Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty cổ phần nước giải khát chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.11 KB, 47 trang )

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
Trương Thị Thúy Hằng Nguyễn Kim Loan 4073656
Quãng Trúc Minh 4073662
Mai Văn Nhớ 4073675
Nguyễn Thị Hồng Nhung 4073677
Lê Chí Thiện 4073701
Ưng Trần Thị Cẩm Thương 4073710
Khưu Nguyệt Trinh 4073725
Nguyễn Thị Ninh Thơ 4073847

Cần Thơ – 2010
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHỎAN MỤC TIỀN
1.1.1 Nội dung
Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Số liệu được trình bày trên báo cáo tài chính của khoản mục này là số dư của tài
khoản Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và
tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, đá quý,


kim khí quý được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng trình
bày trên bảng cân đối kế toán phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân
hàng vào thời điểm khóa sổ.
Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà công
ty đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển
cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả
cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì công ty vẫn chưa nhận được
giấy báo hay bảng kê của ngân hàng, hoặc giấy báo của kho bạc.
1.1.2 Đặc điểm
Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên Bảng cân đối kế toán và là
một khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn. Do thường được sử dụng để
phân tích khả năng thanh toán của một công ty, nên đây là khoản có thể bị cố tình
trình bày sai lệch.
Tiền còn là một khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều mục
quan trọng như doanh thu, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài sản khác của công
ty. Do đó, những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan
đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của tiền.
Số phát sinh của các tài khoản Tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu
hết các tài khoản khác.
Tiền lại là tài sản rất nhạy cảm nên khả năng xảy ra gian lận, biển thủ
thường cao hơn các tài sản khác.
Một đặc điểm khác của Tiền là bên cạnh khả năng số dư bị sai lệch do ảnh
hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp số dư trên báo cáo tài
2

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
chính vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh
hưởng đến các khoản mục khác.
1.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI TIỀN
1.2.1 Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền

1.2.1.1 Trường hợp thu tiền trực tiếp từ bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Khi bán hàng và thu tiền trực tiếp cần tách rời giữa chức năng bán hàng và
thu tiền.
Đối với các đơn vị dịch vụ như khách sạn, nhà hàng… đơn vị có thể giao
cho một nhân viên thu ngân độc lập với bộ phận cung cấp dịch vụ để lập phiếu
tính tiền hoặc hóa đơn. Việc đánh số liên tục trước khi sử dụng và trên các phiếu
tính tiền, hóa đơn hoặc vé là điều cần thiết để ngăn ngừa sai phạm.
Đối với các công ty bán lẻ, một nhân viên thường phải đảm nhiệm nhiều
việc như bán hàng, nhận tiền, ghi sổ. Trong điều kiện đó, thủ tục kiểm soát tốt nhất
là sử dụng các thiết bị thu tiền:
•Nên sử dụng hệ thống máy tính tiền để khách hàng có thể nhìn thấy và
kiểm tra trong khi mua hàng.
•Phiếu tính tiền phải được in ra, và khuyến khích khách hàng nhận
phiếu và mang theo cùng với hàng hóa.
•Cuối ngày, cần tính tổng số tiền thu của hàng hóa bán ra căn cứ số liệu
theo dõi trên máy và đối chiếu với số tiền do nhân viên bán nộp vào quỹ
trong ngày.
Nếu không trang bị được hệ thống máy móc tiên tiến, cần phải quản lý
được số thu trong ngày thông qua việc yêu cầu lập báo cáo bán hàng trong ngày.
1.2.1.2 Trường hợp thu nợ của khách hàng
Nếu khách hàng đến nộp tiền: khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu thu
hoặc biên lai.
Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu, và
thường xuyên đối chiếu công nợ để chống thủ thuật gối đầu.
Nếu thu tiền qua bưu điện: cần phân nhiệm cho các nhân viên khác nhau
đảm nhận các nhiệm vụ như: lập hóa đơn bán hàng - theo dõi công nợ - đối chiếu
giữa sổ tổng hợp và chi tiết về công nợ - mở thư và liệt kê các séc nhận được - nộp
các séc vào ngân hàng- thu tiền.
3


GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
1.2.2 Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền.
1.2.2.1 Sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng, hạn chế tối
đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, ngoại trừ một số khoản nhỏ mới sử dụng tiền mặt.
Nên xây dựng một hệ thống séc được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử
dụng. Các séc đã được đánh số trước nhưng không được sử dụng phải được lưu lại
đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cắp, hay bị lạm dụng. Các séc hư, mất hiệu lực
phải đóng dấu hủy bỏ, hay gạch bỏ để tránh tình trạng sử dụng lại, và phải được
lưu trữ đầy đủ. Trước khi ký séc phải đánh dấu các chứng từ gốc để ngăn ngừa
việc sử dụng lại chứng từ gôc để chi nhiều lần.
1.2.2.2 Vận dụng đúng nguyên tắc ủy nhiệm và phê chuẩn.
Người quản lý nên thực hiện sử ủy quyền cụ thể cho thuộc cấp trong một
số công việc. Đối với tiền phải tuân thủ quyền cho những người xét duyệt có đủ
khả năng và liêm chính, đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân
nhiệm.
1.2.2.3 Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi.
Các séc chỉ được lập và ký duyệt sau khi đã kiểm tra các chứng từ có liên
quan và cần có thể thức để theo dõi cho đến khi các séc này đã được gửi đi.
1.2.2.4 Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng.
Số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ
phụ tại ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những
trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các khoản phải thu
khác, hay phải trả khác và xử lý phù hợp.
4

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
CHƯƠNG 2
KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG
2.1GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1.1 Đặc điểm kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh
- Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG
DƯƠNG
- Tên tiếng Anh: CHUONG DUONG BEVERAGES JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: CDBECO
- Mã chứng khoán: SCD
- Vốn điều lệ: 85.000.000.000 đ (Tám mươi lăm tỷ đồng)
- Địa chỉ: 379 Bến Chương Dương, P. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM
- Điện thoại: (84 - 8) 8367518 – 8368747
- Fax: (84 - 8) 8367176
- Website: chuongduong.com.vn
Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương tiền thân là nhà máy USINE
BELGIQUE, xây dựng năm 1952 thuộc tập đoàn BGI (Pháp quốc). Trước năm
1975, là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất miền Nam Việt Nam. Năm 1977
nhà máy được tiếp quản và trở thành nhà máy quốc doanh với tên gọi Nhà máy
nước ngọt Chương Dương. Từ năm 1993 là công ty nước giải khát Chương
Dương. Năm 2004, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Nước giải khát
Chương Dương theo Quyết định số 242/ 2003/ QĐ – BCN ngày 30 tháng 12 năm
2003 của Bộ Công nghiệp, và theo Giấy đăng ký kinh doanh số: 4103002362 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần 1
ngày 26/12/2005.
Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương đã được tổ chức TUV cấp
chứng nhận ISO 9001: 2000 ngày 26/11/2003 và tổ chức Quacert cấp chứng nhận
ISO 9001: 2000 ngày 06/12/2003.
Công ty CP NGK Chương Dương là thành viên của:
- Hiệp hội Bia – Rượu – NGK Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn.

5

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
- Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh nước giải khác; nguyên
vật liệu, bao bì, thiết bị công nghệ ngành sản xuất đồ dùng uống.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức và chế độ kế toán:
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty:
2.1.2.2 Sơ lược chế độ kế toán đối với khoản mục tiền:
- Niên độ kế toán: niên độ kế toán của công ty từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức kế toán là Nhật ký chung.
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: là các khoản đầu tư ngắn
hạn không quá 03 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền trong kế toán: Các nghiệp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hoái đối vào ngày phát sinh nghiệp
vụ. Các khoản mục tiền và công nợ có gốc ngoại tệ chuyển đổi sang đồng tiền
hạch toán theo tỷ giá hối đối vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản
6

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình thanh toán hoặc chuyển đổi vào cuối
niên độ được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Phương pháp tính giá xuất kho: tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.2 TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA ĐƠN VỊ
2.2.1 Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị

2.2.1.1 Bảng câu hỏi:
Câu hỏi
Trả lời
Không
áp
dụng
Có Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ yếu
Ghi
chú
1. Công ty có phân chia trách
nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán
không?

2. Các phiếu thu, phiếu chi có
đánh số liên tục không?

3. Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp
lệ của phiếu thu, phiếu chi trước
khi thu hay chi tiền hay không?

4. Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn
ký hoặc đóng dấu xác nhận lên
chứng từ không?

5. Cuối ngày có kiểm kê quỹ
không?


6. Có định kỳ đối chiếu giữa
nhật ký quỹ và sổ quỹ không?

7. Định kỳ có đối chiếu giữa sổ
tiền gửi ngân hàng với sổ phụ
ngân hàng không?

8. Có các quy định về xét duyệt
chi trong công ty không?

Câu hỏi
Trả lời
Không
áp
dụng
Có Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ yếu
Ghi
chú
9. Cuối ngày, kế toán thanh toán
 
7

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
có báo số dư cho giám đốc
không?

10. Đơn vị có xây dựng dự toán
thu, chi tiền hay không?

11. Thủ quỹ có nộp ngay số tiền
thu được vào cuối mỗi ngày vào
quỹ hoặc ngân hàng không?

12. Công ty có gởi giấy báo trả
tiền kèm với hóa đơn bán hàng
cho người mua hay không?

13. Công ty có cấp phiếu thu
hoặc biên lai cho khách hàng khi
khách hàng nộp tiền không?

14. Séc thanh toán trước khi
được đóng dấu ký tên có ghi số
tiền và các thông tin cần thiết
hay không?

15. Các séc hư hoặc mất hiệu lực
có được đóng dấu hủy bỏ hay
gạch bỏ và được lưu trữ đầy đủ
hay không?

16. Các séc trước khi được xét
duyệt phải được đối chiếu với
các chứng từ liên quan hay
không?


Câu hỏi
Trả lời
Không
áp
dụng
Có Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ yếu
Ghi
chú
17. Công ty có phân chia trách
nhiệm giữa bán hàng và thu tiền
hay không?

18. Công ty có phân cấp xét
duyệt đối với từng phiếu chi

8

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
không?
19. Phiếu thu và phiếu chi có lưu
lại tại bộ phận sử dụng và tại
quỹ hay không?

20. Công ty có sử dụng các thiết
bị thu tiền không?
 

21. Nghiệp vụ thu tiền có phân
nhiệm cho một nhân viên cụ thể
không?

22. Cuối kỳ công ty có đánh giá
lại ngoại tệ theo đúng quy định
không?

QUY ƯỚC: 1 câu trả lời = 1 điểm
ĐÁNH GIÁ:
Tổng số câu hỏi: 22 câu.
Câu trả lời Điểm Tỷ lệ %
Có 20 90,91%
Không 2 9,09%
9

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
2.2.1.2 Lưu đồ:
Lưu đồ thu tiền:
10

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
Lưu đồ chi tiền:
11

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
2.2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán:
Từ kết quả bảng câu hỏi về HTKSNB liên quan đến việc kiểm soát tiền của
đơn vị được thực hiện bằng cách phỏng vấn cán bộ nhân viên có liên quan (trong
bảng gồm 22 câu, mỗi câu trả lời có được 1 điểm, kết quả: tỷ lệ câu trả lời “CÓ” là

90,91% .Tuy nhiên những câu trả lời “KHÔNG” chiếm 9,09% là những câu không
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống kiểm soát nội bộ). Thêm vào đó, quan sát
hai chu trình thu-chi tiền của công ty được mô tả lại qua lưu đồ chứng từ, kiểm
toán viên nhận xét HTKSNB của công ty thiết kế như trên có thể ngăn ngừa và
phát hiện được những gian lận và sai sót.
 HTKSNB của đơn vị tương đối hữu hiệu. Từ đó có thể đưa ra Mức rủi ro kiểm
soát CR= 30%
Do tiền là tài sản rất nhạy cảm, là đối tượng của sự gian lận, đánh cấp, liên
quan đến nhiều chu trình kinh doanh khác nên sự sai sót, gian lận của tiền sẽ ảnh
hưởng đến sự sai sót ở các chu trình có liên quan và ngược lại. Đặc điểm kinh
doanh của đơn vị là sản xuất thương mại nên các nghiệp vụ thanh toán thu-chi tiền
tương đối lớn.
 Do đó đánh giá mức rủi ro tiềm tàng IR=75 %
Đánh giá mức rủi ro kiểm toán: AR=5%
 Đánh giá sơ bộ rủi ro phát hiện
DR = AR / ( IR x CR ) = 5% / (30 % x 75 % ) = 22,22%
•AR: Rủi ro kiểm toán.
•IR: Rủi ro tiềm tàng.
•CR: Rủi ro kiểm soát.
•DR: Rủi ro phát hiện
2.2.3 Xác định các sai sót tiềm tàng và các thủ tục kiểm soát chủ yếu
Rủi ro tiềm tàng Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát
1. Tiền mặt có thể bị sử
dụng sai mục đích hoặc
mất cắp.
- Quy định hàng ngày thủ
quỹ cần ghi chép thu, chi
tiền mặt vào sổ quỹ. Các
nghiệp vụ thu, chi phải có
phiếu thu, phiếu chi đã

được xét duyệt của cấp có
- Kiểm tra chứng từ liên
quan đến thu chi tiền mặt.
- Phỏng vấn xem thủ quỹ
có biết quy định này hay
không.
- Quan sát nơi cất giữ
12

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
thẩm quyền.
- Thủ tục hạn chế tiếp cận
tiền và phải có nơi cất giữ
tiền an toàn.
tiền, số lượng nhân viên
nắm giữ tiền.
- Quan sát chứng từ có
đầy đủ thông tin và chữ ký
xét duyệt của cấp thẩm
quyền.
2. Tiền mặt có thể bị
biển thủ, chiếm dụng,
tham ô.
- Thanh toán bằng chuyển
khoản đối với khoản tiền
trên hai mươi triệu.
- Hàng ngày, đối chiếu số
dư trên sổ cái với sổ quỹ
tiền mặt.
- Cuối mỗi ngày kiểm kê

quỹ tiền mặt, lập bảng kê
thu tiền và nộp số tiền thu
được vào quỹ hoặc ngân
hàng.
- Quan sát việc kiểm tra
sổ cái và sổ chi tiết (nợ
phải thu).
- Phỏng vấn nhân viên
công ty xem họ có biết
những quy định đó không.
- Kiểm tra biên bản kiểm
kê quỹ và bản kê thu tiền.
- Quan sát việc đối chiếu
sổ cái và sổ tiền mặt.
3. Gian lận trong
nghiệp vụ gửi tiền, rút
tiền (sử dụng tiền gửi
ngân hàng cho mục
đích không được phép,
…).
- Định kỳ (hàng tháng) đối
chiếu số dư tiền trên sổ sách
kế toán của công ty với sổ
phụ ngân hàng.
- Việc gửi tiền vào ngân
hàng có hai người trở lên
phụ trách.
- Chứng từ có đầy đủ chữ
ký của các cấp thẩm quyền.
- Quan sát việc đối chiếu

sổ sách kế toán và sổ phụ
ngân hàng
- Kiểm tra việc xét duyệt
chứng từ hóa đơn.
- Phỏng vấn nhân viên
xem họ có biết những quy
định đó không.
4. Thanh toán nhiều lần
cho một chứng từ.
Chứng từ được đánh số thứ
tự liên tục, đóng dấu xác
nhận khi đã thanh toán.
- Kiểm tra sự đầy đủ
thông tin của chứng từ
bằng cách chọn mẫu.
2.2.4 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
13

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
Thử nghiệm 1: Tính tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo số tổng cộng đến số
cái.
Phải thu
Phải trả người
bán
Tiền mặt
Tiền gửi ngân
hàng
Số dư đầu kỳ
15.608.069.715


14.422.614.666

2.076.549

24.780.904.500

Số phát sinh
tăng
25.350.628.850
£
28.763.934.485
£
1.534.783.543
£
8.492.512.529,5
£
Số phát sinh
giảm
21.847.690.712
£
24.233.450.813
£
1.536.029.314
£
1.536.029.314
£
Số dư cuối
kỳ
19.111.007.853
f

18.953.098.338
f
830.778
f
15.141.921.739
f
Ghi chú:
: Số liệu đã được kiểm toán năm 2007
£ : Phù hợp với sổ nhật ký và sổ cái.
f : Khớp với sổ cái.
 Kết luận: Số liệu đã được ghi chép đầy đủ và tính toán chính xác.
Thử nghiệm 2: Chọn một số chứng từ và So sánh chi tiết danh sách nhận
tiền thanh toán từ sổ quỹ (báo cáo quỹ) với nhật ký thu tiền, với các bảng kê tiền
gửi vào ngân hàng và với tài khoản Phải thu.
Ngày tháng
Thu của
khách hàng
Số
thực nhận
Ghi sổ
khoản thu
từ
Ghi sổ và gửi
vào ngân
hàng
Số tiền bị
nhân viên
chiếm
dụng
07/01/2008 T.T.T. Ân 20.378.920 T.T.T. Ân 20.378.920

- £
13/03/2008 H.V. Tấn 65.678.500 H.V. Tấn 65.678.500
- £
23/04/2008 N.V. Tuấn 43.769.450 N.V. Tuấn 43.769.450
- £
15/06/2008 L.T.C. Tiên 76.278.000 L.T.C. Tiên 76.278.000
- £
06/08/2008 T.M. Trung 50.689.780 T.M. Trung 50.689.780
- £
14

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
10/09/2008 N.M. Hiệp 47.980.650 N.M. Hiệp 47.980.650
- £
12/11/2008 V.V. Luân 37.259.690 V.V. Luân 37.259.690
- £
28/12/2008
DNTN Hiếu
Huy
178.000.000
DNTN Hiếu
Huy
178.000.000 - £
Tổng cộng
520.034.990 520.034.990
Ghi chú:
£: Phù hợp với sổ nhật ký và sổ cái.
Kết luận: Thủ quỹ đã ghi chép đầy đủ chính xác các khoản phải thu của khách
hàng.
Thử nghiệm 3: Chọn mẫu để so sánh giữa khoản chi đã ghi trong nhật ký

chi tiền với tài khoản Phải trả, và với các chứng từ có liên quan.
Ngày ghi sổ Chứng từ Nội dung Số tiền
12/01/2008 08/01 Mua hóa chất. 24.300.000 g,l
10/05/2008 06/05
Mua công cụ, dụng cụ
cho phòng quản lý.
40.200.000
g,l
25/07/2008 13/07 Mua hương liệu. 28.300.000 g,l
08/09/2008 06/09
Nhập máy móc, thiết bị
mới.
24.000 USD
g,l
29/12/2008 19/12 Mua nguyên vật liệu. 36.800.000 g,l
Ghi chú:
l: Khớp với hóa đơn mua hàng
g: khớp với phiếu nhập kho.
 Kết luận: Các nghiệp vụ được ghi chép chính xác theo chứng từ gốc.
Thử nghiệm 4: Chọn mẫu chứng từ để kiểm tra các thông tin cần thiết và
chữ ký xét duyệt trên chứng từ.
STT Tên chứng từ Số hiệu
1 Phiếu thu PT07/01 H,K,P
2 Phiếu chi PC14/02 F,H,K,P
3 Phiếu thu PT05/03 H,K,P
15

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
4 Phiếu thu PT19/04 H,K,P
5 Phiếu chi PC10/05 F,H,K,P

6 Phiếu thu PT15/06 H,K,P
7 Phiếu chi PC04/07 F,H,K,P
8 Phiếu thu PT12/08 H,K,P
9 Phiếu chi PC23/09 F,H,K,P
10 Phiếu chi PC16/10 F,H,K,P
11 Phiếu thu PT25/11 H,K,P
12 Phiếu chi PC 07/12 F,H,K,P
Ghi chú:
F: Chứng từ có xét duyệt
H: Chứng từ có đầy đủ chữ ký và đóng dấu
K: Chứng từ có đánh số liên tục
P: Chứng từ phù hợp nội dung
 Kết luận: Chứng từ được ghi chép phù hợp với mục đích sử dụng và có xét
duyệt đầy đủ.
16

GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
Đơn vị: Cty CP Chương Dương
Bộ phận: Kế Toán
PHIẾU CHI Quyển sổ:01
Ngày 14 tháng 02 năm 2008
Số: 14/02
Nợ: 152
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Nam.
Địa chỉ: 97/4 Quận 4– TP HCM
Lý do chi: …………………Mua NVL………………………………….......
Số tiền: ……….. 6.480.000 đ……………………………………………….
Viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 14 tháng 02 năm 2008

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(đã ký, đóng dấu) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Kèm theo: 02 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Ba triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc đá quý)………………………………..
+ Số tiền quy đổi:…………………………………………………..
17

ĐÃ CHI TIỀN
GVHD: Trương Thị Thúy Hằng Nhóm: 01
2.2.5 Đánh giá lại rủi ro
Dựa theo xét đoán nghề nghiệp, nhóm kiểm toán xác định rủi ro kiểm toán
là 5%. Và do bản chất khoản mục vốn bằng tiền có rủi ro tiềm tàng cao nên IR
được đánh giá là 75%. Khi rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao thì rủi ro phát hiện
sẽ thấp.
Ta có công thức: AR = IR x CR x DR

2.2.6 Xác định mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính và cho
từng khoản mục
- Mức trọng yếu của tổng thể báo cáo tài chính: PM.
- Mức trọng yếu của từng khoản mục: TE.
Thông thường, mức trọng yếu tổng thể được xác định bằng một tỉ lệ % trên
tổng tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận.
Giới hạn về mức trọng yếu:
Vị trí khoản mục Không trọng yếu Có thể trọng yếu
Chắc chắn trọng
yếu
Báo cáo KQHĐKD
Dưới 5% lợi nhuận

trước thuế
Từ 5%-10% lợi
nhuận trước thuế.
Trên 10% lợi
nhuận trước thuế.
Bảng CĐKT
Dưới 1%
Tổng tài sản.
Từ 1% - 2%
tổng tài sản.
Trên 2%
Tổng tài sản.

Dựa vào sự xét đoán nghề nghiệp, nhóm kiểm toán quyết định chọn mức
trọng yếu kế hoạch cho tổng thể báo cáo tài chính là dựa trên tổng tài sản.
PM = 2% ΣTS = 2% x 170.996.617.658
(*)
= 3.419.932.352 đồng
Mức trọng yếu cho từng khoản mục:
TE = 50% x PM = 50% x 3.419.932.352 = 1.709.966.176 đồng.
( TE = 10% x số dư cuối kì của tài khoản tiền
= 10% x 35.307.367.274
(*)
= 3.530.736.727 đồng.)
 TE = 1.709.966.176 đồng.
(*)
Được lấy từ bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2008.
2.3 THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
18


DR = = = 22,22%
AR
IR x CR
5%
75% x 30%

×