Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tài liệu 8 tiêu chuẩn nuôi cá tra, ba sa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.37 KB, 3 trang )

8 tiêu chuẩn nuôi cá tra, ba sa

Nguồn: vietlinh.com.vn
Trường Đại học Cần Thơ và Quỹ Bảo tồn thiên nhiên thế giới (WWF) vừa
tổ chức cuộc hội thảo: “Đối thoại về nuôi cá tra, ba sa” nhằm xem xét lại kết quả
của nhóm hỗ trợ kỹ thuật và vạch ra đường lối cho thời gian tới xây dựng tiêu
chuẩn nuôi cá tra, ba sa. Nhóm kỹ thuật này được thành lập tháng 5 - 2008, nghiên
cứu từ 20% số người nuôi thành đạt ở nhiều quốc gia, và các tiêu chuẩn nuôi cá
tra, ba sa sẽ được áp dụng cho toàn thế giới với chú trọng Việt Nam - quốc gia
nuôi cá tra, ba sa hàng đầu.
Các tiêu chuẩn có khả năng áp dụng ở nhiều quốc gia, cho tất cả các hệ
thống nuôi cá tra, ba sa, không hạn chế quy mô sản xuất. Vì thế, chúng không
nhằm xúc tiến hay ủng hộ bất cứ hệ thống sản xuất nào. Các tiêu chuẩn gồm 8 chủ
đề chính.
1. Tuân thủ pháp luật: Các trang trại nuôi và vận hành ở những địa điểm cụ
thể phải tuân thủ pháp luật nơi đó, gồm khung pháp lý của trung ương và cấp địa
phương. Phải tuân thủ cả khung pháp lý quốc tế. Cụ thể, phải tuân thủ các quy
định như: giấy phép, việc sử dụng đất và nước, nghĩa vụ thuế, quy tắc lao động…
2. Sử dụng đất và nước: Các nông trại phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi
của địa phương, không nên xây dựng nông trại trong các khu bảo tồn như vườn
quốc gia, không được ngăn hoàn toàn dòng chảy và sự di cư của các loài thủy sản,
lượng nước thải ra không vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
3. Trách nhiệm xã hội và xung đột giữa người sử dụng: Điều này nhằm góp
phần vào tiến trình phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Người lao động phải
được tự do tiếp cận các hiệp hội của người lao động hoặc xây dựng hiệp hội mới.
Người lao động phải có quyền thương lượng tập thể. Người lao động được đối xử
bình đẳng, được đóng bảo hiểm y tế, có quyền biết cơ chế thiết lập tiền lương và
các lợi ích. Giữa lao động và người thuê lao động có hợp đồng, người lao động
phải có thời gian nghỉ hàng ngày và nghỉ phép hàng năm.
4. Di truyền và đa dạng sinh học: Quy định ở đây nhằm giảm những tác
động của nghề nuôi cá tra, ba sa đối với các quần đàn tự nhiên, đa dạng sinh học


bản địa, các khu sinh cư tự nhiên. Chỉ nuôi cá tra, ba sa ở những nơi trong tự nhiên
có loài cá này, nghiêm cấm nuôi những nơi trong tự nhiên không có. Nguồn giống
phải lấy từ quần đàn tự nhiên. Đặc biệt không nuôi mật độ quá lớn và thiết kế ao
nuôi phải đảm bảo không có tình trạng “xổng thoát” gây hại cho quần đàn thủy sản
tự nhiên trong vùng.
5. Ô nhiễm nước: Giảm tác động tiêu cực của việc nuôi cá tra, ba sa lên các
nguồn nước. Không xả trực tiếp bùn ra môi trường nước công cộng. Nước xả từ ao
nuôi về khối lượng và chất lượng phải theo tiêu chuẩn chung để không làm ô
nhiễm môi trường.
6. Quản lý thức ăn: Sử dụng thức ăn và phương pháp cho ăn đảm bảo đạt
hiệu quả cao nguồn thức ăn và giảm chất thải. Các sản phẩm dùng chế biến thức
ăn cho cá phải có nguồn gốc đã qua kiểm định và có tính bền vững. Không chấp
nhận sử dụng các phế phẩm từ chế biến cá tra, ba sa làm thức ăn cho cá tra, ba sa.
7. Quản lý sức khỏe: Thực hiện phương pháp quản lý sức khỏe để duy trì
nguồn cá khỏe mạnh và các hoạt động mang lợi. Tiêu chuẩn là, tỷ lệ cá sống trung
bình hàng năm ở trại nuôi phải hơn 70%.
8. Các kháng sinh và hóa chất: Đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng
của sản phẩm, đồng thời giảm tác động đối với hệ sinh thái và sức khỏe con người.
Người nuôi phải chứng minh được tất cả các hóa chất và kháng sinh mình sử dụng
được đăng ký cho nuôi trồng thủy sản tại chính quyền địa phương. Thuốc kháng
sinh kê cho mỗi loại bệnh được chẩn đoán phải do các chuyên gia về sức khỏe
động vật có giấy phép hành nghề chỉ định.

×