Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty dược Ðà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.57 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ÐẦU
Kế toán ra đời và trở thành công cụ quản lý tài chính thực sự quan trọng
trong nền kinh tế.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Muốn có
hàng hóa để bán, doanh nghiệp thương mại cần phải tạo nguồn hàng, khai thác, đặt
hàng kí kết hợp đồng... Sau đó tổ chức bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh quan
trọng nhất của doanh nghiệp thương mại, bởi vì chỉ có thông qua bán hàng mới thu
hồi được vốn, trang trải chi phí và hình thành lợi nhuận. Lưu chuyển hàng hóa
chính là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ
hàng hóa. Nói cách khác chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc
mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân. Do đó, công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa chính xác, kịp thời
giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Ðây
cũng là vấn đề mà rất nhiều nhà quản lý kinh tế quan tâm.
Chính vì vậy qua quá trình thực tập tại Công ty kết hợp với lý luận em đã
chọn đề tài: ''Hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty Dược Ðà Nẵng'' để
thực hiện.
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hóa
trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II : Thực trạng công tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công
ty Dược Ðà Nẵng.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển
hàng hóa tại công ty Dược Ðà Nẵng.
Chuyên đề được hòan thành qua quá trình tìm hiểu của bản thân và sự giúp
đỡ của các anh chị, cô chú Phòng Kế toán tài chính cùng với sự hướng dẫn của
giáo viên Trần Thượng Bích La. Tuy nhiên, về lý luận cũng như sự tìm hiểu thực tế
vẫn còn nhiều thiếu sót không tránh khỏi. Em rất mong nhận được những ý kiến,
nhận xét của thầy cô và Công ty thực tập để hoàn thiện hơn nữa những kiến thức
của mình.
G


Em xin chân thành cám ơn thầy Trần Thượng Bích La cùng các cô chú,
anh chị Phòng kế toán và Công ty Dược Ðà Nẵng đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề này.
G
PHẦN I
NHỮNG VẤN ÐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ÐẾN HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA.
1. Khái niệm
- Lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt
động mua, bán, dự trữ hàng hóa. Hay nói cách khác, lưu chuyển hàng hóa là quá
trình đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ
trao đổi hàng - tiền.
2. Các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động lưu chuyển hàng hóa:
+ Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp là mối quan hệ
phát sinh trong quá trình mua sắm vật tư, hàng hóa...
+ Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ
phát sinh trong qúa trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
ra bên ngoài.
+ Quan hệ thanh toán nội bộ bao gồm quan hệ thanh toán nội bộ giữa
doanh nghiệp với công nhân viên chức, quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
các doanh nghiệp thành viên trực thuộc với nhau (về phân phối vốn, các khoản thu
hộ, trả hộ, về mua bán nội bộ...)
- Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu được thu trên phần giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ.
II. NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ NHIỆM
VỤ CỦA HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA.
1. Nội dung:
- Lưu chuyển hàng hóa thể hiện qua ba khâu:

+ Mua vào là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa. Thông
qua mua hàng, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền - hàng giữa người mua
và người bán về trị giá hàng hóa được thực hiện. Là một doanh nghiệp thương mại
G
mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp
+ Dự trữ hàng hóa đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bình
thường và liên tục, nhất là những mặt hàng có tính thời vụ. Một chính sách dự trữ
hàng hóa hợp lý giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, thúc đẩy nhanh quá
trình lưu thông, đảm bảo khả năng sinh lời của vốn.
+ Bán ra là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá
được thực hiện. Bán ra trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ sản xuất và
đời sống xã hội. Ðây là vũ khí cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp với các đối
thủ của mình, là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa:
- Lưu chuyển hàng hóa đóng vai trò trung gian không thể thiếu được trong
quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề của sản xuất, là hậu cần của tiêu dùng
và không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội. Với vị trí đó lưu
chuyển hàng hóa có ý nghĩa:
+ Ðảm bảo cung ứng vật tư, hàng hóa cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời,
đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng ... cho nhu cầu xã hội.
+ Thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào
sản xuất.
+ Thực hiện việc dự trữ các yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng, giúp cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng giảm bớt dự trữ lớn ở nơi
sản xuất và dự trữ tiêu dùng cá nhân.
+ Ðảm bảo điều hòa cung cầu, nó làm đắt những nơi có nguồn hàng nhiều,
phong phú và rẻ hàng hóa ở những nơi khan hiếm.
3. Nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hóa.

- Hàng hóa được xem là đối tượng hạch toán đặc trưng nhất trong ngành
thương mại nên việc tổ chức tốt hạch toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa quan
trọng đối với toàn bộ công tác hạch toán của doanh nghiệp.
Hạch toán lưu chuyển hàng hóa có những nhiệm vụ sau:
G
+ Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lưu chuyển
hàng hóa, đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào, dự trữ
và bán ra.
+ Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hóa theo yêu cầu quản lý đảm bảo
tính thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng...
+ Tổ chức thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua
bán và dự trữ hàng hóa.
+ Tổ chức lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa
nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị doanh nghiệp.
III. HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA.
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.1. Phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ
a. Phương thức mua hàng:
- Ðể đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hóa theo nhu cầu của thị trường thì các
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng. Công tác thu mua
tạo nguồn hàng trong các doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo các
phương thức:
+ Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế: Theo phương thức này, đơn
vị có thể đến nhận hàng tại kho của bên bán (nhận hàng) hay bên bán chuyển đến
cho doanh nghiệp thương mại (chuyển hàng):
• Phương thức nhận hàng: trách nhiệm vận chuyển thuộc về người
mua mọi tổn thất xảy ra khi đem hàng về kho người mua phải chịu.
• Phương thức chuyển hàng: trách nhiệm vận chuyển thuộc về người

bán người mua chỉ chịu trách nhiệm về vật chất khi hàng chuyển đến
và giao xong.
+ Mua hàng không theo hợp đồng: việc mua bán diễn ra mà các bên không
kí kết hợp đồng kinh tế.
+ Mua hàng qua hệ thống đại lý: mua hàng theo phương thức này có ưu
tiên là doanh nghiệp có thể mua được những mặt hàng không tập trung, không
G
thường xuyên. Khi mua hàng, doanh nghiệp thương mại cần quy định rõ chất
lượng, giá cả, qui cách hàng hóa.
b. Thủ tục chứng từ mua hàng:
* Nguyên tắc kiểm nhận hàng hóa:
Trước khi hàng nhập kho phải được kiểm nhận thông nhân viên được giao
trách nhiệm bảo quản hàng hóa trực tiếp tiến hành.
Khi tiến hành kiểm nhận phải căn cứ vào chứng từ của bên bán hay là hợp
đồng kinh tế (nếu chưa có chứng từ bên bán) đối chiếu số nhận thực tế về ố lượng
chất lượng để lập ''biên bản kiểm nghiệm'' (nếu hàng hóa mua về nhiều, phức tạp,
quý hiếm). Biên bản kiểm nghiệm được lập thành hai liên: 1 liên giao cho phòng
cung tiêu và 1 liên giao cho phòng kế toán. Nếu hàng hóa nhập kho không đúng
yêu cầu trên hóa dơn thì phải lập thêm một liên kèm theo chứng từ có liên quan gởi
đến cho bên bán giải quyết (nếu theo phương thức chuyển hàng). Cần chú ý trong
quá trình nhập kho phải căn cứ vào xuất xứ hàng nhập khẩu để tính giá nhập kho
cho phù hợp.
* Thủ tục chứng từ mua hàng:
+ Nếu mua hàng có hóa đơn bên bán: căn cứ vào hóa đơn của bên bán và biên
bản kiểm nghiệm (nếu có) bộ phận mua hàng lập ''phiếu nhập kho'' (2,3 liên): liên 1
lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho ghi thẻ kho và sau đó chuyển lên phòng
kế toán, liên 3 người nhập giữ.
+ Mua hăng không có hóa đơn của bên bán : người mua lập “Phiếu kê mua
hàng” được giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Sau khi nhận
hàng xong, người mua cùng người bán kí vào phiếu, người mua chuyển phiếu cho

người có thẩm quyền duyệt và làm thủ tục nhập kho giống như trên.
+ Nhập hàng từ liên doanh, gia công, điều chỉnh nội bộ: kế toán phải có căn
cứ xuất xứ hàng hóa để lập phiếu nhập kho theo đúng chế độ kế toán. Nhập hàng từ
liên doanh hay được cấp phải có ''biên bản kiểm kê hàng hóa''...
1.2. Phương pháp tính giá hàng mua vào:
- Giá vốn hàng hóa là giá thực tế của hàng hóa mua vào, gồm toàn bộ chi phí
liên quan đến hàng hóa mua.
+ Hàng hóa được cấp:
Giá vốn hàng hóa = giá ghi trên biên bản cấp vốn + chi phí liên quan
G
đến hàng được cấp
+ Hàng hóa mua vào:
Giá vốn hàng hóa = giá mua trên hóa đơn + các chi phí liên quan đến hàng
hóa mua vào + thuế nhập khẩu, thuế TTÐB phải nộp
- giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại
Nếu hàng hóa thuộc đối tượng phải nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua trên hóa đơn và chi phí liên quan không bao gồm thuế VAT. Nếu đối
tượng nộp VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp VAT
thì giá mua trên hóa đơn và chi phí liên quan bao gồm cả thuế VAT.
+ Hàng hóa nhập từ gia công chế biến:
Giá vốn hàng hóa = giá thực tế hàng gia công + chi phí gia công + chi phí
vận chuyển hàng từ DN đến nơi gia công và ngược lại
Nếu hàng hóa thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thì chi
phí gia công và phí vận chuyển không bao gồm thuế VAT. Nếu hàng hóa không
thuộc đối tượng nộp thuế hay nộp theo phương pháp trực tiếp thì chi phí gia công
và chi phí vận chuyển bao gồm cả thuế VAT.
Giá vốn = Giá thực tế của hàng + các chi phí liên quan trực tiếp
hàng hóa hóa trên thị trường đến hàng biếu tặng
+ Hàng hóa nhận liên doanh:
Giá vốn = Giá do hội đồng liên + các chi phí liên quan trực tiếp

hàng hóa doanh đánh giá đến hàng nhận liên doanh
1.3. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
a. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Nội dung kết cấu tài khoản sử dụng:
+ TK 156 - Hàng hóa
Chi tiết: TK 1561: giá mua hàng hóa
TK 1562 : chi phí mua hàng
G
• Tài khoản 1561: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
hàng hóa trong kho của doanh nghiệp theo giá mua.
+ TK 151 - Hàng mua vào đang đi trên đường
TK này dùng để phản ánh gía trị hàng hóa vật tư doanh nghiệp đã mua
nhưng chưa về nhập kho.
- Trình tự hạch toán
+ Trường hợp mua hàng ở các doanh nghiệp thương mại, không phải lúc
nào hàng cũng về đầy đủ và đúng theo các nội dung trên hóa đơn. Trong thực tế,
hàng hóa mua hàng về có thể xảy ra thừa hoặc thiếu. Ngoài ra để hàng hóa tiêu thụ
nhanh thì nhà cung cấp thường áp dụng các chính sách khuyến mại như giảm giá
hàng mua, hàng không đúng quy cách có thể trả lại hay chiết khấu đối với những
khách hàng thanh toán sớm hay mua với số lượng nhiều. Ðối với các doanh nghiệp
kinh doanh thuộc đối tượng chịu VAT và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trực
tiếp thì số tiền ghi trên TK 151, 156 không có thuế. Còn đối với các doanh nghiệp
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
thì như trên TK 151, 156 bao gồm cả thuế GTGT.
b. Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Nội dung kết cấu TK sử dụng.
+ TK 611 - Mua hàng
G
TK 1561
- Giá mua hàng hóa trong kho tăng

+ Nhập kho
+ Kiểm kê thừa
+ Ðánh giá tăng
- SDCK: giá mua hàng tồn cuối kỳ

- Giá mua hàng hóa trong kho giảm
- Xuất kho: + Bán
+ Dùng
- Kiểm kê thiếu
- Đánh giá giảm
TK 151
- Giá mua hàng hóa, vật tư đã mua
nhưng cuối kỳ chưa nhập kho
- SDCK: Giá mua hàng hóa, vật tư
chưa về nhập kho cuối kỳ
- Nhập kho vật tư, hàng hóa hay
chuyển thẳng đi bán.
Chi tiết: TK 6111 : mua nguyên liệu, vật tư
TK 6112 : mua hàng hóa (chi tiết : giá mua, chi phí mua)
+ TK 151, 156, 157: dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ.
- Trình tự hạch toán:
Giá trị của hàng hóa, vật tư mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi,
phản ánh trên TK riêng (TK mua hàng) không được theo dõi trên TK hàng tồn kho.
Các TK yồn kho chỉ được sử dụng ở đầu kỳ và cuối kỳ kế toán để phản ánh giá trị
hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
G
TK 611
- Kết chuyển giá mua hàng tồn đầu
kỳ

- Kết chuyển chi phí mua của hàng
đầu kỳ
- Giá mua của hàng trong kỳ
- Chi phí mua phát sinh trong kỳ
- Giảm giá hàng mua
- Giá mua của hàng trả lại cho người bán
- Kết chuyển giá mua của hàng tồn cuối kỳ
- Kết chuyển giá mua của hàng tiêu thụ
trong kỳ
- Chi phí mua phân bổ cho hàng tồn cuối
kỳ
- Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thu
trong kỳ.
+ Sơ đồ hạch toán tổng hợp:
TK 1561, 1562, 151, 157, 154 TK 611 TK 111, 112, 331
(1) Kết chuyển giá trị (3) Giảm giá
hàng tồn kho trong kỳ được chấp nhận
TK 632
Cuối kỳ kết chuyển giá
mua chi phí thu mua cho
TK 111, 112,331 hàng hoá bán ra TK 1561
Giá mua hàng tồn
Mua hàng chưa Cuối kỳ trong kho
VAT trong kỳ
(4) cuối kỳ TK 157
Kết chuyển
Giá mua hàng
gởi đi bán
TK 133 TK 154
Giá mua hàng tồn

cuối kỳ ở cơ sở gccb
TK 1562
VAT được khấu trừ CP thu mua phân bổ
Cho hàng tồn cuối kỳ
2. Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng.
G
2.1. Phương thức, thủ tục chứng từ bán hàng.
a. Phương thức bán hàng gồm:
* Phương thức bán buôn: Phương thức này được thực hiện bằng các phương
thức sau:
+ Phương thức bán hàng qua kho: hàng hóa mua về nhập kho rồi mới xuất
bán được thực hiện theo hình thức:
• Chuyển hàng: doanh nghiệp chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi doanh nghiệp giao
xong cho người kí vào chứng từ giao hàng. Mọi tổn thất trong quá trình
vận chuyển đến người mua doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
• Nhận hàng: bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua kí vào chứng từ bán hàng thì
hàng hóa xác định tiêu thụ. Vì vậy mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển
người mua sẽ chịu.
+ Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: bán thẳng hàng hóa cho người
mua không qua kho gồm hai hình thức sau:
• Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp mua hàng từ nhà
cung cấp và vận chuyển hàng đến bán thẳng cho người mua, về mặt thanh
toán doanh nghiệp vẫn phải trả tiền hàng cho nhà cung cấp và thu tiền của
đơn vị mua.
• Vận chuyển thẳng thông qua tham gia thanh toán: Hàng hóa được giao
thẳng cho bên mua do người mua đến nhận hàng về. Về mặt thanh toán,
doanh nghiệp không làm nhiệm vụ thanh toán cho nhà cung cấp và thu tiền
của đơn vị mua. Tùy từng hợp đồng, doanh nghiệp được hưởng một tỉ lệ

thủ tục phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp.
+ Phương thức bán lẻ: Aïp dụng ở các quầy hàng nhằm phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của dân cư và được tiến hành theo các hình thức:
• Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa là người trực tiếp thu
tiền, giao hàng cho khách hàng và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng.
Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên phải kiểm tiền và nộp tiền cho thủ quỹ
hoặc nộp vào ngân hàng.
G
• Bán lẻ thu tiền tập trung: Tách rời giữa nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Ở
mỗi cửa hàng, quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền riêng có nhiệm vụ viết
hóa đơn hay phiếu thu tiền và cho khách hàng đến nhận hàng tại quầy qui
định. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu tiền, tổng hợp tiền và xác định
doanh số bán.
• Bán hàng đại lý: Doanh nghiệp thực hiện bán hàng thông qua hệ thống đại
lý. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý
một khoản thù lao về việc bán hàng hay gọi là hoa hồng đại lý.
• Bán hàng trả góp: Aïp dụng đối với hàng hóa có giá trị tương đối cao. Khi
mua khách hàng có thể thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một
phần số tiền phải trả. Phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và chịu một lãi
suất nhất định.
• Các phương thức bán lẻ khác: Thông qua mạng điện thoại đặt trước...
b. Thủ tục chứng từ bán hàng:
- Ðối với bán buôn: Khi bán hàng, kế toán lập hóa đơn bán hàng hay hóa đơn
GTGT và phiếu xuất kho nếu hàng bán qua kho. Hóa đơn là căn cứ để doanh
nghiệp ghi sổ kế toán và được lập thành 3 hoặc 5 liên tùy theo yêu cầu của doanh
nghiệp.
- Ðối với bán lẻ: Lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ gởi cho bộ phận kế
toán làm căn cứ để tính và thu thuế GTGT.
2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hàng hoá được mua vào từ nhiều

nguồn khác nhau, tại các thời điểm khác nhau nên giá mua thường thay đổi. Vì vậy
cần phải có phương pháp xác định giá mua của hàng xuất kho. Có 4 phương pháp:
+ Phương pháp bình quân gia quyền (LIFO)
+ Phương pháp nhập trứoc xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp nhập sau xuất trước
+ Phương pháp thực tế đích danh
a. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
G
Theo phương pháp này, trước hết cần tính đơn giá bình quân cho từng mặt
hàng, có thể tính vào thời điểm cuối kỳ hoặc tại các thời điểm xuất kho hàng hoá.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, hàng nhập trước thì
xuất trước , nghĩa là phải xuất hết giá trị hàng nhập vào kho trước thì mới xuất đến
hàng nhập kho sau giá mua của hàng xuất kho được tính theo đơn giácủa hàng mua
vào nhập kho tại thời điểm đầu, giá mua của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua
của hàng mua vào sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này hàng nhập kho
sau thì xuất kho trứơc. Khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá
mua của hàng nhập kho gần lần xuất nhất. Giá mua của hàng xuất kho là giá muc
của hàng hoá mua vào nhập kho sau, giá mua của hàng tồn kho là giá mua của
hàng hoá mua vào nhập kho trước.
- Phương pháp thực tế đích danh: xuất kho hàng thuộc lô nào thì lấy đúng đơn
giá của lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho.
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp này xác định giá mua của hàng xuất kho tại thời điểm cuối kỳ
căn cứ vào kết quả kiểm kê của hàng tồn cuối kỳ.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá mua của hàng xuất kho được xác định
vào thời điểm cuối kỳ hạch toán nên phương pháp tính giá là phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ.

G
Đơn giá bình
quân hàng i
cả kỳ dự trữ
Giá mua hàng i tồn
kho đầu kỳ
Giá mua hàng i nhập
kho trong kỳ
+
=
Số lượng hàng i tồn
kho đầu kỳ
Số lượng hàng i nhập
kho trong kỳ
+
Giá mua hàng i
xuất bán
số lượng hàng i
xuất bán
=

Đơn giá mua bình
quân hàng i
x

Giá mua hàng i
tồn kho cuối kỳ
Số lượng hàng i
tồn kho cuối kỳ
=


Đơn giá bình quân
hàng i cả kỳ dự trữ
x

Giá mua hàng i
tồn kho trong kỳ
Giá mua hàng i
tồn kho đâù kỳ
=

Giá mua hàng i mua
vào trong kỳ
x

Giá mua hàng i
tồn cuối kỳ
x

Giá mua hàng i
tồn kho cuối kỳ
Số lượng hàng i
tồn kho cuối kỳ
=

Đơn giá bình quân
hàng i cả kỳ dự trữ
x

Giá mua hàng i

tồn kho trong kỳ
Giá mua hàng i
tồn kho đâù kỳ
=

Giá mua hàng i mua
vào trong kỳ
x

Giá mua hàng i
tồn cuối kỳ
x

Phương pháp nhập trước - xuất trước (như trên)
Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Phương pháp thực tế đích danh.
2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
a. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Nội dung kết cấu TK sử dụng:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra nó cũng dùng để
phản ánh các khoản được nhận từ nhà nước về trợ cấp trợ giá khi thực hiện nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu của nhà nước.
TK 511
- Thuế TTĐB, thuế XK
- Kết chuyển giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Doanh thu bán sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
+ TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ.
+ TK 157: hàng gởi đi bán.
TK này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa, sản phẩm doanh nghiệp đã gửi đi
cho khách hàng, hàng hóa nhờ bán đại lý kí gửi... nhưng chưa được xác định tiêu
thụ.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh giá vốn của hàng bán, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã xuất
bán trong kỳ.
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
G
Giá mua hàng i
tồn kho cuối kỳ
Số lượng hàng i
tồn kho cuối kỳ
=

Đơn giá hàng i tại thời
điểm đầu kỳ
x

Giá mua hàng i
xuất kho trong kỳ
Giá mua hàng i
tồn kho đâù kỳ
=

Giá mua hàng i
nhập kho trong kỳ
x


Giá mua hàng i
tồn cuối kỳ
x

TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân
sách nhà nước.
* Trình tự hạch toán:
Khi doanh nghiệp bán hàng thì phải thực hiện đồng thời hai bút toán là hạch
toán doanh thu và hạch toán giá vốn của hàng bán ra. Trong kinh doanh, ở các
doanh nghiệp thương mại có 2 phương thức tiêu thụ là bán buôn và bán lẻ.
(1) bán tiền thu ngay :
TK 155, 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1a) Giá mua của hàng Giá bán
tiêu thụ trong kỳ chưa thuế
TK 3331 Tổng tiêu
Thụ
(2) Bán chưa thu tiền => khách hàng chấp nhận trả và chưa trả
TK 511 TK 131 TK 111, 112
(2c) khi thu được
2b tiền
TK 3331
(3) Hàng gửi bán đại lý :
Bên giao đại lý
TK 155, 1561 TK 157 TK 632
(3a) Xuất hàng giao đại lý (3b1) giá vốn
TK 511 TK 111, 112 TK 641
G
3b hoa hồng
hanh toán

(3b) 3c thu tiền ở cho đại lý
TK 3131 TK 131 đại lý
Chưa thu tiền
ở đại lý
(3b) : Khi nhận được báo cáo bán hàng do bên nhận đại lý gửi :
TK 5113 TK 331 (bên giao đại lý) TK 111, 112, 131
(3a) Ðịnh kỳ xác định hoa hồng (3b2) giá bán
đại lý được hưởng
3c khi thanh toán tiền cho bên giao
đại lý
(3a) Khi nhận được hàng do bên giao đại lý gửi đến :
Nợ TK 003 : giá bán
(3b) : Khi bán được hàng
(3b1) : Có TK 003 - Giá bán
(4) Bán trả chậm, trả góp
(4a) # (1a)
(4b) : giá bán
G
TK 511 TK 111, 112
Giá bán theo Thu bằng tiền
Phương thức
Bán thông thường
TK 3331 (4c) thu tiền nợ
TK 131 hàng kỳ
VAT phải nộp Chấp nhập nợ
TK 515 TK 3387
(4b2) kết chuyển
bất kỳ
(5) Hạch toán chiết khấu thương mại chiết khấu thanh toán
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 635 (CPTC)

(5b) cuối kỳ
(5a) CKTM kết chuyển
CKTM gồm VAT Nếu là người mua
chấp nhận TL 515 TK 111, 112, 131
Khấu hao
TK 3331
Giảm VAT
phải nộp
Nếu là người mua ghi giảm giá mua
G
(6) Hạch toán hàng bán bị trả lại :
• Bán năm trước trả lại năm nay
• Bán kỳ trước trả lại kỳ này
• Bán kỳ này trả lại kỳ trước
TK 632 TK 155, 1561, 154 ‘gccb’ 152 ‘phế liệu’
(6b) Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
bị trả lại
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511
(6b) tổng tiền Giá bán của (6c) cuối kỳ kết chuyển
trả lại KH hàng bị trả lại doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 3331
Giảm VAT
Phải nộp
TK 111, 112 TK 641
(6d) chi phí phát sinh liên quan
đến hàng bán bị trả lại
TK 133
b. Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Theo phương pháp KKÐK, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán chỉ
hạch toán doanh thu không hạch toán giá vốn, đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm

G
kê, kế toán xác định giá trị hàng tồn, sau đó xác định giá trị hàng xuất. Aïp dụng
một trong các phương pháp tính giá mua của hàng xuất kho để tính giá mua của
hàng tồn cuối kỳ, từ đó tính giá mua của hàng bán trong kỳ.
- Sơ đồ hạch toán tổng hợp:
Ðơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: cuối kỳ xác định thuế phải
nộp.

TK 3331 TK 511
Giảm doanh thu
Thuần
VAT phải TK 515
Nộp theo PP
Trực tiếp giảm doanh thu
Tài chính
TK 711
Giảm thu nhập
khác
Khi hàng tiêu thụ ( giá bán, cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ :
TK 511 TK 111, 112, 131
TK 3331
G
3. Hạch toán hàng tồn kho:
3.1. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho :
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành đồng thời ở kho và bộ phận kế
toán. Có 3 phương pháp:
* Ghi thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
số lượng và gia trị.
- Trình tự ghi chép:

+ Ở kho: Hằng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng
hàng thực nhập thực xuất vào thẻ kho.Hằng ngày hoặc định kì, thủ kho sau khi vào
thẻ kho thì chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: hằng ngày hoặc định kì khi nhận được các chứng từ
nhập xuất từ kho gởi lên, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính
thành tiền trên các chứng từ nhập xuất sau đó ghi vào thẻ hay sổ chi tiết có liên
quan cả số lượng lẫn giá trị. Cuối tháng, kế toán đối chiếu với thẻ kho của thủ kho
về tổng số nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa. Sau khi đối chiếu khớp đúng kế
toán lập bảng cân đối nhập - Xuất - Tồn hàng hóa về mặt giá trị để đối chiếu với kế
toán tổng hợp.
* Sổ số dư:
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: hằng ngày hoặc định kì sau khi ghi thẻ xong thủ kho lập phiếu
giao nhận chứng từ .Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ ghichỉ tiêu số lượng hàng
hóa theo từng mặt hàng tồn kho. Cuối kì vào sổ số dư và chuyển số dư về phòng kế
toán để tính chỉ tiêu hàng tồn cuối kì.
+Tại phòng kế toán:hằng ngày hoặc định kì kế toán kho hàng xuống kho
để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và kí ngay trên thẻ kho để chứng thực kết
quả kiểm tra. Sau đó đem toàn bộ chứng từ cùng phiếu giao nhận chứng từ kế toán
ghi đơn giá và ghi thành tiền rồi ghi vào bảng lũy kế nhập xuất tồn (được mở cho
từng kho). Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
G
để tính ra số dư cuối tháng của từng loại hàng.Số dư này dùng để đối chiếu với số
dư trên sổ số dư.
* Sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ở kho: vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh
điểm hàng hóa (vật liệu) như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: định kì khi nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất từ thủ

kho chuyển lên, kế toán lập ra bảng ra bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng tổng
cộng các bảng kê nhập, bảng kê xuất tính ra tổng số nhập, tổng số xuất của từng
loại hàng hóa để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được
lập theo từng kho và ghi tổng số nhập, tổng số xuất trên cơ sở đó tính ra số tồn cuối
tháng về số lượng và giá trị cho từng loại hàng hóa. Mỗi loại được ghi 1 dòng trên
sổ. Cuối tháng, kế toán thực hiện việc đối chiếu số tồn của từng loại trên sổ đối
chiếu luân chuyển với tồn từng loại trên thẻ kho, số tổng cộng trên sổ đối chiếu
luân chuyển với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
3.2. Hạch toán kết quả kiểm kê:
+ Ðối với trường hợp hao hụt mất mát hàng tồn kho:
Căn cứ vào biên bảng mất, hao hụt mất mát hàng tồn kho, kế toán phản ánh
giá trị hao hụt mất mát:
Nợ TK 138(1) - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151, 152, 153, 154, 155, 156
Căn cứ vào biên bản xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334 (phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632: giá vốn hàng hóa (các khoản hao hụt mất mát trừ (-)
phần bồi thường)
Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
3.3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Cuối năm kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi:
Nợ TK 642
G
Mức dự phòng
giảm giá HTK
Số lượng hàng
hoá tồn kho giảm
giá tại thời điểm
31/12 (năm báo
cáo)

=

Đơn giá
hàng hoá i
trên sổ kế toán
x

Đơn giá thực tế
hàng hoá i trên
TT thời điểm
31/12 năm BC
-

Có TK 159
- Cuối năm kế toán hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 159
Có TK 632
Đồng thời theo điều kiện dự phòng mà lập dự phòng cho năm sau:
G
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DƯỢC ÐÀ NẴNG.
I. Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty
Dược Đà Nẵng.
1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty Dược:
Vào thời nền kinh tế nước ta còn đang trong cơ chế bao cấp, sự vận động của
hàng hóa phải nằm dưới sự quản lý của nhà nước. Ðối với dược phẩm, một mặt
hàng thiết yếu và quan trọng nhà nước độc quyền quản lý. Công ty Dược Ðà Nẵng
lúc bấy giờ chỉ là một hiệu thuốc của thành phố trực thuộc Tỉnh với chức năng

phân phối và lưu thông dược phẩm trong phạm vi thành phố.
Khi nền kinh tế nước ta mở cửa áp dụng kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước, hàng hóa nói chung và dược phẩm nói riêng vận động theo quy luật cung
cầu của thị trường.
Năm 1990, theo Quyết định số 1037/TCKT của Bộ Bảo vệ Sức khỏe, Quyết
định số 177/QÐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam Ðà Nẵng và cấp giấy phép kinh
doanh số 1040088/TTKT vào tháng 3/1991. Công ty Dược thành lập với chức năng
bán buôn, bán lẻ dược phẩm dược liệu, vật tư y tế và được phép sản xuất một số
mặt hàng như rượu bổ Sâm Quy Hà, sâm tinh rồng vàng...
Công ty Dược đã đăng ký nhãn hiệu thương mại và tên giao dịch quốc tế viết
tắc là DAPHACO theo giấy phép số 13028 tại sở đăng ký giấy phép công nghiệp
thuộc Bộ khoa học và môi trường. Trụ sở chính đặt tại số 02- Phan Ðình Phùng
thành phố Ðà Nẵng. Với nguồn vốn ban đầu tự bổ sung 96.998.600 VNÐ. Có tài
khoản ngân hàng công thương Ðà Nẵng số 710A - 00174 và tài khoản ngoại tệ số
362.111.370.240 bằng tiền USD tại chi nhánh ngân hàng công thương Ðà Nẵng.
Sau một thời gian hoạt động, công ty đã trải qua nhiều khó khăn: nguồn vốn
hạn chế, cơ sở vật chất còn lạc hậu, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý còn yếu
kém, chưa có hiệu quả. Tuy nhiên, dưới sự khuyến khích chỉ đạo của nhà nước
cùng với sự nổ lực quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã phát
triển cơ sở sản xuất, chỉnh đốn bộ máy quản lý, mở rộng quy mô hoạt động, từng
bước khắc phục những điểm yếu, công ty ngày càng đáp ứng vấn đề y tế của con
G
người. Và khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, đời sống ngày càng được nâng cao,
vấn đề sức khỏe đã được đặt lên hàng đầu nên thị trường ngành y trở nên phong
phú và đa dạng.
Ðến năm 1997, Ðà Nẵng chính thức là một thành phố trực thuộc Trung
Ương. Theo quyết định số 4986/QÐ-UB của UBND thành phố Ðà Nẵng yêu cầu
sắp xếp lại các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Ðà Nẵng, công ty Dược
phẩm QNÐN đã sát nhập vào công ty Dược Ðà Nẵng vào ngày 30/11/1997
Cho đến nay, từ một hiệu thuốc của thành phố trực thuộc tỉnh, công ty dược

Ðà Nẵng đã có một mạng lưới gồm một cửa hàng trung tâm (đa chức năng), hai
kho, 13 cửa hàng chuyên sâu và các quầy bán sỉ, lẻ... Ðội ngũ cán bộ công nhân
viên ngày càng lớn mạnh. Hiện nay công ty có 667 công nhân viên, trong đó có 42
cán bộ nhân viên quản lý. Nguồn vốn kinh doanh của công ty đến cuối năm 2000 là
3,4 tỷ, với vốn ngân sách cấp là 740 triệu đồng.
Lợi nhuận đạt được không ngừng tăng lên: Năm 1996 là 166 triệu, năm 1998:
418 triệu, năm 2000: 508 triệu. Công ty đã thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà
nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm họat động sản xuất kinh doanh tại
công ty Dược Ðà Nẵng.
a. Chức năng, nhiệm vụ:
- Công ty Dược Ðà Nẵng vừa là doanh nghiệp thương mại vừa là doanh
nghiệp sản xuất cho nên công ty không ngừng chỉ đạo điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dược phẩm, dược liệu y tế để cung cấp thị trường bên ngoài mà
còn phải nghiên cứu thị trường (nhu cầu thuốc chữa bệnh) tổ chức khai thác thu
mua các loại dược phẩm... Tổ chức mạng lưới bán buôn bán lẻ cho các đơn vị kinh
doanh Dược ngoài công ty và đến được người tiêu dùng.
- Công ty luôn có nhiệm vụ bảo quản, dự trữ, phân phối theo đúng quy định
riêng của ngành Dược và chế độ của nhà nước thực hiện các chế độ liên quan đến
vấn đề quản lý kinh tế tài chính, sử dụng các nguồn vốn tài sản bảo đảm kinh
doanh có hiệu quả. Quan tâm đến công tác tổ chức quản lý nhân sự, bồi dưỡng
nghiệp vụ nâng cao năng lực chuyên môn.
b. Ðặc điểm hoạt động:
G
Sức khỏe của con người được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế dược phẩm là
một mặt hàng thiết yếu và quan trọng cho nhu cầu phòng tránh, điều trị bệnh tật
cho con người. Với sự đa dạng, phong phú về chủng loại và số lượng, đồng thời
yếu tố chất lượng đặt lên hàng đầu, công ty luôn phải giám sát, kiểm tra chặt chẽ từ
khâu sản xuất đến khâu bảo quản lưu thông cho từng loại sản phẩm theo quy định
riêng của ngành. Công ty luôn phải nắm bắt tình hình bệnh tật để có kế hoạch sản

xuất hợp lý về chủng loại để tránh những tồn đọng dữ trữ dư thừa dược phẩm. Với
sự phát triển khoa học ngày càng tiến bộ thì việc đáp ứng nhu cầu dược phẩm cho
người tiêu dùng sẽ không còn khó khăn. Ðây là điều kiện cho công ty phát triển và
mở rộng quy mô hoạt động của mình.
III. Ðặc điểm sản xuất, phương thức mua và bán tại công ty.
1. Ðặc điểm sản phẩm:
Dược phẩm dược liệu, vật tư y tế là những loại hàng hóa rất quan trọng đối
với cộng đồng. Nó làm sức khỏe của con người tốt hơn hay xấu hơn do quy cách
của từng loại đòi hỏi phải chế biến theo đúng quy cách, bảo quản chặt chẽ và
nghiêm ngặt về thời gian sử dụng cũng như chất lượng của nó. Việc kinh doanh
sản xuất mặt hàng này đòi hỏi công ty phải có những đội ngũ chuyên môn riêng
của ngành và trình độ nhất định.
2. Phương thức mua hàng:
Những mối quan hệ sẵn có về chào hàng (có khuyến mãi) của nhà cung cấp,
nhu cầu biến động hàng hóa trên thị trường, lượng hàng hóa tồn kho mà công ty sẽ
tiến hành đặt hàng, mua hàng theo hợp đồng kinh tế. Việc mua hàng sẽ tiến hành
theo phương pháp đặt hàng hoặc thông qua hợp đồng kinh tế với 2 hình thức
chuyển hàng hoặc nhận hàng. Ðối với những mặt hàng của công ty ngoài địa
phương hay của nước ngoài khi lượng hàng tồn kho chiếm khoảng 20 - 30% tổng
số hàng thì tiến hành đặt hàng. Tùy khoảng cách địa lý, phương tiện vận tải mà
công ty có kế hoạch ký hợp đồng kinh tế để luôn bảo đảm lượng hàng trong công
ty. Nếu có nhu cầu hàng hóa, công ty sẽ trực tiếp mua những mặt hàng có trong
phạm vi thành phố Ðà Nẵng hay tỉnh Quảng Nam. Việc thanh toán tiền hàng có thể
xảy ra ngay thời điểm mua hoặc 10 ngày hay một tháng sau.
Riêng với hàng nhập khẩu sử dụng giá CIF để thanh toán
Thanh toán theo các phương thức sau:
G

×