Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm,60 Hùng Vương _Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.95 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tề thị trường, để bước chân vào lĩnh vực kinh tế,con người cần
phải hiểu biết sâu sắc về mọi mặt ,mọi lĩnh vực và cần phải năng động , để có thể
nắm bắt được tình hình đã và đang xảy ra trong xã hội,nhằm đem lại lợi nhuận cao
nhất , đó là con đường dẫn đến thành công của người làm kinh tế mà xã hội đang
cần có.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những vấn
đề quan trọng trong quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất.Thông qua
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,sẽ cung cấp những thông tin
quan trọng ,cần thiết về tình hình sản xuất kinh doanh . Để từ đó có kế hoạch phát
triển và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho hoạt động sản xuất nhằm mang lại hiệu
quả cao.
Cùng với chất lượng sản phẩm ,giá thành luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các nhà doanh nghiệp,phấn đấu hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản
phẩm là yếu tố quyết định để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Do
đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan
trọng và cần thiết trong công tác quản lý kinh tế nói chung ,công tác quản lý sản
xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất nói riêng.Xuất phát từ tầm quan trọng
này,em đã chọn đề tài :”Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp
chế biến lương thực - thực phẩm,60 Hùng Vương _Đà Nẵng”
 Nội dung của đề tài gồm có ba phần:
Phần I : Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp chế biến lương thực Đà
Nẵng
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng.
Thời gian thực tập tại công ty ,em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo Xí nghiệp,cùng cô giáo;em đã hoàn thành chuyên đề này .Với thời gian
cũng như khả năng có hạn,nên không thể tránh khỏi thiếu sót,em mong nhận được


sự đóng góp và ý kiến của các thầy cô giáo nhà trường cùng ban lãnh đạo của Xí
nghiệp góp ý kiến phê bình để báo cáo của em được hoàn thiện hơn .Em xin chân
thành cảm ơn.
PHẦN I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
60 HÙNG VƯƠNG - ĐÀ NẴNG
I.Quá trình hình thành và phát triển ở Xí nghiệp chế biến lương thực
60 Hùng Vương _Đà Nẵng:
1. Quá trình hình thành:
Ngay từ những năm đầu thực hiên chủ trương đường lối đổi mới về kinh tế
do Đại hội VI đề ra vào những năm 1986_1987 ,cùng với nỗ lực của toàn dân ,toàn
Đảng,về năng lực sản xuất và dịc vụ đã có những thành công đáng kể.Đặt biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp,năng suất về sản xuất nông nghiệp tăng lên đáng kể
,đồng thời chiếm tỷ lệ cao nhưng chưa sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong
đời sống nhân dân cũng như trong xuất khẩu .Nhận thức được điều không hợp lý
trên ,lãnh đạo công ty Lương thực Đà Nẵng quyết định thành lập Xí nghiệp chế
biến lương thực Đà Nẵng.
Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng được thành lập trực thuộc công ty
lương thực Đà Nẵng theo quyết định số 218/QĐ ngày 17/12/1987.Do phó chủ tịch
uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ký.
Đến nay Công ty Lương thực Đà Nẵng đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
lương Thực Đà Nẵng, Xí nghiệp trực thuộc công ty hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động. Đăng ký vào ngày 15/4/2005. Do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố
Đà Nẵng cấp.
Xí nghiệp chế biến lương thực có trụ sở đóng tại 60Hùng Vương TPĐN.
2. Sự phát triển của Xí nghiệp :
Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng được sự chỉ đạo trực tiếp của công
ty lương thực _thực phẩm Đà Nẵng ,là một Xí nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh:

 Kinh doanh lương thực ,thực phẩm chế biến:Chuyên chế biến và kinh doanh
các loại sản phẩm chế biến từ lương thực như: bột mì và các nguyên liệu khác
từ bơ,sữa,đường đậu...đẻ cho ra các sản phẩm như :bánh mì,bánh ngọt ,và các
loại sản phẩm khác nhằm phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân.
 Xí nghiệp chế biến lương thực 60 Hùng Vương cùng các quầy bán nằm rải rác
tại các trung tâm thành phố ,trường học,và các trung tâm thương nghiệp ,...Chính
vì lợi thế đó đã tạo điều kiện cho Xí nghiệp tăng thêm sự thu hút khác hàng
nhiều hơn ,kéo theo đó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh để bán được nhiều hàng
hoá hơn.
 Xí nghiệp kinh doanh những sản phẩm có giá trị rất nhỏ nên khả năng sau khi
hạch toán,hay sau khi mua hàng hoá của khách hàng là rất lớn ,ví vậy phải đảm
bảo và phù hợp với phương thức bán lẽ và thu tiền ngay của Xí nghiệp.
 Thực hiện chế độ kế toán độc lập và tự chủ về tài chính ,tự chịu trách nhiệm về lãi
lỗ ,có tư cách pháp nhân ,được sử dụng con dấu riêng theo đúng qui định của Nhà
nước.
 Xí nghiệp là một doanh nghiệp nhỏ nên những cơ chế pháp luật ,chính sách của
Đảng và Nhà nước ít chịu ảnh hưởng mạnh đến tình hình hoạt động của Xí
nghiệp .Xí nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và làm tròn
nghĩa vụ đối với Nhà nước.Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô và
phạm vi hoạt động.Nâng cao uy tín đối với khách hàng và các đối tác trong
nước.
II.Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp:
Nhiệm vụ:
 Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 218/QĐ ngày 17/12/ 1987.Do phó
chủ tịch UBND tỉnh _thành phố Đà Nẵng Đặng Văn Pháo ký nhận với nhiệm
vụ:
 Xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch đúng mục đích ,chính
sách ,đúng chế độ để đạt được những hiệu quả cao trong sản
xuất,bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh.
 Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ và nhân viên.

 Mở rộng thị trường kinh doanh trong nước,hằng năm có tỉ suất lợi
nhuận cao,một mặt nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân ,mặt
khác bổ sung vào nguồn vốn lao động của đơn vị ,chủ động được
nguồn tài chính và có khả năng ,đủ sức để cạnh tranh với cơ chế thị
trường trong thời kỳ hiện nay.
Chức năng của Xí nghiệp:
Kinh doanh về lương thực và thực phẩm chế biến từ các loại lương thực
như :bơ, đường ,đậu,sữa...để tạo ra nhiều loại sản phẩm như :bánh mì ,bánh ngọt
các loại nhằm phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân .
 Với chức năng và nhiệm vụ được nêu trên ,Xí nghiệp chế biến lương thực Đà
Nẵng đã tổ chức bộ máy quản lý như sau;
III.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán:
1.Tổ chức bộ máy quản lý:
 Sơ đồ tổ chức:
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
tài vụ
Ban giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Quầy
bán
60-62
HV
Cơ sở
sản
xuất
215
TNV

Quầy
bán
215
TNV
Cơ sở
sản
xuất
751
NQ
Quầy
bán
751
NQ
Cơ sở
sản
xuất
60HV
Cấu trúc bộ máy theo mô hình trực tuyến .Đây là kiểu cơ cấu tổ chức liên
hiệp,được áp dụng phổ biến và rộng rãi ở các doanh nghiệp.Theo cơ cấu này ,ban
giám đốc được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các ban này để cho ra các quyết định kinh
doanh và thực hiện các quyết định .Ban giám đốc sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về
mọi hoạt động của Xí nghiệp.
a. Giám đốc :
Trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
b. Phó giám đốc :
PGĐ là người chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong vấn đề quản
lý xây dựng phương án kinh doanh
PGĐ có quyền thay mặt giám đốc ( khi giám đốc đi công tác)quyết định xử
lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của Xí nghiệp.

c. Phòng tổ chức hành chính : gồm có 2 nhân viên
 Tham mưu cho giám đốc
 Có nhiệm vụ đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động hằng ngày của Xí
nghiệp.
 Tổ chức quản lý nhân sự
d. Phòng tài vụ : gồm có 5 nhân viên
 Phân phối quỹ lương trong Xí nghiệp ,đảm bảo đời sống của nhân viên.
 Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài vụ,đảm bảo hoạt động tài chính cho
doanh nghiệp một cách lành mạnh ,đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu,nhiệm vụ đề ra
e. Phòng kỹ thuật: gồm có 2 nhân viên
 Tham mưu cho giám đốc về chiến lược sản phẩm
 Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của Xí nghiệp.
g. Các quầy bán hàng: gồm có 3 quầy và 25 nhân viên
 Các quầy trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
 Tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận khách hàng
 Đóng vai trò như phòng tiếp thị ,cung cấp những thông tin phản hồi từ
khách hàng cho ban giám đốc
h. Các cơ sở sản xuất : gồm có 3 cơ sở và 20 nhân viên
Các cơ sở này trực tiếp làm ra sản phẩm ,đảm bảo cung cấp đúng số lượng
và chất lượng để duy trì mọi hoạt động của Xí nghiệp.
2.Tổ chức kế toán:
()Cơ cấu chức năng của bộ máy kế toán của Xí nghiệp chế biến lương
thực Đà Nẵng:
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh ,bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ
chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
 Sơ đồ bộ máy kế toán trong Xí nghiệp:
-------

Ghi chú:

: Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
: Quan hệ đối chiếu
Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước,căn cứ vào tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế cuả đơn vị .Bộ máy kế toán của Xí nghiệp chế biến
lương thực Đà Nẵng được tổ chức gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả,đảm bảo
sự chỉ đạo sâu sát của ban giám đốc thông qua kế toán trưởng ,kết hợp với việc tạo
điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để có thể
đảm nhận phần hành ,các phần việc khác nhau.
 Cơ cấu bộ máy kế toán :
Phòng kế toán tại Xí nghiệp gồm có 5 nhân viên
 Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán:
a) Kế toán trưởng:
Phụ trách chung và làm kế toán tổng hợp .Là người chủ đạo trực tiếp về
công việc kế toán đối với từng bộ phận kế toán trong Xí nghiệp ,có nhiệm vụ phân
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
TM&
TGNH
Kế toán
CC_DC
Kế toán
kho _NVL
công ,giao nhiệm vụ và kiểm tra mức độ hoàn thành ,chất lượng công việc của
từng người ,từng bộ phận trong phòng,tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo
cấp dưới.
b) Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi ,thanh toán với khách hàng ,đối tác tại quỹ
cơ quan,đồng thời theo dõi các tài khoản tiền gửi,tiền vay tại ngân hàng ,chuyển

trả tiền cho đơn vị cung ứng,vật tư,hàng hoá dựa trên các chứng từ ,hoá đơn hợp
lệ.Lập thủ tục thánh toán với ngân hàng trong việc nhập khẩu hàng hoá
c) Kế toán kho hàng và kho nguyên vật liệu:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập khẩu hàng hoá tại kho.Đồng thời mở sổ
theo dõi nguyên vật liệu,bảo quản chứng từ sổ sách phần hành này.
d) Kế toán theo dõi công cụ,dụng cụ:
Có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định hiện có tại Xí nghiệp và thực hiện tính
khấu hao tài sản cố định.
e) Thủ quỹ:
Có trách nhiệm làm tạm ứng cho cán bộ ,công nhân trong Xí nghiệp ,và thực
hiện nhiệm vụ trích nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế theo qui định.Đồng thời
thực hiện thanh toán các khoản phải nộp ngân sách .Đảm bảo việc thanh toán đúng
thời hạn ,đúng qui định Nhà nước.
()Hình thức kế toán đang áp dụng :
Hiện tại Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ,hình thức sổ kế toán được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
 Sơ đồ chứng từ ghi sổ trong Xí nghiệp :
--
Ghi chú :
:ghi cuối ngày
:ghi hàng ngày,định kỳ
:quan hệ đối chiếu
 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các chứng từ gốc,
kiểm tra, thu thập, phân loại và lên bảng tổng hợp chứng từ gốc. Định kỳ phòng kế toán
căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế toán kiểm tra và lấy số liệu trực tiếp vào tờ kê
chi tiết. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ
kinh tế trong tháng. Do vậy từ tài khai chi tiết tài khoản, kế toán tập hợp bao gồm nhiều
chứng từ gốc có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: tờ khai chi tiết nợ
TK 111, tờ khai chi tiết có TK 111. Tờ khai chi tiết cuối tháng lấy dòng tổng cộng của

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng
tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
tờ kê chi tiết tài khoản. Sau khi định khoản chính xác để lập chứng từ ghi sổ cuối kỳ,
chứng từ sau khi lập xong ( kèm theo chứng từ gốc ) được kế toán ký duyệt sẽ dùng để
ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái. Sau khi kế toán tổng hợp sổ cái tính ra tổng
số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Sau
khi số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết đã được kiểm tra, đối chiếu chính xác, kế
toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái để lập báo cáo tài chính theo quyết định.
III.Qui trình công nghệ sản xuất bánh:
Nguyên liệu
Nhào bột
Lên men

thùng
Định hình
Lên men kết
Tạo dáng
Lên men
lần cuối
Nướng
Thành phẩm
Xí nghiệp sử dụng qui trình công nghệ khép kín để sản xuất sản phẩm, nhằm
đảm bảo cho sự quản lý về nguyên vật liệu cả từ khâu nhập đến khâu bảo quản và
xuất bán.Các khâu chế biến là một mắt xích từ đầu đến cuối ,để kiểm tra về mặt số
lượng cũng như chất lượng.Trên cơ sở đó Xí nghiệp nhanh chóng tổng hợp chi phí
về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất.Qua đó ,có thể nắm rõ
được chất lượng sản phẩm xuất bán,song cũng có những mặt hạn chế là :khi một
trong những khâu đó gặp sự cố thì sẽ làm ảnh hưởng đến công việc của các khâu
khác cũng như sự hoạt động của Xí nghiệp.
PHẦN II

CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
60 HÙNG VƯỜNG ĐÀ NẴNG
I.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của xí nghiệp gồm có nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ trực tiếp tạo ra sản phẩm .Trong đó :
 Nguyên vật liệu chính là :bột mì ,trứng ,sữa....
 Nguyên vật liệu phụ là : men khô,vani,quế, tinh dầu ,chất sáp.....
 Giá mua nguyên vật liệu được xác định bằng cách :
Giá thực tế vật Giá mua ghi trên Thuế nhập khẩu Các khoản được

liệu nhập kho trên hoá đơn (nếu có) giảm giá
Giá mua do bộ phận kế hoạch thu mua,được lập thành các bảng giá mua
nguyên vật liệu.Giá mua này được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định
( thường là 1 quý).Sang quý sau phải lập lại bảng khác
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng các chứng từ
nhập và xuất nguyên vật liệu như là :phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho .Xí nghiệp
xuất kho theo giá xuất chính là giá mua và các khoản chi phí có liên quan đến việc
mua nguyên vật liệu.Ở xí nghiệp ,giá xuất kho được áp dụng theo phương pháp
bình quân gia quyền để tiện cho việc theo dõi công tác quản lý và sản xuất.
Trong việc sản xuất sản phẩm,nguyên vật liệu chiếm khoảng từ 70_80% chi
phí tạo ra sản phẩm.Do vậy,giá mua của nguyên vật liệu như thế nào đã và đang là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khác nói chung và Xí nghiệp CBLT
_60 Hùng Vương nói riêng
Đối với xí nghiệp thì nguyên vật liệu được hình thành nhiều nguồn khác
nhau như:mua của các công ty khác hay các doanh nghiệp ,đại lý.....
Khi nguyên vật liệu được mua về ,bộ phận tiếp nhận tiến hành kiểm tra chất
lượng và kế toán kho sẽ lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu được ghi rõ số lượng
,đơn giá mua.Phiếu nhập kho được viết thành 3 liên.Trình tự lưu chuyển như sau:

Phiếu
nhập kho
Liên 1
Liên 2
Liên 3
Phòng thanh toán quỹ
Lưu tại xưởng
Phòng thanh toán kho
Nguyên vật liệu nhập từ các công ty ,doanh nghiệp thì kế toán sẽ viết phiếu
nhập kho và kế toán sẽ định khoản dựa trên phiếu nhập kho đó:
Đơn vị: XNCB MS:02_VT Ban hành theo QĐ số

Địa chỉ: 60 Hùng Vương 1141_TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 5 năm 1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO_ Số :5
Ngày 05 tháng 07 năm 2004
Tên đơn vị bán : Cty TNHH Phương Toàn - 34 Nguyễn Tri Phương
Địa chỉ (bộ phận): Nhập mua Nợ: ......
Nhập tại kho : Bột mì Có: .......
STT
Tên nhãn hiệu,quy
cách phẩm chất
,vật tư(sản
phẩm,hàng hoá)

số
ĐV
T
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Bột mì Kim Ngưu 1.100 4666,6 5.133.270
2 Bột mì Cầu Đỏ 1.500 4666,6 6.999.900
3 Bột mì Bồ Câu 200 4761,9 952.380
Cộng giá mua 13.085.540
Thuế GTGT 5% 654.277

Cộng 2,800 13.739.817
ĐN,ngày 05 tháng 07 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họtên)

Dựa trên phiếu nhập kho ,kế toán định khoản :
Nợ TK 6111: 13.085.540
Nợ TK 133: 654.277
Có TK 111: 13.739.817
Xí nghiệp áp dụng giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền ,nên
ta có:
=====> Giá TT xuất kho =Giá TT bình quân * Số lượng xuất kho
Ví dụ: Tính giá xuất kho cho nguyên liệu bơ,có số lượng xuất là 25,5 kg
Giá TT tồn đầu kỳ: Số lượng Thành tiền
448,50 6.822.894
Giá TT nhập trong kỳ: Số lượng Thành tiền
2.085,80 32.036.909
=====> Giá TT bình quân 6.822.894 + 32.036.909
448,50 + 2.085.80
15.095,29
=====> Giá TT xuất kho 22,5 * 15.095,29
339.644,0
Ngày 30/9 Xuất kho nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm
Kèm theo Phiếu xuất kho số 55
Giá TT Giá TT tồn kho ĐK + Giá TT nhập kho trong kỳ
bình quân Số lượng tồn kho ĐK+ Số lượng nhập kho trong kỳ
Đơn vị:XNCB MS:02_VT Ban hành theo QĐ
Địa chỉ :60 HV 1141_TC/QĐ/CĐKT
ngày 1tháng 1năm 1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO _Số :55

Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Tên người nhận hàng: Lê Phước Nam
Địa chỉ (bộ phận) : Tổ sản xuất bánh ngọt
Lý do xuất kho : Sản xuất tháng 9/04 Nợ:
Xuất tại kho : Bánh ngọt Có:

Xuất, ngày 30 tháng 09 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho

Thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán ,dựa trên phiếu xuất kho,kế toán
định khoản:
Nợ TK 621 : 7.304.563
Có TK 152 : 7.304.563
STT Tên nhãn hiệu,quy
cách phẩm chất ,vật
tư(sản phẩm,hàng hoá)
M
ã
số
ĐV
T
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Bột mì kg 854,5 4.612,5 3.941.382
2 Đường kg 135,35 4.817,4 652.036

3 Dầu ăn lít 31,9 11.694,8 373.065
4 Bơ kg 63,15 15.333,8 968.329
5 Sữa bột kg 29,26 29.099 851.437
6 Mè kg 1,46 25.557,7 37.314
7 Ruốt bông kg 5,2 92.500 481.000
Cộng 7.304.563
Phiếu xuất kho sẽ được lập thành 2 liên:1 liên dùng để thanh toán và 1 lên sẽ
được giữ lại trong sổ lưu trữ .Do đó , cuối ngày thủ kho chuyển phiếu xuất nguyên
vật liệu trong ngày gửi về phân xưởng.Và phân xưởng dùng phiếu xuất nguyên vật
liệu nào cứ theo dõi số lượng thành phẩm sản xuất ra và phát hiện kịp thời những
thiếu hụt vượt định mức để có biện pháp giải quyết kịp thời.
 Ngày 30 /09/2004, xí nghiệp mua 6,000 kg Bột mì ,đơn giá
4,476,190.Chi trả bằng tiền mặt.Thuế suất ,thuế GTGT là 5%.Xí nghiệp
đã thanh toán cho người bán.
Kèm theo là 1 hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: ( Giao khách hàng) MS:01GTKT_SLL
Ngày 30 tháng 09 năm 2004 DC/2004N
0021705
Đơn vị bán hàng :Cty TNHHTM&DV Phượng Hồng
Địa chỉ:158 Đống Đa _Đà Nẵng Số TK:
Điện thoại : MS:0400276547
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị: Xí nghiệp chế biến lương thực
Địa chỉ : 60 HV _Đà Nẵng Số TK:
Hình thức thanh toán :Tiền mặt MS:0400101764003-
Cộng tiền hàng : 67.790.701,5
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT 3.389.535,08
Tộng cộng tiền thanh toán : 71.180.300
Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi mốt triệu ,một trăm tám mươi ngàn,ba trăm

đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký ,họ tên)
STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=2*1
1 Bột mì : + Non Nước kg 6.000 4.476,190 26.857.140
2 + Kim Ngưu kg 5.200 4.666,67 24.266.684
+ Bồ Câu kg 3.500 4.761,965 16.666.877,5
 Khi Xí nghiệp mua nguyên vật liệu về nhập kho thì nguyên vật liệu đó sẽ được
nhập chung vào một kho mà không phân ra kho cụ thể cho bánh mì hay bánh
ngọt.Do vậy khi xuất kho để sản xuất sản phẩm thì bộ phận sản xuất nào sẽ xuất
cho bộ phận đó.
Dựa vào hoá đơn GTGT ,người mua hàng đem về ,kế toán định khoản
Nợ TK 6111: 67.790.702
Nợ TK 133: 3.389.535
Có TK 111 : 71.180.300
Từ những phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT đã có ,kế toán lên chứng từ ghi
sổ số 27.
Dựa vào chứng từ ghi sổ số 27 ta có chứng từ ghi sổ số 41 - kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu sản xuất .
CHỨNG TỪ GHI SỔ_Số: 27
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Trích yếu Sốhiệu TK Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Nguyên liệu ,vật liệu chính 621 1521 557.512.468 557.512.468
Chi tiết
TK1521BM: 290.081.249
TK 1521BN: 267.431.219

Vật liệu phụ 621 1522 41.940.814 41.940.814
Chi tiết
TK1522 BM: 14.777.041
TK 1522 BN: 27.163.773
Tổng cộng 559.453.282 559.453.282
CHỨNG TỪ GHI SỔ - số 41
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Ghi chú
Kết chuyển CP
NVL sản xuất
1542 621 599.453.282
Cộng 599.453.282
Kèm theo .... chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
Dựa vào chứng từ ghi sổ số 27 và 41, kế toán lên sổ cái TK 621.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
TênTK:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp là tiền lương ,tiền ăn ca ,và các
khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Do tính chất đặc thù của quá trình sản xuất sản phẩm là sản xuất theo đơn đặt
hàng và bán lẽ .Cho nên ,hàng tháng xí nghiệp đưa ra bảng chấm công để chấm công
cho công nhân,sau khi hoàn thành đơn đặt hàng ,xí nghiệp dựa trên bảng chấm công
hàng tháng để tính tổng số tiền lương phải trả cho công nhân.
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ

Số Ngày
tháng
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
30/9 27 30/9 Xuất NVL sản xuất
Q3/2004
152 599.453.282 599.453.282
30/9 41 30/9 Kết chuyển sang TK
1542
154 599.453.282
Tổng cộng 599.453.282 599.453.282
Tổng
26
26
26
26
26
26
26
26
26
...
Ngày trong tháng
31
31
X
X

X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
27
27
X
X
X
X
X
X
X
X

X
...
26
CN
25
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
24
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...

...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
20
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
19
CN
18
X
X
X
X
X

X
X
X
X
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
13
13
X
X
X
X
X
X
X
X
...
12
CN

12
11
11
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
10
10
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
...
...
...
...
...

...
...
...
...
...
...
...
6
6
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
5
5
4
4
X
X
X
X
X
X
X

X
X
...
3
3
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
2
2
X
X
X
X
X
X
X
X
X
...
1
1
X

X
X
X
X
X
X
X
X
...
Họ&tên
Lê Thị Diễm
Phan Thu Ngân
Quách Dạ Thảo
Hồ Phước Nam
Nguyễn Chí trung
Đặng Anh Thi
Lê Văn Hoàng
Lữ Minh Tâm
Văn Tố Uyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...

Biểu số 2_LĐTL.Ban hành
theo QĐ200_TCTK ngày
24/03/1983
Sau khi tính lương và các khoản trích theo lương,kế toán tiền lương sẽ trừ đi
các khoản giảm trừ tiền lương như: tiền ăn, tiền tạm ứng và cộng thêm các khoản
tiền thưởng ,tiền mừng lễ(nếu có),......... Căn cứ vào đó kế toán tiền lương sẽ tính
khoản thực lãnh của từng công nhân và làm đơn để được quyết toán. Đơn này sẽ
được chuyển lần lượt cho kế toán trưởng ,giám đốc duyệt và kí khi đơn này được
duyệt,kế toán sẽ viết phiếu chi.
Ta có bảng tính lương tháng 09 như sau
Đơn vị: XNCBLT_ĐN
Địa chỉ:60HV
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 09 năm 2004
Đơn vị:XNCBLT_ĐN
Địa chỉ:60HV
Ký nhận
-
-
-
-
-
-
-
-
-
....
Thực lãnh
1.276.000
1.009.200

994.700
994.7000
936.700
864.200
814.900
814.900
794.600
...
8.499.900
Tiền
thưởng
...
Tiền
ăn
...
Tạm
ứng
...
Thành tiền
1.276.000
1.009.200
994.700
994.700
936.700
864.200
814.900
814.900
794.600
...
8.499.900

Ngày
công
26
26
26
26
26
26
26
26
26
...
Hệ số
4,4
3,48
3,43
3,43
3,23
2,98
2,81
2,81
2,74
Họ&tên
Lê Thị Diễm
Phan Thu Ngân
Quách Dạ Thảo
Hồ Phước Nam
Nguyễn Chí Trung
Đặng Anh Thi
Lê Văn Hoàng

Lữ Minh Tâm
Văn Tố Uyên
...
Tổng cộng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
.........
Sau khi tính lương cho công nhân ,kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
Trên cơ sở đó lên chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 3341
BẢNG TÍNH LƯƠNG
Tháng 09 năm 2004
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người lập biểu
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 3344
Ngày 30 tháng 9 năm 2004
Người lập biểu
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải Tổng tiền
Ghi Nợ tài khoản

TK 622 TK 627 TK 641 TK 642
30/9 32 Tríchlươngđịnh
mức
96.478.431 75,852,681 15.750.900 51.895.939 28.831.600
Tổng cộng 96.478.431 75,852,681 15.750.900 51.895.939 28.831.600
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải Tổng tiền Ghi Nợ tài khoản
TK 622 TK 627 TK 641 TK 642
30/9 33 Tríchlương làm
thêm giờ
4.741.997 774,186 996.484 1.494.848 2.250.665
Tổng cộng 4.741.997 774,186 996.484 1.494.848 2.250.665
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 3347
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người lập biểu
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 3349
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người lập biểu
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải Tổng tiền Ghi Nợ tài khoản
TK 622 TK 627 TK 642 TK 642
30/9 34 Trích lương
hợp đồng
8.615.300 8.334.849 1.800.000 3.865.300 2.950.000
Tổng
cộng
8.615.300 8.334.849 1.800.000 3.865.300 2.950.000
Chứng từ

Ngày Số
Diễn giải Tổng tiền
Ghi Nợ tài khoản
TK 622 TK 627 TK 641 TK 642
30/9 31 Tiền ăn giữa ca 8.299.000 11.844.000 1.314.000 4.713.000 2.272.000
Tổng cộng 8.299.000 11.844.000 1.314.000 4.713.000 2.272.000

×