Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.19 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế của nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, do vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị
trường ngày càng trở nên mạmh mẽ và khốc liệt.
Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của công ty. Muốn có lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải
không ngừng tăng trưởng về doanh thu, trú trọng đến việc xác định kết quả
tiêu thụ. Chính vì vậy, doanh thu là một trong những mục tiêu quan trọng
hàng đầu mà các doanh nghiệp luôn luôn hướng tới. Qua phân tích doanh thu
và xác định kết quả, doanh nghiệp sẽ đề ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh
thích hợp nhất để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên và thực hiện tốt các yêu cầu của
nó, doanh nghiệp sẽ khẳng định được sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp mình. Ngược lại, nếu không có những giải pháp tốt thì doanh nghiệp
sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Như thế đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ tự dần đào thải mình ra khỏi thị trường.
Xuất phát từ những nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của doanh
thu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nên em muốn đi sâu vào nghiên
cứu đề án: “ Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng”.
Nội dung của đề án bao gồm ba phần:
Lời nói đầu
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán doanh thu.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu theo chế độ kế toán hiện hành.
Phần III: Một số ý kiến bàn luận về Hạch toán doanh thu bán hàng.
Kết luận
1
1
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU
I. Khái niệm về doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” ,


doanh thu là “ Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Chuẩn mực số 14 cũng chỉ
rõ: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu hoặc các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
Tuỳ theo các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, doanh
thu được chia làm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính.
II. Vai trò của doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm
bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tái sản xuất đơn giản cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn
để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế
theo quy định, là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên
doanh, liên kết với các đơn vị khác. Trường hợp doanh thu không thể đảm
bảo các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính.
2
2
Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh
trên thị trường và tất yếu sẽ đi tới phá sản.
III. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về
lượng hàng hoá, vật tư, dịch vụ đã được bán chuyển giao. Theo chuẩn mực kế

toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác đinh được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành chi phối, ảnh hưởng lớn
đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nên việc tiêu thụ sản phẩm ở những
ngành khác nhau cũng có những đặc trưng riêng và ảnh hưởng tới doanh thu
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, trong ngành công nghiệp, do tính chất sản phẩm là đa dạng,
nhiều chủng loại dựa trên những trình độ kỹ thuật tiên tiến, việc sản xuất bị lệ
thuộc vào thiên nhiên và thời vụ. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh
hơn, do đó tiền thu về bán hàng cũng nhanh hơn và thường xuyên hơn.
3
3
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm của ngành này là khâu đầu
của tái sản xuất mở rộng, đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra tài sản cố
định của nền kinh tế. Các doanh nghiệp xây lắp khi tiến hành thi công xây lắp
cũng tiêu thụ sản phẩm. Thi công xây lắp là một loại hình sản xuất theo đơn
đặt hàng, các sản phẩm xây lắp được sản xuất theo yêu cầu về giá trị sử dụng,
chất lượng đã quy định của người giao, người nhận, cho nên tiêu thụ sản
phẩm xây lắp tức là bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị gia thầu và
thu tiền về. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng khách quan đến chế độ
thanh toán theo hạng mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn
quy ước hoặc thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do

đó, doanh thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc
Mặt khác, thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm cũng là nơi cung cấp cho
doanh nghiệp những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh rủi ro có thể gặp phải. Làm tốt công tác
nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể nắm được ưu thế cho sản phẩm
của mình trên thị trường, biết được thị trường nào là thị trường thứ yếu để
phân phối khối lượng sản phẩm hợp lý cho từng thị trường. Qua nghiên cứu
thị trường, doanh nghiệp có thể biết được nhu cầu thị hiếu của từng thị
trường, thậm chí của từng bộ phận thị trường vào từng thời điểm để bố trí cơ
cấu sản phẩm và định giá bán sản phẩm cho phù hợp. Đồng thời bằng công
tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để mở rộng thị trường của doanh nghiệp
đến những nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng thời kỳ khác nhau mà chủ trương
chính sách pháp luật của Nhà nước tác động và mỗi thị trường khác nhau.
Nếu Nhà nước quan tâm và khuyến khích sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp thì thông qua chính sách giá cả, thuế, chính sách xuất nhập khẩu mà
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
4
4
Ngoài ra còn ảnh hưởng rất lớn đối với doanh thu bán hàng cụ thể như
sau:
Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho
người mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản
giảm bớt giá (là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán
niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt số tiền) và khoản hồi
khấu (là số tiền người bán thưởng cho người mua do trong một khoảng thời
gian nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng hoá). Chiết khấu thương mại
được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng

kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa
điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu…
Hàng hoá bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả
lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại
(nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta thấy doanh thu
là một phần rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vì
thế, doanh nghiệp phải biết sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Có như vậy
mới thúc đẩy sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
5
5
PHẦN II
HẠCH TOÁN DOANH THU THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
I. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hành bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán( Nếu có).
2. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt nam hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3. Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ảnh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán;
dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh

thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
4. Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT tính
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế VAT
hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
6. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
6
6
7. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
8. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh
thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
9. TK 511 phản ánh cả phần doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp
dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn. Tài khoản 511 phải
được kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho công
ty mẹ, công ty con để phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
10. Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do về
chất lượng, quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận , hoặc
người mua hàng khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi riêng trên các tài khoản 531, 532,
521. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
11. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu

tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì
trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào
tài khoản 511 mà chỉ hạch toán vào bên có Tài khoản 131 về khoản tiền đã thu
của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài
khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các
điều kiện ghi nhận doanh thu.
12. Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
7
7
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng
công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng
công ty với các đơn vị thành viên.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( Chưa
được xác định là đã bán).
+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không
được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

II. Nội dung, kết cấu.
Doanh thu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ phục vụ cho việc đánh giá kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết
quả kinh doanh.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác
nhau, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản loại 5: TK 511; TK 512 để phản
ánh doanh thu bán hàng; TK 521 ; TK 531 phản ánh các khoản giảm trừ
doanh thu

* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ
đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng
ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán ( với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) tài khoản này có kết cấu như sau:
8
8
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT-
nếu tính theo phương pháp trực tiếp, thuế doanh thu) tính trên doanh số
bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản
sau:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá ”
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa,
v ật tư, lương thực.
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm ”
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như:

Giao thông vận tải, bưu điện, du l ịch công cộng, dịch vụ khoa
học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán.
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp , trợ giá ”.
Tài khoản này dùng phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
9
9
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu t ư
và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu t ư.
* TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ ” Tài khoản này có kết cấu như
sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại( theo giá tiêu thụ nội bộ), giảm giá hàng bán đã
chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng ”.
- TK 5122 “Doanh thu bán sản phẩm ”.
- TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”.
Nguyên tắc:
- TK 512 chỉ dùng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội
bộ trong kỳ.

- Chỉ phản ánh vào TK 512 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
10
10
- Chỉ phản ánh vào TK 512 khi sản phẩm hàng hoá đã được coi là tiêu
thụ
- Phải phản ánh đúng giá trị hàng bán thực tế ghi trên hoá đơn.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho
các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
III. Nội dung hạch toán.
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán:
1.1 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp.
1.2 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá
thanh toán).
2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
11

11

×