Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của hiệu trưởng tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.42 KB, 147 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục tiểu học là bậc giáo dục nền tảng có ảnh hưởng sâu
sắc đến cả quá trình giáo dục ở các cấp, bậc học sau này. Cấp học
này có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự nghiệp phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và nhân cách cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các
cấp học trên. Để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học phải có
nhiều điều kiện khách quan, chủ quan khác nhau, nhưng trong đó
công tác quản lý trực tiếp của hiệu trưởng nhà trường là hết sức
quan trọng.
Nhưng trên thực tế ở huyện Mai Sơn – Sơn La hiện nay, phần
đông các hiệu trưởng còn rất trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, nên trong
lĩnh vực quản lý trường học còn nhiều lúng túng, đặc biệt là quản lý
kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học theo chuẩn của bộ
khi không thi tốt nghiệp tiểu học.
Việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh
tiểu học khi không thi tốt nghiệp có nhiều vấn đề khác với trước
đây. Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp sẽ ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng giáo dục học sinh, nhất là chất lượng văn hoá.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Sơn La lần thứ XIII đã nêu “Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá” Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và chống mù chữ,hoàn thành phổ cập THPT, hoàn thành
chương trình xoá phòng học tạm, kiên cố hoá trường học, nhà ở
cho giáo viên, nhà bán trú của học sinh ở các xã đặc biệt khó khăn.
Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dục học sinh, nhất là chất lượng
văn hoá. Tuy vậy, từ khi có quyết định bỏ thi tốt nghiệp tiểu học,
chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này một cách có hệ thống để tìm
ra biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục


học sinh.
Là một hiệu trưởng trường tiểu học, chúng tôi thấy đây là vấn
đề mang tính thời sự vừa có ý nghĩa lý luận vừa có giá trị thực tiễn
1
cao. Do đó, tôi đã chọn nghiên cứu “Các biện pháp quản lý hoạt
động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của hiệu trưởng tiểu
học khi bỏ thi tốt nghiệp” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nhằm hoàn thiện các biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá
chất lượng học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học khi bỏ chế độ thi
tốt nghiệp,
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá của người hiệu
trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh
của hiệu trưởng các trường tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp ở huyện
Mai Sơn – Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Việc không thi tốt nghiệp tiểu học có thể ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học của thầy và trò. Nếu người hiệu trưởng có biện pháp
quản lý đánh giá chất lượng học sinh phù hợp thì vẫn đảm bảo được
chất lượng giáo dục học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá chất lượng học sinh khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý của người hiệu
trưởng các trường tiểu học về vấn đề kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh khi bỏ thi tốt nghiệp ở địa bàn huyện Mai Sơn,

tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học
sinh của hiệu trưởng trường tiểu học khi không thi tốt nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thông qua đọc các tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống
các lý thuyết có liên quan đến kiểm tra đánh giá chất lượng tiểu
học nhằm hiểu sâu sắc hơn về bản chất của vấn đề, nghiên cứu sắp
2
xếp chúng thành hệ thống để hình thành giả thuyết khoa học định
hướng cho quá trình nghiên cứu vấn đề.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng bộ phiếu câu hỏi để điều tra Hiệu trưởng
trường tiểu học, giáo viên dạy tiểu học, chuyên viên phòng giáo
dục. Chúng tôi trò chuyện với giáo viên, học sinh tiểu học để thấy
được những thuận lợi và khó khăn trong việc đánh giá chất lượng
học sinh để khẳng định vấn đề thu được.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết năm học của các nhà trường
tiểu học huyện Mai Sơn và báo cáo tổng kết của phòng giáo dục
Mai Sơn, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá chất lượng học sinh cho các hiệu trưởng các trường
tiểu học tại huyện nhà.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có xin ý kiến của một
số nhà sư phạm có tên tuổi và một số thầy cô giáo có kinh nghiệm
trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu xử lý số liệu.
6.2.4. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động quản lý của hiệu

trưởng các trường tiểu học nhất là các biện pháp quản lý việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng học sinh, để quan sát việc phê học bạ của
Hiệu trưởng.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Thông qua việc nghiên cứu kết quả đánh giá chất lượng của
các Hiệu trưởng, hiệu phó chuyên môn tiểu học để rút ra những kết
luận nhất định.
6.2.6. Các phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng các phương pháp này để xử lý và phân tích
kết quả điều tra sau khi khảo sát nhằm rút ra những kết luận cần
thiết.
7. Phạm vi giới hạn của đề tài
3
Do điều kiện có hạn nên chúng tôi chỉ nghiên cứu các biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh hết tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ở một số trường tiểu học huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La (12
trường).
8. Đóng góp của luận văn
+ Làm phong phú thêm lý luận về quản lý chất lượng học sinh
tiểu học.
+ Hệ thống hoá các biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá chất
lượng học sinh hết tiểu học theo tiêu chí mới.
+ Đưa ra một số biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả trong
công tác kiểm tra, đánh gía chất lượng học sinh hết tiểu học. Nhằm
nâng cao chất lượng của các trường tiểu học miền núi Mai Sơn -
Sơn La.
Chương 1
Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý công tác
kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học

của người Hiệu trưởng
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm đánh giá chất lượng giáo dục
1.2.2. Khái niệm quản lý – Quản lý giáo dục.
1.2.3. Khái niện biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh
1.3. Nội dung quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học
1.3.1. Vai trò ý nghĩa của việc quản lý đánh giá chất lượng học
sinh
1.3.2. Nội dung của việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh của hiệu trưởng
1.3.2.1. Quản lý thời gian kiểm tra đánh giá
1.3.2.2. Quản lý nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá
1.3.2.3. Quản lý lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá
1.3.2.4. Quản lý kết quả kiểm tra đánh giá
4
1.4. Một số hình thức quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh của người hiệu trưởng
1.4.1. Quản lý thông qua hệ thống các bài kiểm tra
1.4.2. Quản lý thông qua đánh giá vào điểm và ghi nhận xét của
giáo viên cho học sinh
1.4.3. Kiểm tra thông qua dự giờ
1.4.4. Quản lý phê học bạ của giáo viên cuối năm học
Chương 2
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá
chất lượng học sinh của hiệu trưởng tiểu học
ở huyện mai sơn tỉnh sơn la khi bỏ thi tốt nghiệp
2.1. Khái quát về giáo dục huyện Mai Sơn
2.1.1 Vài nét về huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

* Vị trí địa lý dân cư
Mai Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La có diện tích
tự nhiên là 141.026 ha, có đường biên giới chung với nước bạn
Lào 17km. Đường Quốc lộ 6 chạy dọc địa phận huyện là 42km.
Mai Sơn là địa bàn cư trú của 12.421 người gồm nhiều dân tộc anh
em, trong đó: dân tộc thái chiếm 55%; dân tộc kinh: 31,16% ; dân
tộc Mông 7,4% ; dân tộc Mường 0,6%; dân tộc Sinh Mun 2,6%;
dân tộc Khơ Mú 2,5% ; còn lại là các dân tộc khác. Huyện Mai
Sơn nằm trong vùng núi phía Tây Bắc có khí hậu khắc nghiệt, mùa
đông giá rét, sương muối, có năm rét tới –4c, mùa nóng có khi tới
38c.
*Kinh tế xã hội
Mai Sơn có các lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội như :
Sân bay Nà Sản, bến cảng Tà hộc, Quốc lộ 6 và 114km đường tỉnh
lộ đã tạo ra tuyến giao thông hàng không, thuỷ, bộ nối liền Tây
Bắc với miền xuôi. Cục diện kinh tế Mai Sơn gần đây có sự
chuyển biến tích cực, năm 2005 nông nghiệp chiếm 51% công
nghiệp 24%, dịch vụ 21% GDP nông nghiệp tăng 8,6% trong năm
năm qua (2000- 2005) GDP bình quân tăng 14,6%/năm. GDP bình
quân đầu người 185,6 USD/năm. Nhưng nguy cơ tiềm ẩn mới
5
cũng đang xuất hiện tại Mai Sơn, di dân tự do vẫn còn, đặc biệt
hơn là tệ nạn ma tuý đã và đang lan tràn với tốc độ chóng mặt
trong giới trẻ ở Mai Sơn.
2.1.2 Thực trạng giáo dục Mai Sơn
Trong những năm gần đây thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông triển khai Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, thực hiện nghị quyết Tỉnh Đảng bộ Sơn La lần thứ XII,
Nghị quyết huyện Đảng bộ lần thứ XVII, ngành giáo dục Mai Sơn
đã có bước chuyển mình rõ rệt, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn

chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành
học.
Thống kê số lượng các ngành học, bậc học tại Mai Sơn nhận
thấy:
*Ngành học mầm non
Năm học Số trường Nhóm
Số cháu
nhà trẻ
Số cháu
mẫu giáo
Tổng số
học sinh
03-04 4 91 642 3110 3752
04-05 13 110 711 4508 5219
05-06 19 112 761 4834 5545
Bảng 1 : Giáo dục mầm non
* Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo tăng từ 15,8%
năm 2003 đến năm 2006, đây là sự cố gắng nỗ lực của phòng giáo
dục, các cấp chính quyền trong toàn huyện.
* Với giáo dục tiểu học
Năm học
Tổng số
trường
Số lớp Số học sinh
Phổ cập đúng
độ tuổi
03-04 40 819 18300 2/21
04-05 42 791 15237 8/21
05-06 43 777 14138 16/21
06-07 43 798 14625 21/21(dự kiến)

Bảng 2: Thống kê trường lớp tiểu học từ năm2003 đến 2007
Qua bảng này cho thấy số học sinh tiểu học bắt đầu giảm cả về
số lớp lẫn số học sinh do tỷ lệ sinh cuả toàn huyện giảm. Tỷ lệ phổ
cập giáo dục đúng độ tuổi tăng dần ở tiểu học cụ thể ở năm học
6
2002-2003 mới có 2/21 xã thị trấn thì đến năm học 2006-2007 đạt
21/21 xã thị trấn đạt phổ cập đúng độ tuổi.
*Với bậc học trung học thì có trung học cơ sở và trung học
phổ thông
+ Bậc trung học cơ sở
Năm học Số trường Số lớp Số học sinh Phổ cập THCS
03-04 23 321 9414 6/21
04-05 25 335 9874 19/21
05-06 28 338 10900 20/21
06-07 29 341 11950 21/21(dự kiến)
Bảng 3: Thống kê trường lớp THCS năm 2003-2007
Học sinh trung học cơ sở tăng dần theo các năm trở lại đây.
Bậc trung học phổ thông : có 3 trường với 4219 học sinh bình
quân 48 học sinh/lớp.
Trung tâm giáo dục thường xuyên với 23 lớp 1013 học viên.
+ Về quy mô phát triển các bậc học, cấp học, ngành học liên
tục được mở rộng nhất là mầm non và trung học cơ sở.
Ngành tiểu học bắt đầu đi vào thế ổn định và giảm dần, các
chỉ tiêu kế hoạch có chiều hướng gia tăng.
* Về cơ sở vật chất thực hiện Quyết định 649/QĐ- UB ngày
6/4/2001 của UBND tỉnh Sơn La, đến năm học 2005-2006
ngành giáo dục Mai Sơn đã được đầu tư 218 phòng học cao tầng
ở 21/21 xã thị trấn.
2.1.3. Về chất lượng hai mặt giáo dục chung
* Về tiểu học (năm học 2005-2006) đối với các lớp thay

sách) .
+ Hạnh kiểm
Lớ
p
Tổng số học
sinh
Thực hiện đầy đủ Thực hiện chưa đầy đủ
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 2599 2485 95,6 114 4,4
2 2626 2515 95,8 111 4,2
3 2740 2674 97,6 66 2,4
4 2862 2804 97,97 58 2,03
7
Bảng 4: Chất lượng mặt hạnh kiểm của các lớp thay sách.
Nhận xét: Từ bảng thống kê cho thấy tỷ lệ học sinh tiểu học
thực hiện chưa đầy đủ còn cao ở các khối 1 và 2.
8
+Về học lực:
Lớp Môn
Giỏ
i
% Khá % TB % Yếu %
TS học
sinh
1 Tiếng
Việt
411 18,62 762 29,32 1269 48,83 157 6,04 2599
Toán
484 15,81 740 28,47 1241 47,75 134 5,16
2 Tiếng

Việt
329 12,53 704 26,81 1473 56,09 120 4,57 2626
Toán
384 14,62 760 28,94 1364 51,94 118 4,49
3 Tiếng
Việt
393 14,34 827 30,18 1467 53,54 53 1,94 2740
Toán
390 14,23 687 25,07 1589 58,0 74 2,7
4 Tiếng
Việt
252 8,81 881 30,78 1664 58,14 65 2,27 2862
Toán
258 9,01 746 26,07 1780 62,19 78 2,73
Bảng 5a: Chất lượng các lớp thay sách cuối năm học 2005-2006
Qua bảng cho thấy chất lượng giáo dục tiểu học của các lớp
thay sách ở tiểu học còn rất yếu, tập trung chủ yếu ở khối lớp 1 và
lớp 2.
Chất lượng hai mặt giáo dục khối 5:
TS
học
Học lực Hạnh kiểm
giỏ
i
% Khá % TB % Yếu % Tốt % Kh
á
tốt
% Cầ
n
CG

%
3206
201 6,2 722 22,4 209
6
65 206 6,4 212
4
65,9 105
5
32,7 46 1,4
3206
227 7,08 798 24,89 215
6
67,2
5
25 0,7
8
228
6
71,3 905 28,2
3
15 0,47
Bảng 5b: Chất lượng lớp 5 năm học 2005-2006
Qua bảng chúng tôi so sánh chung với năm học trước học lực
giỏi ở các lớp thay sách giảm 0,9%; học lực khá tăng 0,4%; học lực
yếu tăng 0,15%. Đối với lớp 5 loại giỏi tăng 1,6%, loại yếu tăng
0,6%.
Chất lượng giáo dục mũi nhọn của toàn huyện: có đội tuyển
học sinh giỏi thi cấp tỉnh; tiểu học 187 em dự thi kết quả 38 em đạt
9
giải trong đó: 4 giải ba và 34 giải khuyến khích. Tính đến tháng 6

năm 2006 Mai Sơn có 6 trường đạt chuản quốc gia, trong đó có 4
trường tiểu học, 1 trường THCS và một trường mầm non.
Việc đánh giá chất lượng thực chất còn nhiều vấn đề cần nói
đến. Năm học 2005-2006 chất lượng học kỳ I của lớp 5 đánh giá học
lực yếu là 206 học sinh, đến cuối học kỳ II số học sinh yếu chỉ còn lại
là 25 em giảm 5,62% trong bốn tháng đây quả là điều “kỳ diệu” đáng
quan tâm. Điều đó chắc chắn có sự chênh lệch trong quản lý đánh giá
chất lượng học sinh của hiệu trưởng các trường tiểu học và qua điều
tra chúng tôi nhận thấy hai yếu tố tác động đến đó là:
+ Một là ở học kỳ I các trường đánh giá thực chất để học kỳ
II có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể nhăm nâng cao chất lượng của
trường mình ,đảm bảo với mục tiêu đề ra của trường, phù hợp với
yêu cầu của ngành.
+ Hai là ở học kỳ II việc báo cáo chất lượng tăng lên vì nhiều
lý do trong đó: Vì bệnh thành tích, thi đua,các trường đã nâng tỷ lệ
chất lượng nhằm đạt yêu cầu đề ra của trường.
2.1.4. Tổng quan trường lớp và giáo viên tiểu học huyện Mai Sơn
tỉnh Sơn La
Hiện nay toàn huyện có 43 trường tiểu học/21 xã thị trấn với
14033 học sinh với 781 lớp bình quân 18,2học sinh/lớp. Số trường
học 5 buổi/tuần là: 43 trường. Số trường học 2 buổi/ngày là: 11
trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên tiểu học với 1096 người trong đó:
Cán bộ quản lý trường học là: 123 người, giáo viên đứng lớp: 921
người, nhân viên hành chính: 62 người,giáo viên chuyên: 90người.
Trình độ đào tạo của cán bộ giáo viên: Sau đại học: 1 người chiếm:
0,09%; Đại học : 248 người chiếm: 22,6%; Cao đẳng: 69 người
chiếm: 6,3%
Trung học hoàn chỉnh (trong đó có hệ đào tạo 9+3 và 12+2) :
717 người chiếm: 71,01%
2.2. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh

tiểu học huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La hiện nay
2.2.1. Thực trạng về quản lý việc ra đề kiểm tra định kỳ, cuối kỳ
10
Hiện nay việc đánh giá kết quả nhận thức tri thức của học
sinh thông qua hình thức các kỳ kiểm tra định kỳ giữa kỳ I, cuối kỳ
I, giữa kỳ II, cuối kỳ II . Chính vì lẽ đó nên bộ phận ra đề kiểm tra
vẫn còn những thiếu sót như:
* Đề ra chưa bám sát với yêu cầu chung về chất lượng của
lãnh đạo phòng giáo dục.
* Giữa đáp án chấm và đề kiểm tra còn có sự không thống
nhất.
* Đề kiểm tra còn quá dài so với trình độ của học sinh ở các
vùng 2 và 3 nhất là đối với lớp 1.
Ưu điểm của việc ra đề kiểm tra
+ Đề ra theo hướng kiểm tra tích nên học sinh dễ hiểu, dễ
làm.
+ Đề kiểm tra các môn tương đối phù hợp với sức học của
học sinh có lực học từ trung bình trở lên.
+ Việc ra đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ I, giữa kỳ II phòng
giáo dục giao cho các nhà trường tự ra đề trong chương trình quy
định của Bộ.
2.2.2 Thực trạng việc quản lý tổ chức kiểm tra định kỳ của các
trường tiểu học huyện Mai Sơn
Việc tổ chức kiểm tra định kỳ trong năm học (4 lần) là yêu
cầu bắt buộc đối với các trường tiểu học, nhưng việc quản lý, tổ
chức kiểm tra theo yêu cầu của các nhà trường huyện Mai Sơn còn
gặp phải một số vấn đề sau:
+ Các trường tiểu học vùng 2, vùng 3 và một số ít trường
vùng 1 có các khu lớp lẻ xa trường trung tâm, nên việc tổ chức
kiểm tra không thể tập trung về trường trung tâm được, dẫn đến

đều phải phát cho giáo viên từ hôm trước để giáo viên trở về các
khu lẻ hôm sau mới kịp cho học sinh kiểm tra. + Việc giám sát
công tác kiểm tra định kỳ còn chưa thực sự chặt chẽ nên chất
lượng chưa đạt đúng yêu cầu đề ra.
Tuy nhiên trong việc quản lý kiểm tra định kỳ của hiệu
trưởng các trường tiểu học cũng đã có sáng kiến là: Cử giáo viên
11
coi chéo giữa các khu lớp tại các cụm bản lớn, do đó phần nào hạn
chế được sai phạm trong đánh giá chất lượng của học sinh.
2.2.3. Thực trạng về quản lý việc chấm bài kiểm tra của giáo
viên
Việc chấm trả bài của học sinh là một yêu cầu bắt buộc đối
với mỗi giáo viên, đặc biệt hơn là đối với học sinh tiểu học, bởi vì:
Tâm lý học sinh tiểu học là thích được chấm điểm để về khoe với
cha mẹ điểm số của mình.
Nhưng trên thực tế ở huyện Mai Sơn trong các trường tiểu
học việc chấm bài kiểm tra còn nhiều vấn đề cần phải chấn chỉnh
là:
+ Hiệu trưởng để cho giáo viên tự chấm bài kiểm tra định kỳ ở
nhà.
+ Việc chấm bài của giáo viên cho học sinh nếu hiệu trưởng
không quản lý chặt chẽ dẫn đến tình trạng thiếu công bằng, thiếu
trung thực.
Điều tra vấn đề này chúng tôi thông qua phiếu hỏi (12 trường)
kết quả thu được như sau:
TT
Nội dung chấm điểm của
giáo viên
Thực hiện
đúng

Thực hiện có
phần mềm
Linh hoạt
TS % TS % TS %
1 Chấm đúng, đủ theo yêu cầu 10 29,4 2 5,9 22 64,7
2 Lập báo cáo chính xác 19 55,9 13 38,2 2 5,9
3 Tham gia giám sát đúng quy chế 12 35,3 4 11,7 18 53
4 Vào điểm đúng 10 29,4 2 5,9 22 64,7
5 Báo cáo chất lượng trung thực 12 35,3 6 17,6 16 47,1
Bảng 8: Kết quả của việc chấm điểm và báo cáo
Qua bảng điều tra nhận thấy tỷ lệ phần trăm trả lời còn mang
tính chưa trung thực còn cao điều này chứng tỏ báo cáo của các
trường chưa trung thực về đánh giá chất lượng học sinh.
2.2.4 Thực trạng việc vào điểm ở học bạ của giáo viên tiểu học
Việc phê học bạ là bằng chứng chứng nhận lực học của học
sinh trong học kỳ, và cả năm học. Nhưng trên thực tế một số
trường tiểu học ở huyện Mai Sơn việc phê học bạ hầu như để đến
12
cuối năm học mới ghi, đây là điều vi phạm vào quy định trong điều
lệ trường tiểu học và trách nhiệm của giáo viên, không những thế,
cá biệt còn có một số giáo viên còn “Nhầm” kết quả của học sinh
từ sổ điểm sang học bạ, còn tẩy xoá và sửa chữa nhiều trong học
bạ, cắt dán học bạ, mà trong quy định là không được làm.
2.2.5. Việc quả lý của hiệu trưởng khi đánh giá chất lượng học sinh
cuối năm học
Đánh giá chất lượng học sinh cuối năm học là việc làm
thường xuyên, và là trách nhiệm của hiệu trưởng tiểu học. Nghiên
cứu thực tế chất lượng chung của 12 trường tiểu học huyện Mai Sơn
trong 2 năm không thi tốt nghiệp tiểu học là:
TT Tên trường TS học

sinh
Số lớp
5
Loại
giỏi
Loại
khá
Loại
TB
Loại
yếu
1 TH Chiềng Sung 1 87 4 3 13 67 4
2 TH Chiềng Chăn 2 118 5 2 21 95
3 TH Nà Bó 97 4 6 19 72
4 TH Chu VănThịnh 60 3 16 29 15
5 TH Hát Lót 106 4 55 34 17
6 TH Tà Xa 58 3 2 14 42
7 TH Chiềng Sung 2 73 4 3 12 56 2
8 TH Chiềng Lương 3 64 4 3 13 48
9 TH Phiêng Pằn 2 81 6 1 12 68
10 TH Bắc Quang 47 2 15 12 20
11 TH Tà Hộc 1 61 5 20 41
12 TH Tà Hộc 2 81 5 14 67
Bảng 9: Chất lượng học lực cuối năm học 2005-2006
Nhận xét: Qua nghiên cứu số liệu báo cáo chất lượng cuối
năm trên của các trường tiểu học. (trong đó có 5 trường vùng I; 6
trường vùng II; 1 trường vùng III) nhận thấy rằng các trường vùng
I thì lại có học sinh học yếu trong khi đó các trường vùng II và III
lại không có học sinh yếu.
2.3. Kết quả điều tra về thực trạng công tác quả lý chất lượng

giáo dục tiểu học huyện Mai Sơn
13
* Đối tượng điều tra: Chúng tôi tiến hành đều tra, thu thập ý kiến
của 124 đồng chí cán bộ quản lý và 415 giáo viên của 18 trường tiểu học
ở huyện Mai Sơn.
* Phương pháp điều tra: Chúng tôi tiến hành kết hợp điều tra
bằng phiếu câu hỏi với điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp và quan
sát cách đánh giá ghi nhận xét của hiệu trưởng các trường tiểu học.
*Nội dung điều tra: Điều tra cán bộ quản lý trường tiểu học về
việc đánh giá chất lượng học sinh của nhà trường trong bối cảnh
không thi tốt nghiệp tiểu học.
* ý kiến đánh giá về một số tri thức có liên quan đến quản lý
chất lượng của người hiệu trưởng
Để có cơ sở khẳng định về trình độ quản lý của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng thì chúng tôi còn tiến hành lấy ý kiến đánh giá của
124 đồng chí quản lý trường học thông qua phiếu hỏi và 415 giáo
viên của 18 trường qua câu hỏi kết quả chúng tôi thu được :
T
T
Nội dung
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
thực hiện
1
Chọn và phân công tổ trưởng
chuyên môn

112 97,4 3 2,6
2
Quản lý chặt việc ra đề kiểm tra
định kỳ giữa kỳ
96 83,49 12 10,43 7 6,08
3
Quản lý chặt việc chấm bài, vào
điểm của giáo viên
12 10,43 90 89,27 13 10,3
4
Báo cáo trung thực về chất lượng
học sinh của trường
12 10,43 61 53,05 42 36,52
5
Quản lý thời gian kiểm tra của
các bản lẻ theo yêu cầu chung
115 100
6
Chọn giáo viên ra đề kiểm tra định
kỳ giữa kỳ I, kỳ II
115 100
7
Thường xuyên kiểm tra sổ điểm
của giáo viên các lớp
18 15,65 64 53,92 35 30,43
8
Quản lý việc dạy của những giáo viên
tăng cường để nâng cao chất lượng
46 40,01 51 44,34 18 15,65
9 Kế hoạch kiểm tra đánh giá học

98 86,97 8 6,95 7 6,08
14
sinh đầu năm
Bảng11: ý kiến đánh giávề một số nội dung liên quan đến việc
quản lý chất lượng học sinh tiểu học.
Qua thống kê bảng hỏi chúng tôi nhận thấy việc quản lý đánh
giá chất lượng chung của tiểu học ở huyện Mai Sơn vẫn còn nhiều
vấn đề cần phải quan tâm và đưa ra các biện pháp cụ thể chặt chẽ
nhằm đảm bảo đánh giá đúng thực chất chất lượng học sinh hết tiểu
học.
2.4 Những nhận định đánh giá sau khi nghiên cứu thực trạng
trên
2.4.1 Về ưu diểm
Giáo dục Mai Sơn – Sơn la đã và đang ngày một phát triển đi
lên đáp ứng với đòi hỏi của thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn và trong bối cảnh thuỷ điện Sơn la đang xây dựng, đó là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội và sự nghiệp giáo
dục. Quy mô giáo dục và kết quả phổ cập giáo dục tiểu học – xoá
mù chữ được duy trì và củng cố vững chắc, đẩy nhanh tiến độ phổ
cập đúng độ tuổi ở tiểu học.
2.4.2 Về nhược điểm
+ Một số HT các nhà trường còn non về trình độ, năng lực
quản lý và điều hành công việc, ý thức trách nhiệm chưa cao, chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
+ Trong đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn hiện tượng vi
phạm phẩm chất người thầy như: Nghiện hút, vi phạm quy chế
trong kiểm tra, đánh giá học sinh (Năm học 2004-2005 toàn ngành
có 12 thầy giáo nghiện ma tuý), + Việc ra đề kiểm tra định kỳ,
cuối kỳ vẫn còn có sự sai sót, yêu cầu còn cao, đề và hướng dẫn
chấm chưa đồng nhất làm cho kết quả của học sinh của mỗi trường

là khác nhau.
+ Việc quản lý học bạ, phê duyệt chất lượng học sinh hết tiểu
học trong bối cảnh không thi tốt nghiệp còn nhiều lúng túng, chưa
thực sự chú tâm của một số HT trong phê duyệt và xét tốt nghiệp.
Kết luận chương 2
15
Giáo dục tiểu học có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình giáo dục học sinh, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTU
Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: “Nâng cao chất lượng toàn diện
bậc tiểu học, phấn đấu hoàn thành xoá mù chữ trong toàn quốc và
thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở hầu hết các địa
phương ….. Phát triển giáo dục ở những vùng dân tộc thiểu số và
các vùng khó khăn”.
Thực trạng quản lý chất lượng của HT các trường tiểu học
Mai Sơn hiện nay rất phong phú và đa dạng, ngoài tính hướng đích
chung còn có sự sáng tạo riêng của từng trường. Trên thực tế có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, nhưng phải kể đến
yếu tố quan trọng nhất là kiểm tra, đánh giá học sinh và giáo viên.
16
Chương 3
Đề xuất biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh của hiệu
trưởng khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học
3.1. Các căn cứ để xây dựng biện pháp
3.1.1. Căn cứ pháp lý
3.1.2 Căn cứ quy định của kiểm tra đấnh giá chất lượng học sinh
tiểu học
3.2. Những nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý đánh
giá chất lượng học sinh của hiệu trưởng tiểu học
3.2.1. Nguyên tắc khả thi
3.2.2. Nguyên tắc biện chứng

3.2.3. Nguyên tắc toàn diện
3.2.4. Nguyên tắc hiệu quả
3.2.5. Nguyên tắc phù hợp với mục tiêu, nội dung, chươngng
trình
3.2.6. Nguyên tắc phù hợp với lý luận giáo dục tiểu học
3.3. Các biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh của người
hiệu trưởng
3.3.1. Biện pháp 1: Hiệu trưởng tác động đến thức về ý nghĩa và
tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá cho giáo viên
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp, nhằm giúp cán bộ làm công tác
giáo dục:
Tác động đến tư tưởng của giáo viên toàn trường để họ:
+ Hiểu rõ các văn bản pháp quy của ngành về kiểm tra đánh
giá, những nội quy quy định về điều lệ trường tiểu học.
+ Có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy nói chung và
quả lý trường tiểu học nói riêng. Tác động đến tư tưởng của cán bộ
quản lý và giáo viên toàn ngành để họ: Hiểu rõ các văn bản pháp quy
của ngành về nề nếp dạy và học, những nội quy quy định về điều lệ
trường tiểu học.
3.3.1.2. Nội dung thực hiện
- Đối với các nhà trường tiểu học người hiệu trưởng cần phải
tổ chức cho cán bộ giáo viên trường mình học tập đầy đủ các văn
17
bản chỉ đạo của cấp trên, tạo cho họ tâm thế của người làm công
tác giáo dục..
3.3.1.3. Cách thực hiện
Thứ nhất: Thông qua bồi dưỡng hè thường xuyên của nhà
trường hàng năm, qua các đợt tập huấn, chu kỳ theo thời điểm cập
nhật thông tin chính xác.
Thứ hai: Trường cần phải đưa các nội dung này vào trong

các buổi họp chuyên môn, họp hội đồng hàng tháng và trong sinh
hoạt chuyên đề, và những buổi sinh hoạt ngoại khoá.
Thứ ba: Thực hiện tốt công tác chuẩn hoá giáo viên, nhất
quyết loại ra khỏi ngành những người không đủ tiêu chuẩn.
3.3.2. Biện pháp 2: Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá chất lượng của học sinh
3.3.2.1.Mục tiêu của biện pháp nhằm giúp hiệu trưởng:
+ Củng cố vai trò trách nhiệm trong công tác lãnh chỉ đạo một
nhà trường đi đúng quỹ đạo, đánh giá thực chất về chất lượng trường
mình phụ trách.
+ Tạo nên một số kỹ năng trong việc chỉ đạo chuyên môn, có
khả năng phân tích đánh giá, nhận định tình hình chất lượng thực
tế của nhà trường do mình phụ trách.
+ Bồi dưỡng lòng yêu nghề, tăng thêm hứng thú và niềm tin
vào công tác quản lý để từ đó tích cựu rèn luyện phẩm chất đạo
đức cách mạng của người giáo viên xã hội chủ nghĩa.
3.3.2.2. Nội dung thực hiện
Thông qua kiểm tra đánh giá để nhận định chính xác chất
lượng thực tế của trường từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp tức
thời.
3.3.2.3. Cách thực hiện
Thống nhất trong công tác chỉ đạo theo nguyên tắc tập thể lãnh
đạo cá nhân phụ trách nhằm thực hiện quản lý theo kế hoạch, mục
tiêu giáo dục đã định.
Sau khi đã phân công rõ trách nhiệm từng thành viên rồi tiến
hành cho khảo sát đầu năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải
18
giám sát chặt chẽ vấn đề kiểm tra để định lượng đúng chất lượng
đầu năm của toàn trường.
Xây dựng quy chế kiểm tra đánh giá cho từng kỳ, cả năm

theo hướng tích cực hoá.
3.3.3 Biện pháp 3: Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá ở trường
tiểu học
3.3.3.1 Mục tiêu của biện pháp nhằm giúp người quản lý
+ Định hướng chính xác việc kiểm tra định kỳ cuối kỳ I, cuối
kỳII của phòng GD và việc ra đề kiểm tra giữa kỳ I giữa kỳ II của
trường đúng theo chương trình quy định.
+ Đảm bảo tính bảo mật trong khi ra đề, và khi thực hiện quy
trình kiểm tra một cách chính xác.
+ Đảm bảo quy trình của hoạt động kiểm tra đánh giá tới tất
cả giáo viên toàn trường thông qua thời lượng, thời gian kiểm tra.
+ Đảm bảo yêu cầu của các bài kiểm tra định kỳ, giữa kỳ,
cuối kỳ một cách khoa học chính xác.
3.3.3.2 Nội dung thực hiện
+ Tuyển chọn giáo viên giỏi của trường ngay từ đầu năm học
làm đội ngũ ra đề kiểm tra trong năm học.
+ Đề ra nội dung cần đánh giá, kiểm tra cho tất cả các khối
lớp tiểu học theo từng kỳ và cả năm.
+ Rà soát đề thi và ba zem chấm trước khi in ấn giao cho các
trường thực hiện kiểm tra.
3.3.3.3 Cách thực hiện
* Đối với nhà trường: Hiệu trưởng phải tuyển chọn đội ngũ
giáo viên cốt cán (tổ trưởng) ngay từ đầu năm học và quán triệt
tinh thần đổi mới phương pháp ra đề kiểm tra khảo sát chất lượng
đầu năm, kiểm tra định kỳ giữa kỳ I, giữa kỳ II.
* Đối với tổ chuyêm môn: Bộ phận chuyên môn cần tuyển
chọn giáo viên giỏi của cả 3 khu và đủ cho tất cả các khối lớp tập
chung về phòng hội đồng HT nhà trường quán triệt việc ra đề kiểm
tra, nhằm mục đích giảm thiểu tới mức tối đa sai sót trong khâu ra đề
kiểm tra định kỳ.

19
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá chất
lượng học sinh của người hiệu trưởng
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp: Nhằm giúp người hiệu trưởng
+ Xác định rõ tầm quan trọng của nội dung kiểm tra, đánh
giá chất lượng học sinh trong bối cảnh bỏ thi tốt nghiệp tiểu học.
+ Có phương pháp quản lý chặt chẽ hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ giáo dục
hiện nay. 3.3.4.2. Nội dung thực hiện
+ Vận dụng phương pháp kiểm tra tổ chuyên môn theo quy
chế của chuyên môn trường tiểu học.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của từng
cán bộ giáo viên, cán bộ thư viện, cán bộ phụ trách phong trào. . .
nhằm đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng chung của một nhà
trường.
+ Kiểm tra trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nhận thức
của học sinh theo các yêu cầu của bài kiểm tra.
3.3.4.3. Cách thực hiện
Ngay từ đầu năm học người hệu trưởng lên kế hoạch cho
công tác kiểm tra chung cho cả năm học theo đúng nguyên tắc, nội
dung quy định của Bộ.
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý cách đánh giá, ghi điểm, vào học bạ
cho học sinh của giáo viên tiểu học
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
+ Tổ chức thực hiện đúng, đủ chế độ chấm, ghi điểm ở sổ
điểm, học bạ của học sinh.
+ Giúp giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc
đánh giá học sinh, hạn chế tối đa việc làm thiếu trách nhiệm, tắc
trách của một số giáo viên trong việc đánh giá học sinh
3.3.5.2. Nội dung thực hiện

Nội dung đánh giá ghi điểm hiện nay ở tiểu học được thực
hiện theo quyết định số 30/8/2005 của Bộ giáo dục và đào tạo. Mỗi
giáo viên dạy tiểu học đều phải chủ nhiệm một lớp (trừ giáo viên
20
chuyên) kết quả của mỗi học sinh được giáo viên đánh giá vào sổ
theo dõi ghi điểm.
3.3.5.3 Cách thực hiện
+ Hướng dẫn cụ thể cách đánh giá cho điểm, cách ghi học bạ,
ghi nhận xét từng phần cụ thể tới từng giáo viên.
+ Sau mỗi lần kiểm tra định kỳ giữa kỳ ban giám hiệu cần
phải kiểm tra và có đánh giá cụ thể.
+ Quán triệt việc chấm bài phải đảm bảo tính khách quan
trung thực, không cho giáo viên mang bài của học sinh về nhà
chấm.
+ Đánh giá việc chấm đúng bài kiểm tra định kỳ, cuối kỳ và
các bài kiểm tra thường xuyên của học sinh là một tiêu chí thi đua
khen thưởng của giáo viên.
3.3.6. Biện pháp 6: Quản lý lịch trình của kiểm tra, đánh giá học
sinh
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp
+ Đảm bảo đúng thời gian, thời lượng trong hoạt động kiểm
tra, đánh giá học sinh và chất lượng của lớp mình phụ trách.
+ Đảm bảo cho việc kiểm tra đúng, đủ trọng tâm kiến thức
của mỗi môn học trong chương trình quy định.
3.3.6.2. Nội dung thực hiện
* Ra quy chế rõ ràng trong việc kiểm tra ngày giờ kiểm tra để
tránh tình trạng giáo viên tự ý thay đổi các ngày, giờ kiểm tra trong
tuần, trong tháng.
* Đảm bảo có lịch kiểm tra cụ thể đối với từng lớp, từng khu
lẻ đồng thời phải có lịch kiểm tra đột xuất đối với những lớp này.

* Lên lịch kiểm tra bộ phận ra đề để đối chiếu với tình hình
thực tế nhận thức của học sinh trường mình . Đảm bảo yêu cầu
của đề, đảm bảo tính chính xác, bảop quản tốt việc lưu trữ bài thi,
chấm điểm, vào học bạ .
3.3.6.3. Tổ chức thực hiện
21
+ HT đưa ra yêu cầu của quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp
với thực tế địa phương và nhà trường.
+ HT chỉ đạo các tổ chuyên môn theo dõi và chủ động phân
công giáo viên coi chéo và theo dõi giáo viên coi thi đúng và đủ
chương trình.
+ Vấn đề ngày giờ công kiểm tra phải được đánh giá vào thi
đua của từng giáo viên.
3.3.7. Biện pháp 7: Quản lý chất lượng thông qua bộ máy của nhà
trường
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp
+ Giúp HT quản lý chặt chẽ từng cá nhân thông qua các tổ
chuyên môn và từng giáo viên trong khâu kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh.
+ Đảm bảo cho mỗi tổ chuyên môn của từng khối có người
đứng đầu và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng nhà trường về
công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh của tổ mình phụ
trách.
3.3.7.2. Nội dung thực hiện
+ Ngay phiên họp cán bộ công chức đầu năm ban giám hiệu
phối hợp với công đoàn nhà trường ra một quy chế chung về hoạt
động của tổ chuyên môn, khối trưởng các khối.
+ Yêu cầu các tổ trưởng lên lịch kiểm tra việc ra đề của giáo
viên mỗi lớp là một tuần một lần vào các ngày họp của tổ nếu ai
không có bài thì hạ thi đua trong tháng.

+ HT giao cho P.HT phụ trách chuyên môn kiểm tra một lần
trên tháng và báo cáo kết quả cho HT vào cuối tháng trước phiên
họp hội đồng.
+ HT thường xuyên kiểm tra đột xuất trong các giờ lên lớp
của tổ trưởng chuyên môn.
3.3.7.3. Cách tiến hành
* Tổ chức học tập quy chế ngay từ đầu năm học
22
+ Trong hội nghị công nhân viên chức đầu năm HT, P.HT
phối hợp với ban chấp hành công đoàn nhà trường tổ chức cho cán
bộ giáo viên ký cam kết về việc kiểm tra, đánh giá học sinh.
+ Phổ biến và ra quy định về các tài liệu hướng dẫn kiểm tra
và hướng dẫn đánh giá theo phương pháp mới tới tổ trưởng chuyên
môn.
* Cải tiến ra đề kiểm tra của giáo viên phải chú ý đến đối
tượng học sinh về các mặt sau:
+ Trình độ tri thức hiện tại của học sinh, đặc điểm và khả
năng tiếp thu bài của các em với điều kiện thực tế tại địa phương.
+ Yêu cầu tổ trưởng nghiên cứu kỹ nội dung bài kiểm tra.
+ Hướng dẫn tổ trưởng lựa chọn sử dụng máy vi tính vào
việc soạn đề, nghiên cứu kỹ ngân hàng đề thì mới đưa ra được đề
phù hợp.
3.3.8. Biện pháp 8: Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ kiểm
tra trên lớp của giáo viên
3.3.8.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của giờ
kiểm tra trên lớp, từ đó giúp họ có ý thức tự bồi dưỡng trình độ
chuyên môn.
3.3.8.2. Nội dung thực hiện
Kích thích tính năng động, sáng tạo của giáo viên đối với

hoạt động kiểm tra trên lớp.
Nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh
có hứng thú, có ham muốn tìm hiểu tri thức mới, tư duy lại kiến
thức đã học và áp dụng những điều hiểu biết qua các bài học vào
cuộc sống.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng những ưu điểm của các
phương pháp kiểm tra truyền thống và hiện đại.
3.3.8.3. Cách thực hiện
Thời khoá biểu giờ kiểm tra được sắp xếp một cách hợp lý,
khoa học phù hợp tính chất đặc thù của từng bộ môn chuyên biệt.
23
Phổ biến, cung cấp tài liệu về các dạng hoạt động kiểm tra cơ
bản.
+ Quy trình cơ bản của giờ kiểm tra trên lớp như sau:
1: Xác định mục đích, nhiệm vụ, chuẩn bị cho học sinh trả lời
những tri thức mà yêu cầu của bài kiểm tra đề ra, kích thích hứng
thú ham học hỏi, tìm tòi và sáng tạo của học sinh.
2: Tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức mới (hay còn gọi là
giảng bài mới).
3: Hình thành kỹ năng, kỹ xảo, của việc tiếp thu tri thức mới.
4: Tổ chức lĩnh hội và thực hành sáng tạo cho học sinh.
5: Hình thành thái độ chuẩn mực trong rèn luyện hành vi đạo
đức.
6: Hệ thống hoá kiến thức.
7: Vận dụng kiến thức kỹ năng.
8: Kiểm tra kết quả nhận thức.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tuy mỗi biện pháp đều có những đặc thù riêng nhưng giữa
chúng có mối liên hệ chặt chẽ, tương hỗ cho nhau, biện pháp này là
tiền đề của biện pháp kia và nó cũng chịu ảnh hưởng chi phối của

các biện pháp khác.
3.5. Khảo nghiệm kết quả các biện pháp
3.5.1. Mục đích của khảo nghiệm
Nhằm khẳng định những biện pháp kiểm tra, đánh giá chất
lượng học sinh hết tiểu học trong bối cảnh bỏ thi tốt nghiệp mà
chúng tôi đã xây dựng.
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi chọn những HT, P.HT có kinh nghiệm trong quản
lý trường tiểu học, giảng viên cao đẳng sư phạm (khoa giáo dục
tiểu học)và chuyên viên phòng giáo dục tham gia
3.5.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm tính khoa học, tính lô gíc, tính hiệu quả, tính cần
thiết, tính khả thi, tính thuận lợi và mức độ phù hợp của các biện
24
pháp quản lý chất lượng hoc sinh hết tiểu học trong bối cảnh bỏ thi
tốt nghiệp hiện nay ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La mà chúng tôi đã
xây dựng.
3.5.4. Tiến trình khảo nghiệm
+ Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm
+ Bước 2 : Tiến hành gửi tài liệu, phiếu phỏng vấn tới những
đối tượng điều tra và hỏi thêm một số ý kiến khác.
+ Bước 3 : Thu phiếu điều tra, thống kê số liệu và xử lý kết
quả điều tra.
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm
3.5.5.1. Kết quả khảo nghiệm HT, P.HT các trường tiểu học
* Ý kiến của HT P.HTvề tính thuận lợi và tính hiệu quả của các biện
pháp
Bảng 1a : ý kiến của HT, P.HT về tính thuận lợi và tính hiệu quả
của các biện pháp
TT

Các biện pháp quản lý chất
lượng
Thuận lợi (%) Hiệu quả (%)
Rất
thuận
lợi
Thuậ
n lợi
Không
thuận lợi
Rất
hiệu quả
Hiệu quả
Không
hiệu quả
BP
1
HT tác động đến nhận thức về
ý nghĩa và tầm quan trọng của
kiểm tra, đánh giá cho giáo
viên
85,0 12,0 3,0 19,0 58,0 23,0
BP
2
Hiệu trưởng phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá chất lượng của
học sinh
15,0 72,0 13,0 45,0 52,0 3,0
BP
3

Quản lý quy trình kiểm tra,
đánh giá ở trường tiểu học
35,0 62,0 3,0 22,0 73,0 5,0
BP
4
Quản lý nội dung kiểm tra,
đánh giá chất lượng học sinh
của người hiệu trưởng
22,0 69,0 9,0 44,0 52,0 4,0
BP
5
Quản lý cách đánh giá, ghi
điểm, vào học bạ cho học sinh
của giáo viên tiểu học
34,0 61,0 5,0 41,0 53,0 6.0
BP
6
Quản lý lịch trình của kiểm tra,
đánh giá học sinh
11,0 62,0 27,0 12,0 65,0 23,0
25

×