Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty TNHH TV và XD Hòa Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.89 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THỰC TẬP
Kính gửi: Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng nghề cơ giới
Em tên: Hà Văn Khôi
Là sinh viên lớp: 35D1 trường Cao đẳng nghề cơ giới 2
Qua thời gian được học trên lớp với nhiều kiến thức mà các thầy, cô
truyền đạt nhưng em còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm thực tế. Được sự đồng
ý của Ban Giám hiệu đã cho em đi thực tập tại Công ty TNHH TV và XD
Hòa Phát.
Trong quá trình thực tập nghề nghiệp em đã học tập được rất nhiều kinh
nghiệm từ thực tế bổ ích cho bản thân mà bấy lâu nay em vẫn còn nặng về lý
thuyết hơn thực tế. Do vậy hôm nay em viết báo cáo này để trình lên BGH
trường Cao đẳng nghề cơ giới, Giám đốc Công ty TNHH TV và XD Hòa Phát
và cùng với cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật công trình trong thời gian em đi thực tập.
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2013
HSTT
Hà Văn Khôi
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vò em thực tập là Công ty TNHH TV và XD Hòa Phát là công ty
xây dựng nên gồm nhiều hạng mục: nhà làm việc, nhà công nghiệp và các
công trình phụ khác…
Đơn vò thi công: Công ty TNHH TV và XD Hòa Phát
A. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
- Trong quá trình học tại trường được sự chỉ bảo của các thầy cô em đã


có những kiến thức cơ bản về xây dựng để làm tiền đề cho đợt thực tập nghề
nghiệp này.
- Được sự giúp đỡ tận tình của giám đốc và đội ngũ các kỹ sư đã giúp
em hoàn thành tốt đợt thực tập nghề nghiệp này.
2. Khó khăn:
- Vì thời gian thực tập còn hạn chế nên những bộ phận công trình còn
chưa hoàn thành xong cho nên hạn chế trong việc tiếp thu kiến thức quan
trọng trong đề cương thực tập nghề nghiệp mà nhà trường đã hướng dẫn.
- Vì lần đầu tiên đi thực tập nên em vẫn còn bở ngỡ trong việc tiếp thu
kiến thức thực tế.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
PHẦN II
NỘI DUNG THỰC TẬP
1. Công tác chuẩn bò:
- Chọn khu đất cần xây dựng
- Giải tỏa và đền bù
- San lấp mặt bằng và lu ủi để chuẩn bò xây dựng
1.1. Trước khi khởi động
Hãy tiến hành kiểm tra toàn bộ máy đào trước khi làm việc, trước khi
khởi động máy phải xác đònh thật kỹ vò trí của các loại cần điều khiển, thanh
khóa số có ở vò trí khóa không.
1.2. Khởi động
1.2.1. Khởi động thường
Tiến hành khởi động máy khi xác đònh chu vi an toàn xung quanh xe.
Chỉnh vò trí điều chỉnh ga ở vò trí thấp nhất tránh khởi động động cơ ở vò trí ga
cao.
Máy sẽ khởi động khi xoay công tắc khởi động số sang vò trí START.
Sau khi khởi động trả công tắc khởi động về vò trí ON. Không nên khởi động
quá 20 giây, nếu khởi động không được phải đợi khoảng 2 phút sau mới khởi

động lại.
1.2.2. Khởi động ở nhiệt độ thấp
Khi khởi động ở nhiệt độ thấp ta tiến hành theo các bước sau đây:
- Chỉnh nút ga nhiên liệu về vò trí thấp nhất.
- Xoay công tắc khởi động số sang vò trí HEAT (gia nhiệt) xác nhận đèn
gia nhiệt có sáng không.
- Sau khoảng 30 giây, đèn gia nhiệt số sẽ chớp tắt trong khoảng 10 giây
thông báo đã xong quá trình gia nhiệt.
- Sau khi đèn báo xong quá trình gia nhiệt nhấp nháy, xoay chìa khóa
khởi động sang vò trí START khởi động máy.
- Sau khi đã khởi động trả công tắc về vò trí ON. Nếu khởi động không
được phải chờ hai phút sau khởi động lại.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
* Không nên sử dụng dung dòch hổ trợ khởi động, có khả năng gây nguy
hiểm cháy, nổ….
1.2.3. Khởi động đặc biệt
- Trường hợp hết nhiên liệu đột ngột làm ngừng máy, sau khi đổ thêm
nhiên liệu vào, thợ vận hành phải xả gió nhiên liệu.
- Cách xả gió nhiên liệu: Nới lỏng bulong xả gió nằm trên bộ lọc nhiên
liệu và sử dụng bơm tay nằm trên bơm cao áp (heo dầu), bơm liên tục theo
từng nhòp, dầu sẽ phun ra tại bulong xả gió kèm theo bọt gió và xả tiếp tục
đến khi hết bọt gió thì xiết chặc bulong xả gió và tiến hành khởi động.
1.2.4. Khởi động khi xe không hoạt động sau thời gian dài
Trước khi khởi động kiểm tra thật kỹ vì xe để lâu các thao tác có khả
năng bò cứng, trước khi khởi động cũng nên kiểm tra cần ga có bò cứng
không. Khi khởi động xe trong trường hợp này ta theo trình tự sau:
- Chỉnh công tắc khởi động qua vò trí ON.
- Chỉnh nút ga từ vò trí thấp nhất qua vò trí cao nhất duy trì trong 03 giây,
sau đó trả về vò trí thấp nhất.

- Chuyển công tắc khởi động qua vò trí START cho khởi động máy.
2. Các bước chuẩn bò trước khi vận hành
2.1. Trường hợp thông thường
Sau khi khởi động động cơ, ta không nên sử dụng ngay mà tiến hành các
thao tác sau:
- Chuyển ga máy qua vò trí trung bình cho chạy không tải khoảng 5 phút.
- Nhấn vào công tắc chức năng (Mode) thao tác trên bảng đồng hồ,
chỉnh sang chế độ đào nặng (đèn báo đào nặng sáng), chỉnh công tắc quay
toa sang ON, chuẩn bò thao tác các cần.
- Chuyển cần thao tác gàu, thao tác tay gàu, di chuyển xi lanh gàu và
tay gàu về vò trí sâu nhất.
- Thao tác gàu khoảng 30 giây, tay gàu 30 giây, thao tác quay toa 5
phút. Khi quay toa chú ý phần thân xe phía sau có va chạm vào các vật khác
không và gàu không được chạm đất, dần dần gia tăng áp lực dầu.
- Sau khi thao tác các cần xác nhận, xem các đồng hồ có hoạt động bình
thường không.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
- Vận hành không tải đến khi kim đồng hồ nước chỉ trong phạm vi màu
xanh.
- Xác nhận màu khí thải, âm thanh, chấn động có gì khác thường không.
- Tránh tăng tốc đột ngột cho đến khi vận hành máy ở nhiệt độ cho
phép.
- Dầu thủy lực ở nhiệt độ từ 500C đến 800C là đạt, nhưng khi làm việc
nhiệt độ nâng thêm 200C sẽ tốt hơn cho tuổi thọ của bơm.
- Tránh tăng tốc gấp khi nhiệt độ dầu thủy lực dưới 200C.
- Không nên sử dụng tốc độ cao hoặc thấp trên 20 phút, nếu cần thiết thì
cho máy chạy với tốc độ trung bình.
2.2. Trường hợp khi trời lạnh
Sau khi khởi động máy ở thời thiết lạnh, tiến hành vận hành máy theo

chế độ làm mát tự động. Ta thực hiện theo các bước:
- Sau khi khởi động động cơ, nhiệt độ nước làm mát động cơ xuống thấp
(dưới 300C), vận hành máy với chế độ làm mát tự động, ở chế độ làm mát
này động cơ luôn hoạt động trong trạng thái tối ưu.
- Chỉnh công tắc ga (nhiên liệu) sang vò trí thấp nhất, chạy không tải
khoảng 5 phút.
- Khi nhấn công tắc chức năng (mode) làm việc của màn hình, ta
chuyển sang chế độ đào nặng.
- Xoay nút ga qua vò trí tốc độ trung bình.
- Thao tác chậm cần, tay gàu, chuyển xi lanh gàu và xi lanh tay gàu về
vò trí cuối cùng.
- Thao tác gàu, tay gàu khoảng 30 giây, thao tác qua lại khoảng 5 phút,
thao tác nâng hạ khoảng 5 -7 lần, đồng thời thực hiện thao tác chạy xích qua
lại khoảng 5 phút.
- Không làm các thao tác trên thì khi khởi động hoặc dừng có khả năng
các lệnh thao tác chậm đi.
3. Ngừng động cơ
Sau khi đã vận hành máy muốn dừng động cơ, thực hiện các thao tác
sau:
- Làm mát động cơ từ từ bằng cách chuyển ga máy từ cao xuống thấp,
và cho chạy động cơ với tốc độ thấp nhất khoảng 5 phút.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
- Sau đó chỉnh công tắc khởi động sang vò trí OFF, ngưng động cơ.
- Khi máy không được làm mát mà cho ngừng gấp, có khả năng làm
giảm tuổi thọ của động cơ, nhất là với động cơ sử dụng turbo sẽ làm giảm 2/3
tuổi thọ turbo.
- Khi động cơ quá nhiệt, không ngừng máy ngay mà chuyển ga sang tốc
độ trung bình rồi ngừng máy.
4. Công tác đào đất:

4.1. Có hai cách đào đất:
- Cơ giới
- Thủ công
So sánh hai biện pháp thi công cơ giới và thủ công:
+ Biện pháp đào đất bằng cơ giới: là dùng máy móc để đào đất (máy
đào) là biện pháp hiệu quả khi đào đất cho công trình xây dựng nó tiết kiệm
thời gian và tiền bạc.
Hình ảnh đào hố móng
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
+ Biện pháp đào đất bằng thủ công: là dùng sức người với các công cụ
cuốc xẻng, xà beng. Phương pháp này không hiệu quả và không tiết kiệm
thời gian và tiền bạc.
⇒ Trong công trường biện pháp đào đất thủ công là ít gặp hơn chủ yếu
là đào các hố nhỏ mà máy đào không thể đào được.
⇒ Trong công trường biện pháp đào đất bằng cơ giới là thường gặp (đào
hố móng, đào mương thoát nước ).
4.2 Biện pháp đào đất trong các trường hợp:
+ Đất cứng: khi mà ta đào đất mà gặp vùng đất cứng (gặp đá lớn hay
nhỏ) thi ta có thể dùng thuốc nổ để phá hủy nhỏ ra rồi dùng máy đào để đào
và thi công.
+ Đất mềm hay đất yếu: ta có thể dùng máy đào hay dùng sức người để
đảo, nhưng thông thường thì dùng máy đào đào trước rồi sau đó dùng sức
người để chỉnh lại cho hoàn thiện.
+ Đất có mực nước ngầm: ta dùng máy đào hay sức người nhưng đào đất
có mực nước ngầm thì ta thường đào bằng phương pháp thủ công.
4.3. Các biện pháp vận chuyển đất đào ra khỏi khu vực xây dựng:
Vận chuyển đất đào ra khỏi khu vực xây dựng ta dùng:
+ Vận chuyển đất với cự ly vận chuyển ngắn thì người ta thường dùng
xe rùa để vận chuyển đất.

+ Vận chuyển đất đi ra xa khỏi khu vực xây dựng người ta thường dùng
máy đào để xúc đất đổ vào các phương tiện vận chuyển (xe tải nhỏ: chiến
Thắng, Hoa Mai ) để vận chuyển đất ra khỏi khu vực xây dựng và đổ đất ở
những nơi thấp và trũng hơn nơi đào, các phương tiện vận chuyển để đảm
bảo vệ sinh môi trường thì khi vận chuyển phải có bạt che phủ ở trên để đất
đá khỏi rơi vãi ra khỏi xe. Trong quá trình vận chuyển và phải bảo đảm an
toàn lao động trong quá trình lao động.
4.4. Các biện pháp lấp đất :
Lất đất thường là lấp đất hố móng: trước khi lấp đất hố móng và các
thành phần xây móng thì trước khi lấp móng thì bên B phải thông báo cho
bên A đến nghiệm thu các phần móng được xây dựng và khi nghệm thu xong
thì lấp đất phải đúng nơi và phải được rải thành từng lớp dày từ 200-300mm
và dùng đầm tay bằng gỗ, gang đầm, đầm cóc để đầm, dụng cụ đầm đạt được
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
trọng lượng theo từng nhóm đất trong khu vực đầm phải đầm từng lớp cùng
ca độ ở các vò trí tiếp giáp với các cấu kiện bê tông, khi đầm không xa đụng
mạnh vào các cấu kiện làm ảnh hưởng đến chất lượng cấu kiện.
5. Các công tác gia cố nền của móng:
5.1. Phương pháp đóng cọc tre (tường rào): đối với những hạng mục
công trình nhỏ, thường thì người ta dùng máy đào để ép cọc tre xuống hố
móng với độ sâu hố móng 40cm, mỗi hố móng ta đóng 16 cọc tre với chiều
dài mỗi cọc là 1,2m để gia cố móng.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
PHẦN III
KẾT LUẬN
Qua thời gian học tập tại trường, với sự đào tạo, hướng dẫn của các thầy
cô trong trường nói chung và các thầy cô thuộc Khoa nói riêng, được sự quan
tâm giúp đỡ từ Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, cùng với sự

dẫn dắt của thầy chủ nhiệm, chúng em, những học sinh của trường Trung cấp
nghề Quảng Ngãi đã được trang bò những kiến thức chuyên môn nhất đònh,
đủ sức tham gia vào sản xuất, góp một phần công sức đóng góp cho xã hội.
Nhằm củng cố và hệ thống lại khối lượng kiến thức đã được học trong
những ngày tháng thực tập, em đã viết bài báo cáo thực tập tốt nghiệp là bài
viết đánh giá toàn diện những kiến thức, những kó năng của em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Trong quá trình nghiên cứu, do
trình độ cũng như điều kiện thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều nên chắc chắn không thể nào tránh khỏi sai sót trong quá trình nghiên
cứu. Em kính mong nhận được sự phê bình, chỉ bảo của các thầy giáo trong
ngành để em được mở rộng kiến thức, hiểu rộng và sâu hơn đối với các vấn
đề chuyên môn.
Sau thời gian thực tập, tuy thời gian ít và còn hạn chế nhưng em đã rút ra
được bài học kinh nghiệm cho bản thân rất nhiều mà bấy lâu nay em vẫn còn
học trên sách vở mà chưa có kinh nghiệm về thực tế. Tuy học trên lý thuyết
là đúng nhưng khi thực tế thì đôi lúc còn nhiều cái khác so với lý thuyết để
phù hợp với điều kiện thi công trên công trường.
Qua đây em cũng mong muốn Công ty ngày càng hoàn thiện trang thiết
bò, và mở rộng sản xuất, phát triển, cải thiện đời sống người lao động.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường và Công ty TNHH
TV và XD Hòa Phát cùng các thầy trong khoa đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa học.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP






















HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
Mục lục
PHẦN I 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2
A. Đặc điểm tình hình: 2
1. Thuận lợi: 2
2. Khó khăn: 2
PHẦN II 3
NỘI DUNG THỰC TẬP 3
1. Công tác chuẩn bò: 3
1.1. Trước khi khởi động 3
1.2. Khởi động 3
1.2.1. Khởi động thường 3
1.2.2. Khởi động ở nhiệt độ thấp 3
1.2.3. Khởi động đặc biệt 4
1.2.4. Khởi động khi xe không hoạt động sau thời gian dài 4
2. Các bước chuẩn bò trước khi vận hành 4
2.1. Trường hợp thông thường 4
2.2. Trường hợp khi trời lạnh 5

3. Ngừng động cơ 5
4. Công tác đào đất: 6
4.1. Có hai cách đào đất: 6
4.2 Biện pháp đào đất trong các trường hợp: 7
4.3. Các biện pháp vận chuyển đất đào ra khỏi khu vực xây dựng: 7
4.4. Các biện pháp lấp đất : 7
5. Các công tác gia cố nền của móng: 8
PHẦN III 9
KẾT LUẬN 9
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
4. Công tác xây
4.1. Vật liệu chính dùng trong xông tác xây: gồm gạch, đá, sạn///
4.2. Các loại vữa xây: tùy theo từng hạng mục và từng loại công trình
mà ta có các loại vữa xây khác nhau (dựa vào Mác bê tông).
Cách pha trộn: 3 cát + 1 xi măng + nước tùy theo do lượng ướt của cát
mà ta cho nước vào cho phù hợp.
4.3. Cách xây từng thực tế: Thường thì người ta xây lớp gạch trên cách
lớp gạch dưới 1 lớp vữa chiều dày khoảng từ 2-3cm, lớp gach trên phải nằm
xo le và lệch nhau so với lớp dưới.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
CÁC CHÚ Ý CƠ BẢN

1. Sử dụng bình điện:
- Tháo rời các dây nối bình ra mới tiến hành xạc bình
- Khơng lắp ngược cọc.
- Khi tháo: Tháo dây tiếp đất trước, dây (-).
- Khi lắp: Lắp dây tiếp đất sau, dây (-).
2. Khi kết thúc cơng việc

Để phòng chống và bảo vệ nước, rác khơng bám vào ta làm theo các bước sau:
- Phủi rác, bụi dính vào thân xe, đặc biệt những mặt tiếp xúc xi lanh, áp lực để phòng xướt,
bụi dính vào các mặt bít che.
- Đậu xe ở nơi khơ ráo, đất cứng hoặc trên những tấm ván.
- Xã nước trong van xả hệ thống nhiên liệu.
- Bình ắc quy sẽ giảm chức năng do nhiệt độ thấp, nên ta phải đặt ở những nơi ấm áp hoặc che
phủ, chú ý nhiệt độ.
3. Hướng dẫn sử dụng cơng tác thay đổi chức năng (Mode):
- Thay đổi chức năng ta có thể nâng cao hiệu xuất tùy theo mục đích và điều kiện làm việc.
- Cách thức thiết định cơng tắc chuyển đổi.
- Thiết định các chức năng cơ bản.
- Mở cơng tắc khởi động ON, các chức năng thơng thường đã được thiết lập khơng cần thiết
định cũng có thể làm việc.
- Tùy theo u cầu của cơng việc, để nâng cao hiệu quả ta có thể thiết định chỉnh sửa.
- Biểu dưới đây biểu thị cơng việc ứng với trạng thái năng lượng và ga tự động.
Chức năng cơ bản Chức năng tùy chọn
Cơng việc thích ứng
Chức năng Năng lượng Ga tự động
Đào nặng Mode H ON Đào nhanh trong thời gian ngắn
Đào thơng thường Mode S ON Đào thơng thường
Đào sửa Mode S OFF Đào chỉnh sửa, chuyển hàng
Đào tinh Mode L OFF Canh chỉnh vị trí
II.
CHẾ ĐỘ GA TỰ ĐỘNG Chế độ ga tự động khơng bình thường thì chi phí nhiên liệu sẽ
tăng. Tuy nhiên, khi vận hành thao tác ở mức thấp thì tốc độ động cơ sẽ thay đổi ta sẽ tiến
hành cơng việc ở trạng thái khơng ga tự động.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
Các u cầu khi vận hành xe
1

.
Khơng làm việc dùng lực xoay của toa.

- Tránh phá tường dùng lực xoay của toa.
- Trong khi xoay khơng cắm gàu xuống đất.
2
.
Khơng làm việc dùng lực chạy.
Khơng để ngun gàu cắm xuống đất mà kéo.
3
.
Khơng làm việc dùng lực rơi.
Khơng nên dùng tồn lực rơi của thân xe để đào, xúc…
4
.
Đào đá cứng.
Với đá cứng nên cắt nhuyễn bằng phương pháp khác rồi mới đào.
5
.
Chú ý thao tác xi lanh thủy lực.
Khi làm việc tránh sử dụng q sát các xi lanh.
6
.
Chú ý khi đang di chuyển.

Khi vượt những nơi gồ ghề sẽ có những tiếng động rất lớn nên giảm tốc độ và chạy ở trung
tâm xích. Loại xích có bề rộng 650mm, 700mm, 750mm và các xích chun dùng cho mơi
trường ẩm thấp. Với các loại xích chun dùng cho đất mềm, yếu khơng nên dùng cho các
nơi đá và cây lẫn lộn.
7

.
Khi vận hành trong mơi trường nước.

Trong mơi trường nước sử dụng ở phạm vi trên bánh răng. Chú ý khi dùng xe trong mơi
trường này phải thường xun kiểm tra , tra mở bò, dầu bơi trơn vào các khớp, ắc, gale,
đùi…
8
.
Chú ý khi lên dốc.

- Khi xuống những đường dốc gấp ta phải điều chỉnh cần ga (nhiên liệu) và hành trình hợp
lý, khi xuống những dốc trên 150 ta sẽ thực hiện như hình bên.
- Những dốc trên 300 có thể làm lật xe, khơng nên di chuyển xuống dốc như thế này.
- Khi điều khiển xuống dốc nên giữ hành trình ở giữa để rà thắng tự động Khi leo dốc nếu
bị tuột xích khơng leo được, ta sử dụng lực của cần ngắn để leo dốc.
- Khi động cơ bị ngưng leo dốc, ta chỉnh cần hành trình về vị trí trung gian, hạ gầu xuống
mặt đất, sau đó mới tiến hành khởi động lại.
9
.
Các hiện tượng khơng phải sự cố.

- Khi kéo cần về phía trước mặt, cần gàu dừng một chút ở vị trí vng góc.
- Khi dừng quay toa, bố thắng sẽ phát ra tiếng động.
- Khi xuống dốc ở tốc độ thấp, mơ tơ hành trình phát ra tiếng động.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
Lời nói đầu:
Qua thời gian thực tập hơn 2 tháng tại cơng trình Trung tâm Hội nghị Cơng đồn
Việt Nam, em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế
nhà trường em chưa được biết.

Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hơm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Xây dựng Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội đã
giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời tận tình hướng
dẫn em trong q trình thực tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn chân thành
đến ban chỉ huy cơng trình Xí nghiệp Xây dựng số 18, Cơng ty Cổ phần xây
dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, Tổng cơng ty Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành tốt q trình thực tập.
Trong q trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế
nên khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cơ chỉ bảo thêm giúp em
hồn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Mở đầu:
Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, đất nước
ta đang đổi mới và bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; vùa xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nên kinh tế đất nước. Hiện nay nước
ta đang xây dựng và phát triển các khu cơng nghiệp, khu đơ thị, văn phòng và
nhà ở Do đó, ngành xây dựng đóng 1 vai trò rất quan trọng trong q trình
phát triển đất nước.
Giới thiệu chung về cơng trình:
Tên cơng trinh: Trung tâm Hội nghị Cơng đồn Việt Nam
Địa điểm: Số 1A Yết Kiêu - Quận Hồn Kiếm - Hà Nội
Chủ quản đầu tư: Tổng liên đồn Lao động Việt Nam
Chủ đầu tư: Xí nghiệp xây dựng số 18, Cơng ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ
Chí Minh, Tổng cơng ty xây dựng Hà Nội
Đơn vị thiết kế: Cơng ty cổ phần Kiến trúc và đầu tư xây dựng số 36
Đơn vị thẩm định: Trung tâm khoa học Cơng nghệ xây dựng cơng nghiệp và đơ
thị
Tư vấn giám sát: Cơng ty cổ phần Kiến trúc và Đơ thị Việt Nam
Tổng diện tích cơng trình: 3145 (m2) [74x45.2m]
Diện tích xây dựng: 1215 (m2)[45x27m]
Chiều cao cơng trình: 30.6 (m)

Cơng trình gồm: 7 tầng nhà, 1 tầng hầm, 1 tầng áp mái, 1 tầng tum và 1 số cơng
trình phụ khác
Đào móng:
Xác định vị trí hố đào:
-Vị trí hố đào đã được xác định dựa vào mốc chuẩn qua cơng tác trắc địa, cốt
cao đã được đánh dấu lên cách vị trí cố định xung quanh hố móng.
-Hố móng được đào rộng hơn kích thước của móng để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thi cơng và tháo dỡ cốp pha móng.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
-Trong q trình thi cơng, cán bộ kĩ thuật phải ln kiểm tra và giám sát chặt
chẽ q trình thi cơng.
Biện pháp thi cơng :
*Cốt thép cơng trình cần sử dụng các loại thép phù hợp với u cầu thiết kế.
*u cầu vật liệu:
-Nhà thầu phải sử dụng vật liệu có chứng chỉ sản xuất và tài liệu thí nghiệm do
cơ sở thí nghiệm có uy tín thực hiện.
-Chỉ sử dụng loại thép theo quy định của hồ sơ cốt thép. u cầu thép phải có
chứng chỉ chất lượng.
-Cốt thép gia cơng bằng máy để có năng suất cao. Để khơng lãng phí, cần phải
tính tốn chính xác. Các mối nối thép phải tn theo quy định Nhà nước sao cho
lực ở mối nối là nhỏ nhất và số mối nối trong 1 tiết diện là ít nhất. Ko được nối
q 50% diện tích cốt thép trên cùng 1 tiết diện.
*Hàn cốt thép:
-Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau nhưng phải
đảm bảo về chất lượng theo u cầu thiết kế. Ở đây ta sử dụng phương pháp
hàn.
-Khi hàn phải đáp ứng các u cầu cần về bề mặt nhẵn khơng cháy, khơng đứt
qng, khơng thu hẹp cục bộ, đảm bảo chiều dài chiều cao đường hàn thiết kế.
*Nối buộc cốt thép:

-Chiều dài mối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép khơng
được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và khơng nhỏ hơn 200mm đối với
thép chịu nén
(bảng)
-Khi nối buộc cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép trơn, thép có
gờ ko cần uốn móc.
*Trong mọi trường hợp nếu cần thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của bên
thiết kế.
*Lắp dựng cốt thép:
-Khi tiến hành lắp dựng cốt thép phải được sự đồng ý của bên thiết kế.
-Khi lắp dựng cốt thép phải đảm bảo tn theo đúng u cầu bản vẽ và trình tự
thi cơng lắp dựng. Liên tục kiểm tra để kịp thời phát hiện sai sót và khắc phục
trước khi đổ bê tơng nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình.
-Chiều dày 1 con kê bằng lớp bê tơng bảo vệ cốt thép.
*Kiểm tra và nhiệm thu cốt thép:
Thi cơng bê tơng:
-Bê tơng cơng trình sử dụng là bê tơng thương phẩm.
-Trong khi thi cơng chúng ta cần chú ý các u cầu các u cầu sau:
a/u cầu chung:
-Các vật liệu để sản xuất bê tơng đảm bảo các u cầu kĩ thuật dồng thời đáp
ứng các u cầu bổ sung của thiết kế.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
-Đá dăm, cát vàng phải có chứng chỉ rõ ràng ở nơi sản xuất
b/Biện pháp đổ bê tơng phần thân:
-Để đảm bảo chất lượng của bê tơng, tùy theo tầm quan trọng của từng loại cơng
trình hoặc bộ phận của cơng trình trên cơ sở quy định mác bê tơng của thiết kế.
-Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia để chế tạo hỗn hợp bê tơng được cân
theo khối lượng nước và chất phụ gia đong theo thể tích.
-Cát để nơi khơ ráo, tiến hành cân đong làm giảm lượng nước ngấm trong cát.

Phải kiểm tra độ chính xác của thiết bị cân đong trước mỗi đợt đổ bê tơng.
-Khối lượng bê tơng nhiều ta sử dụng bê tơng thương phẩm; khối lượng ít ta có
thể dùng bê tơng trộn bằng tay.
c/Vận chuyển hỗn hợp bê tơng:
-Sử dụng, bố trí phương tiện vận chuyển, thiết bị và nhân lực hợp lý.
d/Đổ bê tơng:
*Khi đổ bê tơng cần chú ý đảm bảo các u cầu sau:
-Tránh làm sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha và con kê.
-Bê tơng phải được đổ liên tục cho tới khi nào hồn thành kết cấu.
-Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha và cốt thép trong q trình thi cơng để xử
lý kịp thời khi sự cố xảy ra.
-Bê tơng cột phải được đổ liên tục để đảm bảo q trình ninh kết.
*Đổ bê tơng dầm sàn:
-Khi thi cơng, cần đỏ bê tơng dầm sàn liên tục. Sau khi đổ xong tường hay cột,
cần dừng lại 1-2h để bê tơng đủ thời gian co ngót ban đầu. Trường hợp khơng đổ
liên tục thì mach ngừng thi cơng ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm sàn
từ 2-8cm.
e/Bảo dưỡng bê tơng:
-Mạc ngừng thi cơng phải đặt ở vị trí mã lực và momen uốn tương đối đồng thời
phải vng góc với phương truyền lực nén vào kết cấu.
Cơng tác trát:
-Cơng trình trát bằng vữa xi măng mác 50.
-Phải trát theo đúng u cầu thiết ké về độ dày của lớp trát.
Cơng trường:
I. Thuận lợi và khó khăn:
a/Thuận lợi:
-Cơng trường có diện tích rộng nên có thể bố trí lán trại cho cơng nhân, kho bãi
để tập kết vật liệu.
-Nguồn điện cơng trường lấy từ trạm điện có sẵn bên cạnh nên thuận lợi cho
việc vận hành các loại máy thi cơng.

-Địa hình khu đất bằng phẳng nên khơng gây có q nhiều khó khăn trong cơng
tác san lấp mặt bằng.
-Ngồi ra cơng trường được trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại, có đội ngũ cán
bộ kỹ thuật và cơng nhân có trình độ cao nhiệt tình trong cơng việc.
b/Khó khăn:
-Do cơng trình nằm trong khu vực nội thành đơng dân cư và có nhiều cơ quan
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
xung quanh nên việc vận chuyển ngun vật liệu chỉ được tiến hành về đêm.
-Do các vấn đề khách quan khác (như: thời tiết, giao thơng, v.v )
II. Máy móc và trang thiết bị thi cơng:
-Cơng trình được trang bị các loại máy móc hiện đại, phù hợp với cơng việc thi
cơng (như: máy cắt thép, máy uốn, máy hàn ). Ngồi ra, do cơng trình có chiều
dài thi cơng lớn nên được trang bị thêm cẩu tháp để dễ vận chuyển ngun vật
liệu trong cơng trình.
Cơ cấu và tổ chức của cơng ty:
(bảng)
Nhận xét chung:
-Qua sơ đồ cơ cấu của cơng ty, em nhận thấy rằng cơng ty có nhiều phòng ban.
Đây cũng là điều kiện thuận lợi trong thi cơng để giảm áp lực cho giám đốc và
kỹ sư, qua đó giúp họ có nhiều thời gian để tìm biện pháp thi cơng tốt nhất và
quan tâm đến đời sống của cơng nhân.
-Đội ngũ cơng nhân trong cơng ty rất nhiệt tình, hăng hái trong cơng việc, tìm
tòi những biện pháp thi cơng mới nhằm đảy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng cơng trình, mang lại nhiều thành tựu cho cơng ty.
-Các biện pháp an tồn ln được cơng ty áp dụng tốt trong q trình thi cơng
trên cơng trường nhằm đảm bảo an tồn lao động cho cán bộ cơng nhân viên.
Nhật ký cơng trình:
-Người phụ trách ghi chép là đồng chí Lê Hồng Hạc, là cán bộ kỹ thuật phụ
trách hồ sơ của cơng trinh.

-Nhật ký cơng trinh nhằm ghi chép lại mọi cơng việc diễn ra hàng ngày trên
cơng trình. Qua đó có biện pháp xử lý kịp thời
-Hàng ngày, cán bộ kỹ thuật ghi chép đầy đủ các biện pháp, tiến độ thi cơng rồi
tổng hợp lại số cơng lao động của cơng nhân. Từ đó đảm bảo tiến độ thi cơng.
-Cần có biên bản nghiệm thu có xác nhậncủa giám sát bên chủ đầu tư. qua đó
phát hiện các cơng việc phát sinh và có kế hoach thanh quyết tốn.
Các biện pháp kỹ thuật thi cơng trong thời gian thực tập:
1.Cơng tác chuẩn bị đảm bảo thi cơng:
-Để phục vụ thi cơng an tồn và thuận lợi, các cơng tác chuẩn bị về máy và trang
thiết bị được cơng ty chú ý, đảm bảo u cầu tốt hoạt động phục vụ thi cơng.
-Vật liệu được vận chuyển đến cơng trình và được đưa vào khu vực tập kết vật
liệu của cơng trình.
-Về nhân lực, các cán bộ kỹ thuật và cơng nhận có năng lực, kinh nghiệm được
điều tới cơng trình nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng thi cơng.
-Cơng trình được bố trí khu lán trại cho cơng nhân hợp lý.
-Thành lập tổ bảo vệ nhằm đảm bảo an ninh trên cơng trường.
2.Cơng tác ghép ván khn cốp pha:
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
a/u cầu về gia cơng lắp dựng:
-Cơng trình sử dụng cốp pha bằng gỗ, nên u cầu gỗ sử dụng làm cốp pha phải
tốt, khơng cong vênh, mối mọt và đảm bảo độ ẩm u cầu. Cốp pha phải đảm
bảo đúng hình dạng kích thước để khơng gay khó khăn trong thi cơng.
-Cốp pha sử dụng phải đúng u cầu để có thể lắp dựng, tháo dỡ dễ dàng.
Khơng sử dụng cốp pha đã q số lần sử dụng theo quy định của Nhà nước.
b/Biện pháp thi cơng lắp ghép:
-Cây chống cột có thể bằng gỗ (phải đảm bảo khơng cong vênh, nứt nẻ) hoặc
bàng các thanh kim loại.
-Ghép cốp pha theo định hình và dùng khóa để liên kết các tấm và thanh cốp
pha.

-Đinh dùng để liên kết các cây chống, gơng chống dầm. Sàn dùng hệ thống dàn
giáo theo định hình kết hợp với các cốp pha thép và xà gồ thành khung tạo liên
kết ổn định chắc chắn.
c/Kiểm tra và nghiệm thu ván khn:
*Cơng việc nghiệm thu được tiến hành bởi đại diện bên A và cán bộ kỹ thuật
bên B.
*Nội dung kiểm tra nghiệm thu:
-Kiểm tra tim cốt, cao độ, vị trí ván khn, độ phẳng của ván khn.
-Kiểm tra độ ẩm của ván khn, độ ổn định của sàn cơng tác và dàn giáo.
-Kiểm tra khoảng cách khe hở giữa các tấm ván khn.
-Kiểm tra các lỗ chờ kỹ thuật.
d/Cơng tác tháo dỡ ván khn:
-Cơng tác tháo dỡ ván khn chỉ được tiến hành khi bê tơng đã được cán bộ kỹ
thuật kiểm tra và xác nhận độ ổn định.
-Tháo dỡ dàn giáo chống đỡ ván khn ở mặt bên và kiểm tra lại chất lượng của
bê tơng.
-Khi tháo dỡ ván khn càn phải tháo dỡ theo trình tự. Tránh va chạm mạnh và
chấn động trong qua trình tháo dỡ.
3.Cơng tác lắp dựng cơt thép:
a/Gia cơng cốt thép:
-Trước khi nhập về cơng trương, cốt thép phải được lấy mẫu để thí nghiệm về
cường độ.
-Với mỗi loại cốt thép ta có biện pháp gia cơng cốt thép khác nhau theo u cầu
của cán bộ kỹ thuật. Đối với cốt thép chịu lực khơng cần bẻ móc. Đối với cốt
thép chịu lực kéo ta phải bẻ móc uốn ở 2 đầu. Cụ thể: Thép sàn và dầm bẻ móc
thẳng 90* và đường kính móc c đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 35d.
b/Cơng tác lắp dựng cốt thép sàn:
-Kiểm tra hệ thống dàn giáo và bề mặt ván khn trước khi đưa cốt thép vào vị
trí lắp dựng.
-Ta tiến hành lắp đặt thép dầm trước, sau đó mới lắp thép chịu lực của sàn (thép

phải be mũ).
Chú ý:
-Khi tiến hành buộc thép dầm, ta buộc bên cốp pha sau đó tiến hành buộc thép
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
sàn. Đặt các thanh thép thành lưới rồi mới buộc. Khi buộc dùng thép 1mm để
liên kết các thanh lại với nhau thành 1 khối chịu lực đặt vng góc với lực kéo
do momen tạo ra.
-Thép chịu lực dùng thép AI đường kính 12mm nằm dọc theo phương có ứng
suất kéo. Thép có tác dung kết hợp với bê tơng để chịu các lực.
-Thép phân bố được đặt vng góc và buộc với thép chịu lực tạo thành lưới.
-Trong qua trình lắp đặt ta cần chú ý đến vị trí tim cốt và u cầu kỹ thuật.
c/Các biện pháp kiểm tra nghiệm thu cốt thép:
-Kiểm tra mối buộc, chiều dài, chiều cao mối hàn.
-Kiểm tra khoảng cách đặt thép.
-Kiểm tra đường kính, số lượng cốt thép sàn.
4.Cơng tác đổ bê tơng sàn:
a/Chuẩn bị mặt bằng thi cơng:
*Trước khi đổ bê tơng, ta tiến hành kiểm tra lại ván khn, dàn giáo, tim cốt,
kiểm tra lại thép và con kê
*Cơng tác vận chuyển con kê:
*Cơng tác vận chuyển bê tơng:
-Do cơng trường mua bê tơng thường phẩm nên sẽ vân chuyển bằng oto và sử
dụng máy bơm chun dụng.
-Sau khi bơm bê tơng lên bằng máy, cơng nhân dùng máy đàm để đầm bê tơng
đều ra khắp mặt sàn.
b/Cơng tác đầm:
-Đây là 1 khâu quan trọng trong thi cơng giúp bê tơng đặc chắc hơn và khơng có
các lỗ rỗng. Do vậy phải đầm kỹ, khơng được bỏ sót và đảm bảo thời gian đầm.
Nếu khơng bê tơng có thể bị phân tầng và hình thành các lỗ rỗng hoặc qua nhão

làm giảm cường độ.
c/Bảo dưỡng bê tơng:
-Bê tơng sau khi đổ và đầm thì bắt đầu đơng kết và bị mất nước nên khi đổ bê
tơng xong ta phải bảo dưỡng . Sau 5-6h ta bắt đàu tưới nước.
d/Nghiện thu sản phẩm:
-Để nghiệm thu và kiểm tra bê tơng ta phải dựa vào bản thiết kế, từ đó xác định
kích thước hình dạng đúng với u cầu.
-Kiểm tra cường độ bê tơng bằng cách lấy mẫu để thí nghiệm: Lấy 3 mẫu ở cùng
1 xe trong thời gian đỏ bê tơng.
An tồn lao đọng và vệ sinh mơi trường:
I.Tiêu chuẩn quy phạm Pháp luật:
*Trong qua trình thi cơng, cơng ty cam kết tn thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn quy
pham hiện hành về an tồn lao động và vệ sinh mơi trường.
II.Bảo hiểm và bảo hộ lao động:
-Cơng ty sẽ mua bảo hiểm cho mọi người, máy móc thiết bị phục vụ thi cơng
-Cán bộ, cơng nhân lao động tại cơng trình đều phải có chứng chỉ nghề nghiệp,
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
sức khỏe phải phù hợp với mọi cơng việc được giao.
-Cơng ty sẽ trang bị an tồn cho cán bộ và cơng nhân đầy đủ các thiết bị bảo hộ
lao động.
III. Tổ chức học tập và tập huấn cho cán bộ cơng nhân viên về an tồn lao động:
Cơng ty đã triển khai cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên tham gia các lớp đào
tạo về an tồn lao động và vệ sinh mơi trường
IV. Bộ máy quản lý an tồn lao động trên cơng trường:
-Tổ chức hệ thống an tồn lao động trên cơng trường.
-Cơng ty đã lập ban an tồn với sự chỉ huy của đòng chí chủ nhiệm cơng trình có
trách nhiệm kiểm tra, đơn đóc cơng tác an tồn trong q trình thi cơng.
-Cán bộ trong Ban an tồn thường xun kiểm tra nhắc nhở cán bộ cơng nhân
trên cơng trường tn thủ đầy đủ các ngun tắc an tồn và có thể đình chỉ cơng

tác nếu thấy cơng tác đó khơng an tồn hoặc cơng nhân khơng thực đúng ngun
tắc an tồn.
a/Giải pháp an tồn lao đọng cho cơng nhân xây lắp:
-Trong q trình thi cơng, cơng nhân phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại như:
tiếng ồn, bụi, rung động Để đảm bảo an tồn lao động, tùy theo điều kiện cụ
thể, cán bộ cơng nhân viên cần có các thiết bị bảo hộ thích hợp.
b/An toang lao động trong tổ chức cơng trường:
-Trong cơng trường, ngồi cán bộ kiểm tra chun trách về an tồn lao động, các
tổ đội phải có một người trực tiếp phụ trách an tồn.
c/An toang trong cơng tác điện:
-Kiểm tra thường xun các thiết bị điện, dây dẫn, đầu mối.
d/An tồn trong cơng tác cốt thep:
-Khi cắt hay uốn thép, các đầu thép phải được đặt cố định.
-Cốt thép gia cơng xong cần cất gọn vào nơi quy định, khơng được để trên máy.
-Kiêmr tra máy móc trước khi tiến hành gia cơng.
-Khi móc buộc để liên kết cốt thép trên cao, cơng nhân phải đứng trên sàn thao
tác vững chắc, có lan can và dây an tồn.
e/An tồn trong cơng tác bê tơng:
-Cơng nhân phải được trang bị đầy đủ các thiết bị an tồn.
-Khi di chuyển máy đầm khơng được nắm vào dây dẫn điện để kéo máy để
phòng dây đứt. Khơng được làm nguội máy bằng cách tưới nước trực tiếp lên
máy.
-Tắt các thiết bị điện trước khi giải lao, hết giờ.
f/An tồn trong cơng tác bốc xếp, vận chuyển ngun vật liêu:
-Tất cả các loại khi chở đến cơng trường phải có phương án vận chuyển hợp lý
và được giám sát của cán bộ an tồn.
g/An tồn trong cơng tác thi cơng sàn cao (từ 6m trở lên):
-Người làm việc trên cao phải có sức khỏe tốt, khơng được uống rược bia, chỉ di
chuyển ở những nơi được phân cơng.
-Cấm leo trèo, lên xuống từ vị trí trên cao.

-Cấm dẫm vào các kết cấu đang thi cơng.
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
-Người làm việc trên cao phải đeo dây an tồn, đặc biệt là khi thời tiết khơng tốt
hoặc có gió lớn.
h/An tồn trong cơng tác lắp đặt điện:
-Trong q trình thi cơng đặc biệt tn thủ các quy phạm về an tồn lao động
trong cơng tác điện.
-Chỉ thi cơng về điện khi có đầy đủ biên chế theo u cầu kỹ thuật và có đầy đủ
trang thiết bị cần thiết.
-Trên mặt bằng thi cơng điện phải có biển báo.
i/An tồn trong cơng tác xây và hồn thiện:
-Kiểm tra dàn giáo, sắp xếp, bố trí vật liệu trên sàn cơng tác đăm bảo an tồn khi
xây.
-Khi xây tường cao hơn 2m phải đứng lên dàn giáo.
-Vật liệu chuyển lên cao phải đưa bằng thung, khơng để rơi vãi ra ngồi.
-Cơng nhân tuyệt đối khơng được đứng trên hoặc dưới khi máy tời đang vận
hành.
-Sàn cơng tác nhận vật liệu phải chắc chắn, khơng được chuyển gạch lên cao
bằng cách tung, ném.
V.Biện pháp bảo vệ mơi trường:
-Đây là cơng rình có quy mơ lớn và dài ngày nên cơng ty đã dùng các biện pháp
che chắn tiếng ồn phát sinh trong q trình thi cơng, qua trình vận chuyển, bốc
dỡ ngun vật liệu và vận hành của máy móc để hạn chế ảnh hưởng đến mơi
trường khu vực dân cư và các cơ quan xung quanh.
Thu họach từ q trình thực tập:
*Qua thời gian thực tập tại cơng trình Trung tâm hội nghị Cơng đồn Việt Nam,
với việc tiếp xúc trực tiếp với cơng trường và cơng ty, em hiểu thêm vè chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của người cán bộ kỹ thuật. Nắm bắt được các
cơng việc mang tính chất nghiệp vụ, chun mơn của người cán bộ. Thu được

nhiều kiến thức thực tế. Từ đó giúp em cũng cố và bổ sung các kiến thức mà em
đã học được khi ngồi trên ghế nhà trường.
*Qua đợt thực tế này, em đã hiểu thêm được một số điểm sau:
-Trong q trinh thi cơng ln phải chú ý đến những quy định quy phạm xây
dựng cơ bản và ln đảm bảo chính xác u cầu kỹ thuật.
-Trên cơng trường, để đảm bảo chất lượng và tiến độ cơng trình thì ngồi việc
được cung cấp trang thiết bị đầy đủ, chúng ta phải chú ý tới đời sống của cơng
nhân.
Lời kết
Qua thời gian thực tập, bằng việc tiếp xúc với thực tế trên cơng trường cùng với
sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo trong khoa Xây dựng và đặc biệt là sự tận tình
chỉ dẫn của thầy giáo Nguyễn Xn Thơng, cộng với nỗ lực phấn đấu học hỏi
của bản thân, em đã thu được rất nhiều kiến thức thực tế. Do còn thiếu nhiều về
kinh nghiệm cũng như về thời gian nên báo cáo này khơng thể tránh khỏi có
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy
HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: Bùi Đức Dũng
cơ giáo để em có thể hồn thiện tốt hơn.
Theo em, để trở thành một người kỹ sư tốt, ngồi việc nắm vững về chun mơn
còn biết quan tâm đén đời sống của người cơng nhân, động viên họ hăng hái
trong cơng việc.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ trong khoa Xây
dưng trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Xn
Thơng đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em. Bên cạnh đó,
em xin gửi lời cám ơn chân thành đến ban chỉ huy cơng trình Trung tâm Hội
nghị Cơng đồn Việt Nam thuộc Xí nghiệp Xây dựng số 18, Cơng ty Cổ phần
xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, Tổng cơng ty Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành tốt q trình thực tập của mình.
Hà Nội ngày tháng năm 2008
Người làm báo cáo

HSTT: Hà Văn Khôi – Lớp 35D1 Trang 24

×