Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tài liệu Luận văn " Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.43 KB, 96 trang )

Luận văn
Một số giải pháp thúc đẩy cổ
phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang


MỤC LỤC
Mục lục

Trang
1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CỔ PHẦN HỐ DOANH

5
7

NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NƠNG NGHIỆP
1. Vị trí, vai trị của kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong

7

nông nghiệp
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nơng nghiệp
1.2. Vị trí, vai trị của kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp
2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hố và Cơng ty cổ phần
2.1. Khái niệm cổ phần hố
2.2. Khái niệm về Cơng ty cổ phần
3. Những đặc điểm cơ bản của cổ phần hoá trong nông nghiệp
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ


8
8
10
10
11
11
12

trọng lớn trong giá trị doanh nghiệp
3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn được coi là ngành sản xuất kinh doanh kém

12

hiệu quả đời sống của cán bộ cơng nhân cịn gặp nhiều khó khăn
3.3. Trong nơng nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học
4. Sự cần thiết cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước trong nơng nghiệp
4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài

13
13
16

nước để phát triển kinh tế
4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
4.3. Nâng cao tiềm lực kinh tế Nhà nước
4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà

17
17
18


nước trong nông nghiệp
4.5. Tạo động lực mới trong quản lí doanh nghiệp
5. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về cổ phần hố

18
19

và q trình thực hiện
5.1. Những chủ trương chính sách
5.2. Kết quả sau hơn 10 năm thực hiện
6. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở một số nước trên thế giới
6.1. CPH ở Trung Quốc
6.2. CPH ở các nước ASEAN

19
29
35
35
37

Lời nói đầu

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm 2
xuất khẩu Bắc Giang


6.3. Những kinh nghiệm quốc tế về CPH có thể áp dụng trong việc thực

38


hiện CPH DNNN chế biến thực phẩm xuất khẩu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HỐ Ở CƠNG

40

TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU BẮC GIANG

I. Chủ trương của Tỉnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

40

nước
1. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà

40

nước trên địa bàn Tỉnh quản lý
2. Những biện pháp thực hiện

41

II. Quá trình thực hiện cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm xuất

43

khẩu Bắc Giang
1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Bộ máy tổ chức

1.3. Hoạt động chính của Cơng ty hiện nay
1.4. Nguồn lực hiện tại của Công ty
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Cơng ty có ảnh hưởng đến tiến

43
43
44
44
45
47
47

trình CPH
2.1. Vị trí địa lí của Cơng ty
2.2. Đặc điểm về lao động
2.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
2.4. Đặc điểm về bộ máy quản lí
3. Thực trạng q trình thực hiện cổ phần hố ở Công ty thực phẩm

47
48
49
50
50

xuất khẩu Bắc Giang
3.1. Sự cần thiết phải tiến hành CPH ở Công ty TP XK Bắc Giang
3.2.Quá trình thực hiện CPH
3.3.Những kết quả đạt được, những vướng mắc và những vấn đề đặt ra khi


50
54
55

thực hiện CPH
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CỔ PHẦN HỐ Ở

69

CƠNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU BẮC GIANG

I. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu cổ phần hố của Cơng ty

69

1. Quan điểm của Công ty
2. Phương hướng và mục tiêu cổ phần hố của Cơng ty

69
69

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 3
xuất khẩu Bắc Giang


2.1. Phương hướng CPH của Công ty
2.2. Mục tiêu CPH của Công ty

II. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty


69
70
70

thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
1. Nâng cao nhận thức tư tưởng cho cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty

2. Lành mạnh hố vấn đề tài chính của Cơng ty trước khi cổ phần hố
2.1. Cơng khai hố những vấn đề tài chính
2.2. Cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp
2.3. Tiến hành thị trường hoá các khoản nợ
3. Xác định đúng giá trị doanh nghiệp
4. Giải quyết vấn đề lợi ích cho người lao động
5.Tổ chức thực hiện đúng quy trình cổ phần hố theo các văn bản hiện

70
72
72
73
75
75
78
80

hành
6. Hồn thiện cơ chế chính sách
6.1. Cần làm rõ hơn những ưu đãi với doanh nghiệp và người lao động trong

80

81

các doanh nghiệp CPH
6.2.Thay đổi cơ cấu cổ phần trong các doanh nghiệp CPH hiện nay
6.3. Đơn giản hố quy trình thực hiện CPH
6.4. Chọn hình thức CPH phù hợp
6.5. Tạo mơi trường thúc đẩy CPH
7. Coi trọng phát triển doanh nghiệp hậu cổ phần hoá

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 4
xuất khẩu Bắc Giang

81
82
83
83
84
88
89


LỜI NĨI ĐẦU
Trong tiến trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường, sự đa dạng hố các hình
thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến hơn trong toàn xã
hội. Những thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép đông đảo quần chúng
nhận thức ngày càng rõ hơn rằng bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, các hình
thức sở hữu khác (tư nhân hay hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện thuận lợi cũng

phát huy vai trị tích cực trong đời sống kinh tế. Đồng thời việc đa dạng hố các
hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng cao
quyền tự chủ tài chính và khả năng tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao
tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người quản lý
doanh nghiệp.
Trải qua hơn 10 năm thực hiện cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) những thành tựu đã đạt được đủ để chúng ta khẳng định rằng CPH là
một chủ trương đúng đắn và phù hợp với yêu cầu khách quan. Tuy nhiên xung
quanh vấn đề CPH còn khá nhiều tồn tại như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ,
quy trình CPH còn phức tạp, ưu đãi dành cho người lao động và doanh nghiệp
CPH chưa thoả đáng, việc xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH cịn gặp
khơng ít khó khăn…. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có giải pháp hồn thiện
để thúc đẩy CPH DNNN.
Sau một q trình thực tập tại Cơng ty thực phẩm xuất khẩu (TPXK) Bắc
Giang, Công ty đang tiến hành CPH. Từ điều kiện thực tế cộng với kiến thức
hiểu biết của mình Em chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần
hố ở Cơng ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp đại học.

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm 5
xuất khẩu Bắc Giang


Luận văn cố gắng đi sâu nghiên cứu lí luận và tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn của cổ phần hoá DNNN đặc biệt là cổ phần hoá trong lĩnh việc nơng nghiệp.
Đánh giá thực trạng q trình CPH ở cơng ty thực phẩm xuất khẩu (TPXK) Bắc
Giang làm nổi bật nên những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty trong khi tiến
hành CPH. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy CPH ở
Công ty.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chủ trương, chính sách của Đảng và
Chính phủ về CPH DNNN, tình hình sản xuất kinh doanh và q trình CPH ở

Cơng ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ
sau đổi mới đến nay.
Để đạt được mục đích nghiên cứu người viết đã sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê,
phương pháp điều tra, phương pháp tốn học, phương pháp đọc, phân tích và
tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chương I: Cơ sở khoa học của việc CPH DNNN trong nơng nghiệp
Chương II: Thực trạng q trình thực hiện CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang.
Do hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên đề tài khó
trách khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy, cơ giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 6
xuất khẩu Bắc Giang


CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP
Đổi mới, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, trong đó
có CPH, đang là vấn đề nóng bỏng, hết sức bức súc ở Việt Nam. Mặc dù chủ
trương tiến hành CPH DNNN đã được đưa ra và thực hiện từ lâu, song đến nay
tiến độ thực hiện còn rất chậm, ngay cả khi Chính phủ giao chỉ tiêu CPH cụ thể
cho từng Bộ, ngành, địa phương. Chính vì vậy việc nghiên cứu về mặt lí luận,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CPH DNNN trong và ngoài nước thời gian qua để
tìm ra giải pháp thúc đẩy tiến trình CPH ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
khơng chỉ góp phần thúc đẩy q trình CPH mà cịn góp phần lí giải định hướng
đổi mới DNNN và kinh tế Nhà nước nói chung.


1. Vị trí, vai trị của kinh tế Nhà nước, DNNN trong nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng và phức tạp. Nó giữ vai
trị quan trọng, quyết định và khơng thể thiếu được trong phát triển kinh tế ở tất
cả các nước nhất là các nước đang phát triển. Các nhà kinh tế đã chứng minh
được rằng điều kiện để phát triển kinh tế đất nước là phải tăng được lượng cung
về lương thực, thực phẩm bằng cách trực tiếp sản xuất hoặc có thể nhập khẩu từ
các nước khác nếu khơng thể sản xuất hoặc khơng có lợi thế trong sản xuất nơng
nghiệp. Tuy có vai trị quan trọng như vậy, nhưng lâu nay nông nghiệp vẫn được

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 7
xuất khẩu Bắc Giang


coi là ngành sản xuất kém hiệu quả, vốn đầu tư lớn, thời gian hồn vốn dài, rủi ro
lớn. Vì vậy, sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp không hấp dẫn được nhiều
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cho nên việc tồn tại của kinh tế Nhà nước
trong lĩnh vực nông nghiệp là yêu cầu khách quan không chỉ vai trị của nơng
nghiệp với sự phát triển của nền kinh tế mà còn là sự phát triển của hàng triệu hộ
nông dân.
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước là loại hình doanh nghiệp do Nhà
nước thành lập, đầu tư vốn và quản lí với tư cách chủ sở hữu, là pháp nhân kinh
tế hoạt động theo phát luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước
giao.Từ khái niệm cho ta thấy những đặc trưng của kinh tế Nhà nước:
+ Là một tổ chức được Nhà nước thành lập bằng cánh đầu tư vốn (100%
hoặc Nhà nước nắm cổ phần chi phối) để thực hiện những mục tiêu do Nhà nước
giao.
+ DNNN do Nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong doanh nghiệp thuộc
sở hữu Nhà nước.

+ DNNN có tư cách pháp nhân vì nó hội tụ đủ 4 điều kiện để trở thành pháp
nhân theo quy định của pháp luật (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành
lập; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác
và tự chụi trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập)
+ DNNN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nghĩa là nó tự chịu
trách nhiệm về nợ và cá nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi tài sản do doanh
nghiệp quản lí.
1.2. Vị trí vai trị của DNNN trong nơng nghiệp

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 8
xuất khẩu Bắc Giang


Trong nông nghiệp chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế mang tính chất
hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất
và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng tồn tại và phát triển trong
mối liên hệ hợp tác, liên kết cạnh tranh cùng nhau phát triển phù hợp với qui định
pháp luật. Trong đó, thành phần kinh tế Nhà nước trong nơng nghiệp ln có vai
trị đầu tầu, định hướng phát triển để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển
bền vững đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng nên của xã hội đối với các sản
phẩm nông nghiệp và không làm giảm khả năng cho sản phẩm trong tương lai.
Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp hiện nay có vị trí và vai trị chủ yếu sau.
- Định hướng, tạo tiềm lực cho Nhà nước thực hiện vai trị điều tiết đối với
nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp nơng nghiệp Nhà
nước quyết định quỹ đạo phát triển của nông nghiệp nơng thơn, đảm bảo duy trì
cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Sự can thiệp của kinh tế
Nhà nước bằng tiềm lực kinh tế của mình cũng như một số cơng cụ pháp luật làm
cho nền kinh tế thị trường hoạt động được thông suốt, tạo lập những cân đối lớn
theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà bản thân kinh tế thị trường không thể tự

điều tiết được. Kinh tế Nhà nước trong nơng nghiệp là lực lượng xung kích trong
việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn. Để thực
hiện vai trị của mình thì bản thân kinh tế Nhà nước phải đủ mạnh, có thực lực
thật sự để dẫn dắt các thành phần kinh tế khác. Chúng ta không thể định hướng
nền kinh tế bằng các công cụ phi kinh tế, bằng ý chí chủ quan và ý chí chính trị.
- Kinh tế Nhà nước nắm giữ các hoạt động quan trọng của nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho nhu cầu của
con người, thiếu những sản phẩm này còn người không thể tồn tại và phát triển
được. Những sản phẩm của nông nghiệp cho dù khoa học ngày nay rất phát triển
nhưng cũng chưa thể tạo ra sản phẩm thay thế. Đối với nước ta nông nghiệp càng

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 9
xuất khẩu Bắc Giang


có vai trị quan trọng hơn khi hơn 70% dân số nước ta vẫn hoạt động trong nông
nghiệp. Trong nông nghiệp có những lĩnh vực rất nhạy cảm chỉ cần một sự tác
động nhỏ là có thể ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời
sống của hàng triệu hộ nông dân. Những lĩnh vực như vậy không thể để cho các
thành phần kinh tế khác kiểm sốt được mà Nhà nước phải quản lí, kiểm sốt
chẳng hạn như sản xuất giống, phân bón, thuốc thú ý, hoạt động xuất nhập khẩu,
thức ăn gia súc, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn… Tuy nhiên cũng không
nên hiểu cứng nhắc là Nhà nước phải độc quyền trong lĩnh vực này mà nên hiểu
Nhà nước kiểm soát hoạt động này, kết hợp cùng với các thành phần kinh tế khác
phối hợp hoạt động sao cho có hiệu quả cao nhất.
- Kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp có vai trị hỗ trợ kinh tế hợp tác,
kinh tế trang trại, kinh tế hộ kinh doanh có hiệu quả, phải là đòn bẩy trong xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đưa công nghệ vào sản xuất, phát triển công
nghệ chế biến để tiêu thụ nông sản, phải phát huy được vai trị là trung tâm cơng
nghiệp dịch vụ, trung tâm chuyển giao cơng nghệ, trung tâm văn hố. Hỗ trợ các

thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp khi cần thiết. Kinh tế Nhà nước phải
là đầu tầu trong việc đưa nơng nghiệp ra khỏi tình trạng sản xuất tự túc, tự cấp
tiến lên sản xuất hàng hoá, phải nắm giữ cho được đại bộ phận các mặt hàng chủ
lực thiết yếu cho đời sống, điều tiết và bình ổn giá cả có lợi cho nơng dân.

2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và CTCP
2.1. Khái niệm cổ phần hố
CPH DNNN là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN (doanh nghiệp
đơn sở hữu) sang Công ty cổ phần(CTCP) (doanh nghiệp đa sở hữu) đồng thời
chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo luật DNNN sang doanh nghiệp hoạt
động theo các quy định về CTCP trong luật doanh nghiệp. Do vậy, các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cũng có sự chuyển biến từ Nhà nước độc quyền sang hoạt

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 10
xuất khẩu Bắc Giang


động theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường tuân theo các quy luật như cung
cầu, giá cả, cạnh tranh…
Trong quá trình CPH, tài sản của Nhà nước được chuyển đổi sở hữu cho
nhiều đối tượng khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân
trong và ngoài nước, Nhà nước cũng giữ lại một tỷ lệ cổ phần cho chính mình ở
doanh nghiệp đó. Như vậy hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ đơn
sở hữu sang đa sở hữu.
Với những đặc trưng như vậy, giải pháp CPH là giải pháp quan trọng nhất
trong công cuộc cải cách DNNN đang diễn ra hiện nay; giải tỏa được những khó
khăn cho ngân sách Nhà nước, khuyến khích người lao động đóng góp tích cực
và có trách nhiệm sức lực, trí tuệ, vốn của họ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói một cách ngắn gọn CPH là giải pháp khắc phục những
vấn đề khó khăn trong khu vực kinh tế Nhà nước.

2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần
Công ty cổ phần với tính cách là kết quả của việc CPH DNNN là công ty
được thành lập trên cơ sở hợp tác của nhiều cá nhân bằng cách phát hành và bán
cổ phiếu có mệnh giá bằng nhau. Lợi nhuận của công ty được phân phối giữa các
cổ đông theo số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông là chủ sở hữu.
- Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau
- CTCP có tư cánh pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu
hạn, cổ đông chỉ chịu tránh nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
trừ

một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và

không hạn chế tối đa.

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 11
xuất khẩu Bắc Giang


- CTCP có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định của
phát luật về chứng khoán.

3. Những đặc điểm cơ bản của CPH trong nông nghiệp
CPH là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là giải pháp trung tâm
để sắp xếp và đổi mới hoạt động của kinh tế Nhà nước. Các DNNN trong nông
nghiệp hầu hết không nằm trong danh mục những DNNN cần nắm giữ 100% vốn
hoặc những DNNN cần nắm cổ phần chi phối. Vì vậy, số lượng các doanh
nghiệp nơng nghiệp cần phải CPH là rất lớn. Để có thể chuyển nhanh các doanh

nghiệp này sang hoạt động theo hình thức CTCP thì cần phải nghiên cưú kĩ
những đặc điểm kinh tế kĩ thuật riêng có của các doanh nghiệp nơng nghiệp mà
có cách làm cho phù hợp.
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá trị của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác trong nơng nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt
quan trọng nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Trong nông
nghiệp đất đai là tài sản vơ giá, khơng có đất đai thì khơng có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp. Điểm đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này là nếu
biết sử dụng, cải tạo, bảo vệ hợp lí thì chúng chẳng những khơng bị hao mịn,
chất lượng xấu đi, mà còn tốt hơn tức là độ phì của đất tăng lên. Cho nên diện
tích đất đai thì có hạn nhưng sức sản xuất của đất đai thì khơng có giới hạn.
Trong nơng nghiệp giá trị của đất đai được xác định theo độ mầu mỡ của đất tức
khả năng sinh lời của đất. Chính vì vậy khi xác định giá trị đất đai trong nông
nghiệp không chỉ căn cứ vào diện tích bề mặt mà quan trọng hơn là phải căn cứ
vào sức sản xuất (khả năng cho sản phẩm) của đất trong tương lai. Trong nông
nghiệp giá trị đất đai thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá trị doanh
nghiệp nên làm nẩy sinh những khó khăn khi CPH. Bởi vì nếu tính giá trị đất đai

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 12
xuất khẩu Bắc Giang


vào giá trị doanh nghiệp khi CPH sẽ đẩy giá trị doanh nghiệp lên rất cao trong
khi đất đai chưa thể phát huy vai trò sinh lời ngay. Giá trị doanh nghiệp cao làm
sao có thể hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp để sản xuất kinh
doanh như vậy rất khó cho CPH trong nơng nghiệp. Nếu giá trị đất đai khơng
tính vào giá trị doanh nghiệp CPH thì Nhà nước sẽ mất đi một khoản thu và tạo
ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp thấp hơn giá thực
tế rất dễ nẩy sinh tiêu cực.

3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn được coi là ngành sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả đời sống của cán bộ cơng nhân viên cịn gặp nhiều khó khăn.
Đầu tư vào nơng nghiệp thường là đầu tư dài hạn cần nhiều vốn, khả năng
sinh lời thấp rủi ro cao do sản xuất nông nghiệp phải gắn với đất đai và điều kiện
tự nhiên. Kết quả của sản xuất phải thông qua sinh trưởng và phát triển của cây
trồng và vật nuôi. Giá của sản phẩm nơng nghiệp có tính biến động lớn và ngày
càng giảm so với giá của hàng cơng nghiệp. Chính vì sản xuất kém hiệu quả cho
nên nông nghiệp sẽ không mấy hấp dẫn với các nhà đầu tư vì khơng một nhà đầu
tư nào lại bỏ tiền vào một lĩnh vực kinh doanh chứa nhiều rủi ro mà hiệu quả lại
không cao trong khi họ có thể lựa cho được cơ hội đầu tư tốt hơn. Hiệu quả kinh
doanh thấp còn là ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khó khăn trong đời
sống kinh tế cán bộ công nhân viên và những người cung cấp nguyên liệu cho
doanh nghiệp. Với thu nhập như hiện nay thì chỉ đủ trang trải những chi phí tối
cần thiết cho cuộc sống làm sao tạo được tích luỹ. Vì vậy khi CPH nguy cơ
người lao động khơng mua được cổ phần và nằm ngồi quá trình CPH là rất lớn
cho dù Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi. Nếu như người lao động khơng
mua được cổ phần thì mục tiêu CPH có đạt được khơng, đời sống của người lao
động có được cải thiện khơng, người lao động có thực sự là chủ doanh nghiệp
không.

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 13
xuất khẩu Bắc Giang


3.3. Trong nơng nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học
Ngồi những tài sản như máy móc thiết bị, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất
…trong nơng nghiệp cịn có những tài sản có nguồn gốc sinh học như vườn cây
lâu năm, súc vật sinh sản. Điều đặc biệt của những tài sản này là chúng sinh
trưởng phát triển theo những quy luật nhất định không phụ thuộc vào ý trí chủ
quan của con người. Trong q trình sử dụng tài sản này khơng bị khấu hao, có

nhiều trường hợp giá trị đào thải lại lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vậy trong quá
trình CPH liệu có thể xác định giá trị tài sản này như những tài sản khác không
khi mà giá trị hiện tại của nó khơng chỉ phụ thuộc vào hiện trạng mà còn phụ
thuộc rất lớn vào khẳ năng cho sản phẩm trong tương lai. Khả năng sinh lời trong
tương lai thì khó ai có thể xác định chính xác khi nông nghiệp luôn chứa đựng
nhiều rủi do. Như vậy, công tác định giá các doanh nghiệp nơng nghiệp sẽ gặp
khó khăn hơn so với doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác.

4. Sự cần thiết CPH DNNN trong nông nghiệp
Trong quá khứ sự hình thành và phát triển của DNNN trong nơng nghiệp đã
khẳng định được vị trí vai trị là đầu tầu kinh tế của nó khơng chỉ đối với nơng
nghiệp nói riêng mà cịn cho cả nền kinh tế. Kinh tế Nhà nước trong nơng nghiệp
đóng vai trị trung tâm trong khoa học kĩ thuật, các doanh nghiệp đã kết hợp với
các doanh nghiệp làm dịch vụ kĩ thuật, các Viện và các Trung tâm nghiên cứu
thực nghiệm để sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Các doanh nghiệp là cầu nối
giúp các địa phương chuyển giao khoa học công nghệ cho các thành phần kinh tế
khác. Theo thống kê đến năm 1986 cả nước có 475 doanh nghiệp nông nghiệp
sản xuất, hành trăm doanh nghiệp hoạt động dịch vụ kĩ thuật. Các doanh nghiệp
sản xuất đã quản lí và sử dụng 1,2 triệu ha đất tự nhiên trong đó chủ yếu là đất
nơng nghiệp. Thu hút khoảng 37 vạn lao động. Hệ thống các doanh nghiệp nông
nghiệp được phân bố rộng khắp trên mọi miền của đất nước. Tuy nhiên trong giai

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 14
xuất khẩu Bắc Giang


đoạn hiện nay khi trình độ của lực lượng sản xuất đã được cải thiện đáng kể mà
theo như Mác thì “quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất”. Vì vậy, đã đến lúc cần phải “xã hội hoá” vấn đề sở hữu,
chuyển từ sở hữu đơn nhất sang sở hữu tập thể đó là yêu cầu khách quan. Sự

thành lập một cánh tràn lan các DNNN chỉ chú ý đến số lượng không quan tâm
đến chất lượng đã dẫn đến sự hoạt động hiệu quả của khu vực kinh tế Nhà nước
thể hiện:
- Quản lí các doanh nghiệp theo cơ chế tập trung bao cấp dẫn đến bộ máy
quản lí cồng kềnh nhưng hoạt động không hiệu quả, Nhà nước can thiệp quá sâu
vào công việc nội bộ của các doanh nghiệp trong khi lại không chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã làm giảm tính chủ động, tăng tính ỷ lại
trơng chờ vào Nhà nước.
- Do được Nhà nước bao cấp nên các DNNN không có ý thức tiết kiệm làm
lãng phí nguồn lực của Nhà nước, làm tăng chi phí sản xuất, hàng hố làm ra
khơng có sức cạnh tranh.

Bảng 1: Giá một số sản phẩm sản xuất trong nước so với các sản phẩm nhập
khẩu (quý I năm 1999)
Đơn vị: USD/tấn
Tên sản phẩm
Xi măng
Đường RS
Thép xây

Giá xuất xưởng
50-60
360-400
300

Giá nhập khẩu Giá xuất xưởng cao hơn(%)
40-50
20-50
260-300
20-50

260-280
10-12

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm 15
xuất khẩu Bắc Giang


dựng
Phân URE
160-180
110-125
Nguồn: Tạp chí nghin cứu kinh tế số 254/7/1999

30-40

- Do tình trạng trạng độc quyền của các DNNN dẫn đến tình trạng cạnh
tranh khơng lành mạnh, các DNNN ỷ lại trông vào sự bảo hộ của Nhà nước, các
thành phần kinh tế khác bị kìm kẹp làm cho lực lượng sản xuất không phát triển
được nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế ngày càng hiện rõ.
- Do hoạt động không hiệu quả nên các DNNN là gánh nặng cho ngân sách.
Hằng năm ngân sách Nhà nước phải chi một khoản khơng nhỏ đề bù lỗ và duy trì
hoạt động của các DNNN trong khi nhiều lĩnh vực khác như y tế, giáo dục lại
không nhận được sự đầu tư cần thiết. Trong 3 năm 1997-1999, ngân sách Nhà
nước đã đầu tư trực tiếp cho các doanh nghiệp gần 8000 tỷ đồng, trong đó có
6.482 tỷ đồng cấp bổ sung cho doanh nghiệp, 1.464,4 tỷ đồng là bù lỗ, hỗ trợ cho
các doanh nghiệp. Ngồi ra Nhà nước cịn miễn giảm thuế 2.288 tỷ đồng, xoá nợ
1.088 tỷ đồng, khoanh nợ 3.392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng cho vay tín dụng
ưu đãi 8.685 tỷ đồng. Nhưng đáng chú ý là việc này không mang lại hiệu quả
tương ứng, số nộp vào ngân sách Nhà nước ít hơn phần Nhà nước hỗ trợ cho
doanh nghiệp. Điều này không chỉ tăng thâm hụt ngân sách nhà nước mà còn tạo

ra sự mất cân đối nghiêm trọng trong đầu tư phát triển kinh tế.
Đổi mới sắp xếp lại hoạt động của các DNNN là yêu cầu khách quan phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước ta và xu thế của thời đại. Có nhiều biện
pháp để sắp xếp đổi mới hoạt động của DNNN như giao, khoán, bán, cho thuê
nhưng CPH là giải pháp có nhiều ưu điểm hơn cả.
4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước để phát triển kinh tế.

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 16
xuất khẩu Bắc Giang


Vốn là điều kiện tồn tại và phát triển cho mỗi doanh nghiệp nói riêng và cho
tồn bộ nền kinh tế nói chung. Hiện nay các DNNN nói chung và các DNNN
trong nơng nghiệp nói riêng đang đứng trước thực trạng là gần như khơng có vốn
lưu động để hoạt động. Số vốn lưu động mà các doanh nghiệp có thể tự chủ được
chỉ chiếm 10 – 30% để đảm bảo cho hoạt động của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên vay của các ngân hàng Thương mại. Hiện nay vốn vay các ngân
hàng chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu thường xuyên của các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp cũng không dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này do
thủ tục vay vốn hiện nay còn rất rườm rà. Thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản làm
giảm hiệu quả của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thì
thiếu vốn trong khi các cơng nhân và nơng dân có nguồn vốn dư thừa nhưng
chưa biết đầu tư vào đâu để đem lại hiệu quả cao nhất. Đa số vốn này dùng để
tích trữ dưới dạng vàng hoặc ngoại tệ một số ít dành cho gửi tiết kiệm, chỉ có một
phần nhỏ dùng cho hoạt động đầu tư kiếm lời là đầu tư vào thị trường bất động
sản. Như vậy là có mâu thuẫn người có thể sử dụng vốn có hiệu quả thì khơng có
vốn trong khi đó người có vốn lại khơng biết đầu tư vào đâu. CPH là giải pháp
tốt để giải quyết tốt mâu thuẫn trên. CTCP có ưu thế là có thể huy động từ những
nguồn vốn lớn từ các ngân hàng Thương mại, Cơng ty Tài chính đến những

nguồn vốn nhỏ lẻ của công nhân, nông dân. Do vậy CTCP có thể huy động vốn ở
trình độ xã hội hoá cao hơn so với các ngân hàng. Khả năng huy động vốn của
CTCP sẽ được nâng lên khi thị trường chứng khoán nơi diễn ra hoạt động mua
bán cổ phiếu được hình thành và phát triển.

4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm 17
xuất khẩu Bắc Giang


Các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay được trang bị máy móc từ nhiều
nguồn khác nhau như mua mới, chuyển giao, viện trợ… nhưng hầu hết các máy
móc hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng đã rất lạc hậu được sản xuất từ
những năm 50-60 của thế kỉ trước. So với các nước trên thế giới thì cơng nghệ
hiện nay của ta đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ cá biệt có những doanh nghiệp sử dụng
máy móc đã lạc hậu từ 4-5 thế hệ. Theo một cuộc điều tra của Viện bảo hộ lao
động vào giữa năm 1999 thì trên 70% số máy móc đang sử dụng đã khấu hao hết,
50% đã được tân trang, 38% số máy móc nằm trong tình trạng chờ thanh lí. Với
cơng nghệ như vậy làm sao ta có thể tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh
ngay trên thị trường trong nước chứ chưa nói đến thị trường nước ngồi nguy cơ
mất thị trường ngày càng hiện rõ. Thực tế hiện nay giá các mặt hàng nông sản
chế biến của ta hiện nay chỉ bằng 70-80% giá sản phẩm cùng loại của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập quốc tế, chúng ta lại sắp trở
thành thành viên của APTA và WTO nếu duy trì tình trạng như hiện nay thì
khơng tránh khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. CPH đưa người lao động lên làm
chủ, có quyền quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ cho nên để tồn tại và
phát triển họ phải đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, giảm giá thành tăng sức
cạnh tranh.

4.3. Nâng cao tiềm lực của kinh tế Nhà nước
Qua bán cổ phần Nhà nước đã huy động được một lượng vốn quan trọng từ
người lao động trong doanh nghiệp, trong dân cư để đầu tư phát triển. Tại hơn
1000 doanh nghiệp đã CPH tính đến hết ngày 20/11/2003 Nhà nước đã thu hồi
được hơn 4000 tỷ đồng để đầu tư vào các DNNN khác và giải quyết một số chính
sách cho người lao động trong DNNN thực hiện CPH. Vốn và tài sản Nhà nước
trong các CTCP không chỉ được bảo tồn mà cịn tăng lên đáng kể. Hàng năm

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm 18
xuất khẩu Bắc Giang


Nhà nước thu được lợi tức từ cổ phần Nhà nước tại CTCP, các khoản lãi do
người lao động vay mua cổ phiếu, các khoản thuế từ CTCP. Bên cạnh đó hàng
năm Nhà nước khơng phải mất một khoản hỗ trợ vốn hoặc bù lỗ cho các doanh
nghiệp đã CPH.
4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước trong nông nghiệp
Việc CPH DNNN đã thúc đẩy q trình chuyển quản lí Nhà nước từ trực
tiếp sang gián tiếp thông qua các công cụ pháp luật, chính sách; thúc đẩy củng cố
nâng cao hiệu lực quản lí Nhà nước, nâng cao trình độ, năng lực quản lí của đội
ngũ các bộ. Quyền kinh doanh đã được chuyển giao cho doanh nghiệp nên doanh
nghiệp có quyền ra mọi quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
Nhà nước chỉ tham gia như một cổ đông của công ty.
4.5 Tạo ra động lực mới trong quản lí doanh nghiệp
CPH DNNN đã biến doanh nghiệp thành có chủ, những người trực tiếp điều
hành và lao động trong chính doanh nghiệp. Quyền lợi của họ gắn với sự thành
bại của doanh nghiệp, vì thế tất cả các thành viên đều rất quan tâm đến cơng việc
của mình, lao động tích cựu với tinh thần trách nhiệm cao và óc sáng tạo phong
phú. Những biểu hiện mới này hầu như không tồn tại trong doanh nghiệp trước

khi CPH. Các CTCP hoạt động theo luật cơng ty trong đó Đại hội đồng cổ đơng
có quyền quyết định phương hướng của công ty cũng như giám sát hoạt động của
Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành. Người lao động đồng thời là cổ đơng
có quyền u cầu lãnh đạo doanh nghiệp trình bầy trước Đại hội những vấn đề về
thu chi của doanh nghiệp, có quyền thắc mắc về hiệu quả quản lí…Hơn nữa, do
sự thay đổi về cơ chế tổ chức, vai trò trách nhiệm của các bộ phận, các tổ chức
quần chúng được phân định rõ ràng, cơng đồn có chức năng độc lập với người
quản lí điều hành doanh nghiệp. Vì vậy, các ý kiến đóng góp từ phía nào đều

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 19
xuất khẩu Bắc Giang


được nghiêm túc lắng nghe…Bên cạnh việc quản lí tập trung khơng khí sinh hoạt
dân chủ thực sự được cải thiện ở CTCP.

5. Những chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước về CPH
và quá trình thực hiện
5.1. Những chủ trương chính sách
Chủ trương CPH DNNN đã được hình thành từ cuối những năm 80. Tại
điều 22 của Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng bộ trưởng
nay là Chính phủ đã ghi “Bộ Tài chính nghiên cứu và tổ chức làm thí điểm việc
mua bán cổ phần ở một số xí nghiệp (Quốc doanh) và báo cáo lên Hội đồng bộ
trưởng vào cuối năm 1998”. Đó là một chủ trương hồn tồn đúng đắn nhưng có
lẽ hơi sớm so với điều kiện cụ thể lúc đó bởi vì:
- Những tiêu cực, yếu kém của khu vực Quốc doanh chưa bộc lộ một cách
đầy đủ, như là một đòi hỏi bức bách cần phải giải quyết.
- Những hiểu biết về kinh tế thị trường, đặc biệt là vấn đề CPH của chúng ta
cịn ít ỏi chưa đủ sức triển khai. Vì thế chủ trương đúng đắn đó đã bị lãng quên.
Đến năm 1989 tức hai năm sau Chính phủ lại có Quyết định số 143/HĐBT

ngày 10/05/1989 về thí điểm CPH một số DNNN cùng với việc sắp xếp lại khu
vực kinh tế Quốc doanh. Khác với lần trước là các doanh nghiệp chưa hiểu hết ý
đồ của Chính phủ, dưới chưa chuyển biến kịp với trên, lần này ngược lại trên cịn
dè dặt thì dưới lại rất hăng hái. Trong khi các văn bản của Chính phủ đang dừng
lại ở mức dự thảo chưa có quyết định chính thức chưa có hướng dẫn nhưng bên
dưới thì đã triển khai. Kết quả là cuộc thí điểm đã khơng rút ra được kết luận
chính xác và đầy đủ, các doanh nghiệp thì CPH theo ý đồ riêng của từng doanh
nghiệp để đối phó với thực trạng lúc đó là các DNNN đang rơi vào tình trạng làm
ăn thua lỗ, thiếu vốn nghiêm trọng và thất nghiệp tăng lên.

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 20
xuất khẩu Bắc Giang


Quyết định 202/HĐBT ngày 8/6/1892 của Hội đồng bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về thí điểm chuyển một bộ phận DNNN thành CTCP kèm theo đề án
triển khai. Theo chỉ thị 202 CT CPH nhằm 3 mục tiêu:
- Thứ nhất là, phải chuyển sở hữu Nhà nước thành sở hữu của các cổ đơng
để nâng có hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Thứ hai là, huy động được một lượng vốn lớn trong và ngoài nước để phát
triển kinh tế
- Thứ ba là, CPH là tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền làm
chủ của mình.
Qúa trình triển khai thực hiện thí điểm CPH DNNN đã được kiểm tra và
tổng kết, bước đầu đã đem lại những ưu điểm và kết quả tốt như đời sống của
người lao động được cải thiện đáng kể, đóng góp cho ngân sách tăng. Bên cạnh
đó cịn nhiều khó khăn vướng mắc nhất là trong cơ chế chính sách cần tiếp tục
được hoàn thiện.
Chỉ thị số 84/TTG ngày 4/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc xúc
tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và đa dạng hố hình

thức sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước”.
Thơng tư số 36/TC-CN ngày 7/5/1993 của Bộ Tài chính, Thơng tư số
99/LĐTBXH-TT ngày 22/7/1992 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội “
Hướng dẫn về lao động và chính sách với người lao động trong thí điểm chuyển
một số doanh nghiệp nhà nước thành CTCP”.
Chỉ thị số 685-TTg ngày 20/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc
đẩy triển khai CPH DNNN.
Sau 6 năm từ 1992-1998 mặc dù Chính phủ và các cơ quan chức năng đã
ban hành nhiều Nghị định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn thực hiện chủ trương
CPH nhưng xem ra CPH vẫn dậm chân tại chỗ. Trong 4 năm đầu từ 6-1992 đến

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 21
xuất khẩu Bắc Giang


6-1996 mới CPH được 10 doanh nghiệp, hai năm tiếp theo mới CPH được 28
doanh nghiệp. Đứng trước thực trạng trên cần phải có chính sách CPH thơng
thống hơn hấp dẫn hơn để đẩy nhanh việc sắp xếp và đổi mới DNNN trong đó
CPH là giải pháp trung tâm. Đáp ứng u cầu đó ngày 29/6/1998 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP “Về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành CTCP”. Khác với các văn bản trước đây, Nghị định mới của Chính phủ đã
có sự chuyển biến căn bản tạo ra sức hấp dẫn thực sự với doanh nghiệp và người
lao động, thủ tục trình tự CPH khá rõ ràng, có sự phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho
các ngành, địa phương, doanh nghiệp dễ triển khai
5.1.1. Nghị định 44/NĐ-CP quy định một số vấn đề sau:
* Hình thức CPH:
Theo điều 7 của Nghị định 44/1998/NĐ-CP thì CPH được tiến hành theo
các hình thức sau đây:
+ Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát
hành thêm cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp

+ Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp để CPH
+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để
chuyển thành CTCP
* Quy trình CPH: gồm 4 bước
Bước 1: Chuẩn bị CPH
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp được thành lập do Giám đốc làm
trưởng ban, Kế toán trưởng làm uỷ viên thường trực, các trưởng phòng ban kế
hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ, kĩ thuật làm uỷ viên. Ban đổi mới
quản lí có trách nhiệm tuyên truyền giải thích cho người lao động trong doanh

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm 22
xuất khẩu Bắc Giang


nghiệp mình những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước để người lao
động được biết và tổ chức thực hiện.
Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp phải chuẩn bị ngay các tài liệu về: hồ
sơ pháp lí thành lập doanh nghiệp, tình hình cơng nợ, tài chính, nhà xưởng, vật
kiến trúc mà doanh nghiệp đang quản lí, các loại vật tư hành hoá ứ đọng, kém
phẩm chất và đưa ra hướng giải quyết
Lập danh sách người lao động của doanh nghiệp đến thời điểm quyết định
CPH: số người lao động, số năm công tác của từng người. Dự kiến số người
nghèo được mua cổ phần theo giá ưu đãi của Nhà nước trả dần trong 10 năm
Dự tốn chi phí CPH cho đến khi hồn thành đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất.
Bước 2: Xây dựng phương án CPH
Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư tiền
vốn, công nợ của doanh nghiệp. Căn cứ trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp và
kết quả kiểm kê đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan
quản lí vốn để giải quyết những vướng mắc về tài chính và dự kiến đề nghị giá trị

thực tế của doanh nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp lập phương án CPH doanh nghiệp và
dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của CTCP.
- Phổ biến hoặc niêm yết công khai các dự kiến phương án trên để mọi
người lao động cùng biết và thảo luận
- Tổ chức Đại hội công nhân viên để lấy ý kiến về dự thảo phương án, bàn
phương hướng biện pháp cụ thể để có cơ sở hồn thành phương án.
- Hồn thiện phương án trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoàn
thiện dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của CTCP để trình Đại hội đồng cổ
đông xem xét quyết định
Bước 3: Duyệt và triển khai phương án CPH

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 23
xuất khẩu Bắc Giang


Ban quản lí đổi mới tại doanh nghiệp:
- Mở sổ đăng kí mua cổ phiếu của các cổ đơng để đăng kí mua tờ cổ phiếu
tại kho bạc Nhà nước
- Thơng báo cơng khai tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đến thời
điểm CPH
- Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng chủ trương
bán cổ phần, tổ chức bán cổ phần của doanh nghiệp cho các cổ đơng
-Trưởng Ban quản lí đổi mới doanh nghiệp triệu tập Đại hội cổ đông lần thứ
nhất để bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm sát, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt
động của CTCP.
Bước 4: Ra mắt CTCP, đăng kí kinh doanh
- Giám đốc, Kế tốn trưởng doanh nghiệp với sự chứng kiến của Ban đổi
mới quản lí doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lí vốn và tài sản Nhà nước
bàn giao cho Hội đồng quản trị CTCP: lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách hồ

sơ cổ đơng và tồn bộ các hồ sơ tài liệu sổ sách của doanh nghiệp.
- Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp bàn giao những cơng việc cịn lại
(nếu có) cho Hội đồng quản trị và cơng bố giải thể từ ngày kí biên bản bàn giao
- Hội đồng quản trị của CTCP hồn tất những cơng việc còn lại
Nghị định 44/NĐ-CP đã tạo ra sự đột biết tác động tích cực đến q trình
CPH nhưng nó vẫn còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn gây cản trở đến tiến độ CPH,
vì vậy cần phải có Nghị định mới ra đời thay thế. Ngày 19/6/2002 Chính phủ ra
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 44/1998/NĐ-CP.
5.1.2. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP quy định một số vấn đề sau
1. Mục tiêu và đối tượng CPH
* Mục tiêu:

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 24
xuất khẩu Bắc Giang


Nghị định này quy định rất rõ ràng các mục tiêu CPH theo đúng tinh thần
NQTW3 theo đó CPH nhằm 3 mục tiêu chính:
- Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đơng đảo người
lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lí năng động cho doanh nghiệp
để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội trong và ngồi nước để đổi mới cơng nghệ và phát triển doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông,
tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp: đảm bảo hài hịa lợi
ích Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động.
* Đối tượng CPH:
Đối tượng CPH là các DNNN và các đơn vị phụ thuộc của các doanh
nghiệp không thuộc đối tượng mà Nhà nước cần phải nắm 100% số vốn, được

xác định theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN quy định tại quyết định số
58/2002/QĐ-TTg không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các đơn vị phụ thuộc chỉ được tiến hành CPH khi các đơn vị này có đủ điều kiện
hoạch tốn độc lập và khơng gây khó khăn hoặc ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các bộ phận còn lại của doanh nghiệp.
2. Đối tượng mua cổ phần và quyền mua cổ phần lần đầu
Khắc phục những tồn tại của các quyết định trước về giới hạn mua cổ phần
lần đầu của các tổ chức và các cá nhân làm ảnh hưởng khơng nhỏ tới khả năng
huy động vốn của tồn xã hội. Nghị định mới ra đời đã chính thức xố bỏ mức
khống chế về quyền mua cổ phần lần đầu đối với các nhà đầu tư trên cơ sở đảm
bảo các quy định về số cổ đông tối thiểu và cổ phần chi phối tại các doanh
nghiệp mà Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối. Riêng các nhà đầu tư nước ngoài

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hố ở Cơng ty thực phẩm 25
xuất khẩu Bắc Giang


×