Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Thiết kế nhà máy đường hiện đại sản xuất đường RS với năng suất 1900 tẩn mía ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 117 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 1 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
MỞ ĐẦU
Việc nước ta gia nhập WTO và trở thành thành viên thứ 150 ảnh hưởng không
nhỏ đến nền kinh tế, khoa học – kĩ thuật. Một số mặt hàng được nhập với giá rẻ hơn làm
cho ngành đó ít được chú ý đầu tư và phát triển, riêng với ngành mía đường vẫn được
duy trì các biện pháp bảo hộ: mức thuế nhập khẩu đường ở mức cao, hạn ngạch bắt buộc
phải nhập khẩu theo cam kết chỉ có 55.000 tấn đường, trong khi đó nhu cầu về đường
cho sinh hoạt, cho các ngành: bánh kẹo, đồ hộp đồ uống … là rất lớn.
Đường có ý nghĩa quan trọng đối với dinh dưỡng của cơ thể con người, cung
cấp năng lượng cao. Ở nước ta, đường được sản xuất nhiều và dưới nhiều hình thức khác
nhau, từ sản xuất đường truyền thống ở các lò nấu đường thủ công, các cơ sở nhỏ đến
những nhà máy đường hiện đại. Việc xây dựng một nhà máy đường, giải quyết được
nhu cầu tiêu dùng của con người, đặc biệt là giải quyết được vùng nguyên liệu, tạo công
ăn việc làm cho người nông dân trồng mía, đồng thời duy trì được truyền thống sản xuất
đường mía từ lâu đời.
Chính vì vậy mà việc thiết kế một nhà máy đường hiện đại sản xuất đường RS
với năng suất 1900 tẩn mía/ngày là vấn đề hết sức sát thực với thực tế Việt Nam hiện
nay.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
PHẦN I: LẬP LUẬN KINH TẾ - KĨ THUẬT
Nhiều năm trở lại đây ngành công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển mạnh
thu hút vốn đầu tư trong nước lẫn nước ngoài, chú trọng ở các khu công nghiệp như: Phú
Bài, Nam Vĩ Dạ, Phía Bắc An Hoà... Trong đó xây dựng mới 2 nhà máy chế biến thực
phẩm, rượu tiêu thụ lớn sản lượng đường. Trước đây, ở tỉnh Thừa Thiên Huế có 2 nhà
máy đường: 1 ở xã Bình Điền huyện Hương Trà đã phá sản mà nguyên nhân chính là
thiếu trang thiết bị kĩ thuật, nguồn tiêu thụ sản phẩm…, nhà máy đường KCP ở huyện
Phong Điền chưa đi vào hoạt động thì lại đình công vì yếu tố khách quan với đối tác
nước ngoài (Ấn Độ ). Như vậy hiện nay ở tỉnh Thừa Thiên Huế không có nhà máy
đường nào, nên nguồn nguyên liệu chưa được sử dụng thích đáng. Vì vậy việc đầu tư
xây dựng nhà máy đường ở đây là rất cần thiết và cấp bách.


1.1 Đặc điểm thiên nhiên, vị trí xây dựng nhà máy:
Nhà máy được đặt ở xã Bình Điền, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, diện
tích 520 km
2
. Phía Đông là sông Bình Điền, phía Nam giáp huyện Hương Thuỷ, phía
Bắc giáp huyện Phong Điền, phía Tây là vùng đồi núi. Vùng đất màu mở cho năng suất
mía cao và vùng đất trồng rộng.
Thời tiết khí hậu:
Nhiệt độ bình quân 25
0
C, độ ẩm bình quân mùa hè là 76%, mùa đông là 90%.
Lượng mưa bình quân 2740 mm/năm phân bố ở các tháng trong năm, phù hợp
cho cây mía phát triển tốt.
Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam.
1.2 Vùng nguyên liệu:
Nguyên liệu cung cấp chính cho nhà máy là những vùng lân cận mhư: xã Bình
Thành, Hương Thọ, Hương Bình, Hồng Tiến… (huyện Hương Trà), xã Phong An,
Phong Mỹ, Phong Chương, Phong Sơn, Phong Thu…(huyện Phong Điền).
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 3 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Ngoài ra, khi xây dựng nhà máy để có nguyên liệu cho việc sản xuất thuận lợi ta
cần mở rộng thêm vùng nguyên liệu bằng cách đầu tư vốn cho nông dân, khuyến khích
dùng giống mới đạt năng suất cao.
1.3 Hợp tác hoá và liên hiệp hoá:
Nhà máy đặt ở xã Bình Điền huyện Hương Trà là nhà máy sản xuất ra đường thuận
lợi cho việc hợp tác với các nhà máy: nhà máy chế biến thực phẩm 118B Lý Thái Tổ
(khu công nghiệp Bắc An Hoà), nhà máy chế biến rượu Xikê ở xã Thuỷ Xuân huyện
Hương Thuỷ, nhà máy nước khoáng Thanh Tân ở xã Phong An huyện Phong Điền, bã
bùn làm phân bón vi sinh...Ngoài ra việc liên kết với các nhà máy lân cận sẽ tăng cường
khả năng sử dụng những công trình về điện, nước, giao thông…giúp cho quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm
chi phí vận chuyển…
1.4 Nguồn cung cấp điện – hơi - nước:
Nhà máy đường mía trong quá trình sản xuất yêu cầu công suất điện khá lớn, công
suất điện chủ yếu cung cấp điện cho các động cơ chiếm đến 95% còn lại là điện ánh
sáng, sinh hoạt. Nguồn cung cấp điện chủ yếu lấy từ trạm điện tuabin hơi của nhà máy
khi nhà máy sản xuất với hiệu điện thế 220V/380V. Ngoài ra còn sử dụng nguồn điện từ
lưới điện quốc gia 500 KV được hạ thế xuống 220V/380V để sử dụng khi khởi động
máy và khi máy không hoạt động thì dùng cho chiếu sáng, sinh hoạt.
Nguồn hơi cung cấp được lấy từ lò hơi của nhà máy để cung cấp nhiệt cho các quá
trình: đun nóng, bốc hơi, cô đặc, sấy…Do đó nhà máy cần thiết kế lò hơi với áp lực
cao và công suất lớn để đảm bảo cung cấp hơi liên tục cho nhà máy.
Trong quá trình sản xuất nhà máy đường mía sử dụng rất nhiều nước cung cấp rửa
bã, lò hơi, làm nguội máy móc, thiết bị, sinh hoạt…lượng nước nhà máy sử dụng có thể
gấp 10 – 12 lần so với nguyên liệu. Nước chủ yếu lấy từ sông Bình Điền cần phải xử lý
trước khi đưa vào sản xuất do nguồn nước còn chứa nhiều tạp chất.
Nước dùng trong nhà máy có 2 dạng chính:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 4 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Nước lắng trong: nước lấy từ sông bơm lên qua bể lắng để loại tạp chất cơ học. Loại
này dùng để làm nguội thiết bị máy móc, vệ sinh công nghiệp, cứu hỏa, nước lắng đem
lọc.
Nước lọc trong: nước sau khi lắng tiếp tục đem đi lọc để loại triệt để các tạp chất còn
lại trong quá trình lắng. Được dùng trong các quá trình chế luyện, tinh luyện, thẩm thấu,
lọc.
Nước sau khi lọc phải đạt các chỉ tiêu:
Độ cứng: 20
Hàm lượng SO
4
2-

, Cl
-
dưới 50 mg/lít.
Hàm lượng N
2
O
3
, N
2
O
5
dưới 200 mg/lít
NH
3
không có.
Độ pH = 5,5 ÷ 6.
Ngoài ra còn cho nước qua cột trao đổi ion để dùng cho lò hơi và sinh hoạt.
1.5 Nguồn cung cấp nhiên liệu:
Nhiên liệu dùng chủ yếu trong nhà máy là bã mía lấy sau công đoạn ép để đốt lò
cung cấp nhiệt cho nhà máy. Ngoài ra nhà máy dung củi để xông lò được mua ở các
vùng lân cận, dung dầu FO để khởi động lò khi cần thiết. Xăng, nhớt dùng cho máy phát
điện, ôtô.
1.6 Giao thông vận tải:
Giao thông vận tải là vấn đề quan trọng, là phương tiện dùng để vận chuyển một
khối lượng lớn nguyên vật liệu xây dựng nhà máy, cũng như vận chuyển nguyên liệu và
sản phẩm của nhà máy đảm bảo cho nhà máy hoạt động thuận lợi, liên tục.Nhà máy sử
dụng tuyến quốc lộ 1A và đường giao thông nông thôn đã được phát triển và nâng
cấp.Ngoài ra, nhà máy có các phương tiện vận chuyển (ôtô tải…) để đáp ứng kịp thời
nhu cầu xuất sản phẩm và thu mua nguyên liệu cho nhà máy.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 5 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
1.7 Nguồn nhân lực:
Vấn đề nhân công lao động không phải là vấn đề khó khăn: địa phương với nguồn
lao động dồi dào sẽ đảm bảo cung cấp cho nhà máy như vậy sẽ tiết kiệm được các chi
phí xây dựng khu nhà ở, đi lại…Còn về đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà máy, cán bộ kĩ
thuật, kế toán…thì có thể tiếp nhận sự giúp đỡ của tổng công ty mía đường Việt Nam
hoặc tuyển chọn từ các trường đại học trên cả nước. Đó là những kỹ sư, cư nhân, có đủ
kiến thức và nghiệp vụ lãnh đạo đưa nhà máy không ngừng phát triển.
1.8 Xử lý nước thải:
Trong nhà máy đường có 1 lượng lớn nước thải vệ sinh công nghiệp, nước rửa các
thiết bị, nước thải sinh hoạt…có độ nhiễm bẩn lớn bao gồm rất nhiều chất tồn tại dưới
các dạng khác nhau, là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, nếu thải ra môi
trường mà không qua xử lý sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân, môi trường khu dân
cư xung quanh nhà máy. Do đó nước thải của nhà máy phải tập trung lại sau xưởng sản
xuất và xử lý trước khi đổ ra sông theo đường cống riêng của nhà máy.
1.9 Nguồn tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm đường ở nước ta tiêu thụ hàng năm với một lượng lớn, lượng đường sản
xuất ra vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đặc biệt là nông thôn và vùng
núi.Sản phẩm của nhà máy đường đặt ở xã Bình Điền huyện Hương Trà một mặt cung
cấp cho các nhà máy chế biến thực phẩm 118B Lý Thái Tổ, nhà máy chế biến rượu Xike
ở xã Thuỷ Xuân huyện Hương Thuỷ, nhà máy nước khoáng Thanh Tân ở xã Phong An
huyện Phong Điền…một mặt cung cấp đầy đủ cho người tiêu thụ các khu vực lân cận
Bắc miền Trung (Quảng Trị, Đông Hà, Quãng Bình…).Việc thiết kế nhà máy đường
hiện đại sản xuất đường RS với năng suất 1900 tấn mía/ngày ở xã Bình Điền huyện
Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế là cần thiết và hợp lý với việc giải quyết vùng nguyên
liệu và tình hình phát triển kinh tế khu vực.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 6 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
PHẦN II: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG
NGHỆ

2.1Chọn phương pháp làm sạch:
Làm sạch: là 1 công đoạn rất quan trọng, nhằm trung hoà nước mía hỗn hợp,
ngăn ngừa chuyển hoá đường saccarose, loại tối đa chất không đường ra khỏi nước mía
hỗn hợp, đặc biệt là chất có hoạt tính bề mặt và chất keo, loại những chất rắn dạng lơ
lửng ra khỏi nước mía, quyết định chất lượng thành phẩm và tổng hiệu suất thu hồi.
Hiện nay, có 3 phương pháp làm sạch nước mía trong công nghiệp: phương pháp
cacbonat hoá, phương pháp vôi, phương pháp sunfit hoá. Nhưng phương pháp vôi chỉ
sản xuất đường thô, sản xuất đường trắng là phương pháp cacbonat hoá và sunfit hoá.
Phương pháp CO
2
cho hiệu suất thu hồi đường cao, sản phẩm đường tốt nhưng phương
pháp CO
2
có lưu trình công nghệ tương đối dài, nhiều thiết bị, đòi hỏi trình độ thao tác
cao, tiêu hao hoá chất nhiều, vốn đầu tư cao...Do đó để sản xuất đường trắng thì tôi chọn
phương pháp SO
2
: lưu trình công nghệ tương đối ngắn, thiết bị tương đối ít, hoá chất
dùng ít, quản lý và thao tác thuận lợi...
2.1.1 Phương pháp sunfit hoá kiềm mạnh:
Trong quá trình làm sạch nước mía có giai đoạn tiến hành ở pH cao. Phương
pháp này tốt nhất đối với loại mía xấu, mía sâu bệnh nhưng sự phân huỷ đường tương
đối lớn, màu sắc nước mía đậm, tổn thất đường nhiều.
2.1.2 Phương pháp sunfit hoá kiềm nhẹ:
Sản xuất đường thô và nước mía được gia vôi đến pH = 8 ÷ 9 sau đó thông SO
2
đến pH = 6,8 ÷ 7,2 (thông SO
2
vào nước mía không thông vào mật chè).
2.1.3 Phương pháp sunfit hoá axit tính:

Thông SO
2
vào nước mía đến pH axit cao (pH = 3,4 ÷ 3,8), lợi dụng điểm dẳng
điện ngưng kết keo và thông SO
2
vào mật chè tẩy màu, sản phẩm là đường kính trắng.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 7 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Tôi chọn phương pháp sunfit hoá axit tính để sản xuất: Mục đích của tôi là sản xuất
đường RS (sản phẩm đường kính trắng) nên với phương pháp sunfit hoá axit tính sẽ vẫn
cho sản phẩm đạt yêu cầu và có nhiều ưu điểm phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Lượng tiêu hao hoá chất tương đối ít.
Sơ đồ công nghệ, thiết bị tương đối đơn giản, thao tác dễ dàng, vốn đầu tư ít.
Mặc dù vẫn có những nhược điểm:
Hiệu quả loại chất không đường ít, chênh lệch độ tinh khiết trước và sau khi làm
sạch thấp, đôi khi có trị số âm.
Hàm lượng muối canxi trong nước mía tương đối nhiều, ảnh hưởng đến sự đóng
cặn thiết bị nhiệt, thiết bị bốc hơi cho nên ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi đường.
Đường sacaroza chuyển hoá tương đối nhiều, đường khử bị phân huỷ, tổn thất
đường trong bùn lọc cao.
Trong quá trình bảo quản đường dễ bị biến màu dưới tác dụng của oxi không khí.
Chất lượng đường thành phẩm không bằng phương pháp CO
2.
2.2Chọn phương pháp nấu và chế độ nấu:
2.2.1 Chọn phương pháp nấu:
Hiện nay thì có 2 phương pháp nấu đường: liên tuc và gián đoạn
Nấu liên tục có ưu điểm: an toàn về hơi, tổn thất đường thấp, dễ tự động hoá nồi
nấu, không cần công nhân có tay nghề cao... Tuy nhiên, thiết bị phức tạp, thao tác khó,
đòi hỏi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra và thao tác đồng bộ, chất lượng đường chưa tốt...
Tôi chọn phương pháp gián đoạn vì phù hợp với điều kiện của nước ta: thiết bị đơn

giản, thao tác tương đối dễ dàng...
2.2.2 Chọn chế độ nấu:
Hiện nay có các chế độ nấu: 2 hệ, 3 hệ, 4 hệ. Nấu 2 hệ: dùng sản xuất đường thô,
mật chè có độ tinh khiết thấp, lượng đường sót trong mật cuối lớn... Nấu 4 hệ: sơ đồ dây
chuyền tương đối phức tạp, tốn nhiều thiết bị... Tôi chọn chế độ nấu 3 hệ vì có những ưu
điểm: Ap mật chè > 80% phù hợp với chất lượng mía được trồng ở nước ta, nhận được
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 8 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
đường với độ tinh khiết cao, hiệu suất lấy đường trong mật cuối triệt để... Tuy vẫn có
những nhược điểm: chi phí cho việc mua thêm thiết bị, tốn diện tích lắp ráp...
Mật chè
Non A Non B Non C

Cát A Mật trắng Mật nâu Cát B Mật B Cát C Mật C
Đường hồ
Hòa tan lại
2.3 Dây chuyền công nghệ sản xuất đường bằng phương pháp SO
2
axit tính:
Mía nguyên liệu

Cân
Cẩu mía

Băng xả mía - khoả bằng

Băng chuyền mía
Máy băm 1
Máy băm 2
Máy đánh tơi

Nước thẩm thấu Ép mía Bã
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 9 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Nước mía hỗn hợp (pH = 5 ÷ 5,5) Sàng Bã thô
Cân định lượng Bã mịn Lò hơi
Ca(OH)
2
Gia vôi sơ bộ Lọc chân không
(pH = 6,2 ÷ 6,6)
Gia nhiệt 1 (t
0
= 55 ÷ 60
0
C)

SO
2
Thông SO
2
lần 1 (pH = 3,4 ÷ 3,8 )
Ca(OH)
2
Trung hoà ( pH = 6,8 ÷ 7,2 )
Gia nhiệt 2 ( t
0
= 100 ÷ 105
0
C)

Tản hơi Bã mía

Chất trợ lắng Lắng Nước bùn Khuấy trộn
Nước lắng trong Lọc chân không
Gia nhiệt 3 ( t
0

= 110 ÷ 115
0
C Nước lọc trong Bã bùn
Bốc hơi ( 4 hiệu )
Thông SO
2
lần 2 (pH = 6,2 ÷ 6,6 )
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 10 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Lọc kiểm tra
Mật chè
Nấu non A Nấu non B Nấu non C
Trợ tinh A Trợ tinh B Trợ tinh C
Máng phân phối Máng phân phối Máng phân phối

Li tâm Li tâm Li tâm
Loãng A Cát A Nguyên A Cát B Mật B Cát C Mật rỉ
Hồ B
Hồi dung C
Sấy thùng quay Băng tải làm nguội Gàu tải
Thành phẩm Cân đóng bao Bun ke đường Sàng phân loại
Sơ đồ 3.1: Qui trình công nghệ sản xuất đường
2.4 Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
2.4.1 Vận chuyển, tiếp nhận, xử lý sơ bộ, ép mía:
- Vận chuyển, tiếp nhận: Mía thu hoạch ở vùng nguyên liệu, vận chuyển chủ yếu

bằng xe tải qua cân để xác định khối lượng và lấy mẫu để phân tích chữ đường, sau đó
được cẩu lên băng xả mía để đảm bảo lượng mía được xả xuống băng chuyền mía đều
đặn và dùng máy khoả bằng để san đều lớp mía vừa đổ xuống băng.
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 11 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
- Xử lý sơ bộ: Phá vỡ cấu trúc vỏ, thân cây mía và tế bào mía, tạo điều kiện tốt cho
quá trình ép được dễ dàng hơn, năng cao năng suất ép và hiệu suất ép.
Mía từ bàn lùa đổ xuống băng chuyền và được đưa vào hệ thống xử lý. Tại máy
băm số 1 (đặt cuối băng chuyền nằm ngang) chuyển động cùng chiều với băng chuyền,
đưa đến máy băm số 2 (đặt ở đầu băng chuyền nằm nghiêng) cũng chuyển động cùng
chiều với băng chuyền. Máy đánh tơi kiểu búa làm cho mía được xé nhỏ thành dạng sợi
nhỏ sau đó mía được băng chuyền đưa đến máy tách kim loại.
- Ép mía: Tách lượng nước trong cây mía đến mức tối đa cho phép, đạt hiệu suất và
năng suất cao. Sử dụng băng tải đưa mía đến máy ép. Bã mía từ máy ép này đến máy ép
khác nhờ băng tải cào đặt nghiêng 45
0
. Lượng bã sau khi ra khỏi bộ ép cuối cùng có độ
ẩm 49,5% đưa qua lò hơi sau khi thu hồi bã mịn. Ta thu hồi được nước mía hỗn hợp có
Bx = 13 ÷ 15 %, pH = 5 ÷ 5,5, sau khi cân được bơm qua khu làm sạch.
bã 5 6
4
2 3
1
Sơ đồ 3.2: Công đoạn ép mía, [Hình II - 1, 34, 4]
1. Băng chuyền 2. Máy san bằng 3. Máy băm
4. Máy đánh tơi 5. Máy ép dập 6. Máy ép kiệt.
2.4.2 Làm sạch và cô đặc nước mía:
2.4.2.1 Gia vôi sơ bộ:
Công đoạn này nhằm trung hoà nước mía hỗn hợp, ngăn ngừa sự chuyển hoá
đường, kết tủa và đông tụ một số keo, ức chế sự phát triển của vi sinh vật do tác dụng

của ion Ca
2+
đối với chất nguyên sinh tế bào vi sinh vật. Gia vôi sơ bộ có nồng độ sữa
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 12 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
vôi 8÷10 Be, lượng P
2
O
5
cần bổ sung vào nước mía: 300÷400 ppm, độ pH của nước mía
sau khi gia vôi sơ bộ: 6,2÷6,6.
Thiết bị: Thân hìmh trụ có lắp mô tơ cánh khuấy
Hình 3.1: Thiết bị gia vôi sơ bộ
1. Vôi vào 2. Nước mía vào 3. Nước mía ra
2.4.2.2 Gia nhiệt 1:
Đưa nhiệt độ nước mía hỗn hợp lên 55 ÷ 60
0
C nhằm tách
một phần không khí trong nước mía để giảm sự tạo bọt, làm mất nước một số keo ưa nước tăng
nhanh quá trình ngưng tụ keo, tăng cường vận tốc phản ứng vì hiệu suất hấp thụ SO
2
vào nước
mía tốt nhất là ở 75
o
C. Để kết tủa CaSO
3
và CaSO
4
được hoàn toàn hơn vì ở nhiệt độ cao sự hòa
tan của các muối này giảm, đồng thời giảm sự tạo thành Ca(HSO

3
)
2
hòa tan nên giảm được sự
đóng cặn trong thiết bị bốc hơi và truyền nhiệt, hạn chế quá trình phát triển của vi sinh vật.
Thiết bị gia nhiệt: Sử dụng thiết bị gia nhiệt ống chùm thẳng đứng, hơi gia nhiệt là hơi
thứ. Nước mía đi trong ống truyền nhiệt. Hơi đốt đi ngoài ống truyền nhiệt, nước ngưng
được tháo ở đáy thiết bị.
2.4.2.3 Thông SO
2
lần 1 và gia vôi trung hoà:
- Thông SO
2
lần 1: Tạo kết tủa CaSO
3
mà CaSO
3
có khả năng hấp thụ các chất
không đường, chất màu, làm cho chúng kết tủa theo.
Ca(OH)
2
+ H
2
SO
3
CaSO
3
+ 2H
2
O

Tạo được điểm đẳng điện ở pH = 3,4÷3,8 làm kết tủa các chất không đường nhiều hơn.
pH của nước mía sau khi sunfit hóa lần 1: 3,4÷3,8. Cường độ hấp thụ SO
2
: 0,7÷0,9
Thiết bị: Quá trình thông SO
2
làm pH giảm mạnh, ở pH này đường sẽ chuyển hóa rất lớn
nên phải trung hòa nhanh do đó ta chọn thiết bị thông SO
2
lần 1 và thiết bị trung hòa
chung 1 thiết bị.
- Trung hoà: Trung hòa nước mía hỗn hợp, ngăn ngừa sự chuyển hóa đường vì ở
môi trường axit đường dễ bị chuyển hóa, pH của nước mía sau khi trung hòa: 6,8÷7,2
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
1
2
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 13 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Hình 3.2: Thiết bị thông SO
2
lần 1 và trung
hòa [Hình 4.3 - 98, 10]
1. Ống cửa nước mía vào; 2. Tạo xoáy; 3. Ống
xoáy; 4. Đoạn trên buồng phản ứng; 5. Đoạn dưới
buồng phản; 6, 7. Ống hứng dung dịch; 8. Nắp
thùng chứa; 9.Thùng chứa dung dịch; 10Vòng
ống; 11. Đệm cao su
2.4.2.4 Gia nhiệt 2:
Mục đích của gia nhiệt lần 2 là
tăng cường quá trình lắng vì độ nhớt giảm, tiêu

diệt vi sinh vật. Nhiệt độ gia nhiệt lần 2:
102÷105
o
C
Thiết bị: sử dụng thiết bị gia nhiệt kiểu ống
chùm thẳng đứng.
2.4.2.5 Lắng:
Quá trình này nhằm tách các chất cặn, bùn ra
khỏi nước mía, tăng hiệu suất cho các công
đoạn tiếp theo. pH của nước sau khi lắng:
6,8÷7,0; nhiệt độ nước mía trong: 95÷98
o
C.
Hình 3.3 Thiết bị lắng có cánh khuấy
1. Ống trung tâm; 2,3. Bộ phận tách bọt; 4. Van
tháo bọt; 5. Van tháo bùn; 6,8. Các đường ống
dẫn bùn; 7. Thùng chứa bùn; 9,14. Đường ống
dẫn nước mía trong;
10. Thùng chứa nước mía trong; 11. Van; 12.
Thùng chứa nước mía bị đục; 13. Bơm
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 14 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Thiết bị: [Hình III.26, 170, 4] có dạng hình trụ đáy nón, trong thiết bị có chia các ngăn
và nghiêng so với mặt phẳng ngang 15
o
. Bên trong có bộ phận răng cào có tác dụng đưa
bã vào tâm thiết bị. Bộ phận răng cào quay rất chậm khoảng 0,025÷0,5 vòng/phút.
2.4.2.6 Lọc chân không thùng quay:
Mục đích: Nhằm thu hồi lượng đường còn sót lại trong bùn lắng.
Thiết bị: chọn thiết bị lọc chân không thùng quay:

[Hình 8.13, 161, 3]
Thiết bị là một thùng rỗng 2 đầu có khung thép đỡ nằm
ngang. Nhờ có chân không nước bùn được hút bám vào
vải lọc thành lớp bùn. Nước lọc theo các ống góp từ các
ngăn về đầu phân phối thu được nước lọc trong, được
bơm đi gia nhiệt 3. Bã bùn được băng tải đưa ra ngoài.
Tốc độ thùng quay: 1÷2,5 vòng/phút, chiều dày lớp bùn
khoảng: 8÷20 mm,
nhiệt độ nước bùn lọc: 85÷90
o
C, lượng nước rửa
khoảng: 100÷150%, nhiệt độ nước dùng để rửa: 80
o
C
Hình 3.4: Máy lọc chân không dạng thùng quay
1. Thùng quay; 2. Ổ bi; 3. Thùng chứa huyền phù; 4. Máy khuấy lắc; 5. Xi lanh đặc bên
trong; 6. Xi lanh ngoài đột lỗ; 7. Vải lọc; 8. Màng chắn lọc; 9. Khoang lọc; 10. Đĩa phần
mặt mút của ngõng trục; 11.Các ống; 12. Phần bất động của đầu được phân bổ dạng
vòng cung các cửa; 13. Vòi phun; 14. Dao nạo cặn; I. Lọc qua vải; II. Sấy cặn; III. R
ửa cặn; IV. Thổi và làm tơi cặn
2.4.2.7 Gia nhiệt lần 3:
Mục đích: Nhằm tăng khả năng truyền nhiệt trước khi vào nồi cô đặc, không mất
thời gian đun sôi ở thiết bị cô đặc. Nhiệt độ gia nhiệt lần 3: 110÷115
o
C
Thiết bị: thiết bị gia nhiệt dạng ống chùm thẳng đứng như thiết bị gia nhiệt 1.
2.4.2.8 Bốc hơi:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 15 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS

Mục đích: Nhằm bốc hơi nước, đưa nồng độ Bx của nước mía hỗn hợp từ
13÷15% lên Bx = 55÷65% để tạo điều kiện cho quá trình kết tinh. Thường độ chân
không của hiệu cuối hệ cô đặc 4÷5 hiệu khoảng 550 ÷ 600 mmHg. Lượng hơi thứ dùng
cho nấu đường khoảng 60÷70% tổng lượng hơi của nấu đường.
- Thiết bị: sử dụng thiết bị cô đặc dạng ống chùm, với phương pháp bốc hơi áp
lực_ chân không, độ chân không hiệu cuối khoảng 550 mmHg.
Nguyên tắc: cho hơi đốt vào nồi 1, hơi thứ nồi 1 dùng làm hơi đốt nồi 2, hơi thứ
nồi 2 làm hơi đốt nồi 3, hơi thứ nồi 3 dùng làm hơi đốt nồi 4, hơi thứ nồi cuối đi vào
thiết bị ngưng tụ baromet. Đồng thời một phần hơi thứ của 3 hiệu đầu được đưa đi đun
nóng và nấu đường. Dung dịch trong nồi đi từ nồi này sang nồi khác nhờ sự chênh lệch
áp suất (nhiệt độ) giữa các nồi. Nước mía đi trong ống, hơi đi ngoài ống, ở giữa buồng
đốt có ống tuần hoàn. Do sự chênh lệch nhiệt độ trong ống tuần hoàn và ống truyền nhiệt
tạo nên đối lưu trong thiết bị cô đặc ống chùm, thiết bị làm việc liên tục. Nước ngưng ở
hiệu đầu tiên không bị nhiễm đường nên được đưa đến lò hơi, còn nước ngưng ở các
hiệu còn lại bị nhiễm đường nên
được đưa vào các bình chứa, sau
đó đưa đi cung cấp cho thiết bị
gia nhiệt 1.

Hình 3.5: Hệ cô đặc chân không 4 hiệu
2.4.2.9 Thông SO
2
lần 2:
Mục đích: Giảm độ kiềm và độ nhớt, tạo điều kiện cho quá trình nấu, kết tinh và
phân ly.
K
2
CO
3
+ H

2
SO
3
= K
2
SO
3
+ CO
2
+ H
2
O
CaCO
3
+ H
2
SO
3
= CaSO
3
+ CO
2
+ H
2
O
Tẩy màu dung dịch đường (khử chất màu thành chất không màu):
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 16 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
SO
2

+ H
2
O = H
+
+ HSO
3
-
HSO
3
-
+ H
2
O = HSO
4
-
+ 2[H
+
]



C = C + 2[H
+
] = H -C – C- H

Chất màu Chất không màu
Ngăn ngừa sự tạo màu
HSO
3
C = O + H

2
O + SO
2
= C
OH
Hình 3.6: Thiết bị thông SO
2
loại tháp
pH của mật chè sau khi thông SO
2
lần 2: 6,2÷6,6, nhiệt độ thông SO
2
: 85 ÷ 90
o
C (nhiệt
độ này phụ thuộc vào nhiệt độ của nồi bốc hơi cuối, thông SO
2
càng nhanh càng tốt để
tránh sự chuyển hóa đường).
Thiết bị: [Hình III.21, 164, 5] có thân hình trụ, bên trong có lắp các tấm ngăn. Nước mía
đi vào ở đỉnh thiết bị theo ống (1), nhờ có bộ phận phun bằng vòi hoa sen (2) và các tấm
ngăn có đục lỗ (3) nên nước mía được phân bố đều trong thiết bị. Khí SO
2
theo ống (4)
từ đáy tháp đi ngược chiều với nước mía có tác dụng tăng hiệu quả hấp thụ khí SO
2
.
Nước mía thông SO
2
được tháo ra ngoài theo ống (5) hình chữ U ở đáy. Đỉnh tháp có lắp

bộ phận giảm áp (6) để thực hiện chân không do đó khí SO
2
được hút vào tháp.
2.4.2.10 Lọc kiểm tra:
Mục đích: tách cặn mới sinh ra và cặn còn sót, làm tăng độ tinh khiết của mật chè,
tạo điều kiện tốt cho công đoạn sau (nấu, kết tinh, ly tâm).
Thiết bị: [Hình III.37, 186, 4]: Chọn máy lọc ống stellar có dạng hình trụ, đáy côn và
nắp hình cầu. Thiết bị này có ưu điểm là ít bị tắc ống nên chỉ cần làm sạch định kỳ, đỡ
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 17 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
tốn công lao động. Nước vào từ (2) nhờ áp lực bơm đi qua lớp ống lọc (từ ngoài vào
trong). Bên ngoài ống lọc có phủ lớp trợ lọc (kizengua), nước mía chảy lên phần trên và
ra ngoài theo (4). Áp lực lọc phụ thuộc bề bề dày lớp bùn, có thể tăng 4÷5 at, tốc độ lọc
của mật chè: 10l/m
2
.ph
1. Ống tháo dung dịch; 2. Ống nước mía vào;
3. Thân máy; 4. Ống lọc; 5. Mặt bích; 6. Ống
tháo nước trong; 7. Nắp máy; 8. Kính nhìn
Hình 3.7: Máy lọc ống Stellar
2.4.3 Nấu đường, trợ tinh, ly tâm:
2.4.3.1 Nấu đường:
Mục đích: Nhằm tách nước từ
mật chè, đưa dung dịch đến quá bão hoà, đảm
bảo chất lượng đường thành phẩm, tăng hiệu
suất thu hồi đường.
Nấu non A: Thường nấu ở áp suất chân
không 600-620mmHg, nhiệt độ nấu 60-65
0
C,

thời gian nấu 3h. Để ổn định trong quá trình nấu đường yêu cầu nhiệt độ của nguyên liệu
đưa vào phối liệu phải cao hơn nhiệt độ trong nồi 3-5
0
C. Quá trình nấu đường có thể
chia làm 4 giai đoạn: cô đặc đầu, tạo mầm tinh thể, nuôi tinh thể, cô đặc cuối.
Nấu non B: Nguyên liệu nấu B là loãng A ,giống B và nguyên A. Nấu ở điều kiện áp
suất chân không, nhiệt độ nấu khoảng 70-80
0
C.Lượng giống cho vào khoảng 6-8% so
với khối lượng đường non B. Nhiệt độ phối liệu trước khi đưa vào phải lớn hơn nhiệt độ
trong nồi 3-5
0
C. Cô đặc cuối không nên quá nhanh. Quá trinh nấu phải luôn theo dỏi để
kiểm tra xử lý, chỉnh lý nếu có sự cố. Nấu đến Bx=96% thì xả đường đem li tâm.
Nấu non C: (Tương tự nấu non B). Nguyên liệu nấu non C: Giống C ,mật B, nguyên A.
Tỷ lệ giống C là 22-23% so với non C ,lượng nước chỉnh lý khoảng 10%. Nấu đến nồng
độ đường Bx=98-99% .
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 18 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Thiết bị: Quá trình nấu đường đựơc thực hiện trong
nồi chân không để giảm nhiệt độ sôi của dung dịch,
tránh hiện tượng caramen hoá và thuỷ phân đường.
Thường dùng thiết bị truyền nhiệt dạng ống chùm
thẳng đứng, bởi vì: thiết bị gia nhiệt ống chùm có
tốc độ truyền nhiệt lớn, cấu tạo đơn giản nên dể
dàng vệ sinh và lắp đặt
Hình 3.8: Nồi nấu đường
1. Buồng bốc hơi; 2. Ống dẫn hơi đốt; 3. Buồng đốt;
4. Đáy nồi; 5. Ống dẫn nguyên liệu
2.4.3.2 Trợ tinh:

Mục đích: Để tinh thể đường ổn định, nếu tiếp tục nấu đường ở chế độ chân không thì
tốc độ kết tinh chậm, thời gian nấu sẽ kéo dài sẽ ảnh hưởng đến màu sắc, chất lượng sản
phẩm, không hiệu quả kinh tế. Vì vậy đến nồng độ chất khô nhất định của mỗi loại
đường non thì cho đường non vào thiết bị trợ tinh thêm, đồng thời tạo điều kiện thích
ứng li tâm
Nguyên tắc của quá trình là giảm nhiệt độ làm cho đường non tiếp tục quá bão hoà và
kết tinh. Với đường A và B sử dụng thiết bị trợ tinh có cánh khuấy ruột gà, vì độ nhớt
thấp và mật A, B còn dùng nấu lại nên không cần nghiêm ngặt lắm, thời gian trợ tinh
non A là 2 ÷ 4 h, non B là 4 ÷ 6 h. Còn đường non C ta phải sử dụng thiết bị trợ tinh có
cánh khuấy mà có cấu tạo bằng đĩa. Trợ tinh C cần phải nghiêm ngặt vì mật C là mật
cuối nhiều tạp chất, độ nhớt lớn, không dùng nấu lại nên cần làm cho tinh thể đường hấp
thụ phần đường trong hỗn hợp dịch cao nhất, thời gian trợ tinh 18 ÷ 24h
Hình 3.9: Thiết bị kết
tinh ống ruột gà
1. Thân thiết bị
2. Cánh khuấy; 3. Trụ
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
4
5
5
1
3
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 19 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
1. Thân thiết bị
2. Trục
3. Bộ phận truyền động
Hình 3.10: Thiết bị kết tinh loại đĩa khuyết 4. Đĩa khuyết
2.4.3.3 Ly tâm:
Mục đích: Do trên bề mặt tinh thể sau khi kết tinh vẫn còn một lượng mật chưa

kết tinh hết nên ta cần tách ra khỏi tinh thể bằng lực li tâm trong các thùng quay với tốc
độ cao. Sau li tâm ta nhận được đường và mật cái. Nhiệt độ đường non là: 55
o
C.
1. Ống nối dưới của vỏ; 2. Các trục dỡ
3. Cơ cấu dể hấp; 4. Cơ cấu rửa;
5. Cơ cấu khoá chuyền của nắp; 6. Nắp vỏ
7. Khu các ổ trục; 8. Khu dẫn động;
9. Động cơ điện; 10. Khớp nối bằng cao su
11. Phanh đai; 12. Bộ giảm xóc bằng cao su
13. Khu dẫn động; 14. Trục; 15. Khoá điều khiển
16. Vỏ; 17. Rôto; 18. Côn khoá; 19. Đáy vỏ
20. Khớp tháo; 21. Bộ phân tụ
Hình 3.11: Máy li tâm gián đoạn
Chu kì li tâm [Bảng VI-1, 186, 4]: Đường non A: 9-10 phút; đường non B: khoảng 10 phút;
đường non C: 16-20 phút. Tốc độ li tâm: [282, 4]; li tâm gián đoạn: v = 975 v/ph; li tâm liên tục:
v = 1450 - 1800 v/ph
Đường non từ thiết bị trợ tinh xuống máng phân phối để khuấy đều rồi phân phối xuống
các máy li tâm. Đường A và B có độ nhớt thấp và mật sau khi ly tâm sử dụng lại nên
dùng máy ly tâm gián đoạn. Còn với đường C có nhiều tạp chất hơn, có độ nhớt cao hơn
do đó cần thời gian ly tâm dài hơn và tốc độ ly tâm cao hơn, đều đặn nên dùng thiết bị ly
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
12
1
4
3
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 20 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
tâm liên tục, mục đích là để
phân mật một cách triệt để.

Hình 3.12: Máy li tâm
liên tục
2.4.3.4 Sàng lắc: Làm
khô một phần và làm cho
đường rời ra dễ sấy, vận
chuyển dến thiết bị sấy.
Dùng sàng lắc có cấu tạo
là một máng rung bằng kim loại ghép lên những thanh rung nghiêng có đệm 2 đầu bằng
cao su. [Hình VI – 5, 268, 4]
1. Mặt sàng
2. Maniven
3. Bánh xe lệch tâm
4. Thanh nhíp
H ình 3.13: Sàng lắc
2.4.3.6 Sấy đường:
Sấy đường nhằm làm cho đường thành phẩm bóng sáng và khô không bị biến chất khi bảo
quản. Dùng thiết bị máy sấy thùng quay dạng nằm ngang, thùng quay với tốc độ 3,8 vòng / phút,
Máy sấy đặt nghiêng so với mặt đất 2-3
o

2.4.3.7 Sàng làm nguội và phân loại:
Nhằm đảm bảo cho hạt đường khô và không bị vón cục khi đóng bao. Nhờ hệ
thống sàng này mà những hạt đã đạt kích thước sẽ được đóng bao, còn những hạt chưa
đủ kích thước thì được đưa đi nấu lại
2.4.3.9 Cân -đóng gói -bảo quản: Nhằm phân phối lượng đường vào bao theo
đúng khối lượng, thông thường bao khoảng 50 kg, sau đó tiến hành chất thành đống.
2.5 Tiêu chuẩn đường thành phẩm RS:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 21 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
2.5.1 Các chỉ tiêu cảm quan của đường RS

Chỉ tiêu
Yêu cầu
Hạng A Hạng B
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tương đối khô,
không vón cục
Mùi vị Tinh thể đường hoạc dung dịch đường trong nước có vị ngọt và
không có mùi lạ
Màu sắc Tinh thể màu trắng . Khi pha
trong nước cất cho dung dịch
trong
Tinh thể màu trắng ngà đến
trắng .Khi pha vào nước cất cho
dung dịch tương đối trong
2.5.2 Các chỉ tiêu hoá lý của đường thành phẩm:
TT Tên chỉ tiêu Mức
Hạng 1 Hạng 2
1 Độ pol(
o
Z) không nhỏ hơn 99.7 99.5
2 Hàm lượng đường khử, % khối lượng không lớn hơn 0.1 0.15
3 Tro dẫn điện ,% khối lượng, không lớn hơn 0.07 0.1
4 Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105
o
C trong 3 giờ, %
khối lượng không lớn hơn
0.06 0.07
PHẦN III: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Các thông số ban đầu (Theo nhiệm vụ thiết kế được giao):
Hàm lượng các chất có trong cây mía: Đường sacaroza: 12,5%
Chất không đường:3%

GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 22 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Xơ: 11,2%
Một số thông số khác: Năng suất nhà máy: 1900 tấn mía/ngày
Hiệu suất ép: 97,2%
GP bã: 76%
Nước thẩm thấu: 25%
Độ ẩm bã: 49,5%
3.1 Công đoạn ép:
Cơ sở tính toán cho 100 tấn (T) mía
3.1.1 Tính phần mía:
- Khối lượng (kl) đường trong mía = Kl mía ép x %sacaroza trong mía
= 100 x 12,5% = 12,5 (T)
- Kl xơ trong mía = Kl mía ép x %xơ trong mía = 100 x 11,2% = 11,2 (T)
- Kl chất không đường = Kl mía ép x % chất không đường trong mía
= 100 x 3% = 3 (T)
- Kl chất tan trong mía = Kl đường trong mía + Kl chất không đường
= 12,5 + 3 = 15,5 (T)
- Kl đường ép được = Kl đường trong mía x hiệu suất ép =12,5 x 97,2% = 12,15 (T)
3.1.2 Bã mía:
- Kl đường trong bã = Kl đường của mía - Kl đường ép được = 12,5 – 12,15 = 0,35 (T)
- Kl chất khô của bã =
cu iä úeï pn ï cæåkhi tã útinhâ üä
baîcu aíâ ngæå ìl üngæåkh iä ú
x100 =
76
0,35
x100 = 0,46 (T)
- Kl bã: =
bã âm đô100

xoKLbã cua khôchât Kl

+
=
49,5-100
11,20,46 +
x100=23,089 (T)
- Phần trăm bã so với mía =
eïpmêakl
baîkl
x100 =
100
23,089
x100 = 23,089 %
3.1.3 Nước thẩm thấu:
- Kl nước thẩm thấu = Kl mía ép x % nước thẩm thấu = 100 x 25% = 25 (T)
3.1.4 Nước mía hỗn hợp:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 23 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
- Kl nước mía hỗn hợp = Kl mía ép + Kl nước thẩm thấu - Kl bã
= 100 + 25 – 23,089 = 101,911 (T)
- Kl đường trong NMHH = Kl đường trong mía - Kl đường trong bã
= 12,5 – 0,35 = 12,15 (T)
- Kl chất khô trong NMHH = Kl chất khô mía - kl chất khô bã
= 15,5 – 0,46 = 15,04 (T)
- Độ tinh khiết của NMHH =
h üpåh ùnämêan ï cæåkhäch tá úKl
h üpåh ùnämêan ï cæåâ ngæå ìKl
x100
=

15,04
12,15
x100 = 80,785 %
- Nồng độ chất khô NMHH:(Bx) =
h üpåh ùnämêan ï cæåKl
h üpåh ùnämêan ï cæåkhäch tá úKl
x100
=
101,911
15,04
x100 = 14,758%
Bx = 14,758% => ρ = 1,058 (kg/m
3
), [57, 8]
- Thể tích NMHH =
troüngtyí
h üpåh ùnämêan ï cæåKl
=
058,1
101,911
= 96,324 (m
3
)
- Tổn thất đường trong quá trình ép = 100 – 97,2 = 2,8%

Bảng 3.1: Bảng tổng kết cân bằng vật chất công đoạn ép
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 24 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
3.2 Công đoạn làm sạch:
(Tính cho 100 T mía).

3.2.1 Tính lượng lưu huỳnh và SO
2
:
Với phương pháp SO
2
axit tính lượng lưu huỳnh cần dùng là 0,05-0,09% so với
nước mía. Theo thực tế sản xuất người ta thường chọn giá trị 0,08%.[139, 4].
Giả sử hiệu suất thông SO
2
đạt 100 %
- Lưu huỳnh:
Kl lưu huỳnh = kl mía ép . %lưu huỳnh sử dụng = 100 x 0,08 % = 0,08 (T)
- SO
2
: Ta có: S + O
2
= SO
2
32 64
=> Khối lượng SO
2
= 0,08 x 2 = 0,16 (T)
Lượng SO
2
thông lần1dùng 3/4 tổng lượng SO
2
Lượng SO
2
thông lần1= 0,16 x 3/4 = 0,12 (T)
=> Lượng SO

2
thông lần 2 = 0,16 - 0,12 = 0,04 (T)
3.2.2 Tính vôi và sữa vôi:
Lượng vôi có hiệu so với mía: 0,14 - 0,18%, [21, 5].
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A
TT Hạng mục KL tính cho
100 (T)
% KL tính cho
1900 (T/ ngày)
1 Kl đường trong mía 12,5 237,5
2 Kl chất rắn hoà tan 15,5 294,5
3 Kl đường ép được 12,15 230,85
4 Kl đường trong bã 0,35 6,65
5 Kl bã 23,089 438,691
6 Phần trăm bã so với mía 23,089
7 Kl nước thẩm thấu 25 475
8 Kl NMHH 101,911 1936,309
9 Kl đường trong NMHH 12,15 230,85
10 Kl chất khô trong NMHH 15,04 185,76
11 Độ tinh khiết nước mía hỗn hợp 80,785
12 Nồng độ chất khô NMHH 14,758
13 Thể tích nước mía hổn hợp 96,324m
3
1830,156m
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 25 - TK NHÀ MÁY ĐƯỜNG HIỆN ĐẠI RS
Theo thực tế sản xuất chọn: 0,148%
- Kl vôi cần = Kl mía ép x
100
hiêu có CaO KL

= 100 x 0,148% = 0,148 (T)
Lượng vôi hiệu quả mà dịch đường yêu cầu > 75% lượng vôi sản xuất. Chọn 80 %
Vậy kl vôi cần dùng = 0,148/80 x 100 = 0,185 (T)
Trong quá trình sản xuất người ta pha thành sữa vôi có nồng độ 9,28%, có d= 1,074
tấn/m
3
- Khối lượng sữa vôi =
CaO %
voiKL
=
9,28
0,185
x 100 = 1,99 (T)
- Kl nước trong sữa vôi = kl sữa vôi - kl vôi = 1,99 – 0,185 = 1,805 (T)
- Thể tích sữa vôi =
d
vôisua KL
=
1,074
1,99
= 1,853 (m
3
)
- Trong sản xuất người ta chia 2 giai đoạn :
+ Gia vôi sơ bộ: dùng 1/5 tổng lượng vôi
Kl vôi dùng gia vôi sơ bộ = 0,185 x 1/5 = 0,037 (T)
Kl sữa vôi dùng gia vôi sơ bộ = 1,99 x 1/5 = 0,398 (T)
+ Gia vôi trung hoà: dùng 4/5 tổng lượng vôi
Kl vôi dùng trung hoà = 0,185 x 4/5 = 0,148 (T)
Kl sữa vôi dùng trung hoà = 1,99 x 4/5 = 1,592 (T)

3.2.3 Nước mía hỗn hợp gia vôi sơ bộ (NMHH sau GVSB)
- Khối lượng nước mía hỗn hợp = 101,911 (T).
- Khối lượng NMHH sau GVSB = Kl nước mía hỗn hợp + Kl sữa vôi dùng GVSB
= 101,911 + 0,398 = 102,309 (T)
- Kl chất tan trong NMHH sau GVSB = Kl chất tan trong NMHH + Kl vôi
= 15,04 + 0,037 = 15,077(T)
- % chất tan NMHH sau GVSB:
GVHD: Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Xuân Thu Lớp 02H2A

×