Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.11 KB, 41 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Lời mở đầu
Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một hướng mới:
đó là nền kinh tế từ cơ chế quản lí tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết và quản lí của Nhà nước.Trong nền kinh tế mới này doanh nghiệp có quyền tự
chủ kinh doanh cao nhất nhưng đồng thời cũng chịu sự tác động gay gắt của các quy
luật kinh tế như: quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh ,quy luật khan hiếm ...Do
vậy để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần nắm bắt được nhu cầu thị trường và
tạo được chỗ đứng cho sản phẩm của mình trên thị trường. Đối với một doanh
nghiệp thì điểm mấu chốt để dành thắng lợi trong cạnh tranh chính là chất lượng và
giá bán của sản phẩm. Để đáp ứng được các yêu cầu đó thì doanh nghiệp cần sản
xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá thành hạ - đó là tiền đề để doanh nghiệp
chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn đem lại lợi nhuận cao
trong doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp mở rộng và phát triển sản xuất.
Như vậy, đối với các doanh nghiệp hoat động trong nền kinh tế thị trường
với sự cạnh tranh gay gắt thì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó việc doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị trường, sản xuất
những cái thị trường cần chứ không sản xuất những cái mình sẵn có và việc sử dụng
giá linh hoạt, biết khai thác tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí góp phần hạ
giá thành là điều kiện tiên quyết, là một trong những mục tiêu quan trọng không
những của doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của mọi xã hội.
Để đáp ứng được yêu cầu đó thì việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn
thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác giúp
doanh nghiệp đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi của chi phí sản xuất; tính
đúng, tính đủ giá thành từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ
giá thành sản phẩm luôn luôn là mục tiêu hàng đầu.Vì thế kế toán là một công cụ
quản lí, một tất yếu khách quan trong quản lí kinh tế nói chung, quản lí chi phí và
giá thành nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và xuất phất từ thực tế của
Công ty Dược đang trên bước đường tự hoàn thiện mình để tiến kịp các đơn vị bạn


có cùng mục đích sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh; đồng thời tìm cho đơn vị
mình những sản phẩm có tính độc đáo trên thị trường và được sự hướng dẫn tận tình
của thầy: Trần Quý Liên em đã chọn đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm “ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng .
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Nội dung đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Hải Phòng.
Chương II: Phương hương nhằm cải thiện và hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Hải Phòng.
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I:
THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI
PHÒNG
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI PHÒNG:
1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Phòng dịch và chữa bệnh cho nhân dân là mục đích to lớn của Đảng và
Nhà nước. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, có thuốc men phục vụ cho nhu cầu
và phân phối cho hệ thống bệnh viện từ tuyến tỉnh đến các quận, huyện. Năm
1962 được sự phê duyệt của Bộ y tế và UBND Thành phố Hải Phòng, Công ty
dược phẩm Hải Phòng được thành lập làm nhiệm vụ tiếp nhận thuốc được phân
phối từ Trung ương xuống, sau đó phân phối cho các tuyến bệnh viện huyện và
nhu cầu điều trị tại chỗ của các khu vực dân cư thông qua tuyến phân phối cấp
huyện.
Song song việc phân phối thuốc men quản lý về mặt chất lượng, hướng
dẫn việc sử dụng tiếp nhận, viện trợ. Công ty Dược đã tổ chức sản xuất các mặt

hàng thuốc trên cơ sở kế hoạch giao của Bộ y tế. Từ nhu cầu cần có thuốc phục
vụ nhân dân trong Thành phố, đồng thời đáp ứng một số mặt hàng của Bộ y tế,
Công ty Dược Hải Phòng đã triển khai thành lập xí nghiêp dược phẩm đặt tại số
1 - Tây Sơn – Q. Kiến An trực thuộc Công ty để thực hiện nhiệm vụ của Bộ y tế
giao.
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất thuốc chữa bệnh, nuôi trồng dược
liệu để phục vụ công việc chăm sóc phòng và điều trị sức khoẻ của nhân dân
Thành phố.
Trong cơ chế tập trung, bao cấp thì nhiệm vụ của Công ty và Công ty đều
do cấp trên giao, sản phẩm được cấp trên bao tiêu hết. Nhưng khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường, do không thích ứng kịp với cơ chế mới, máy
móc trang thiết bị - nhà xưởng cũ, lạc hậu, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ
thuật thiếu về số lượng, yếu về năng lực và kinh nghiệm nên Công ty làm ăn
không hiệu quả, thị trường dần thu hẹp và mất dần uy tín, thị trường ngay tại Hải
Phòng.
Nhưng bắt đầu từ năm 1998, khi đội ngũ cán bộ mới lên thay với sự mạnh
dạn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Công ty nói chung và Công ty
Dược nói riêng đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, nhà xưởng, thu hút đội
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và tay nghề giỏi, không ngừng
nghiên cứu, cải tiến, hoàn thiện sản phẩm theo hướng hiện đại, từng bước nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng nên công việc sản
xuất kinh doanh của Công ty nói chung và Công ty nói riêng đã dần ổn định và
tăng trưởng. Công ty đã giành lại được thị trường Hải Phòng và đang mở rộng ra
các thị trường lân cận, hình ảnh và uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao
trên thị trường.
Ngày 01/12/05 UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định số: 2785/QĐ-
UBND về việc “ Chuyển Công ty sản xuất kinh doanh Dược phẩm thuộc Công
ty Dược Hải Phòng thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng ”.

Hiện tại toàn Công ty có gần 600 cán bộ, công nhân viên trong đó Công ty
Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng có 142 cán bộ, công nhân viên được chia làm 4
phân xưởng sản xuất, 1 tổ cơ điện nồi hơi và một số phòng ban khác. Trong đó
có các phân xưởng sản xuất gồm:
PXI : Sản xuất thuốc đông dược.
PXII : Sản xuất thuốc ống uống.
PX III: Sản xuất thuốc viên.
PX IV: Sản xuất viên nang mềm. Đây là phân xưởng liên doanh có vốn
đầu tư thiết bị cho năm sản xuất đâù tiên trên 2 tỷ đồng giữa Công ty với Nhà
khoa học ( Trường đại học Dược), các chuyên gia kỹ thuật và các nhà quản lý.
2- Quy trình công nghệ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng:
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình khép kín, sản xuất
liên tục, tổ chức sản xuất nhiều (hàng loạt) chu kỳ ngắn và xen kẽ liên tục.
Nguyên liệu chính được sử dụng là các loại dược liệu, hoá chất.... Sản phẩm của
công ty thường là các sản phầm hoàn thành như thuốc uống, thuốc chữa bệnh.....
Quy trình công nghệ sản xuất của các phân xưởng:
- Phân xưởng I: Chọn nguyên liệu - rửa sạch - đánh rửa chai ( lọ) - Sấy
diệt trùng - pha chế - dược liệu cắt, thái, ngâm chiết, để lắng, lọc trong - pha chế
- kiểm nghiệm - đóng chai - hoàn chỉnh - nhập kho.
- Phân xưởng II: Cắt - rửa ống - nước cất tiêm - pha chế - đóng ống - hàn
đầu ống - diệt trùng - kiểm nghiệm - in nhãn - hoàn chỉnh - nhập kho.
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
- Phân xưởng III: Xay - rây nguyên liệu - pha chế - tạp hạt - lập viên -
kiểm nghiệm - đóng gói - hoàn chỉnh - nhập kho.
Mỗi phân xưởng riêng biệt trong phạm vi dây chuyền của mình, không
liên quan đến các dây chuyền khác. Tuy nhiên, khi cần thiết có thể tăng cường
lao động từ phân xưởng này sang phân xưởng khác.
3- Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược phẩm Hải Phòng:

PHÒNG
ĐIỀU
ĐỘ SX
PHÒNG KẾ
TOÁN
THỐNG KÊ
BỘ PHẬN
KCS
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TỔ CHỨC
LĐTL
KHO
PHÂN
XƯỞNG I
PHÂN
XƯỞNG II
PHÂN
XƯỞNG III
PHÂN
XƯỞNG IV
TỔ CƠ ĐIỆN
NỒI HƠI
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT
1. Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý
hoặc chỉ đạo thực hiện của HĐQT. HĐQT là cquan có đầy đủ q.hạn để
t.hiện tất cả các quyền nhân danh cty trừ các thẩm quyền thuộc về Đại

hội đồng cổ đông
2. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng GĐ (GĐ) điều hành và nh ng qlý
khác
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 5
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ TRÁCH SX
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
3. Quyền và nghĩa vụ của hđqt do qluật, đlệ, các quy chế của cty và nghị
quyết đại hội đồng cổ đông quy định. cụ thể:
- quyết định khoạch fát triển sxkd và ngân sách hàng năm
- qđịnh phương án đầu tư
- bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng GĐ (GĐ) điều hành và cán bộ qlý
quan trọng khác của cty, qđịnh mức lương và lợi ích khác của cbộ qlý đó
- qđịnh cơ cấu tổ chức của cty
- t.hiện các khiếu nại của cty về cbộ qlý cũng như qđịnh lựa chọn đại diện
của cty trong các thủ tục plý chống lại cbộ qlý đó
- Đề xuất các loại cổ phiếu có thể p.hành và tổng số c.fiếu p.hành theo từng
loại
- t.hiện việc p.hành c. fiếu, trái fiếu c.đổi thành c.fiếu và các chứng quyền
cho fép người sở hữu mua c.fiếu theo một giá x.định trc
- qđịnh giá bán trái fiếu, c.fiếu và các chứng khoán chuyển đổi
- qđịnh mua lại ko quá 10% số c.phần đã bán của từng loại
- đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, t.chức
việc chi trả cổ tức
- đề xuất việc tái cơ cấu lại or giải thể cty
Ban kiểm soát: quyền hạn và nhiệm vụ
BKS là tổ chức thay mặt toàn thể cổ đông để ksoát mọi h.động SXKD, quản trị,
điều hành cty
- ktra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hđộng SXKD, trong
ghi chép sổ sách và Báo cáo tài chính

- thẩm định các BCTC của cty, ktra từng vấn đề cụ thể lquan đến qlý,
hđộng điều hành của cty. khi xét thấy cần thiết theo yêu cầu của cổ đông
or nhóm cổ đông, Ban KS có quyền triệu tập đại hội cổ đông
- thg xuyên thông báo với HDQT về kquả ktra, tham khảo ý kiến của
HĐQT trc khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ
đông
- BC trước đại hội đồng cổ đông về nh sự kiện tài chính bất thường của
HĐQT, nh. ưu - khuyết điểm của HĐQT và Tổng GĐ (GĐ) điều hành với
các ý kiến độc lập của mình, chịu trách nhiệm về những đánh giá của
mình. Nếu biết sai phạm mà ko BC fải chịu trách nhiệm trc đại hội đồng
cổ đông về nh thiệt hại (nếu có), nếu vi fạm nghiêm trọng fải chịu trách
nhiệm trc pháp luật. BC đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung
thực hợp fáp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ ktoán, BC tài
chính và các BC khác của cty
- kiến nghị lên HĐQT biện fáp bổ sung sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, qlý
điều hành HĐ SXKD của cty
- ban KS đc tham dự các cuộc họp HĐQT để fát biểu ý kiến và nh kiến
nghị nhưng ko tham gia biểu quyết nếu có ý kiến khác với qđịnh của
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
HĐQT thì có quyền yêu cầu ghi ý kiến của mình vào biên bản fiên họp và
đc trực tiếp báo cáo với hội đồng cổ đông
Được quyền yêu cầu thành viên HĐQT, Tổng GĐ (GĐ) điều hành, cbộ qlý
thuộc cty cung cấp đầy đủ kịp thời tình hình số liệu, tài liệu và thuyết minh các
HĐ SXKD
- Giám đốc Công ty: Phụ trách chung, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên về mọi
mặt hoạt động của Công ty.
- PGĐ phụ trách sản xuất: Giúp việc cho giám đốc về:
+ Công tác kỹ thuật

+ Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ công nhân.
+ Công tác bảo hộ lao động.
+ Công tác điều hành hoạt động của các phân xưởng.
+ Cùng Phòng kỹ thuật kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm, nguyên vật liệu đầu vao, sửa chữa máy móc, thiết bị, trang bị
công nghệ mới.
- Phòng điều độ sản xuất: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất do giám đốc giao.
+ Kế hoạch giá thành.
+ Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu.
+ Kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất.
- Phòng kế toán thống kê: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về:
+ Quản lý Công ty TCKT, sử dụng nguồn vốn.
+ Lập sổ sách chứng từ thu - chi với KH và nội bộ.
+ Theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ cho Công ty.
+ Lập các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân
đối kế toán ở mỗi kỳ báo cáo.
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
- Phòng KCS: Có chức năng chính là:
+ Kiểm tra NVL đầu vào, chất lượng thành phẩm.
+ Giám sát quy trình kỹ thuật, hạn dùng của nguyên vật liệu và
thành phẩm.
+ Giám sát thực hiện quy chế dược chính.
- Phòng kỹ thuật - nghiên cứu khoa học: Có chức năng chính:
+ Quản lý quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
+ Tham gia đào tạo nhân lực, an toàn lao động.
+ Nghiên cứu về các sản phẩm, mẫu mã, bao bì.
+ Giải quyết các sự cố thuộc quy trình kỹ thuật hoặc quy trình công
nghệ.

- Phòng tổ chức - lao động, tiền lương: Nhiệm vụ chính:
+ Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương.
+ Soạn thảo các công văn, quyết định, chỉ thị của Công ty.
+ Điều động, tuyển dụng lao động, đào tạo nhân lực.
+ Bảo hộ lao động.
+ Giải quyết các chế độ, chính sách.
+ Quản lý hồ sơ nhân sự.
- Bộ phận kho:
+ Quản lý, đảm bảo chất lượng hàng hoá, nguyên vật liệu trong
kho, xuất nhập hàng hoá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty
theo đúng chế độ của Nhà nước.
4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty:
4.1- Mô hình tổ chức công tác kế toán:
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 8
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máyquản lý, quy mô hoạt
động tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng áp dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại
phòng kế toán - thống kê từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp lập báo cáo và
kiểm tra kế toán chi tiết đến hạch toán tổng hợp; các phân xưởng không tổ chức
bộ máy kế toán riêng. Chính nhờ sự tập trung này mà phụ trách Phòng kế toán
nắm chắc được toán bộ các thông tin, từ đó kiểm tra, đánh giá chỉ đạo thống
nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tại phòng kế toán, người phụ trách phòng trực tiếp chỉ đạo, điều hành,
phân công nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán mà không qua khâu trung gian.
Việc tổ chức này làm cho bộ máy kế toán trở lên gọn nhẹ, tiết kiệm đơn giản và
hoạt động có hiệu quả.
Căn cứ vào quy mô sản xuất và khối lượng công việc Phòng kế toán thống
kê có 5 nhân viên và được tổ chức như sau:
4.2- Hình thức kế toán áp dụng:

Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ" vì nó
phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và
trình độ nghiệp vụ quản lý của cán bộ làm công tác kế toán cũng như phù hợp
với điều kiện trang bị những phương tiện kỹ thuật để tính toán, xử lý thông tin
cho Công ty.
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 9
PHỤ TRÁCH PHÒNG KẾ
TOÁN KIÊM KẾ TOÁN VỒN
BẰNG TIỀN
Kế toán vật
tư và công
nợ phải trả
Kế toán
bán hàng
và công nợ
phải thu
Kế toán
lương tập
hợp chi phí
và tính giá
thành SP
Thủ quỹ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 10
Chứng từ
Sổ quỹ
Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng
cân đối
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo
tài chính
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng, bên cạnh việc ghi chép
nghiệp vụ kế toán thủ công thì Phòng kế toán đã bắt đầu ứng dụng thực hiện
công tác kế toán trên máy tính qua phần mềm: WORD, EXCEL. Việc ứng dụng
này đã góp phần quan trọng thúc đẩy nhanh công tác kế toán và công việc tính
toán chính xác hơn. Ngoài ra, tại Công ty đã xây dựng phần mềm kế toán để áp
dụng cho riêng Công ty.
Hệ thống tài khoản của Công ty mở theo Quyết định số 114/TCKĐ -
CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Để phục vụ cho công tác học tập chi
phí và tính giá thành kế toán Công ty sử dụng các tài khoản: TK 521, TK 622,
TK 627, TK 1541, TK 1542 và các tài khoản liên quan khác.
Các chế độ kế toán áp dụng:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép kế toán: VNĐ.

+ Phương pháp kế toán TSCĐ: Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị
còn lại.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp bình quân ( Khấu hao
đường thẳng).
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
II- THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI PHÒNG:
1- Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành:
Cũng như các đơn vị khác, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở
Công ty cũng được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, trình độ và yêu cầu của công tác quản lý.
Do quy trình sản xuất tại Công ty được tổ chức theo các phân xưởng nên
đối tượng phát sinh chi phí là theo các phân xưởng. Mặt khác, quy trình sản xuất
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
tại từng phân xưởng là khép kín, số lượng và loại sản phẩm sản xuất được ấn
định trước ( theo kế hoạch) thời gian sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở cuối
kỳ ( Hoặc rất ít, không đáng kể) nên đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm
tại từng phân xưởng.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, do nó chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm và liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm nên nó tập hợp
riêng cho từng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp riêng cho từng sản phẩm
do nó được tính dựa trên sản lượng và đơn giá định mức cho từng sản phẩm. Chỉ
có chi phí sản xuất chung, do liên quan đến nhiều sản phẩm nên được tổng hợp
theo từng khoản mục tại từng phân xưởng sau đó phân bổ cho từng sản phẩm do
các sản phẩm tại Công ty được Kiến An được sản xuất hàng loạt với số lượng
lớn theo một quy trình công nghệ khép kín kiểu liên tục nên đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm thành phẩm ở cuối quy trình sản xuất.

* Sổ hạch toán chi tiết:
Ngoài các sổ hạch toán tổng hợp chi phí SX và tính tổng sản phẩm theo
hình thức chứng từ ghi sổ kế toán Công ty còn mở các sổ chi tiết nhằm theo dõi
CPSX và tính tổng sản phẩm từng loại.
Hàng tháng căn cứ vào các phiếu xuất vật tư theo đinh mức, kế toán ghi
vào sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu như sau:
Cty CPDP Hải Phòng
KV SXCN PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Số: PX3 - 0905 - 0205 Ngày 3/9/2005 Định mức: 1.500.000viên
Đơn vị: Phân xưởng 3 – VTM B1 - 2000v - Lô: 250905
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thực lĩnh Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
VTM B1
Lactose
Tinh bột sắn
Tinh dầu BH
Parafin
Mg Stearat
Bông mỡ
.......
Kg
Kg
Kg
g

Kg
Kg
Kg
624
7,8
66,6
1.752,0
3
10,5
2,75
624
7,8
66,6
1.752,0
3
10,5
2,75
10700
17000
4600
300
18200
29000
49000
6.676.800
132.600
306.360
525.600
54.600
304.500

134750
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Tổng 8.266.510
Bảng tổng hợp chi phí NVL tháng 9 năm 2005
ST
T
Chứng từ Tên SP Lô
NLC
152.1
NLP
152.2
Ghi
chú
Số Ngày
1
2
3
205
258
229
....
3/9/05
3/9/05
3/9/05
VTM B1-2000v
VTM B1-2000v
VTM B1-2000v
25
25

25
8.266.510 -
471.999
4.625.000
Tổng CPNL –
VTM B1-2000v
176.543.234 5.568.814
......
Tổng chi phí
NVL TT T9/05
1.876.063.3
26
39.034.41
3
2- Kế toán chi phí sản xuất:
2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu TT:
Chi phí nguyên vật liệu TT tại Công ty tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm ( > 85%) đồng thời nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài nên có quan hệ
mua bán và thanh toán với ngươì cung cấp. Chính vì vậy mà kế toán nguyên vật
liệu gắn liền với kế toán công nợ phải trả. Từ đó ta có thể thấy việc hạch toán
đầy đủ và chính xác chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo những tiêu chuẩn nhất
định nên mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm đều được xác định từ
trước. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm do phòng kỹ thuật-
nghiên cứu khoa học xây dựng và làm căn cứ để lập phiếu xuất kho, đồng thời
đó còn là căn cứ để Công ty dự trữ nguyên vật liệu, cung cấp cho sản xuất các
loại nguyên vật liệu đúng quy cách, chất lượng và kịp thời.
Nguyên vật liệu TT sản xuất tại Công ty gồm các loại hoá chất, dược liệu
và một số loại nguyên vật liệu phụ khác ( nhãn, chai, lọ thùng....) nguyên vật

liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu bao gồm nhiều loại khác nhau để phù
hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại sản phẩm.
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 13
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Giá nguyên vật liệu xuất dùng vào sản xuất được tính theo phương pháp:
Nhập trước – xuất trước để tránh tình trạng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
và đảm bảo tính đúng giá thành sản phẩm.
Từ các chứng từ kho, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán tiến
hành phân loại nguyên vật liệu cho từng đối tượng sử dụng rồi xác định giá trị
vật liệu xuất dùng cho sản xuất, giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất được tính
theo công thức:
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất dùng
=
Số lượng
xuất dùng
x
Giá đơn vị thực tế
của vật tư nhập kho
* Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = giá bán + chi phí vận chuyển +
chi phí bốc xếp + chi phí bảo quản + chi phí bảo hiểm + chi phí phụ + thuế nhập
khẩu ( nếu là hàng vật tư nhập khẩu).
* Các chứng từ sử dụng và để hạch toán: Gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, phiếu xuất vật tư theo định mức, phiếu xin lĩnh vật tư.
* Tài khoản sử dụng để hạch toán:
- TK 621:" Chi phí nguyên vật liệu TT" Tài khoản này được mở để theo
dõi chi tiết từng đối tượng tập hợp chi phí đồng thời phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu TT cho việc sản xuất, chế biến ra sản phẩm.
Căn cứ vào kế toán sản xuất sản phẩm và định mức cho từng sản phẩm,
phòng điều độ lập " phiếu xuất vật tư theo định mức". Các phiếu xuất này được

lập thành 3 liên: 1 liên đưa lên phòng kế toán để KT kho vào sổ, 1 liên giao cho
thủ kho để phát hàng và ghi thẻ kho theo dõi, 1 liên giao cho PX làm căn cứ
lĩnh vật tư, sau đó giao lại cho KT giá thành để làm căn cứ tính giá thành SP.
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Hàng tháng căn cứ vào các phiếu xuất vật tư theo đinh mức, kế toán ghi
vào sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu như sau:
Cty CPDP Hải Phòng
KV SXCN PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Số: PX3 - 0905 - 0205 Ngày 3/9/2005 Định mức: 1.500.000viên
Đơn vị: Phân xưởng 3 – VTM B1 - 2000v - Lô: 250905
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thực lĩnh Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
VTM B1
Lactose
Tinh bột sắn
Tinh dầu BH
Parafin
Mg Stearat
Bông mỡ
.......
Kg
Kg
Kg

g
Kg
Kg
Kg
624
7,8
66,6
1.752,0
3
10,5
2,75
624
7,8
66,6
1.752,0
3
10,5
2,75
10700
17000
4600
300
18200
29000
49000
6.676.800
132.600
306.360
525.600
54.600

304.500
134750
Tổng 8.266.510
Bảng tổng hợp chi phí NVL tháng 9 năm 2005
ST
T
Chứng từ Tên SP Lô
NLC
152.1
NLP
152.2
N. liệu
152.3
Số Ngày
1
2
3
205
258
229
....
3/9/05
3/9/05
3/9/05
VTM B1-2000v
VTM B1-2000v
VTM B1-2000v
25
25
25

8.266.510 -
-
4.625.000
471.999
Tổng CPNL –
VTM B1-2000v
176.543.234 5.568.814 3.150.000
......
Tổng chi phí
NVL TT T9/06
1.876.063.3
26
39.034.41
3
37.431.27
7
Căn cứ vào tổng chi phí NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm, kế toán sẽ
hạch toán:
Nợ TK 621 : 1.952.529.116 (đ)
Có TK 152 : 1.952.529.116 (đ)
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Trong đó:
Có TK 152.1( NVLC) : 1.876.063.326 (đ)
Có TK 152.2 (NVLP) : 39.034.513 (đ)
Có TK 152.3(NL) : 37.431.277 (đ )
Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tiến hàng ghi vào “Phiếu kế toán” làm căn cứ để
ghi chứng từ ghi sổ:
PHIẾU KẾ TOÁN
SỐ: 20/9

GHI NỢ TK NỢ CÓ
621 1.952.529.116
GHI CÓ TK
152.1 1.876.063.326
152.2 39.034.513
152.3 37.431.277
TỔNG 1.952.529.116 1.952.529.116
Diễn giải: Xuất vật tư cho sản xuất SP trong tháng 9/05
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
Kế toán
Nguyễn Thị Lan Hương - KT 34H Trang: 16

×