
THPT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
iii
3. Giả thuyết khoa học...................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
7. Đóng góp mới của luận văn.......................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG CHUN ĐỀ BỜI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI............................................................................................4
1.1. Bời dưỡng học sinh giỏi ở giáo dục phổ thông Việt Nam.......................................4
1.1.1. Khái niệm học sinh giỏi.......................................................................................4
1.1.2. Học sinh giỏi toàn diện........................................................................................4
1.1.3. Học sinh giỏi mơn học.........................................................................................4
1.1.4. Bời dưỡng học sinh giỏi góp phần phát hiện và bồi dưỡng năng lực tư duy sáng
tạo môn học cho học sinh..............................................................................................4
1.2. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý THPT..................................................5
1.2.1. Học sinh giỏi Vật lí..............................................................................................5
1.2.2. Dấu hiệu của học sinh giỏi vật lý [27].................................................................5
1.2.3. Bời dưỡng HSG – dạy học phân hố vi mơ ở trường THPT [7]...........................6
1.2.4. Thực trạng bồi dưỡng HSG ở nước ta và tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua.........6
1.2.4.1.Thực trạng bồi dưỡng HSG Vật lý nước ta........................................................6
1.3. Sử dụng bài tập vật lý trong bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý....................................8
1.3.1. Chức năng lý luận dạy học của bài tập vật lý [23]...............................................8
1.3.2. Phân loại bài tập Vật lý theo mục đích sử dụng...................................................9
1.3.3. Sử dụng bài tập phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi........................................11
1.4. Xây dựng chuyên đề bời dưỡng học sinh giỏi góp phần nâng cao thành tích bời
dưỡng học sinh giỏi.....................................................................................................13
1.4.1. Cấu trúc của chun đề......................................................................................13
1.4.2. Nội dung của chuyên đề.....................................................................................13
1.4.3. Quy trình xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG Vật lý ở trường THPT.............14
1.4.4. Các phương án sử dụng chuyên đề nâng cao hiệu quả dạy học..........................15
Kết luận chương 1........................................................................................................17
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ
VỀ TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ LỚP 11 THPT.....................................18
2.1. Phân tích nội dung phần từ trường, cảm ứng điện từ thuộc chuẩn KT-KN vật lý 11
THPT........................................................................................................................... 18
iv
2.1.1. Nội dung dạy học của chương từ trường Vật lý 11 THPT theo chuẩn kiến thức kỹ năng ....................................................................................................................... 18
2.1.2. Nội dung dạy học của chương cảm ứng điện từ Vật lý 11 THPT theo chuẩn kiến
thức - kỹ năng [19].......................................................................................................21
2.2. Phân tích một số đề thi chọn học sinh giỏi các cấp từ năm 2011 đến năm 2015...22
2.2.1. Đề thi học sinh giỏi quốc gia..............................................................................22
2.2.2. Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh (tỉnh Hà Tĩnh).......................................................24
2.3. Xây dựng chuyên đề bời dưỡng học sinh giỏi vật lí về từ trường và cảm ứng điện
từ lớp 11 THPT............................................................................................................25
2.3.1. Bổ túc các kiến thức...........................................................................................25
2.3.2. Các bài tập luyện tập cho phần bổ túc kiến thức................................................27
2.3.3. Bài tập luyện tập nâng cao.................................................................................30
2.3.4. Bài tập sáng tạo..................................................................................................45
2.4. Phương án sử dụng chuyên đề bời dưỡng học sinh giỏi vật lí về từ trường và cảm
ứng điện từ vật lí 11 THPT..........................................................................................54
2.4.1. Xây dựng đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi trường........................................54
2.4.2. Xây dựng các bài học bổ túc kiến thức và luyện tập..........................................55
2.4.3. Xây dựng các bài học luyện tập giải bài tập trên lớp.........................................59
2.4.4. Hướng dẫn học sinh tự học chuyên đề ở nhà.....................................................64
2.4.5. Xây dựng đề thi khảo sát đội tuyển học sinh giỏi trường...................................64
Kết luận chương 2........................................................................................................69
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................70
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................................70
3.2 Đối tượng của thực nghiệm sư phạm.....................................................................70
3.3. Nội dung và diễn biến thực nghiệm sư phạm:.......................................................71
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm......................................................................71
3.4.1. Chọn lọc học sinh để thành lập đội tuyển học sinh giỏi.....................................71
3.4.2 Tiến hành giảng dạy các giáo án thực nghiệm sư phạm......................................72
3.4.3. Kết quả thực nghiệm:.........................................................................................72
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm..............................................................................74
3.6. Bài học kinh nghiệm:............................................................................................75
Kết luận chương 3........................................................................................................76
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình xây dựng chun đề bời dưỡng học sinh giỏi...................15
Bảng 1. Tỷ trọng và tần suất bài tập về từ trường và cảm ứng điện từ trong đề thi HSG
quốc gia...................................................................................................................... 23
Bảng 3.1 Kết quả Thi chọn HSG Tỉnh (lần 1).............................................................72
Bảng 3.2 Kết quả Thi khảo sát HSG Tỉnh giữa kì thực nghiệm (lần 2).......................73
Bảng 3.3 Kết quả Thi khảo sát HSG Tỉnh cuối kì ( lần 3).........................................74
Bảng 3.4 . Kết quả thi học sinh giỏi:...........................................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay công tác phát hiện và bồi dưỡng nhân tài luôn được quan tâm
đúng mức. Đảng ta đã xác định nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bời dưỡng nhân tài”. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI ngày 4/11/2013
đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
trong đó nêu ro “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh…”. Vì vậy bời dưỡng HSG trong trường THPT đáp
ứng yêu cầu phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh ở các trường THPT
không chuyên.
Hiện nay công tác bời dưỡng HSG được các cấp quản lí giáo dục và các trường
THPT quan tâm đúng mức. Đối với xã hội lực lượng HSG ở các trường phổ thơng
đóng vai trị rất lớn cung cấp ng̀n nhân lực chất lượng cao cho các ngành, đặc biệt
trong lĩnh vực khoa học.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát hiện ra học sinh có năng khiếu để bời
dưỡng, động viên khích lệ học sinh học tập, đồng thời là động lực để giáo viên dạy
giỏi góp phần nâng cao chất lượng của q trình dạy – học. Bời dưỡng học sinh giỏi
hướng tới mục tiêu đào tạo nhân tài cho đất nước. Để thực hiện tốt cơng tác bời dưỡng
HSG ngồi các yếu tố: Công tác chỉ đạo, công tác phát hiện các cá nhân xuất sắc thì
cơng tác định hướng và bời dưỡng của giáo viên giảng dạy đóng một vai trị hết sức
quan trọng. Trong việc bời dưỡng HSG ngoài việc sử dụng các tài liệu tham khảo, giáo
viên giảng dạy cần chủ động nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập phù hợp nhằm
làm tăng hiệu quả trong giảng dạy.
Bồi dưỡng HSG ở trường phổ thông là một hình thức dạy học phân hố vi mơ.
Giáo viên dạy các môn khoa học ở trường THPT cần phải thường xun tự học, tự bời
dưỡng để có năng lực bồi dưỡng HSG – một tiêu chuẩn để đạt danh hiệu giáo viên giỏi
các cấp.
Tuy có vai trị hết sức quan trọng nhưng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các
trường phổ thông lại thực hiện theo các phương pháp khác nhau, chủ yếu là dựa vào
kinh nghiệm giảng dạy của cán bộ giáo viên. Do đó hiện nay chưa có các phương án
bời dưỡng một cách có hệ thống trong các trường THPT không chuyên.
2
Trong chương trình vật lí THPT phần từ trường, cảm ứng điện từ được sử dụng
với tần suất tương đối nhiều trong các đề thi chọn HSG vật lí lớp 11 và lớp 12 THPT
cũng như trong các đề thi chọn HSG Quốc gia.
Trên cơ sở đó tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học
sinh giỏi vật lí về từ trường và cảm ứng điện từ lớp 11 trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí về từ trường và cảm ứng
điện từ lớp 11 THPT nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy và bời
dưỡng niềm u thích vật lý cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao thành tích bời
dưỡng HSG vật lí cấp THPT
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng được chuyên đề gồm phần bổ túc kiến thức và hệ
thống các bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo Vật lí có nội dung giáo khoa, nội dung
thực tế, nội dung kỹ thuật để bời dưỡng học sinh khá giỏi thì sẽ nâng cao được kiến
thức, kỹ năng, bồi dưỡng tư duy và niềm yêu thích Vật lý cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Học sinh giỏi vật lý THPT
+ Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Lý thuyết và bài tập về từ trường và cảm ứng điện từ
trung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và tâm lý học về dạy học phân hố, bời dưỡng học
sinh giỏi;
- Tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng HSG các cấp ở nước ta, ở tỉnh Hà Tĩnh và một
số trường THPT tại Hà Tĩnh: tài liệu bồi dưỡng, đề thi chọn HSG các cấp,...
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học bài tập vật lý;
- Nghiên cứu lý thuyết, xây dựng và phân loại hệ thống hóa lý thuyết về từ trường
và cảm ứng điện từ. Xây dựng hệ thống bài tập dùng cho bồi dưỡng HSG phần từ
trường, cảm ứng từ;
3
- Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí về từ trường và cảm ứng
điện từ lớp 11 THPT dùng cho bồi dưỡng HSG ở trường THPT;
- Đề xuất phương án dạy học chuyên đề bồi dưỡng HSG đã xây dựng để bồi
dưỡng HSG Vật lý lớp 11;
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm dạy học (trong bồi dưỡng
HSG)
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Đóng góp mới của luận văn
- Khảo sát đề thi HSG tỉnh Hà Tĩnh, HSG Quốc gia từ 2011 đến 2015
- Xây dựng được chuyên đề bồi dưỡng HSG bao gờm lí thuyết, phần bổ túc kiến
thức và hệ thống 34 bài tập được phân thành 3 loại chính: bài tập bổ túc kiến thức, bài
tập luyện tập nâng cao và bài tập sáng tạo về từ trường và cảm ứng điện từ
- Thiết kế 8 giáo án sử dụng chuyên đề đã xây dựng để bồi dưỡng HSG.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu (3 trang)
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh
giỏi (15 trang)
Chương 2. Xây dựng chun đề bời dưỡng học sinh giỏi vật lí về từ trường và
cảm ứng điện từ lớp 11 THPT(55 trang)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (8 trang)
Kết luận(1 trang)
Tài liệu tham khảo (2 trang)
Phụ lục (46 trang)
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở giáo dục phổ thông Việt Nam
1.1.1. Khái niệm học sinh giỏi
Ở nước ta, trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc phổ thơng có hai khái niệm
HSG đó là HSG tồn diện và HSG mơn học các cấp.
1.1.2. Học sinh giỏi toàn diện
Theo điều 13 và điều 18 Qui chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT (Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bô
trưởng Bô Giáo dục và Đào tạo) HSG toàn diện là học sinh đạt các yêu cầu sau: hạnh
kiểm xếp loại tốt và học lực đạt loại giỏi (có điểm trung bình chung học tập đạt từ 8,0
và một trong hai mơn Văn hoặc Tốn đạt trên 8,0; khơng có mơn nào dưới 6,5; các
mơn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt).
1.1.3. Học sinh giỏi môn học
HSG môn học là học sinh được công nhận danh hiệu qua các kỳ thi chọn HSG
các cấp mơn học đó. Ở trường THPT thì có các danh hiệu HSG cấp Tỉnh, cấp Quốc
gia, khu vực và Quốc tế. Muốn nâng cao thành tích HSG thì học sinh thường phải qua
các đợt bồi dưỡng luyện tập vừa để nâng cao kiến thức vừa rèn luyện kỹ năng và phát
triển năng lực tư duy. HSG một môn học phải đạt và vượt chuẩn kiến thức kỹ năng của
môn học đó. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ đề cập đến đối tượng
học sinh giỏi môn học.
1.1.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần phát hiện và bồi dưỡng năng lực tư duy
sáng tạo môn học cho học sinh.
Như đặt vấn đề ở trên bồi dưỡng HSG có vai trị rất quan trọng trong các trường
THPT. Đó là sớm phát hiện và bời dưỡng năng khiếu cho học sinh ở trường phổ thông,
tiếp tục chọn lọc và bời dưỡng đào tạo để có ng̀n nhân lực chất lượng cao cho các
bậc đại học và sau đại học để có đội ngũ nhân lực, nhân tài đáp ứng được những yêu
cầu phát triển đỉnh cao, mũi nhọn của phát triển xã hội, ngang tầm khu vực và quốc tế.
Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho
người học phát huy cao độ năng lực của mình, đi đơi với việc tiếp nhận một cách
thông minh, hiệu quả ngoại lực (người thầy có vai trị quan trọng hàng đầu trong môi
5
trường có tính ngoại lực); mà cốt loi là giúp cho người học về phương pháp, biết cách
học, cách nghiên cứu, cách tư duy, cách tự đánh giá, tận dụng phương tiện hiện đại
nhất để tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin để tự học, tự bồi dưỡng. Bời dưỡng HSG
cũng là một hình thức để người giáo viên tự bồi dưỡng bản thân, để không bị lạc hậu
so sự thay đổi của xã hội và sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay.
1.2. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý THPT
1.2.1. Học sinh giỏi Vật lí
HSG Vật lí cấp THPT là học sinh được công nhận danh hiệu qua các kỳ thi
chọn HSG các cấp mơn mơn Vật lí qua các kì thi chọ HSG cấp Tỉnh, cấp Quốc gia,
khu vực và Quốc tế. HSG Vật lí phải là học sinh nắm kiến thức kỹ năng của môn học
ở mức độ phân tích, tổng hợp, đánh giá, có tư duy logic, tư duy tốn học, tư duy vật lý
tốt, có niềm đam mê vật lý học, tự học và tìm tịi sáng tạo.
Nhiệm vụ bời dưỡng HSG Vật lí hàng năm được nhà trường chú trọng giao cho
tổ bộ mơn Vật lí nhằm phát hiện những học sinh có năng lực tốt để bời dưỡng giúp các
em hình thành những kỹ năng cơ bản, rèn luyện và nâng cao năng lực nhận thức, phát
triển tư duy, tạo đà để các em có thể vươn xa, đạt những thành tích cao trong các kỳ thi
HSG các cấp và có thể trở thành những tài năng có ích cho đất nước sau này.
1.2.2. Dấu hiệu của học sinh giỏi vật lý [27]
Dựa vào một số kinh nghiệm có được qua q trình bời dưỡng học sinh giỏi,
chúng tôi đưa ra các dấu hiệu sau về nhận biết HSG vật lý cấp THPT.
- Đạt chuẩn và vượt chuẩn các kiến thức về vật lý: trước tiên hoc sinh phải nắm
chắc lý thuyết, biết phân tích hiện tượng, sự kiện, biết vận dụng kiến thức đã học để
đưa bài toán phức tạp thành bài toán đơn giản, qui một hiện tượng mới lạ về hiện
tượng đã quen biết. Các em không bị lúng túng khi gặp các bài tốn vật lý có dạng mới
lạ.
- Có năng lực tốn học: học sinh biết sử dụng cơng cụ tốn học (các phép tính
véctơ, khảo sát hàm số, đờ thị, đạo hàm, vi phân, tích phân, lượng giác…) để giải
BTVL.
- Có kĩ năng thực hành vật lý: trong đề thi HSG cấp quốc gia, khu vực, quốc tế
hiện nay ln có một bài tập thí nghiệm. Đây là vấn đề mới và cũng là một điểm hạn
chế của học sinh chúng ta hiện nay. Học sinh phải nắm được cách sử dụng các dụng cụ
thí nghiệm cơ bản, biết chọn dụng cụ cần thiết cho yêu cầu của phép đo, nắm được
6
nguyên tắc, nội dung lý thuyết để thiết kế phương pháp đo. Ngoài ra học sinh cũng
phải biết cách xử lý số liệu, cách tính các loại sai số và đánh giá sai số của phép đo…
- Có thói quen tự học, tự nghiên cứu qua tài liệu sách, tạp chí bơ mơn: Học sinh
phải biết cách nghiên cứu thêm qua tài liệu, sách báo, mạng internet…. Để có thể tự
trau dời và cập nhật kiến thức Vật lí ngồi SGK.
- Có lòng u thích mơn học Vật lí: thích tìm tịi, khám phá, thích giải những bài
tập Vật lí khó, ln tự đặt ra câu hỏi cho bản thân và cho giáo viên, ln muốn tìm câu
trả lời cho các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên.
1.2.3. Bồi dưỡng HSG – dạy học phân hố vi mơ ở trường THPT [7]
Ở cấp vi mô tác giả Nguyễn Bá Kim cho rằng dạy học phân hoá xuất phát từ sự
biện chứng của thống nhất và phân hóa, từ yêu cầu đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
dạy học đối với tất cả mọi HS, đờng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu
những khả năng của cá nhân, đó là phân hố nội tại hay cịn gọi là phân hoá trong, tức
là dùng những biện pháp phân hố thích hợp trong một lớp học thống nhất với cùng
một kế hoạch học tập, cùng một chương trình và sách giáo khoa. Dạy học phân hóa nội
tại là một quan điểm dạy học dựa vào những khác biệt về năng lực, sở thích, các điều
kiện học tập…nhằm phát triển tốt nhất cho từng người học. Bồi dưỡng HSG từng bộ
mơn là một hình thức dạy học phân hóa vi mô ở trường THPT.
Đi đôi với công tác giáo dục diện “đại trà”, bồi dưỡng HSG là công tác mũi nhọn
và trọng tâm ở trường THPT. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của các thầy giáo, cô giáo, nâng cao chất lượng khẳng định
được thương hiệu của nhà trường, thương hiệu của mỗi thầy giáo, cơ giáo; tạo khí thế
hăng say vươn lên học tập dành những đỉnh cao trong mỗi học sinh.
Bồi dưỡng HSG một mặt được tiến hành trong những giờ học đồng loạt bằng
những biện pháp phân hóa (phân hóa trong giờ học chính khóa), mặt khác được thực
hiện bằng cách bồi dưỡng tách riêng diện này trên nguyên tắc tự nguyện.
1.2.4. Thực trạng bồi dưỡng HSG ở nước ta và tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua.
1.2.4.1.Thực trạng bồi dưỡng HSG Vật lý nước ta
Hiện nay ở các tỉnh, thành trên cả nước đều có tổ chức các kì thi HSG cấp tỉnh
qua đó lựa chọn các đội tuyển cấp khu vực và cấp quốc gia. Việc bời dưỡng HSG nói
chung và bời dưỡng HSG Vật lý nói riêng đều do các trường tự chủ động. Đa số các
7
trường vẫn giảng dạy theo chương trình Vật lý phổ thông nâng cao và sử dụng nhiều
nguồn tài liệu khác nhau làm tài liệu tham khảo.
Bên cạnh những thành tích không nhỏ, những tồn tại của vấn đề bồi dưỡng HSG
cũng bộc lộ khá ro:
Trước hết là có sự đánh đờng giữa mục đích bời dưỡng HSG để đào tạo nhân tài
với mục tiêu nuôi dưỡng một số “gà chọi” để tranh giải trong các kì thi cấp tỉnh thành,
quốc gia và quốc tế; bồi dưỡng HSG bằng cách nhồi nhét những kiến thức q xa
ngồi chương trình, nhời nhét các thủ thuật làm các dạng bài, biến các em thành thợ
làm bài tập vật lý.
Do phải đầu tư nhiều thời gian vào môn thi HSG, nên các em không cịn nhiều
thời gian để tham gia các mơn học khác nhiều. Mặt khác, cũng do cách hiểu mục đích,
mục tiêu bời dưỡng HSG cịn hạn hẹp mà chạy theo thành tích, vì thế mà HS, GV, phụ
huynh và cả các cấp quản lí đã đầu tư bằng mọi cách, mọi thủ thuật khả dĩ đáp ứng
được yêu cầu đoạt giải; còn những đòi hỏi về trang bị năng lực tư duy sáng tạo, về
những phương pháp nhận thức khoa học của môn học, phương pháp tự học, tự nghiên
cứu đang cịn bị coi nhẹ trong q trình bời dưỡng HSG.
Việc phát hiện không đúng HS năng khiếu cũng làm cho hoạt động bời dưỡng
HSG thêm khó khăn. Kết quả học tập của những HS đó về mơn vật lý khó đạt kết quả
cao, do dồn hết sức lực và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ mà GV giao cho, nên các
mơn học khác các em khơng có điều kiện học nữa; nhiều em không đạt chuẩn kiến
thức các môn học trong chương trình.
Cũng khơng ít trường phổ thơng, HS, phụ huynh, các nhà quản lí chỉ quan tâm
đến mục tiêu kết quả thi tốt nghiệp, thi đại học là chính cịn hoạt động bời dưỡng HSG
vật lý đang có tâm lí coi nhẹ.
1.2.4.2. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ nhìn chung về giáo
dục hiện nay được xem là một tỉnh có thế mạnh trong khu vực nói riêng và trong cả
nước nói chung. Sở GD-ĐT Hà Tĩnh trong cơng tác phát triển mũi nhọn ở các trường
học và đã chú trọng hơn về việc bồi dưỡng HSG trong tỉnh. Hàng năm Hà Tĩnh tổ
chức kì thi chọn HSG cho các khối lớp 10, 11 và 12 trong đó có bộ môn Vật lý. Hàng
năm chất lượng các đội tuyển quốc gia ở Hà Tĩnh thường ở các thứ hạng cao. Các em
đạt HSGQG không chỉ tập ở trường chuyên mà cịn có một lượng học sinh được bổ
sung từ các trường khơng chun trong tồn tỉnh.
8
Trong các trường THPT ở Hà Tĩnh, công tác bồi dưỡng HSG là hoạt động xuyên
suốt năm học. Vào đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG cho
cả năm học. Mỗi tổ bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các khối lớp. Tuy nhiên
việc xây dựng kế hoạch chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của giáo viên mà chưa dựa trên
các tiêu chí cụ thể.
Trong những năm gần đây do sự đổi mới của kỳ thi tuyển sinh vào ĐH –CĐ
không phù hợp với kì thi học sinh giỏi (Kì thi ĐH –CĐ thi bằng hình thức trắc nghiệm,
kiến thức chủ yếu tập trung ở lớp 12 cịn kì thi học sinh giỏi thi bằng hình thức trắc
nghiệm, kiến thức phủ đều ở ba khối lớp 10, 11, 12) nên nhiều học sinh không cịn có
hứng thú trong việc tham gia đội tủn học sinh giỏi vật lý.
Về tài liệu bồi dưỡng HSG Vật lý mà GV sử dụng đa số là các sách được xuất
bản từ NXB Giáo dục, một số chuyên đề bồi dưỡng HSG, một số chuyên đề nâng cao
cho HS phổ thông. Hiện nay tài liệu các giáo viên trực tiếp biên soạn để bời dưỡng
HSG cịn thiếu, chỉ tập chung vào các dạng bài tập nâng cao và cũng chưa chú trọng
vào dạng bài tập sáng tạo. Việc biên soạn các tài liệu hướng dẫn học sinh bời dưỡng
nói chung cịn rất ít.
1.3. Sử dụng bài tập vật lý trong bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý
1.3.1. Chức năng lý luận dạy học của bài tập vật lý [23]
Bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt, chúng được sử dụng theo các mục đích
khác nhau:
BTVL như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới
cho học sinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới một cách sâu sắc.
BTVL là một phương tiện cũng cố, ôn tập kiến thức một cách có hiệu quả.
BTVL là phương tiện rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
BTVL là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong rèn luyện tư duy, bồi
dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh. Trong khi giải bài tập vật lý
học sinh phải lập luận, huy động các thao tác tư duy để xây dựng các lập luận, phải
tính tốn, có khi phải tiến hành thí nghiệm, thực hiện các phép đo để tìm mối liên hệ
giữa các tham số hoặc kiểm tra trước các kết luận của mình.
BTVL có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt và tác phong làm việc
khoa học.
9
BTVL là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng của học sinh một
các chính xác.
BTVL là phương tiện đặc biệt hiệu quả để rèn luyện tư duy, phát triển năng lực tư
duy sáng tạo cho học sinh. BTVL là phương tiện không thể thiếu trong BD HSG vật
lý.
Đối với mơn Vật lí ở trường phổ thơng, BTVL đóng một vai trị hết sức quan
trọng, việc hướng dẫn HS làm BTVL là một hoạt động dạy học, là một cơng việc khó
khăn, ở đó bộc lộ ro nhất trình độ và phương pháp tư duy logic của người GV Vật lí
trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của HS, vì thế địi hỏi người giáo viên và cả HS
phải học tập và lao động không ngừng.
Cần chú ý rằng việc rèn luyện cho học sinh giải các BTVL khơng phải là mục
đích dạy học mà thơng qua đó, làm cho HS hiểu sâu sắc hơn những quy luật Vật lí,
biết phân tích và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào kỹ thuật và cuối
cùng phát triển được năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
1.3.2. Phân loại bài tập Vật lý theo mục đích sử dụng
BTVL rất đa dạng và phong phú cho nên có nhiều cách phân loại khác nhau. Dựa
vào mục đích dạy học, về tiêu chí giải mà người ta phân loại các dạng BTVL như phân
loại theo nội dung, theo mục đích dạy học, theo độ khó, theo đặc điểm, phương pháp
nghiên cứu vấn đề, theo phương thức giải hay phương thức cho điều kiện và theo hình
thức lập luận logic.
Với mục đích bời dưỡng HSG theo Phạm Thị Phú chia BTVL theo các loại sau:
Loại 1. Bài tập bổ túc kiến thức
- Mục tiêu: Bổ túc thêm kiến thức cho học sinh để có thể thi Olympic các cấp
hoặc quốc gia. Thông qua các loại bài tập này giáo viên bổ sung cho học sinh một số
kiến thức có tính chất nâng cao và mở rộng nằm ngồi ch̉n chương trình THPT
nhưng trong phạm vi chương trình chuyên sâu của lớp chuyên ở THPT chuyên, để giải
các bài tập này học sinh cần có sự tập trung cao độ và đồng thời phải huy động kiến
thức vật lý cũng như toán học ở mức độ cao và phức tạp như vi phân, tích phân… Bên
cạnh đó học sinh khi giải cần phải có tư duy, tổng hợp và khái quát hóa vấn đề ở mức
độ cao. Vì vậy trong q trình bời dưỡng loại bài tập này ta cần chú trọng và ưu tiên về
thời gian, số lượng để học sinh tiếp cận và rèn luyện.
10
Loại 2: Bài tập luyện tập nâng cao
- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng sử dụng các phương pháp quen thuộc để giải các
bài tập tổng hợp nhiều kiến thức, phải vận dụng nhiều khái niệm, định luật... Những
bài tập được dùng để rèn luyện cho học sinh kỹ năng áp dụng được những kiến thức
xác định để giải bài tập theo một khn mẫu đã có, loại bài tập này khơng địi hỏi
nhiều về tư duy sáng tạo của học sinh. Tính chất tái hiện của tư duy thể hiện ở chỗ:
Học sinh so sánh bài tập cần giải với các dạng bài tập đã biết, trong đề bài các dữ kiện
đã hàm chứa angôrit giải. Bồi dưỡng loại bài tập này cho học sinh sẽ giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng tính tốn, lập luận lơgic tính cẩn thận kiên trì, tự lực và có khả năng
chịu áp lực cao.
Loại 3. Bài tập sáng tạo
Mục tiêu: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo và đòi hỏi trả lời câu hỏi “Làm thế nào”
tương tự với “Sáng chế” trong sáng tạo khoa học kỹ thuật. Có nhiều BTVL khơng chỉ
dừng lại ở phạm vi vận dụng những kiến thức đã học mà cịn giúp bời dưỡng cho học
sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tựơng, bài tập thí
nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ rất có ích cho phát triển tư duy Vật lý. Đây là loại bài
tập rất đặc trưng của môn vật lý địi hỏi người giải cần có tính nhạy bén sáng tạo, óc
quan sát, trí tưởng tượng, trực giác kỹ thuật; bời dưỡng niềm đam mê tìm tịi sáng tạo
và hứng thú với môn học.
Loại bài tập dùng cho việc bồi dưỡng các phẩm chất của tư duy sáng tạo: tính
linh hoạt, mềm dẻo, độc đáo, nhạy cảm. Tính chất sáng tạo thể hiện ở chỗ khơng có
angơrit cho việc giải bài tập, đề bài che dấu dữ kiện khiến người giải không thể liên hệ
tới một angôrit đã có. Với BTST, người giải phải vận dụng kiến thức linh hoạt trong
tình huống mới (chưa biết), phát hiện điều mới (về kiến thức, kĩ năng hoạt động hoặc
thái độ ứng xử mới), phải có những đề xuất độc lập mới mẻ, không thể suy luận một
cách đơn thuần từ kiến thức đã học.
Các dấu hiệu nhận biết bài tập sáng tạo [23]
Dấu hiệu 1: Bài tập có nhiều cách giải
Dấu hiệu 2: Bài tập có hình thức tương tự nhưng nội dung thay đổi
Dấu hiệu 3: Bài tập thí nghiệm về vật lí gờm bài tập thí nghiệm định tính và thí
nghiệm định lượng
Dấu hiệu 4: Bài tập cho thiếu hoặc thừa dữ kiện
11
Dấu hiệu 5: Bài tập nghịch lí ngụy biện
Dấu hiệu 6: Bài tốn hộp đen
Giải BTST khơng những địi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu rộng mà cịn phải
biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, việc đề xuất ra các phương án và các hình
thức thực hiện các phương án phải có tính sáng tạo. BTST là một trong những phương
tiện giúp giáo viên phát hiện và bời dưỡng HSG vật lí, loại bài tập này cịn bời dưỡng
cho học sinh niềm u thích khoa học vật lý.
1.3.3. Sử dụng bài tập phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
1.3.3.1. Tiêu chí bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
Theo Phạm Thị Phú ngoài các yêu cầu chung của hệ thống bài tập dùng trong dạy
học một chương, một phần thì bài tập bời dưỡng HSG phải đạt được các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Hệ thống bài tập được chọn theo chủ đề, các bài tập trong cùng một
chủ đề phải đảm bảo đủ 3 loại: Bài tập bổ túc kiến thức, Bài tập luyện tập nâng cao,
Bài tập sáng tạo.
Tiêu chí 2: Bài tập bổ túc kiến thức phải bổ túc cho học sinh phổ thơng kiến thức
nằm ngồi ch̉n kiến thức kỹ năng chương trình THPT nhưng trong phạm vi các đề
thi HSG các cấp tương ứng đề cập đến.
Tiêu chí 3: Bài tập luyện tập nâng cao phải là những bài tập tổng hợp sử dụng từ
3 đơn vị kiến thức trở lên ở cấp thấp nhất (cấp trường), từ HSG cấp tỉnh trở lên loại bài
tập này phải sử dụng tối thiểu 4 đơn vị kiến thức cơ bản. Bài tập luyện tập nâng cao
phải đa dạng: Bài tập định tính, Bài tập định lượng, Bài tập đờ thị.
Tiêu chí 4: Bài tập sáng tạo là những bài tập gắn với tình huống thực tế nhằm bời
dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo và niềm đam mê yêu thích vật lý học.
Với những tiêu chí như trên trong chương 2 chúng tơi sẽ hiện thực hóa 4 tiêu
chí cho hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG về từ trường và cảm ứng điện từ.
1.3.3.2. Sử dụng bài tập phát hiện học sinh giỏi vật lý [23]
Trong quá trình dạy học việc phát hiện học sinh có năng khiếu vật lý để bời
dưỡng đóng vai trị hết sức quan trọng. Một trong những phương pháp để phát hiện
học sinh có năng khiếu vật lý thơng qua việc giảng dạy các bài tập vật lý. Các dạng bài
tập vật lí đều có khả năng giúp cho người dạy phát được các học sinh có tố chất và
năng khiếu vật lí. Tuy nhiên để có hiệu quả nhất khi sử dụng bài tập phát hiện học sinh
có năng khiếu vật lí là sử dụng bài tập sáng tạo. Bài tập sáng tạo hàm chứa một số đặc
12
trưng của hoạt động sáng tạo. Chỉ có thể bời dưỡng tư duy sáng tạo và năng lực sáng
tạo của học sinh thông qua hoạt động sáng tạo trong quá trình dạy học. Thường xuyên
rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải bài tập sáng tạo là một biện pháp tốt nhất để bồi
dưỡng năng lực sáng tạo. Qua hoạt động giải bài tập sáng tạo về vật lí sẽ phát hiện học
sinh có năng khiếu, tuyển chọn vào các đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp.
1.3.3.3. Các phương án dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi [23]
Để phục vụ tốt cho việc giải BTVL, trước tiên giáo viên nên hệ thống lại các
kiến thức có liên quan, bổ sung những kiến thức HS chưa được học và các cơng thức
tốn học thường được sử dụng trong khi giải BTVL.
Theo [23] qui trình giải một BTVL thực chất là qui trình tìm hiểu điều kiện của
bài tập, xem xét hiện tượng vật lý được đề cập và dựa trên kiến thức vật lý toán học để
suy nghĩ tới những mối quan hệ có thể có của cái đã cho và cái đi tìm sao cho có thể
thấy được cái phải tìm có thể liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cái đã cho. Từ đó tìm
ra mối liên hệ tường minh giữa cái cần tìm với cái đã biết, tức là tìm được lời giải
Từ đó, sơ đồ định hướng chung để giải BTVL gồm:
- Bước 1. Tìm hiểu đầu bài, xác định dữ kiện, ẩn số của bài tập.
- Bước 2. Xác lập các mối liên hệ cơ bản giữa các dự liệu đã cho và ẩn số.
- Bước 3. Rút ra kết quả cần tìm
- Bước 4. Kiểm tra kết quả, nhận xét, tìm hướng giải khác (nếu có thể)
Trong hoạt động dạy bài tập còn tùy thuộc vào đối tượng học sinh và nội dung
bài tập, giáo viên có thể đưa ra hệ thống câu hỏi định hướng tư duy phù hợp. Việc định
hướng q trình này phải xuất phát từ mục đích sư phạm cụ thể để có thể đưa ra các
kiểu hướng dẫn phù hợp và quan trọng nhất là định hướng một cách đúng đắn để đưa
ra được phương pháp cụ thể bằng cách vận dụng các thao tác tư duy để giải quyết
BTVL.
Ba kiểu định hướng HS giải BTVL: [23]
- Định hướng Angorit (theo mẫu): GV hướng HS vào việc huy động, áp dụng
những kiến thức, cách thức hoạt động mà HS đã nắm được hoặc đã được GV chỉ ra
một cách tường minh.
- Định hướng Ơristic (tìm tịi): GV không chỉ ra cho HS một cách tường minh
các kiến thức và cách thức hoạt động mà HS cần áp dụng, GV chỉ đưa ra cho HS
những gợi ý sao cho HS có thể tự tìm tịi, huy động và xây dựng những kiến thức, cách
thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận, nghĩa là địi hỏi HS
tự xác định hành động thích hợp trong tình huống khơng phải đã quen thuộc đối với
họ.
13
- Định hướng khái qt hóa chương trình: GV gợi ý cho HS tương tự như kiểu
định hướng tìm tịi, nhưng giúp HS ý thức được đường lối khái quát của việc tìm tịi
giải quyết vấn đề. Sự định hướng được chương trình hóa theo các bước dự định hợp lí.
GV thực hiện từng bước hướng dẫn HS giải quyết nhiệm vụ.
Tùy theo giai đoạn, mục đích, phạm vi của nhiệm vụ và trình độ của HS mà GV
lựa chọn và sử dụng kiểu định hướng sao cho phù hợp và đạt kết quả.
1.4. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần nâng cao thành tích
bồi dưỡng học sinh giỏi
1.4.1. Cấu trúc của chuyên đề
Cấu trúc chuyên đề về cơ bản chúng tôi thống nhất với cấu trúc mà Phạm Thị Phú
đề xuất, ngoài ra ở phần mục tiêu chúng tôi đề xuất thêm phần yêu cầu về phát triển
năng lực. Theo đó chun đề bời dưỡng HSG là kế hoạch dạy học của GV dành cho
đối tượng HS cụ thể cần phải được thiết kế theo cấu trúc sau:
I. Mục tiêu dạy học
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Các năng lực cần phát triển
- Thái độ
II. Đối tượng dạy
III. Phương tiện dạy học
IV. Nội dung và phương pháp dạy học:
1.4.2. Nội dung của chuyên đề
Nội dung chuyên đề được chia thành 3 phần nhằm đạt mục tiêu kiến thức theo
yêu cầu của chuyên đề:
Phần 1: Bổ túc kiến thức ngoài chuẩn, bổ túc kiến thức hỗ trợ, bài tập luyện tập
bổ túc kiến thức;
Phần 2: Bài tập luyện tập nâng cao rèn luyện phát triển kỹ năng;
Phần 3: Bài tập sáng tạo.
14
1.4.3. Quy trình xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG Vật lý ở trường THPT
Dựa trên mục đích bời dưỡng, nội dung HSG Vật lí và tiêu chí hệ thống bài tập
bời dưỡng HSG, chúng tơi sử dụng qui trình như đề xuất của Phạm Thị Phú để xây
dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG vật lý cho mỗi phần, mỗi chương, mỗi chủ đề (sau
đây gọi chung là chủ đề) gồm các bước sau đây:
1. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng của chủ đề (Đây là mức độ tối thiểu của
học sinh đại trà, HSG phải đạt vượt chuẩn này ở mức độ khá trở lên).
2. Khảo sát đề thi HSG cấp tương ứng trong 4 năm gần đây của địa phương và
của một vài địa phương khác (Cấp tương ứng nghĩa là bời dưỡng HSG cấp nào thì
khảo sát đề thi HSG cấp đó: Đội tuyển HSG Tỉnh thì khảo sát đề thi HSG Tỉnh,..)
Qua khảo sát đề thi HSG chúng ta xác định phổ kiến thức của chủ đề được sử
dụng trong các đề thi, mức độ vượt khỏi chuẩn của kiến thức và kỹ năng làm cơ sở xác
định kiến thức cần bổ túc cho HSG thông qua bài tập nâng cao kiến thức; xác định
mức độ phức tạp của bài tập luyện tập nâng cao làm cơ sở thiết kế các kỹ năng cần rèn
luyện cho học sinh trong các bài tập luyện tập nâng cao; xác định tần suất và dấu hiệu
bài tập sáng tạo được sử dụng.
3. Đánh giá kiến thức kỹ năng và năng lực tư duy của đội tuyển HSG (Xác định
trình độ hiện thời, đầu vào của đối tượng HSG) nhằm xây dựng bài tập phù hợp với
vùng phát triển gần nhất của học sinh được bồi dưỡng.
4. Xây dựng mục tiêu dạy học của chuyên đề bồi dưỡng HSG Vật lí trên cơ sở
các kết quả của các bước 1, 2, 3 trong quá trình.
5. Xây dựng chuyên đề gồm phần kiến thức bổ sung của chủ đề và hệ thống bài
tập thỏa mãn các tiêu chí bài tập bồi dưỡng HSG nhằm đạt mục tiêu ở bước 4.
6. Xây dựng phương án sử dụng chuyên đề đã xây dựng.
7. Thực nghiệm các phương án, đánh giá hiệu quả bài tập đã xây dựng.
8. Điều chỉnh, bổ sung bài tập qua từng đợt bồi dưỡng.
15
Đánh giá
KT-KN
và NLTD
của HSG
Xác định
Chuẩn KT-KN
trong CT phổ
thông
Khảo sát
đề thi HSG
cấp tương ứng
Xây dựng mục
tiêu dạy học của
chuyên đề
Xây dựng chuyên
đề bồi dưỡng
HSG
Xây dựng
phương án sử
dụng chuyên đề
Xây dựng phương
án sử dụng chuyên
đề
Có thể điều chỉnh
nội dung chuyên đề
để đạt mục tiêu
Thực nghiệm
các phương án
Có thể điều chỉnh
phương án sử dụng
chuyên đề để đạt
mục tiêu
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
1.4.4. Các phương án sử dụng chuyên đề nâng cao hiệu quả dạy học.
Mục đích của việc xây dựng các chuyên đề nhằm hướng đến việc nâng cao hiệu
quả công tác bời dưỡng HSG. Vì vậy theo chúng tơi đề xuất phương án khi sử dụng
chuyên đề bồi dưỡng HSG như sau.
1.4.4.1. Cung cấp tài liệu về lý thuyết cho học sinh
Các nội dung về kiến thức lý thuyết của chuyên đề (bao gồm cả phần bổ sung
kiến thức nâng cao và phần bổ túc toán học) được cung cấp cho học sinh tự nghiên
cứu. Đây cũng là xu thế chung về việc hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu tài liệu. Để
16
thực hiện yêu cầu này khi biên soạn tài liệu đòi hỏi phải biên soạn chi tiết, dễ hiểu phù
hợp với đối tượng học sinh giỏi.
1.4.4.2. Hướng dẫn học chuyên đề tại lớp.
Sau khi học sinh nghiên cứu tài liệu bằng phương pháp tự học, học sinh bắt đầu
hình thành các kiến thức về lĩnh vực học tập của mình. Giáo viên tiến hành hướng dẫn
học sinh thêm các nội dung trọng tâm bao gồm:
Giải các bài tập minh họa kiến thức và bổ sung kiến thức: qua các bài tập ở lớp
HS được bồi dưỡng hầu hết các kỹ năng để giải các dạng bài tập và xử lý các phép
toán phức tạp, kỹ năng thực hành ở những bài tập thiết kế chế tạo… Bài tập được GV
sử dụng giảng dạy tại lớp là những bài tập có tính đa dạng, độ khó cao, mang tính sáng
tạo đờng thời cũng có những bài tập tổng qt có angơrit giải. Dưới sự hướng dẫn của
GV thông qua các CH định hướng và khả năng tự lực HS tiến hành giải bài tập tìm kết
quả.
- Bài tập tự giải – tự kiểm tra: bao gồm bài tập vận dung kiến thức đã học và bài
tập luyện tập nâng cao, bài tập sáng tạo.
1.4.4.3. Luyện tập giải bài tập cá nhân tại nhà.
Trong lúc học ở nhà, GV chuyển giao cho HS những bài tập luyện tập nội dung
các bài tập này có thể nâng cao nhưng ngược lại HS đã được cung cấp tài liệu, angôrit
giải hoặc hệ thống CH định hướng tư duy. Trên cơ sở đó HS với năng lực tự học kết
hợp cùng với các thao tác tư duy để hoàn thành bài tập được giao.
Trong hoạt động này khơng có sự hướng dẫn trực tiếp và giám sát của GV nên
HS phải phát huy hết năng lực tự học của mình, vì vậy qua hoạt động này HS được rèn
luyện năng lực tự học rất cao, cho nên trong q trình bời dưỡng GV khơng nên xem
nhẹ. GV định thời gian để hoàn thành bài tập có thể trong ngày, trong tuần, sau khi HS
giải bài tập xong thì GV kiểm tra và chỉnh sửa cho hoàn chỉnh.
1.4.4.4. Kiểm tra đánh giá sau khi học chuyên đề.
Sau khi tiến hành dạy các chuyên đề giáo viên nên dành thời gian để kiểm tra
đánh giá và bổ sung các thiếu sót. Để tăng hiệu quả cơng tác kiểm tra giáo viên nên
kiểm tra thông qua việc giải các bài tập dưới dạng đề thi chọn đội tuyển để tạo động
lực cho học sinh trong quá trình giải bài tập.
Đề thi tuyển chọn HSG phải đạt những yêu cầu sau:
17
- Bài tập của đề thi phải đảm bảo độ khó nhưng khơng vượt ra ngồi nội dung của
chương trình đã nêu trong quy chế của kỳ thi.
- Bài tập của đề thi ln mang tính sáng tạo.
- Mức độ phân hóa cao.
Trong chương 2 chúng tơi xây dựng 3 đề thi bao gồm
+ Đề thi đánh giá đội tuyển học sinh giỏi (thực hiện trước khi bồi dưỡng chuyên đề)
+ Đề thi khảo sát đội tuyển HSG giữa kì (thực hiện vào giữa kì bời dưỡng chun đề)
+ Đề thi khảo sát đội tuyển HSG cuối kì (thực hiện vào cuối kì bời dưỡng chun đề)
Kết luận chương 1
Bời dưỡng HSG nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài. Công tác bồi HSG không chỉ là vấn đề quan tâm của các trường chuyên mà là vấn
đề chung của các trường THPT hiện nay. Việc tham gia vào đội tuyển HSG ở các
trường là động lực để các em có năng khiếu trên các lĩnh vực phấn đấu và nơi để các
em có thể thực hiện được phần nào ước mơ của mình.
Cơng tác bồi dưỡng HSG không chỉ cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các em mà
còn phải hướng tới phát triển các phẩm chất năng lực của đội ngũ học sinh giỏi.
Phương pháp tốt nhất để bồi dưỡng năng lực tự học cho đối tượng học sinh giỏi là xây
dựng các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
Việc xây dựng chuyên đề bời dưỡng HSG cịn là một hình thức nâng cao tinh
thần tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Trong quá trình xây dựng
chuyên đề giáo viên phải tự nghiên cứu và tự sưu tầm tài liệu. Ngồi ra giáo viên cịn
phải xây dựng hệ thống các câu hỏi định hướng, hệ thống các bài tập phục vụ kiểm tra
đánh giá.
Vì thế, việc xây dựng tài liệu dạy học trong công tác bồi dưỡng HSG thực chất là
xây dựng tài liệu dạy học theo yêu cầu phân hóa, phải chú ý phát triển được các thuộc
tính của nhân cách là trí thơng minh, sự sáng tạo, kích thích sự đam mê, u thích bộ
mơn và các năng lực tư duy.
Chúng tôi nghĩ rằng trong công tác quản lý phải động viên, khuyến khích GV xây
dựng tài liệu dạy học cho HSG. Trên cơ sở đánh giá chính xác năng lực HS ở từng địa
phương để tổ chức cho GV các môn chuyên xây dựng tài liệu dạy học bồi dưỡng HSG
cho phù hợp.
18
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ
VỀ TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ LỚP 11 THPT
2.1. Phân tích nội dung phần từ trường, cảm ứng điện từ thuộc chuẩn KT-KN vật
lý 11 THPT
2.1.1. Nội dung dạy học của chương từ trường Vật lý 11 THPT theo chuẩn kiến
thức - kỹ năng [19]
Khái niệm từ trường
Từ trường tờn tại trong khơng gian có các điện tích chủn động (xung quanh
dịng điện hoặc nam châm).
Lí thuyết và thực nghiệm đã chứng tỏ rằng xung quanh điện tích chủn động có
từ trường. Tính chất cơ bản của từ trường là nó gây ra lực từ tác dụng lên một nam
châm hay một dịng điện đặt trong nó.
Hướng của từ trường tại một điểm là hướng Nam-Bắc của kim nam châm nhỏ
nằm cân bằng tại điểm đó.
Lực từ
Thực nghiệm chứng tỏ rằng: Một đoạn dây dẫn có chiều dài l và dòng điện I chạy
u
r
qua, được đặt trong từ trường đều thì chịu tác dụng của lực từ F có điểm đặt tại trung
điểm đoạn dây, có phương vng góc với đoạn dây và đường sức từ, có chiều tuân
theo quy tắc bàn tay trái, và có độ lớn tính bằng cơng thức: F = BIlsin
trong đó, là góc tạo bởi đoạn dây dẫn và đường sức từ; I là cường độ dòng điện chạy
trong đoạn dây, B là hệ số tỉ lệ chỉ phụ thuộc vào vị trí đặt đoạn dây.
Quy tắc bàn tay trái: Để bàn tay trái sao cho đường sức từ hướng vào lịng bàn
tay, chiều từ cổ tay đến ngón giữa là chiều của dịng điện trong dây dẫn, khi đó chiều
u
r
ngón cái choãi ra chỉ chiều của lực từ F .
Véc tơ cảm ứng từ
u
r
Ta gọi vectơ cảm ứng từ B tại một điểm đặc trưng cho từ trường về phương
diện tác dụng lực lên dịng điện là một vectơ :
Có hướng trùng với hướng của đường sức từ trường tại điểm đó ;