Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với đặc điểm tôn giáo và đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.63 KB, 18 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC KỲ
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo và giải quyết vấn đề

tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với đặc điểm tơn giáo và
đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay.

Họ và tên: TRẦN VĂN SONG
Lớp: K8G
MSSV: 203801010127
SBD: TKS000228

Hà Nội – Tháng 8, năm 2021


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 2
I. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa .......................................................................................... 2
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo ...................................................2
1.1 Bản chất của tôn giáo .......................................................................................... 2
1.2 Nguồn gốc của tôn giáo ...................................................................................... 2
1.3 Tính chất của tơn giáo......................................................................................... 3
2. Ngun tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo ........3
II. Đặc điểm tơn giáo và đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước hiện
nay ................................................................................................................................... 5


1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam ..............................................................................5
2. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo được thể hiện
trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII ...............................................................7
3. Nhận diện và đấu tranh việc lợi dụng tôn giáo trong chống phá Đảng và Nhà
nước ...........................................................................................................................11
III. Giải pháp và kinh nghiệm nhằm nâng cao đường lối chính sách tơn giáo của
Đảng và Nhà nước ....................................................................................................... 12
1. Một số kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý đối với
hoạt động tơn giáo ....................................................................................................12
1.1 Cộng hồ Pháp .................................................................................................. 12
1.2 Trung Quốc ....................................................................................................... 13
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đường lối, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà
nước ...........................................................................................................................14
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. MỞ ĐẦU
Tôn giáo là một hiện tượng đặc biệt trong đời sống xã hội. Xuất hiện từ sớm và
từ lâu đã trở thành một vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia và vấn đề chung của toàn
cầu. Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo là một trong những điều cơ bản của con người
được quy định tại luật pháp quốc tế. Mỗi quốc gia có chính sách, luật lệ riêng nhìn chung
thì nhằm quản lý và phát triển hoạt động tôn giáo hướng tới những giá trị nhân văn, tốt
đẹp của tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác – Lênin coi tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội duy tâm và có
nhiều hạn chế nhưng chủ nghĩa Mác – Lênin cũng thừa nhận tính chất vai trị của tơn
giáo, thừa nhận tơn giáo cịn tồn tại lâu dài, tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng
tín ngưỡng của Nhân dân. Quan điểm chung của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về việc giải quyết vấn đề tơn giáo cịn mang giá trị to lớn. Được Đảng và Nhà
nước vận dung trong tình hình thế giới và trong nước đang có nhiều diễn biến phức tạp.

Chủ nghĩa Cộng sản không phủ nhận tuyệt đối tơn giáo mà dung hồ tơn giáo
trong đời sống chính trị, văn hố và xã hội. Ở nước ta, trong quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng và Nhà nước ta ln khẳng định chủ trương, chính sách nhất qn là tơn
trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và tự do khơng tín ngưỡng tơn giáo của
đồng bào các dân tộc được quy định ở các văn kiện Đại hội Đảng, Hiến pháp nước ta.
Tuy nhiên, lại có một số bộ phận cá nhân lại phủ định hồn tồn những chính
sách tốt đẹp của Đảng và Nhà nước, lợi dụng những chính sách tốt đẹp đó để thể hiện
âm mưu chống phá Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta dưới vỏ bọc “tự do tôn giáo”, không
thể không nhắc tới chiêu bài muốn biến các giáo xứ thành những “căn cứ riêng” để thực
hiện mưu đồ chống đối chính trị, hoạt động ngồi vịng pháp luật, từ đó, kích động nhân
dân và giáo dân tiến hành các hoạt động gây rối trật tự, chống đối người thi hành công
vụ, vi phạm pháp luật, chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc.
Chính vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài số 9 “Quan điểm chủ nghĩa
Mác – Lênin về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo. Liên hệ với đặc điểm tôn giáo
và đường lối, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay”. Em rất mong
nhận được sự đóng góp từ phía thầy cơ để bài làm của em được hoàn thiện hơn.

1


B. NỘI DUNG
I. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo1
1.1 Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
hư áo hiện thực khách quan. Thơng qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã
hội trở thành siêu nhiên, thần bí, Ph.Ăngghen cho rằng: “... tất cả mọi tồn giáo chẳng
qua chỉ là sự phản ảnh hư ảo - vào trong đầu óc của con người của những lực lượng ở
bên ngoài chỉ phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực

lượng ở trần thế mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội - các tôn giáo cụ thể (ví
dụ: Cơng Giáo, Tin lành, Phật giáo...), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc
vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để tơn thờ (niềm tin tơn giáo); có hệ thống
giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức,
lễ nghỉ của tôn giáo; có hệ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành
việc đạo (người hoạt động tơn giáo chun nghiệp hay khơng chun nghiệp); có hệ
thống tín đồ đơng đảo, những người tự nguyện tin theo một tơn giáo nào đó, và được
tơn giáo đó thừa nhận.
1.2 Nguồn gốc của tôn giáo
Thứ nhất, kinh tế - xã hội: Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất
cơng, do khơng giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột
bất cơng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trơng chờ vào
sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Thứ hai, nguồn gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con
người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách
giữa “biết” và “chưa biết vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được,

Theo khoản 1 và 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016. Tôn giáo là niềm tin của con người
tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và
tổ chức.
1

2


thì điều đó thường được giải thích thơng qua lăng kính các tơn giáo. Thực chất nguồn
gốc nhận thức của tơn giáo chính là sự tuyệt đối hoa, sự cường điệu mặt chủ thể của
nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
Thứ ba, nguồn gốc tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong

những lúc ốm đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn
được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự
nghiệp kinh doanh...), con người cũng dễ tìm đến với tơn giáo.
1.3 Tính chất của tơn giáo
Thứ nhất, tính lịch sử của tơn giao: quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai
đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng Nhân dân
nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tơn giáo sẽ dần dần mất
đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
Thứ hai, tính quần chủng của tổn giáo: tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất
cả các dân tộc, quốc gia châu lục. Tính qn chủng của tơn giáo khơng chỉ biểu hiện ở
số lượng tin đổ rất đơng đảo, mà cịn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn
hóa tinh thần của một bộ phận quan chúng Nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào
niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó ln ln phản ảnh khát vọng
của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái.
Thứ ba, tình chính trị của tơn giao: khi xã hội chưa có giai cấp, tơn giáo chi phản ánh
nhận thức hồn nhiên, ngày thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình,
tơn giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã
hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết,
do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện
vọng của các giải cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên
tôn giáo mang tính chính trị.
2. Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
Thứ nhất, tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tin ngưỡng của Nhân
dân.
Tín ngưỡng tơn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng
thiêng liêng nào đó mà họ tơn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín
3


ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của Nhân dân. Mọi hành

vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buộc người dân
phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tơn trọng quyền con người, thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can
thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền
lựa chọn theo huy không theo tôn giáo của nhân dân.
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo phải gắn liền với quả
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần
phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ tư tưởng nảy sinh trong tư tưởng con
người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác
lập được một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất cơng, nghèo đói và thất học... cũng
như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một q trình lâu dài, và khơng thể thực
hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tơn giáo trong q trình giải quyết
vấn đề tơn giáo.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất
là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn
giáo trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong
đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn đề chính trị và
tư tưởng trong tổn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hội có đối kháng
giai cấp, tơn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn
đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần
thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đồn trong q trình quản lý ứng xử những vấn đề
liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Thứ tư, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tin ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó ln ln
vận động và biến đổi khơng ngừng tuy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch
4



sử cụ thể. Mỗi tồn giáo đều có lịch sử hình thành, có q trình tồn tại và phát triển nhất
định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trị, tác động của từng tơn giáo đối với đời
sống xã hội không giống nhau.
II. Đặc điểm tôn giáo và đường lối, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước hiện
nay
1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Với sự đa dạng các loại hình tín ngưỡng, tơn giáo, người ta thường ví Việt Nam
như bảo tàng tơn giáo của thế giới. Về khía cạnh văn hóa, sự đa dạng các loại hình tín
ngưỡng, tơn giáo đã góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam phong phú và đặc sắc.
Các tín ngưỡng, tơn giáo dù có nguồn gốc khác nhau, phương châm hành đạo
khơng giống nhau nhưng khơng vì thế mà có sự xung đột, phá hoại lẫn nhau để phát
triển riêng mình, ngược lại trong quan hệ, họ ln có sự gắn kết, giao lưu và tìm hiểu về
nhau để cùng truyền đạt những tinh hoa của từng tín ngưỡng, tơn giáo.
Thứ nhất, các tín ngưỡng, tơn giáo có sự dung hợp, đan xen và hịa đồng, khơng kỳ thị,
tranh chấp và xung đột. Các tín ngưỡng truyền thống phản ánh đời sống tâm linh phong
phú, đa dạng, sự khoan dung, độ lượng, nhân ái của người Việt Nam và tinh thần đoàn
kết toàn dân tộc. Đây là những yếu tố để người Việt Nam dễ hòa đồng với nhiều tín
ngưỡng, tơn giáo khác nhau.
Trong nhiều cộng đồng dân cư có sự xen kẽ giữa người có tơn giáo và người
khơng có tơn giáo. Ở nhiều nơi, trong cùng một làng, xã, có nhóm tín đồ của tơn giáo
này sống đan xen với nhóm tín đồ của tơn giáo khác hoặc với những người không theo
tôn giáo, và họ sống hòa hợp với nhau trên nền tảng làng, xóm, dịng họ.
Thứ hai, tín đồ các tơn giáo Việt Nam phần lớn là Nhân dân lao động, có lịng u nước,
tinh thân dân tộc. Tín đồ các tơn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là
người lao động… Đa số tín đồ các tơn giáo đều có tinh thần u nước, chống giặc ngoại
xâm, tơn trọng cơng lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Thứ ba, các tôn giáo ở Việt Nam chủ yếu thờ Thượng đế và linh nhân là người nước
ngoài. Các nghiên cứu về lịch sử tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam cho thấy, tư tưởng

5


tơn giáo có từ người Việt cổ, thể hiện trực quan qua các hình tượng chim Lạc và con
Rồng. Hệ thống giáo lý của các tôn giáo nội sinh (Phật giáo Hòa Hảo, Cao Đài, Tịnh độ
Cư sĩ Phật hội Việt Nam,...) hầu hết đều sao chép hoặc chịu ảnh hưởng từ các tơn giáo
có trước. Mỗi tín ngưỡng, tơn giáo mang những nét văn hóa riêng biệt nhưng đều hướng
đến Chân - Thiện - Mỹ2, chịu ảnh hưởng của truyền thống dân tộc, góp phần tạo nên
những nét đẹp trong nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc của dân tộc.
Thứ tư, hàng ngũ chức sắc tôn giáo có vai trị, vị trí trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng
với tín đồ. Chức sắc tơn giáo tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tơn giáo, họ tự nguyện
thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tơn giáo mà mình tin
theo. Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, quản lý tổ chức của tơn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo
đến đời sống tâm linh của tín đồ.
Thứ năm, các tơn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở
nước ngồi. Nhìn chung các tơn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà
cả các tơn giáo nội sinh đều có quan hệ tổ chức, cá nhân tơn giáo ở nước ngồi hoặc các
tổ chức tôn giáo quốc tế.
Thứ sáu, trong lịch sử cận, hiện đại của dân tộc, các thế lực thực dân, đế quốc, phản
động ln tìm mọi cách lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo và các vấn đề liên quan đến tín
ngưỡng, tơn giáo để xâm lược, đơ hộ nước ta, hoặc gây mất ổn định an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, phục vụ cho ý đồ đen tối của chúng. Hiện nay, các thế lực thù
địch vẫn sử dụng, lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo như một thứ vũ khí nhằm thực hiện
chiến lược “diễn biến hịa bình”3, phá hoại cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.

Chân thường được hiểu là thật, là chân thật, chân thực, xác thực. Thiện theo ý nghĩa từ Hán Việt là tốt,
lòng tốt, lương thiện, để đối lập với cái ác. Mỹ là phạm trù thẩm mĩ rất phức tạp, song hiểu một cách
thông dụng và dễ hiểu nhất là cái đẹp.

2

Chiến lược “diễn biến hịa bình” là chiến lược tổng hợp của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch
dùng biện pháp “phi vũ trang” là chủ yếu để chống phá, tiến tới lật đổ chế độ chính trị ở các nước xã hội
chủ nghĩa.
3

6


2. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo được thể hiện
trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII
Lịch sử thế giới, điển hình ở châu Âu cho thấy tơn giáo đã có vị trí và vai trị to
lớn đối với văn minh nhân loại và sự tiến bộ của loài người. Ở khắp nơi, tơn giáo đều
có những đóng góp to lớn vào những giá trị văn hóa của nhân loại, cả dưới khía cạnh
vật thể và phi vật thể. Về mặt chính trị, tơn giáo là một lực lượng, một sức mạnh. Tổ
chức tôn giáo và chức sắc cao cấp từng nắm một phần quyền lực nhà nước, chi phối
quyền lực nhà nước. Sự nương tựa nhau và đấu tranh với nhau giữa nhà nước và tôn
giáo kéo dài hàng trăm năm. Nhưng dù có lúc đã thúc đẩy tiến bộ tinh thần, đem lại
những giá trị văn minh, tạo nên những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, cũng không
phủ nhận một điều về bản chất tư duy và lợi ích của mình (kể cả về tham vọng chính
trị), ở nhiều nơi và đã có thời kỳ tơn giáo kìm hãm sự tiến bộ xã hội, đi ngược lại những
giá trị nhân đạo của con người.
Ngay từ khi mới ra đời, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã tun bố và
thực hiện chính sách tơn giáo hợp lòng dân, tiến bộ và hợp thời đại. Tiếc rằng, có những
lúc, những nơi do hiểu biết và tầm nhìn hạn hẹp của nhiều cán bộ, đảng viên trong thực
hiện chính sách này đã để lại những rạn nứt khơng đáng có.
Từ khi thực hiện cơng cuộc đổi mới đến nay, chính sách tơn giáo của Nhà nước
ta đã có nhiều tiến bộ. Chính sách tơn giáo ở Việt Nam được thể hiện qua các văn kiện
chính trị của Đảng và các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, có tác động to lớn

đến đời sống tôn giáo của đất nước, phù hợp thực tế và đáp ứng nguyện vọng của các
tầng lớp nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng đất
nước.
Trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về các văn kiện
trình Đại hội XIII của Đảng, trong hệ thống các nhiệm vụ trung tâm và giải pháp chủ
yếu thứ năm, Đảng ta nhấn mạnh: “Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các
chính sách dân tộc, tơn giáo; có những chính sách đặc thù giải quyết khó khăn cho đồng
bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt đồn kết tơn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghiêm
trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cản trở sự
phát triển của đất nước”. Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
7


khóa XII tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong phần xây dựng và
phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh của con người Việt Nam, Đảng ta nêu rõ: “Phát huy
các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tơn giáo, tín ngưỡng. Phê phán và ngăn chặn
các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan”.
Thứ nhất, quan điểm tiếp tục phát huy vai trị, tác động tích cực của tơn giáo trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó, Đảng ta nhấn mạnh yếu tố văn hóa, đạo
đức tốt đẹp của các tôn giáo. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng ghi rõ: “Phát huy những
giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và các nguồn lực của các tôn giáo cho sự phát triển đất
nước”.
Thuật ngữ “nguồn lực” khi nhận định về những đóng góp của các tơn giáo
trong Chỉ thị số 18-CT/TW (2018) của Bộ Chính trị khóa XII tiếp tục được khẳng định
và bổ sung thành “các nguồn lực của các tôn giáo”. Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo.
Hiện nay, Nhà nước đã công nhận và cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo cho
43 tổ chức, thuộc 16 tôn giáo với hơn 27 triệu tín đồ, chiếm khoảng 28% dân số cả nước.
Quan điểm của Đảng về “các nguồn lực của các tôn giáo” xác định là những nguồn lực
của các tôn giáo, tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận nêu trên. Các nguồn lực
của các tôn giáo rất đa dạng: nguồn lực con người có tơn giáo; nguồn lực từ cơ sở vật

chất, nguồn vốn, khả năng vận động, huy động tài chính; những giá trị văn hóa, đạo đức
tốt đẹp của tôn giáo....
Tại Đại hội lần này, Đảng ta tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh đến những giá trị
văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tơn giáo. Chúng ta cần phát huy những “nhân tố tích
cực, nhân văn trong các tơn giáo, tín ngưỡng”, “giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tơn
giáo” vào giữ gìn và nâng cao đạo đức truyền thống xã hội, xây dựng đời sống văn hóa
ở các khu dân cư, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội, phê phán và ngăn chặn các biểu
hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan.
Thứ hai, thực hiện đồn kết tơn giáo trong khối đại đồn kết dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh: “Lương - giáo đoàn kết, toàn dân
đồn kết, cả nước một lịng, Nhân dân ta nhất định thắng lợi”. Đoàn kết lương - giáo là
đoàn kết giữa đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tơn giáo; đồn kết giữa
8


đồng bào theo các tôn giáo khác nhau trong khối đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đây là mục tiêu trong thực hiện công tác tơn giáo. Đồn kết là truyền thống cực
kỳ q báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, chính tinh thần đồn kết để dựng nước và
giữ nước, người có đạo khác nhau, giữa người có đạo và khơng có đạo ở Việt Nam ln
có sự tơn trọng, chung sống hòa hợp. Thế nên, Đảng ta đặt mục tiêu của cơng tác tơn
giáo là đồn kết tơn giáo trong mục tiêu chung đại đoàn kết toàn dân tộc là phù hợp, kế
thừa, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phản ánh đúng ý chí, khát vọng
của người Việt Nam hiện nay, trong đó có đồng bào có đạo.
Thứ ba, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo mọi người. Đảng, Nhà nước ta ban
hành nhiều chủ trương, chính sách về tơn giáo và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp
năm 1992 và 2013 về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cơng dân. Nghị quyết số 25NQ/TW ngày 12-3-2003. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11 đã ban hành Pháp lệnh
Tín ngưỡng, tôn giáo (số 21/2004/ PL- UBTVQH 11) quy định về các hoạt động tín
ngưỡng, tơn giáo. Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 1-3- 2005 về
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tơn giáo. Thủ tướng Chính

phủ ban hành Chỉ thị 1940/CT-TTg ngày 31-12-2008 “về nhà, đất liên quan đến tôn
giáo”, tạo hành lang pháp lý ổn định, nhất quán để ghi nhận, bảo đảm thực hiện quyền
tự do tín ngưỡng, tơn giáo của công dân. Đây là điều rất cần thiết nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo, bảo
đảm tính tương thích với luật pháp quốc tế.
Đây là sự khái quát đầy đủ chủ trương nhất quán của Đảng ta đối với vấn đề tự
do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo. Bảo đảm ở đây bao hàm cả sự
tôn trọng, quan tâm, tạo điều kiện về mặt pháp lý lẫn thực tế đối với quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của mọi người.
Thứ tư, sự chủ động trong tiến hành công tác tôn giáo. Chủ động lắng nghe, giải quyết
kịp thời nguyện vọng chính đáng của Nhân dân là quan điểm, thực tiễn sinh động khẳng
định tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, vai trị lãnh đạo đất nước khơng thể thay
thế được của Đảng Cộng sản Việt Nam. Công tác tơn giáo cũng vậy, cần có sự chủ động
9


để kịp thời phát huy những tác động tích cực, hạn chế, phê phán, đấu tranh, xử lý các
biểu hiện tiêu cực liên quan đến tôn giáo. Trong văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta khẳng
định sự chủ động nhằm giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ:
- Giúp đỡ, giải quyết các nhu cầu hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng, tâm linh của
quần chúng.
- Phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn
giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Hai nhiệm vụ này cần được tiến
hành song song, đề cao tính chủ động của hệ thống chính trị, nhất là các cơ quan chức
năng là hết sức cần thiết.
Thứ năm, vai trò của quản lý nhà nước về công tác tôn giáo. Đảng ta đánh giá tầm quan
trọng, vai trị của quản lý nhà nước về cơng tác tôn giáo ở nước ta: “Nâng cao năng lực,
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác tôn giáo”. Quan điểm trên nhấn mạnh
đến yếu tố quản lý nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến tơn giáo, trong đó quản
lý nhà nước về cơng tác tôn giáo phải là trung tâm, các cơ quan chức năng phải có đủ

năng lực, hệ thống luật pháp, cơ chế bảo đảm phù hợp và đảm bảo nâng cao chất lượng
hiệu quả tiến hành công tác tôn giáo.
Kể từ năm 2016 trở đi, tức là khi Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo ra đời, hoạt động
xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo và liên quan đến lĩnh vực này được quan tâm,
như: Quyết định số 32/2018/QĐ-TTg ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ
trực thuộc Bộ Nội vụ; Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ
quy định về quản lý và tổ chức lễ hội; Quyết định số 198/QĐ-BNV ngày 31/01/2018
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban
Tôn giáo Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn
giáo; Quyết định số 199/QĐ-BNV ngày 31/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Nội vụ,… điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và tầm
quan trọng của quản lý nhà nước về tôn giáo.

10


3. Nhận diện và đấu tranh việc lợi dụng tôn giáo trong chống phá Đảng và Nhà
nước
Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt quan tâm đến đời sống tôn giáo, tính ngưỡng
của Nhân dân và bảo đảm quyền đó là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước thể
chế hoá trong Hiến pháp và Pháp luật. Điều 24 Hiến pháp 2013 ghi rõ: “Mọi người có
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo”. Điều 3 Luật tính ngưỡng tơn giáo 2016 quy định:
“Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mọi người và bảo
đảm bình đẵng trước Pháp luật”. Hiện nay các chính sách tôn giáo đi vào cuộc sống,
được các chức sắc tơn giáo và Nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, hiện nay có một số bộ phận lại chệch hướng và đi phủ nhận các chính
sách tốt đẹp đó. Một số chức sắc tơn giáo, tính đồ lại cao giọng phê phán, xuyên tác,
bóp méo sự thật, họ tự tất mình ra khỏi dịng tu mình theo đuổi và trở thành công cụ, tay

sai cho thế lực thù địch lợi dung, sai khiến để chống lại Đảng và Nhà nước gây bức xúc
cho các chức sắc, tín đồ và quần chúng Nhân dân.
Ví dụ: Tại tỉnh Đắk Lắk, thời gian qua, trong lúc mọi người đang yên ổn chăm lo làm
ăn, sinh hoạt đạo Tin lành thuần túy, thì ngược lại, vẫn có đối tượng do nhẹ dạ cả tin
mắc mưu nghe lời xúi giục của các đối tượng phản động FULRO lưu vong đi theo thứ
tà đạo “Tin lành đấng Christ”. (Theo ANTV, Cảnh giác với tà đạo “Tin lành đấng
Chrisst”, BT, 18/7/2017).
Nhận xét: Đây là tổ chức phản động dưới vỏ bọc tôn giáo nhằm mốc nối thành lập giáo
hội trong nước, tập hợp lực lượng để chống phá Nhà nước, kích động đồng bào đứng
lên lật đổ chính quyền ở Tây Ngun.
Chiêu bài lợi dung tơn giáo rất là nguy hiểm, bởi vì thơng qua các tổ chức hội
thánh các hoạt động sinh hoạt tôn giáo, lôi kéo tín đồ, lịng ghép các tư tưởng dân tộc
hẹp hòi li khai tự trị để tập hợp lực lượng tiến tời chống phá, bạo loạn với mục đích cuối
cùng là để thành lập cái nhà nước riêng. Dưới vỏ bọc tơn giáo chúng cơng khai hố hoạt
động như một tổ chức tơn giáo bình thường, nhưng ở phía sau đó có một số cá nhân lại
bí mật thu thập thơng tin sai trái rồi gửi ra nước ngồi với nội dung xuyên tạc, cáo buộc
Nhà nước Việt Nam vi phạm dân chủ nhân quyền, đàn áp tự do tính ngưỡng tôn giáo tại
11


các diễn đàn thế giới. Khi bị phát hiện, cơ quan điều tra tiến hành bắt giữ thì các đối
tượng này lại cho rằng Đảng và Nhà nước ta ngăn cản tự do sinh hoạt tôn giáo. Luận
điểm xuyên tạc này nhằm vu cáo Việt Nam vi phạm quyền tự do tôn giáo, hướng lái các
tổ chức tự do nhân quyền trên thế giới tin theo đồng thời các đối tượng còn tranh thủ sự
ủng hộ của các thế lực thù địch lưu vong ở nước ngoài.
Chiêu bài của họ là đối lập tôn giáo với chế độ xã hội chủ nghĩa, tách các tơn giáo
khỏi khối đại đồn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam.
Để thực hiện điều đó, họ sử dụng các thủ đoạn xuyên tạc chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về tôn giáo, bịa đặt, vu cáo cấp chính quyền phân biệt đối xử, đàn áp
tơn giáo để kích động, chia rẽ trong nước và hạ thấp uy tín Việt Nam trên trường quốc

tế… Họ coi các đối tượng cực đoan chống đối trong các tôn giáo là lực lượng nịng cốt
để lơi kéo tập hợp quần chúng làm đối trọng với Đảng, Nhà nước và thu hút sự chú ý
của cộng đồng quốc tế. Cùng với việc hậu thuẫn cho các lực lượng này hoạt động chống
phá đất nước, họ còn phối hợp chặt chẽ với các cá nhân, tổ chức quốc tế thiếu thiện chí
để bịa đặt, xun tạc tình hình tự do tơn giáo ở Việt Nam. Họ cho rằng Chính phủ Việt
Nam đàn áp mọi tôn giáo, thường bắt giữ những người biểu tình ơn hịa địi hỏi “tự do”
tín ngưỡng và “tự do” thờ phụng. Nhiều tổ chức tôn giáo không được Chính phủ cơng
nhận và khơng cấp giấy phép sinh hoạt… Đây là những luận điệu bịa đặt cũ rích được
lặp đi, lặp lại với ý đồ chính trị xấu xa.
III. Giải pháp và kinh nghiệm nhằm nâng cao đường lối chính sách tơn giáo của
Đảng và Nhà nước
1. Một số kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý đối với
hoạt động tôn giáo
1.1 Cộng hồ Pháp
Trước năm 1905 ở Pháp, tơn giáo là một bộ phận của Nhà nước, được Nhà nước
nuôi dưỡng, bảo trợ cơng khai. Tuy nhiên, ngày nay. Chính phủ Cộng hịa Pháp khá tự
hào về sự tách bạch giữa tơn giáo và Nhà nước hay còn gọi là chủ nghĩa thế tục, việc
xây dựng mơ hình Nhà nước thế tục dù ở đâu cũng đều xoay quanh 3 trụ cột: sự “tách
bạch” giữa quyền lực chính trị của Nhà nước với tôn giáo, sự tôn trọng tự do ý thức và
tơn giáo; sự bình đẳng giữa các tồn giáo khác nhau trên phương diện pháp lý và trong
12


đời sống xã hội. Nhà nước phải bảo đảm tính trung lập vì phải tơn trọng niềm tin của
cơng dân. Điều này tạo điều kiện cho thuyết đa nguyên tôn giáo tồn tại.
Theo nguyên tắc trung lập của dịch vụ giáo dục công lập, một hệ quả của nguyên
tắc thế tục, các nhân viên, giáo viên của các trường công lập không được thể hiện đức
tin của tôn giáo họ khi thực hiện nhiệm vụ. Còn những người sử dụng dịch vụ cơng thì
khơng phải tn thủ nghĩa vụ này dẫn đến xung đột, có các hành động cực đoan, khủng
bộ đẩm máu.

1.2 Trung Quốc
Chính sách tơn trọng và bảo vệ tự do tín ngưỡng, tơn giáo của Trung ương được
quy định trong các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước và được quy định trong
Hiến pháp. Hiến pháp của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa giành riêng một chương
về quyền tự do tín ngưỡng. Pháp luật Trung Quốc quy định 4 nguyên tắc:
- Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do tơn giáo của cơng dân, giữ gìn
đồn kết tơn giáo và hải hịa xã hội;
- Bất kỳ tổ chức và cá nhân nào cũng không được cưỡng chế công dân tin hoặc
không tin theo tôn giáo, không được kỳ thị giữa công dân có tín ngưỡng, tơn giáo hoặc
cơng dân khơng có tin ngưỡng, tôn giáo.
- Dựa theo pháp luật bảo hộ các hoạt động tơn giáo bình thường, duy trì và bảo
vệ các đồn thể tơn giáo, cơ sở hoạt động của tơn giáo và các quyền lợi hợp pháp của
tín đồ tôn giáo;
- Bất cứ tôn giáo và cá nhân nào cũng không được lợi dụng tôn giáo để tiến hành
phá hoại trật tự xã hội, gây hại tới sức khoẻ của công dân, cản trở chế độ giáo dục quốc
gia và các hoạt động khác gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.
Bên cạnh đó, Điều lệ Sự vụ tơn giáo của Trung Quốc quy định cụ thể về các hoạt
động tơn giáo, theo đó: các đồn thể tơn giáo được thành lập và đăng kỷ hoạt động theo
quy định của Điều lệ quản lý đăng ký đoàn thể xã hội, được biên soạn in ấn xuất bản
phẩm có tính tư liệu nội bộ tôn giáo, được thành lập trưởng, viện nghiên cứu để đào tạo
chức sắc, được tuyển chọn người đi đào tạo theo quy định, được thiết lập các cơ sở hoạt
động tôn giáo nếu hội đủ các điều kiện về tôn giáo và xã hội...
13


2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đường lối, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà
nước
Thứ nhất, hồn thiện khung pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tin ngưỡng,
tôn giáo thông qua việc ban hành Nghị định riêng quy định và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tín ngưỡng, tơn giáo. Việc nghiên cứu, ban hành Nghị định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực tin ngưỡng, tôn giáo là rất cần thiết, đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong năm của ngành Quản lý Nhà nước về tôn giáo. Quá
trình xây dựng Dự thảo và Nghị định đảm bảo chất lượng nội dung, thời gian và tiến độ,
với tinh thần và quan điểm tạo hành lang pháp lý ổn định bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của nhân dân.
Thứ hai, tiếp tục kiện toàn bộ máy làm cơng tác tơn giáo của Đảng, chính quyền, mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới. Đây mạnh công tác đảo tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn
giáo các cấp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, nhất là đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo ở cơ sở. Đồng thời xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo nhằm động viên kịp thời cán bộ tồn
ngành quản lý nhà nước về tơn giao.
Thứ ba, bên cạnh việc nắm bắt tình hình của các loại hình tín ngưỡng dân gian, đánh
giá đúng thực trạng phát hiện kịp thời các tình huống phát sinh cần điều chỉnh, xử lý thì
các cấp quản lý về vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo cần tăng cường cơng tác giáo dục tuyên
truyền về ý nghĩa tâm linh, lịch sử, văn hóa của các di tích, danh lam thắng cảnh gắn với
các lễ hội. Giáo dục ý thức công dân trong việc tham gia hoạt động tín ngưỡng, kết hợp
chuyên nghiệp hóa, chun mơn hóa đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ. Giải quyết kịp
thời các vấn đề tôn giáo này sinh ngay từ cơ sở. Đặc biệt chú ý những vấn đề tin ngưỡng
chưa được quy định đầy đủ để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan.
Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giảm sát việc thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tơn giao.
Việc nắm bắt tình hình thực tiễn về hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo sẽ tạo tiền để tiếp
theo để giúp kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật về tin ngưỡng, tơn giáo được
đảm bảo. Theo đó cần có các kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ, theo sự vụ một
cách hợp lý để không buông lỏng quản lý, tránh để xảy ra tình trạng đáng tiếc khó xử lý
do sai phạm các vấn đề hoạt động tôn giáo gây ra.
14


C. KẾT LUẬN

Từ những phân tích trên cho thấy rằng sự cần thiết nâng cao nhận thức vấn đề
tôn giáo. Nhận thức được vai trò to lớn quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tơn
giáo có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Qua đây chúng ta thấy được vấn đề tôn giáo hết sức nhạy cảm. Khi vai
trị tích cực của tơn giáo được thừa nhận và khuyến khích phát huy đã đem lại những
hiệu quả thiết thực trong đời sống xã hội. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
trong thời kỳ đổi mới đã được đơng đảo Nhân dân đồng tình ủng hộ, tạo được niềm tin,
sự phấn khởi lớn trong đồng bào có đạo. Khối đại đồn kết tồn dân tộc ngày càng được
tăng cường, củng cố vững chắc hơn. Đồng bào có đạo trên khắp các vùng miền cả nước
đã và đang tích cực hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước, sống tốt đời, đẹp đạo, hăng
hái tham gia vào các phong trào phát triển kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên, cũng cần nhắc lại rằng, nhiều năm qua, vấn đề tự do tôn giáo luôn
được các thế lực thù địch và những kẻ cực đoan trong nước triệt để lợi dụng để chống
phá Đảng và Nhà nước Việt Nam. Nhân dân ta cũng quá hiểu những thủ đoạn này là
nhằm xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản, xóa bỏ chế độ ở nước ta. Vì ý đồ đen
tối đó, chúng sẽ cịn xun tạc, bịa đặt, bóp méo sự thật nhiều vấn đề khác nhằm bơi đen
và hạ uy tín của Việt Nam. Song sự thật về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam
luôn được tôn trọng và bảo đảm đã và sẽ là một trong những thứ vũ khí sắc bén, lâu bền,
vững chắc nhất đập tan những luận điệu xuyên tạc của chúng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến mối quan hệ đặc biệt này. Người cho
rằng: đối với người Cơng giáo, khơng có gì vui mừng hơn khi họ vừa là con chiên ngoan
đạo, vừa là người yêu nước theo tinh thần “kính Chúa – yêu nước”, “phụng sự Thiên
Chúa – phụng sự Tổ quốc”, “nước có vinh thì đạo mới sáng”, “nước có độc lập thì đạo
mới được tự do”, “Thượng đế và Tổ quốc muôn năm!” … Theo Người, đối với đồng
bào theo đạo thì đức tin tơn giáo và lịng u nước ln thống nhất với nhau.

15


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình mơn Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ giáo dục và đào tạo, 2019.
2. TS Hoàng Thị Lan, Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênnin về vai trị của tơn giáo
và sự vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới, Lý luận chính trị, 27/5/2015.
3. ThS. Vũ Tuấn, Quan điểm của Hồ Chí Minh về tơn giáo, Tín ngưỡng với việc phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2018.
4. Trung tá, Th.S Nguyễn Ngọc Hương, Những điểm nổi bật về tôn giáo trong Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng, Tuyên giáo, 2021.
5. Thiên Phương, Tự do tôn giáo ở Việt Nam - biểu hiện cụ thể của nhân quyền, Báo
Nhân dân, 2013.
6. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII.



×