Bộ công THƯƠNG
TổNG CÔNG TY THéP VIệT NAM
Viện Luyện kim Đen
--------------------
Báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển CÔNG
NGHệ cấp bộ
Tên đề tài:
NGHIấN CU CễNG NGH SN XUT THẫP MC SAE4161
DNG SN XUT DNG C Y T
DFGEDFGEDFGE
Cơ quan chủ quản:
tổng công ty thép vN
Cơ quan chủ tr
ì:
Viện Luyện kim Đen
Chủ nhiệm đề tài:
KS. PHM TH MAI PHNG
6827
27/4/2008
Tháng 12/2007
1
Mục lục
Mở đầu
...................................................................................................
2
1. Tổng quan
................................................................................
4
1.1 Tổng quan chung về thép kết cấu hợp kim
......................................................
4
1.1.1 Tổng quan chung
............................................................................................................
4
1.1.2 Phân loại thép kết cấu chế tạo máy
.
5
1.2 ảnh hởng của các nguyên tố hợp kim lên tính chất của thép
.................................
6
1.2.1 ảnh hởng của cacbon
.........................................................................
6
1.2.2 ảnh hởng của crôm
..........................................................................
7
1.2.3 ảnh hởng của môlipđen
.......................................................................
9
1.2.4 ảnh hởng của silic
..........................................................................
10
1.2.5 ảnh hởng của mangan
........................................................................
10
1.3 Lựa chọn mác thép làm dụng cụ phẫu thuật
.....................................................
11
2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
.................................
13
2.1 Nội dung nghiên cứu
............................................................................
13
2.2 Phơng pháp nghiên cứu
......................................................................
13
3. Kết quả đạt đợc
...................................................................
14
3.1 Công nghệ sản xuất thép SAE4161
.................................................................
14
3.1.1 Công nghệ nấu luyện
...........................................................................
14
3.1.2 Công nghệ tinh luyện
..........................................................................
18
3.1.3 Công nghệ rèn
.................................................................................
19
3.1.4 Công nghệ nhiệt luyện
...........................................................................................................
20
3.1.4.1 Công nghệ ủ
.................................................................................
20
3.1.4.2 Công nghệ tôi
.............................................................................
22
3.1.4.3 Công nghệ ram
..........................................................................
23
3.2 Các tính chất của thép SAE4161
................................................................
25
3.2.1 Thành phần hóa học
.........................................................................
25
3.2.2 Các tính chất cơ lý
.............................................................................
25
3.2.3 Cấu trúc pha
..................................................................................
25
3.3 Chế tạo thép dụng cụ phẫu thuật
...................................................................................
29
3.4 Dùng thử sản phẩm
.....................................................................................................................
29
4. Kết luận, kiến nghị
..................................................................
30
Tài liệu tham khảo
.....................................................................................
31
Phần phụ lục
2
Mở đầu
Trong vũng 10 nm tr li õy, nn kinh t Vit Nam khụng ngng phỏt trin.
Thu nhp bỡnh quõn theo u ngi ngy mt tng. Ngi dõn cú iu kin chm lo
n sc khe ca mỡnh hn. iu kin chm súc y t c ci thin hn. Mng li
cỏc bnh vin phỏt trin tt c cỏc huyn th trong c nc. ng thi cỏc c
s
khỏm cha bnh t nhõn cng xut hin hu khp cỏc thnh ph, th xó. Do đó
nhu cầu về dụng cụ y tế, đặc biệt là dụng cụ phẫu thuật tăng lên.
Trong công nghiệp chế tạo dụng cụ phẫu thuật thép vẫn là vật liệu chủ yếu.
Thép có nhiều tính năng u việt nh ; có độ cứng cao, độ chịu mài mòn tốt, dễ gia
công cơ khí, đáp ứng đợc đòi hỏi khắt khe về dụng cụ y tế. ở Việt Nam đã có nhà
máy chuyên sản xuất dụng cụ y tế, nguyên liệu dùng để sản xuất phần lớn là nhập
ngoại, nhng cũng chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu, phần lớn dụng cụ y tế đều phải
nhập từ nớc ngoài. Để tăng nội lực sản xuất trong nớc, đáp ứng một phần nhu cầu
của xã hội, Viện luyện kim đen đăng ký và đợc Bộ công thơng giao đề tài
Nghiên cứu công nghệ sản xuất thép mác SAE4161 dùng để sản xuất dụng cụ
y tế
Hớng của đề tài là sử dụng tối đa những kết quả nghiên cứu và sản xuất đã áp
dụng thành công ở những nớc phát triển để xác lập đợc quy trình công nghệ thích
hợp sản xuất đợc mác thép đã chọn. Mác thép sản xuất theo quy trình đã chọn phải
có các thông số về thành phần hóa học, tính chất cơ lý, kim tơng tơng đơng
với vật liệu của nớc ngoài. từ mác thép sản xuất chế tạo thành dụng cụ phẫu thuật
tại Công ty cổ phần MEINFA, đạt Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
Nội dung của báo cáo đề tài gồm các phần chính sau:
- Tổng quan chung
- Nội dung nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu
- Kết quả đạt đợc
- Kết luận và kiến nghị
- Ti liệu tham khảo
- Phụ lục
3
Trong quá trình thực hiện nhóm đề tài nhận đợc sự chỉ đạo sát sao của Vụ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thơng và sự cộng tác hiệu quả của công ty Cổ
phần MEINFA, khoa ngoai bnh vin huyn Thng Tớn, công ty cơ khí 79, các
cán bộ của Viện Luyện Kim Đen. Nhân dịp này chúng tôi cũng xin cám ơn các qu ý
cơ quan và các cá nhân đã giúp chúng tôi hoàn thành đề tài đợc giao.
4
1. tổng quan
1.1. Tổng quan chung về thép kết cấu hợp kim
1.1.1 Giới thiệu chung
Thép kết cấu chế tạo máy là các loại thép đợc dùng làm chi tiết máy, trong đó
có rất nhiều chi tiết lắp ghép với nhau, đòi hỏi có cơ tính tổng hợp cao cả về độ bền,
độ dẻo, độ dai. Ngoài ra thép chế tạo máy cũng là loại thép đa dạng về cơ tính với
những yêu cầu nhiều khi khác hẳn nhau: từ cần mềm, dẻo để dập sâu cho đến cứng,
đàn hồi nh lò xo, nhíp; từ độ bền thông thờng cho tới độ bền cao nh trục truyền,
bánh răng v.v; từ yêu cầu độ cứng, tính chống mài mòn thông thờng cho đến
loại cần độ cứng, tính chống mài mòn cao.
Những nguyên tố hợp kim đa vào thép chế tạo máy có tác dụng chủ yếu làm
tăng độ thấm tôi để đạt đợc cơ tính cao, đồng nhất trên tiết diện. Hợp kim hoá thép
chế tạo máy cũng phải đạt đợc yêu cầu là không làm tăng quá nhiều giá thành sản
phẩm vì lợng thép đợc sử dụng khá lớn. Giải pháp hợp lý là dùng các nguyên tố
hợp kim với hàm lợng không cao và rẻ tiền. Nhìn chung các loại thép chế tạo máy
đợc hợp kim hoá thờng là hợp kim thấp, số mác thép hợp kim hoá trung bình đến
5-6% chiếm tỷ lệ không cao. Các nguyên tố hợp kim thờng dùng là Mn, Si là các
nguyên tố hợp kim rẻ tiền, dễ kiếm. Ngoài ra còn hay dùng nguyên tố Cr vì có tác
dụng tốt và giá thành không quá cao. Niken tuy khá đắt nhng có tác dụng rất tốt
đến độ thấm tôi khi đợc dùng kèm với Cr và bảo đảm có độ dai cao nên đợc dùng
cho các chi tiết với yêu cầu cao về cơ tính và độ tin cậy khi làm việc. Ngời ta còn
dùng Bo, N với lợng nhỏ (vi lợng) có tác dụng tốt đến cơ tính. Molipđen thờng
đợc dùng với lợng không lớn (0,20-0,50%, nhiều khi nhỏ hơn) để tăng độ thấm
tôi và tránh đợc dòn ram II.
Khi dùng thép chế tạo máy là thép hợp kim cần theo các nguyên tắc sau:
Chỉ dùng cho các chi tiết có đờng kính, chiều dày lớn hơn 20 mm để bảo
đảm tôi thấu, loại đờng kính nhỏ hơn chỉ cần dùng thép cácbon vì đã bảo
đảm tôi thấu.
5
Để bảo đảm tôi thấu và cơ tính đồng nhất, chi tiết có tiết diện càng lớn phải
dùng thép hợp kim có thành phần hợp kim hoá càng cao.
1.1.2 Phân loại thép hợp kim chế tạo máy.
Căn cứ vào cơ tính và công dụng, ngời ta chia thép kết cấu chế tạo máy thành
ba nhóm:
a, Thép có hàm lợng cácbon thấp, C
0,25% hay thép thấm C.
ở trạng thái ủ thép này có độ dẻo, độ dai cao song độ bền thấp. Vì vậy chúng rất
dễ dập nguội. Nhìn chung các thép có hàm lợng C thấp có tính dập nguội khác
nhau.
Trong công nghệ chế tạo máy thờng gặp các chi tiết dập nguội, nói chung các
thép có hàm lợng C thấp đều thoả mãn tính công nghệ này. Đặc điểm chung nữa
của nhóm thép này là có tính gia công rất kém, tuy mềm song phoi quá dẻo, khó
gẫy vụn, quấn lấy dao và bề mặt không nhẵn bóng.
b, Thép có hàm lợng C trung bình, 0,30-0,50 %, hay thép hoá tốt (tôi + ram
cao).
Nhóm thép này so với nhóm thép trên ở trạng thái ủ có độ bền, độ cứng cao
hơn; còn độ dẻo, độ dai tuy có giảm đi nhng vẫn tốt. Do đó các mác thép này vẫn
đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của chi tiết máy chịu tải. Tuy nhiên để đạt đợc độ bền
đặc biệt là giới hạn chảy cao hơn mà vẫn bảo đảm tốt độ dẻo, độ dai các thép này
đợc qua nhiệt luyện hoá tốt (tôi + ram cao), chính vì thế nhóm thép này đợc gọi
là thép hoá tốt.
Thép hoá tốt tức là tôi và ram cao ở nhiệt độ ngay dới A1, để bảo đảm có tính
dai cao hơn, tức là có độ gia công dẻo tốt hơn. Hoá tốt thép ta nhận đợc cấu trúc
hạt mịn hơn. Các tính chất cơ học: Độ dẫn nhiệt và dẫn điện của thép hoá tốt giảm
dần theo chiều tăng của các thành phần hợp kim hoá trong thép. Tất cả các mác
thép hoá tốt đều rất thuận lợi cho việc hàn dới áp lực.
Các thép chế tạo máy hoá tốt đợc chia làm nhiều nhóm:
- Thép không hợp kim hoá (thép cácbon);
- Thép hợp kim hoá có các nhóm: thép Mn-Si, thép Cr, thép Cr-Mo-V, thép
Cr-Mo, thép Cr-Ni-Mo, thép Cr-Mn.
6
Trong trờng hợp vừa chịu tải trọng tĩnh và va đập cao vừa cần chống mài mòn
ở bề mặt làm việc, sau khi nhiệt luyện hoá tốt thép đợc sử lý qua tôi bề mặt để có
tính chống mài mòn tơng đối cao.
So với nhóm thép trên nhóm thép này có tính dập nguội kém hơn. Tính hàn
của nhóm thép này thấp do lợng C đã vợt quá 0,25%. Về tính gia công cắt gọt,
nói chung thép này có u việt hơn. Tuy cứng hơn song phoi thép dễ gãy làm cho
cắt gọt đợc dễ dàng hơn. Ngay ở trạng thái hoá tốt có độ cứng cao vào khoảng
250-265 HB tuy hơi khó cắt song lại tạo nên bề mặt bóng, nhẵn hơn rất thích hợp
cho gia công tinh.
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ chú trọng tới loại thép kết cấu hợp
kim có hàm lợng các bon tơng đối cao, đặc biệt là hệ thép Cr-Mo.
Cho thêm Mo vào thép Crôm làm cho thép nhỏ hạt, tăng độ thấm tôi, nâng cao
độ bền và khắc phục khuynh hớng giòn ram và lớn lên của hạt khi nung nóng. Mo
có ảnh hởng đặc biệt đến việc nâng cao tính chất của thép ở nhiệt độ cao.
Thép đợc dùng sau tôi và ram (đôi khi thờng hóa và ram) để làm các chi tiết
quan trọng và cỡ lớn nh các loại trục, các chi tiết của tuabin (rôto, trục, đĩa) cũng
nh các chi tiết kẹp chặt làm việc ở nhiệt độ cao. Do có độ bền và tính hàn tốt, thép
Cr-Mo đợc sử dụng rộng rãi để làm các chi tiết kết cấu hàn quan trọng .
c, Thép có hàm lợng C tơng đối cao, 0,55-0,65%, hay thép đàn hồi.
Nhóm thép này ở trạng thái ủ đã khá cứng, bền; còn độ dẻo, độ dai tơng đối
thấp, không thích hợp với các chi tiết máy nói chung. Tính chất nổi bật của nhóm
thép này là có giới hạn đàn hồi cao nhất sau khi nhiệt luyện tôi + ram trung bình đạt
độ cứng trong khoảng HRC 35-45 hay HB 350-450. Vì vậy công dụng chủ yếu của
thép này là làm lò xo, nhíp cũng nh các chi tiết có tính đàn hồi cao.
Vì có độ bền đặc biệt là tính đàn hồi cao nên nhóm thép này rất khó dập nguội
và thờng chỉ đợc gia công nóng. Tính hàn của thép này kém. Tính gia công cắt
gọt không cao.
1.2 ảnh hởng của các nguyên tố hợp kim lên tính chất của thép.
1.2.1 ảnh hởng của Cacbon.
7
Cacbon là nguyên tố mở rộng vùng , kìm hãm sự chuyển biến Mactenxit và
do đó làm tăng độ ổn định của pha Austenit. Do có khả năng tạo thành Cácbit có độ
cứng cao nên cacbon là nguyên tố tăng bền rất tốt. Khi tăng nhiệt độ thì khả năng
tăng bền của cacbon giảm do có sự thay đổi cấu hình của cacbit. Nếu có các nguyên
tố tạo cacbit mạnh trong hợp kim thì cacbon chủ yếu tập trung ở những vị trí hình
thành cacbit, do đó khi tăng hàm lợng C sẽ làm thay đổi sự phân bố các nguyên tố
hợp kim giữa các pha dung dịch rắn và pha cacbit, dẫn đến làm nghèo dung dịch rắn
và làm thay đổi tính chất của hợp kim. Cacbon làm giảm tính dẻo, giảm khả năng
chống lại sự phát triển của vết nứt và giảm tính hàn của hợp kim. Vì vậy hầu hết các
loại thép hợp kim đều chứa cacbon ở lợng tơng đối ít, đặc biệt là đối với những
loại thép làm việc trong môi trờng xâm thực mạnh (các bon thờng 0,03%).
1.2.2 ảnh hởng của Crôm.
Crôm là nguyên tố quan trọng nhất quyết định tính chống gỉ của thép không
gỉ. Để bảo đảm tính chống gỉ trong môi trờng xâm thực yếu và trong không khí
ẩm, hàm lợng Crôm phải 12%.
Hợp kim FeCr ở trạng thái rắn tạo ra một số dung dịch rắn , + và (xem
hình 1) (1). Cr là nguyên tố mở rộng vùng Fe - , với bất kỳ nồng độ Cr nào cũng
có thể tạo ra tổ chức một pha của ferit, là dung dịch rắn giữa Fe- và Cr.
Hình 1 : Giản đồ trạng thái Fe- Cr (1)
8
ở hàm lợng 1 - 2% Cr hòa tan hoàn toàn trong sắt. do bán kính nguyên tử của
Cr gần bằng của Fe nên trong mạng tinh thể Fe - , các nguyên tử Cr nằm trong các
nút mạng thay thế các nguyên tử Fe tạo nên dung dịch rắn thay thế có các tính cơ
học cao hơn. Nguyên tố Cr còn nâng cao tính chống gỉ của thép. Đặc biệt khi hàm
lợng Cr 12%.
Khi hàm lợng Cr trong thép tăng lên 2% thì sẽ tạo ra các loại cacbit Crôm
đặc biệt, có công thức hóa học là (Cr, Fe)
7
C
3
. Loại cacbit này rất ổn định và chỉ hòa
tan trong austenit khi nung ở 1040 ữ 1070
0
C.
Khi hàm lợng Cr từ 10 ữ 12% trở lên sẽ tạo thành loại cacbit phức tạp. Sự
hình thành các loại cacbit này phụ thuộc vào hàm lợng crôm và cacbon (hình
2)(2). Nhờ có các loại cacbit này mà thép có độ cứng cao và chịu mài mòn tốt.
Crôm ảnh hởng đến chuyển biến , ảnh hởng đến nhiệt độ chuyển biến và
điều kiện tiết cacbit từ dung dịch rắn.
Hình 2. ảnh hởng của cacbon và Crôm lên sự tạo thành các bít
9
Ta đã biết rằng, khi trên bề mặt kim loại và hợp kim tạo đợc một lớp màng
oxít có khả năng ngăn ngừa không cho các ion thấm qua và bám chặt vào kim loại
nền. Chính lớp màng này đã ngăn cản sự oxy hoá tiếp theo, tạo cho kim loại và hợp
kim ở vào trạng thái thụ động. Đó là lớp màng thụ động. Khả năng chống gỉ của
hợp kim phụ thuộc vào tính chất vật ly và hoá học của lớp màng bảo vệ này. Trong
các nguyên tố hợp kim thì crôm có vai trò quan trọng trong việc làm bền vững lớp
màng thụ động, vì nó có ái lực hoá học với oxy cao hơn sắt.
1.2.3 ảnh hởng của Mo
Molipdden cú dng lp phng th tõm, thụng s mng 3.14A
o
, thụng s
mng ca Mo ln hn thụng s mng ca st nhiu, do ú cn tr s hỡnh thnh
mt lot cỏc dung dch c liờn tc. Hp kim húa thờm molipen vo thộp cú hm
lng cỏc bon trung bỡnh lm cho thộp cú cu trỳc nh ht, tng thm tụi, lm
tng bn, khc phc khuynh hng giũn ram v ln lờn ca ht khi nung núng.
Khi hm lng molipen l 3,5 thỡ nú lm cho vựng khộp kớn hon ton. hũa
tan ca molipden trong st 20
o
C xp x 6%, cũn 1450
0
C l 38% (hỡnh 3). ụi
vi h hp kim Fe-Mo thỡ s chờnh lch hũa tan nhit thng v nhit
cao nhiu nh vy cho phộp tụi cú kốm theo húa gi tip theo. Do húa gi cỏc tinh
th ca hp cht liờn kim loi Fe
3
Mo
2 (
Molipdenit) thoỏt ra khi dung dich c quỏ
bóo hũa lm thay i tớnh cht ca nú i rt nhiờu. Molipđen là nguyên tố tạo cacbit
rất mạnh. Cacbit molipđen có tính ổn định cao, khó hòa tan vào austenit khi nung.
Molipđen còn làm tăng mạnh độ thấm tôi của thép, cải thiện tính chống ram, do Mo
tạo ra độ cứng thứ cấp khi ram (do tạo thành Mo
2
C ), làm giảm sự nhạy cảm đối với
hiện tợng dòn ram.
Trong thép làm dụng cụ y tế, Mo làm tăng độ thấm tôi, tăng độ cứng, tăng
tính chống gỉ và tăng tính chống mài mòn. Hàm lợng Mo trong thép này nằm
trong khoảng 0,25 ữ 0,75.
10
Hình 3. Giản đồ trạng thái Fe Mo.
1.2.4 ảnh hởng của Si
Si làm tăng nhiệt độ AC
3
lên 70 ữ 90
0
C, làm hạ tốc độ tôi tới hạn. Sự chuyển
biến xảy ra ở trong thép chứa 0,36%Si ở 215
0
C, trong thép chứa 1,2%Si ở
190
0
C. Hàm lợng Si trong thép tăng làm giảm độ bền sau tôi ở nhiệt độ cao. Đối
với thép có hàm lợng Si càng cao, độ dai va đập sau ram ở 700
0
C càng giảm, thép
có 1,2%Si độ dai va đập giảm đến 5,5kg.m/cm
2
, thép có 1,95%Si độ dai va đập
giảm đến 1,3kg.m/cm
2
. Sự giảm độ dai va đập ở 700
0
C liên quan đến sự tạo thành
Silicua . Khi tăng hàm lợng Si, độ bền ăn mòn trong axit nitric bị giảm nhiều.
1.2.5 ảnh hởng của Mn.
Mn làm tăng độ dai va đập của thép. Khi hàm lợng Mn trong thép cao, độ
bền trong axit HNO
3
xấu đi rất nhiều, nhng lại tăng lên rất nhiều trong axit
Photphoric. Mn là nguyên tố hợp kim mở rộng vùng . Đối với C, Mn cũng tạo
thành cacbit dạng (Mn, Fe)
3
C . Cacbit mangan dễ hòa tan vào dung dịch rắn và
cũng dễ tiết ra từ dung dịch rắn khi ram. Mn làm tăng mạnh độ cứng và độ bền của
ferit. Mn cũng làm tăng mạnh độ cứng của austenit. Khi nung để tôi hợp kim chứa
C cao thì cacbit mangan dễ hòa tan vào austenit, độ bão hòa Mn trong dung dịch
11
rắn tăng lên. Do đó sự phân hủy austenit khi làm nguội thép Fe- Cr-C chứa 1%Mn
xảy ra rất chậm. Tốc độ làm nguội khi tôi nhỏ tính thấm tôi cao, nên có thể tôi trong
môi trờng yếu (nh dầu). Ưu điểm của thép chứa Mn là giảm chiều hớng biến
dạng và tăng tính thấm tôi.
1.3 Lựa chọn mác thép làm dụng cụ phẫu thuật
Những yêu cầu đối với dụng cụ phẫu thuật:
- Không gây ra các yếu tố độc hại cho cơ thể ngời.
- Phải bền trong môi trờng ăn mòn và xâm thực đặc biệt.
- Phải bảo đảm tính chất cơ lý:
+ Phải bảo đảm đủ độ cứng và độ bền cơ học để chống đợc sự cọ sát mài
mòn và chịu đợc lực kéo nén.
+ Không bị thay đổi tính chất vật liệu khi khử trùng ở nhiệt độ cao.
+ Có khả năng gia công cơ khí thành các chi tiết có hình dạng khác nhau.
Vì vậy các dụng cụ phẫu thuật phải đợc chế tạo từ một loại vật liệu có độ bền
cao, độ cứng cao, độ đàn hồi tốt, có khả năng chịu mài mòn, gia công tạo hình, gia
công cơ khí và gia công nhiệt tốt. Thép hợp kim Cr trớc cùng tích thỏa mãn các
yêu cầu trên. Thép này có hàm lợng C cao (0,56-0,64%), bảo đảm sau tôi thép có
độ cứng và tính chịu mài mòn cao. Lợng Cr phải đủ lớn để bảo đảm độ thấm tôi tốt
và đủ tạo ra một lợng cacbit để đảm bảo độ cứng và tính chịu mài mòn cao. Để
nâng cao tính chống gỉ, ngời ta còn hợp kim hóa thêm Ni, Mo, CuNgoi ra đối
với dụng cụ y tế đợc chế tạo không phải bằng thép không gỉ thì cần tiến hành mạ
ni ken để tăng khả năng chống gỉ của dụng cụ. Điều quan trọng là thép phải sạch
các tạp chất phi kim (S, P nên nhỏ hơn 0,025 để không tạo ra các điểm mềm làm
giảm khả năng làm việc của dụng cụ y tế).
Dựa vào điều kiện thực tế và các phân tích nêu trên, chúng tôi lựa chọn mác
thép SAE 4161 để làm dụng cụ phẫu thuật. Mác thép này có hàm lợng cacbon đủ
lớn (0,56- 0,62%), Cr: 0,6-0,9; Mo: 0,15-0,30 bảo đảm thoả mãn các yêu cầu về vật
liệu chế tạo dụng cụ phẫu thuật, nhất là đối với dụng cụ dùng để đục x
ơng, dao
mổ.
Thành phần hoá học và tính chất cơ l ý của thép SAE4161 và các mác thép
tơng đơng đợc nêu trong bảng 1 và 2.(3)
Bảng1: Thành phần hoá học của thép SAE4161 và các mác thép tơng đơng