Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TIỂU LUẬN: kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.16 KB, 13 trang )

Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
o0o
Tiểu luận



Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ DẦN
Đồng Nai, tháng 07/ 2013
1
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1.1. Đặt vấn đề
Việc ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là việc làm thường
xuyên trong công tác giảng dạy. Đây là phương pháp nhằm đánh giá học lực, giám sát
quá trình học tập của người học, quá trình giảng dạy của người dạy, quá trình đào tạo
của nhà trường. Tuy được sử dụng rộng rãi và có tầm quan trọng, song thực tế, rất ít
người dạy được đào tạo chyên nghiệp về vấn đề này. Đa số người dạy thường dựa vào
kinh nghiệm chủ quan của mình để thực hiện hoạt động này, cho nên kết quả đánh giá
đôi khi chưa đáp ứng được mục tiêu của môn học. Để có cái nhìn khoa học hơn, trên cơ
sở nghiên cứu các tài liệu thích hợp, tôi xin trình bày tóm tắt các bước thiết kế đề kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.2. Một số khái niệm
Kiểm tra là xem xét tình hình, thu thập thông tin, làm cơ sở cho việc đánh giá, thi
cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dùng khi kết thúc một quá
trình, một giai đoạn dạy học mang tính chất tổng kết.
Đánh giá là xử lý các thông tin, số liệu để rút ra những kết luận hoặc những phán
đoán về trình độ, phẩm chất của học sinh, làm cơ sở để đưa ra những quyết định sư


phạm, điều chỉnh việc dạy học phù hợp từ những thông tin thu thập được
1.3. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để GV điều chỉnh hoạt động dạy, HS tự điều
chỉnh hoạt động học, khẳng định năng lực của bản thân và để các nhà quản lý điều chỉnh
hoạt động dạy – học của nhà trường.
2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG BÀI KIỂM TRA
Mỗi một nhà nghiên cứu giáo dục có quan điểm khác nhau về các bước xây dựng
một bài kiểm tra đánh giá.
TheoNorman E. Gronlund (1982), việcthiết kế bài kiểm tra có 4 bước tối cần
thiết: Xác định mục đích của kiểm tra; Xác định nội dung kiểm tra; Xây dựng bảng
trọng số; Thiết kế các câu hỏi phù hợp.
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
Còn theo tác giả William Wiersma và Stephen G. Jurs trong ” Đo lường và đánh
giá trong giáo dục” cũng cho rằng thiết kế đề kiểm tra có 4 bước quan trọng: Xác định
các mục đích của kiểm tra; Xác định mức độ nhận thức và mục tiêu kiểm tra; Xây dựng
bảng trọng số; Thiết kế các câu hỏi phù hợp.
Nhưng theo Trần Kiều và Anthony J.Nitko, quy trình xây dựng đề
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học bao gồm 9 bước như
sau: Xây dựng kế hoạch kiểm tra và ra đề kiểm tra; Xây dựng tiêu chí
kỹ thuật ra đề kiểm tra (Ma trận); Viết các câu hỏi kiểm tra; Kiểm tra
thử nghiệm các câu hỏi; Tập hợp và in ấn đề kiểm tra; Kiểm tra, chấm
điểm và báo kết quả; Viết báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng bài
kiểm tra; Báo cáo phản hồi tới cán bộ ra đề về chất lượng đề kiểm tra;
Chọn lựa các câu hỏi tốt đưa vào ngân hàng đề (Item bank).
Nói chung, có 5 bước quan trọng trong việc xây dựng đề kiểm tra:
Xác định mục đích của kiểm tra; Xác định nội dung kiểm tra; Xây
dựng bảng trọng số; Thiết kế các câu hỏi phù hợp; Xây dựng đáp án và
hướng dẫn chấm kiểm tra.

2.1. Xác định mục đích kiểm tra đánh giá
Đề kiểm tra là công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học
sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì hay học xong một
môn học. Cho nên, đầu tiên, người xây dựng đề kiểm tra cần xác định
rõ đây là bài kiểm tra nhằm thu thập thông tin cho loại hình đánh giá
nào (đầu vào, xem xét quá trình học tập giữa kì, chuẩn đoán hay tổng
kết ) để từ đó xác định chức năng kiểm tra, xem xét chọn mẫu, đặc
điểm câu hỏi kiểm tra.
2.2. Xác định nội dung kiểm tra đánh giá
Kết quả học tập đo được qua bài kiểm tra phải phản ánh trung thực
mục tiêu đào tạo. Cho nên người xây dựng đề phải phải căn cứ vào mục
tiêu môn học (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ người học nắm được
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
sau khi học xong môn học) để xác định trọng số và thiết lập các câu hỏi
chuẩn.
Về cấp độ tư duy nhận thức của người học, theo Bloom (1956) có 6
cấp độ như sau: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá;
Theo Boleslaw Niemierko, giáo sư người Ba Lan, đã xây dựng thang
đánh giá kết quả học tập của người học dựa trên các cấp độ tư duy
(Thingking Level) có 4 mức độ là nhận biết, thông hiểu, vận dụng mức
độ thấp và vận dụng mức độ cao. Cấp độ tư duy này rất dễ trong thiết
kế các câu hỏi và đánh giá được năng lực của người học nên đang sử
dụng rộng rãi ở Việt Nam.
2.3. Xây dựng bảng trọng số
Xây dựng bảng trọng số đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập (một số tài
liệu gọi là thiết kế ma trận hai chiều đề kiểm tra) có mục đích:
• Làm công cụ lập kế hoạch kiểm tra- trước kỳ kiểm tra
• Đảm bảo các cấp độ tư duy cần thiết được đánh giá.
• Đảm bảo nội dung chương trình quan trọng được đánh giá.

• Công cụ đánh giá chất lượng các bài kiểm tra sẵn có sau kỳ kiểm tra.
• Kế hoạch kiểm tra ban đầu có được thực hiện hay không?
• Nội dung chương trình và cấp độ tư duy nào đã được đánh giá?
Bảng mô tả bảng trọng số kiểm tra thường có các nội dung sau:
• Các nội dung (chủ đề) kiểm tra
• Các cấp độ tư duy
• Số lượng câu hỏi kèm theo tỉ lệ % mức độ quan trọng trong mỗi ô
Để xây dựng được bảng trọng số đề kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn học, phải thực hiện 10 bước sau: Liệt kê các nội dung cần kiểm
tra; Viết các chuẩn chương trình cần kiểm tra ứng với mỗi cấp độ tư
duy; Tính % của tổng điểm của mỗi nội dung; Quyết định tổng điểm
của bài kiểm tra; Tính toán số điểm với mỗi nội dung chính; Quyết định
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
tỉ lệ % điểm số của các nội dung với mỗi chuẩn; Tính toán số lượng
điểm số cần thiết cho mỗi chuẩn; Tính toán số lượng điểm số của mỗi
cấp độ tư duy; Tính tỉ lệ % của điểm số cho mỗi cấp độ tư duy; Đánh
giá tiêu chí kỹ thuật do mình xây dựng để xác định liệu chúng có đúng
như mong muốn. Chỉnh sửa nếu cần thiết.
2.4. Viết các câu hỏi kiểm tra
Những yêu cầu chung khi viết câu hỏi kiểm tra:
• Viết câu hỏi kiểm tra phải căn cứ vào bảng trọng số đã xây dựng.
• Câu hỏi kiểm tra phải phù hợp với kết quả học tập xác định thể hiện ở
mục tiêu môn học.
• Mỗi câu hỏi kiểm tra phải cung cấp chính xác khả năng thực hiện
của người học và thông qua đó có giá trị đo lường năng lực của
người học.
• Các câu hỏi kiểm tra phải cần đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt
chẽ; Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, không sai sót, không gây hiểu
lầm; Thống nhất các kí hiệu, thuật ngữ theo quy định hiện hành.

Khi viết câu hỏi kiểm tra cần tránh sử dụng từ ngữ khó; cấu trúc
câu phức tạp; cách diễn đạt tối nghĩa, dài dòng, không rõ ràng.
Các chỉ dẫn phải rõ ràng.
• Độ khó của câu hỏi kiểm tra phải phù hợp với nhiệm vụ học tập sẽ
đo lường.
• Xác định số lượng câu hỏi kiểm tra trong bài kiểm tra phụ thuộc
vào mục đích bài kiểm tra, hình thức bài kiểm tra, và thời gian
làm bài kiểm tra.
• Câu hỏi kiểm tra phải đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị. Độ tin cậy
liên quan đến tính nhất quán và đo lường. Độ giá trị liên quan đến
trình độ.
2.5. Xây dựng đáp án và thang điểm
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm, thang điểm đối với bài kiểm tra cần
đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác;
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Đối với đề TNKQ có 2 loại
• Loại 1: Điểm tối đa toàn bài là 10, chia đều cho tổng số câu.
• Loại 2: Điểm tối đa toàn bài bằng số lượng câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được
một điểm, sai 0 điểm. Sau đó quy về thang điểm 10 theo công thức 10X/TSĐ. X
là số điểm đạt được của học sinh, TSĐ là tổng điểm tối đa của đề
3. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
Kiểm tra có ba loại là quan sát; vấn đáp; viết.
Hình thức kiểm tra viết có hai dạng là trắc nghiệm khách quan
và trắc nghiệm tự luận. Trắc nghiệm khách quan có bốn dạng
thức câu hỏi: đúng sai, nhiều lựa chọn, điền khuyết và ghép đôi. Trắc
nghiệm chủ quan có ba hình thức là tiểu luận, trả lời câu hỏi và lý giải

vấn đề. Trong tiểu luận này chỉ đề cấp đến hình thức trắc nghiệm khách
quan.
3.1. Câu nhiều lựa chọn (Multiple choice question MCQ)
Gồm một câu dẫn kèm theo là nhiều câu trả lời (4 đến 5 câu), trong đó chỉ có một
câu đúng nhất mà HS phải chọn, còn lại là câu nhiễu hay câu mồi.
Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn:
• Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
• Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng;
• Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
• Hạn chế trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
• Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học
sinh;
• Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
vững kiến thức;
• Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức
sai lệch của học sinh;
• Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các
câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
• Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
• Mỗi câu hỏi chỉ có duy nhất một đáp án đúng;
• Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc
“không có
phương án nào đúng”.
3.2. Câu hỏi ghép đôi (matching item).
Thực ra đây là dạng đặc biệt của MCQ. Gồm hai phần: đòi hỏi HS phải ghép đúng
từng cặp nhóm từ ở hai cột với nhau sao cho phù hợp về nội dung. Số phần tử ở hai cột
có thể bằng nhau hoặc khác nhau. Thông thường bên phần trả lời số phân tử nhiều hơn.

Một phần tử trong cột trả lời có thể được dùng1 lần hoặc nhiều lần.
Những yêu cầu khi viết câu ghép đôi:
• Phải đảm bảo cho 2 danh mục đề đồng nhất về chủng loại (hai cột).
• Nên giữ cho danh mục không quá dài.
• Nên sắp xếp 2 danh mục rõ ràng nhất.
• Tránh việc ghép đôi theo kiểu một- một. Tức một đề mục ở danh mục này có thể
ghép được nhiều hơn một đề mục ở danh mục kia. Vì loại ghép đôi theo kiểu
một- một có thể giúp HS lọai trừ dần trong quá trình trả lời.
3.3. Câu hỏi loại “Đúng / Sai” (yes/no questions)
Đưa ra một nhận định, thí sinh phải lựa chọn 1 trong 2 phương án trả lời để khẳng
định nhận định đó là đúng hay sai.
Những lưu ý khi viết câu hỏi TN loại đúng sai
• Phát biểu câu nhận định rành mạch , ngắn gọn.
• Tránh những từ khẳng định “tất cả”; “bao giờ cũng”; “không bao giờ”; “luôn
luôn”
• Tránh những nhận định mang tính phủ định.
• Tránh những câu hỏi chứa những nhận định nhiều hơn 1 ý, nhất là trong đó chỉ có
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
1 ý đúng còn các ý khác sai.
• Tránh những trường hợp mà câu trả lời đúng lại phụ thuộc vào một chữ, một từ
hay một câu không quan trọng.
3.4. Câu hỏi loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
Câu điền khuyết: nêu một mệnh đề có khuyết một bộ phận thí sinh phải nghĩ ra nội
dung thích hợp để điền vào chỗ trống.
Những lưu ý khi viết câu hỏi TN loại điền khuyết
• Nên sử dụng loại câu hỏi này khi chỉ có duy nhất 1 câu trả lời đúng.
• Nên nêu rõ yâu cầu để trả lời thống nhất, chẳng hạn: dùng đơn vị gì, bao nhiêu
chữ số thập phân Ví dụ: Âm truyền trong không khí với vân tốc m/s. ( lấy
đến 2 chữ số thập phân)

• Không nên để quá nhiều khoảng trống trong một câu.
• Có thể dùng một câu hỏi hay một câu nhận định để làm câu dẫn, chỉ dựng dạng
"câu hỏi" khi muốn nhấn mạnh .
• Tránh dùng dạng phủ định. Nếu dùng thế phải in đậm chữ "không".
• Câu dẫn phải chứa đựng đủ mọi thông tin cần thiết.
• Phải có từ 4 đến 5 phương án lựa chọn, trong đó chỉ có một phương án đúng.
• Cần chọn câu mồi (gây nhiễu) phải có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn. Có thể dựa
vào chỗ sai mà học sinh hay mắc phải để soạn câu nhiễu.
• Phải được viết theo cùng một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, nghĩa là
tương đương về hình thức, chỉ khác nhau về nội dung.
• Hạn chế dùng phương án : "Các câu trên đều đúng" hoặc "Các câu trên đều sai"
• Không để HS đoán ra câu trả lời dựa vào hình thức trình bày.
• Sắp xếp các phương án lựa chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu
tiên nào đối với vị trí của phương án đúng.
4. Phân tích câu hỏi
Sau khi chấm điểm bài trắc nghiệm, có thể áp dụng phương pháp đơn giản sau đây để
phân tích câu trắc nghiệm. Việc phân tích được thực hiện theo 5 bước sau
1. Xếp phiếu trả lời theo thứ tự điểm số từ cao đến thấp
2. Phân chia phiếu trả lời thành 3 nhóm: Nhóm cao gồm khoảng 27% có điểm số
cao nhất của toàn nhóm, nhóm thấp gồm số bài tương đương (với nhóm cao)
có điểm số thấp nhất, nhóm trung bình là số bài còn lại
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
3. Ghi số lần trả lời của HS mỗi nhóm cho mỗi lựa chọn của câu trắc nghiệm theo
mẫu sau
1 2 3 4 5 6 7
Câu
Phương án
lựa chọn
Số học sinh nhóm Tổng số

HS chọn
Cột 3 – 5
Cao TB kém
A
B
C
D
Tổng
4. Tính độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy, độ giá trị
5. Đánh giá câu trắc nghiệm
4.1. Độ khó:
Một bài trắc nghiệm được xem là tốt không phải là bài toàn những câu dễ hay tàn
những câu khó, mà là bài gồm những câu có mức độ khó trung bình hay mức độ khó
vừa phải.
Với loại câu hỏi Đúng – Sai thì độ khó vừa phải là 75%. Vì câu hỏi loại này chỉ có hai
lựa chọn, do đó sự may rủi làm đúng câu hỏi loại này là 50%. Vì vậy, cần phải lưu ý đến
một yếu tố khác đó là tỉ lệ may rủi kỳ vọng. Tỉ lệ này thay đổi tùy theo số câu lựa chọn
trong mỗi câu hỏi. Nếu câu hỏi có hai lựa chọn thì tỉ lệ kỳ vọng là 50%. Như vậy, độ khó
vừa phải của loại câu này là trung điểm giữa tỉ lệ may rủi kỳ vọng và 100%, nghĩa là:
(100%+50%)/2=75%.
Cũng với cách tính đó thì tỉ lệ kỳ vọng của loại câu hỏi có 4 lựa chọn là: 100%/4=25%.
Vậy độ khó vừa phải của câu 4 lựa chọn là: (100%+25%)/2=62,5%.
Độ khó của câu trắc nghiệm được tính bằng tỷ số phần trăm thí sinh làm đúng câu
trắc nghiệm đó trên tổng số học sinh dự thi.
P = Tổng số HS trả lời đúng/ tổng số HS dự thi
Hay :
n
LMH
P
++

=
Trong đó : H: số HS trong nhóm giỏi trả lời đúng
M: số HS trong nhóm TB trả lời đúng
L: số HS trong nhóm kém trả lời đúng
Bảng đánh giá độ khó của câu trắc nghiệm:
Độ khó P Câu trắc nghiệm
Từ 0,6 trở lên Dễ
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
Từ 0,4 đến 0,6 Trung bình
Dưới 0,4 Rất khó
Câu trắc nghiệm tốt thì độ khó P trong khoảng 40% đến 60 % (0,4 đến 0,6).
4.2. Độ phân biệt
Khả năng của câu trắc nghiệm phân biệt được năng lực khác nhau: giỏi, trung bình,
kém gọi là độ phân biệt.
D = [Đ nhóm giỏi (27%) - Đ nhóm kém (27%)]/ 27% tổng số
Đ: Số câu trả lời đúng
D> 0,2 có thể chấp nhận được.
Hoặc :
n
LH
D

=
H: số HS trong nhóm giỏi trả lời đúng
L: số HS trong nhóm kém trả lời đúng
n: số học sinh trong mỗi nhóm
Căn cứ vào kinh nghiệm với rất nhiều loại câu trắc nghiệm, các chuyên gia đã đưa ra một
thang đánh giá độ phân cách sau đây:
Độ phân biệt D Câu trắc nghiệm

Từ 0,4 trở lên Rất tốt
Từ 0,3 đến 0,39 Khá tốt, nhưng có thể làm cho tốt hơn
Từ 0,2 đến 0,29 Tạm được, có thể cần phải hoàn chỉnh
Dưới 0,19 Kém, cần loại bỏ hay sửa chữa
4.3. Độ tin cậy
Độ tin cậy của bài trắc nghiệm chính là đại lượng biểu thị mức độ chính xác của
phép đo nhờ bài trắc nghiệm. Độ tin cậy nói lên tính vững chắc của một tập hợp điểm số
trắc nghiệm (Cách tính có thể xem trong tất cả các tài liệu về trắc nghiệm, chẳng hạn:
Nguyễn Phụng Hoàng, Lâm Quang Thiệp ).
4.4. Độ giá trị
Độ giá trị của bài trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề ra
cho phép đo nhờ bài trắc nghiệm (đo được cái cần đo). Độ giá trị nói lên tính chính xác
của một tập hợp điểm số trong việc đo lường cái cần đo.
5. THỰC HÀNH: Viết 5 câu trắc nghiệm MCQ
Câu 1: Một chất điểm chuyển động tròn đều trong 1giây đi được 3 vòng. Tần số f và
vận tốc góc ω của chất điểm lần lượt là:
Phương án lựa chọn Giải thích
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
A.
3Hz, 2π/3rad/s
Nhầm công thức
f
π
ω
2
=
B.
1/3 Hz, 2π/3 rad/s
Nhầm công thức

ocsovongdidu
thoigian
f =

C.
3 Hz, 3/2π rad/s
Nhầm công thức
π
ω
2
f
=
D.
3 Hz, 6π rad/s
thoigian
ocsovongdidu
f =
=3Hz 
f
πω
2=
=6π
Câu 2: Một xe đạp chuyển động tròn đều với tốc độ 18 km/h theo một quỹ đạo có
bán kính 50m. Gia tốc hướng tâm của xe là:
Phương án lựa chọn Giải thích
A. 250 m/s
2
.
Sai công thức
rva

ht
.=
B. 0,1 m/s
2
.
Sai công thức
r
v
a
ht
=
C. 0,5 m/s
2
.

r
v
a
ht
2
=
D. 10 m/s
2
.
Sai công thức
v
r
a
ht
=

Câu 3: Một ôtô đang chạy với tốc độ 36km/h thì tăng ga, chuyển động thẳng nhanh
dần đều. Sau 20s đạt tốc độ 54km/h, quãng đường mà ôtô đi thêm được là:
Phương án lựa chọn Giải thích
A . 250m
2
0
/25,0 sm
t
vv
a =

=
,
2
0
2
1
attvs +=
B. 900m Không đổi đơn vị vận tốc
C. 2000m
Sai công thức
2
2
1
gts =
D. 50m
Sai công thức
2
2
1

ats =
Câu 4: Một đoàn tàu đang chạy với tốc độ 54km/h thì hãm phanh, chuyển động
chậm dần đều với gia tốc 1m/s
2
. Sau 10s vận tốc của tàu là:
A 5m/s
atvv +=
0
(a,v
0
trái dấu)
B 25m/s Sai công thức:
10.115
+=
v
C 44km/h Không đổi đơn vị vận tốc
10.154 −=v
D 10m/s Sai công thức :
smatv /10
==
Câu 5: Một vật rơi tự do không vận tốc đầu. Chọn gốc toạ độ tại vị trí ban đầu, gốc
thời gian là lúc vật bắt đầu rơi. Lấy g = 10m/s
2
, quãng đường mà vật rơi được trong
giây thứ 4 là :
Phương án lựa chọn Giải thích
A. 80 m
Dùng ct:
2
2

1
gth =
B. 35m
( )
[ ]
( )
12
2
1
1
2
1
2
2
−=−−=∆ ngnngh
C. 20m
Dùng ct:
gth
2
1
=
D. 40m
Dùng ct:
gth =
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
5.1. Phân tích các câu trắc nghiệm đã viết:
Ví dụ:
1 2 3 4 5 6 7
Câu

Phương án
lựa chọn
Số học sinh nhóm Tổng số
HS chọn
Cột 3 – 5
Cao TB kém
1
A 0 5 12 17 -12
B 1 7 12 20 -11
C 1 4 9 14 -8
D 35 45 4 84 31
Tổng 37 61 37 135
Độ khó
62,0
135
44535
=
++
=
++
=
n
LMH
P
Câu này dễ
Độ phân biệt
84,0
37
435
=


=

=
n
LH
D
 độ phân biệt tốt
Các mồi nhử A,B,C có tương quan nghịch tốt
Đáp án có tương quan thuận tốt
13
Nguyễn Thị Dần LL&PP dạy học Vật lý
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Trung Hậu (2007) Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan chất lượng cao dùng trong dạy học hóa học THPT. Luận văn thạc
sỹ giáo dục học
2. Lê Văn Giáo, Bài giảng KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN
VẬT LÝ CỦA HỌC SINH THPT – ĐHSP HUẾ
13

×