LỜI MỞ ĐẦU
Ngành nghề kiểm toán đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, song ở Việt Nam nó
còn khá mới mẻ. Nghiên cứu lĩnh vực kiểm toán vì thế trở nên rất cần thiết, đặc biệt
là với sinh viên chuyên nghành kiểm toán .
Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị
được kiểm toán, kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh
nghiệp, cho khách hàng và những người quan tâm, cung cấp thông tin cho các cơ
quan Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính
sách kinh tế nói chung. Hơn thế nữa, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và
củng cố nền nếp hoạt động tài chính – kế toán nói riêng và hoạt động quản lý nói
chung, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính của một đơn vị, nhất là với một
công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì kiểm toán Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ và khoản Phải thu của khách hàng là quan trọng nhất vì mức độ
phát sinh tương đối lớn và tính phức tạp về nghiệp vụ có ảnh hưởng nhiều đến các
chỉ tiêu quan trọng khác. Mặt khác, thông qua đó có thể đánh giá khả năng thanh
toán, tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
chỉ tiêu này chứa đựng nhiều rủi ro và sai sót. Do đó, kiểm toán doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ và Phải thu khách hàng là quy trình kiểm toán quan trọng và
chiếm khối lượng lớn trong quá trình kiểm toán.
Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Phải thu của khách hàng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính” làm đề tài nghiên cứu. Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết
luận, đề án của em gồm có hai phần:
Phần I: Lý luận chung về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Phải
thu của khách hàng
Phần II: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Phải thu của
khách hàng trong kiểm toán tài chính.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ VÀ PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG
1.1. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chuỗi các giai đoạn
có liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi giai đoạn đều phải thực hiện các công việc cụ
thể theo một công nghệ hợp lý, với lượng thời gian xác định và tiêu hao lượng chi
phí nhất định về các nguồn lực được sử dụng. Các giai đoạn chủ yếu đó là: Trước
tiên doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ để
quyết định xem sản xuất cái gì, sau đó là công việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào như
lao động, đất đai, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, công nghệ,…tiếp nữa là tổ
chức quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, và công
đoạn cuối cùng là tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bán hàng và thu tiền
về.
Tại giai đoạn cuối cùng đó, doanh thu được xác định và ghi nhận trở thành
một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất giúp đánh giá toàn bộ quá trình sản xuất
trong kỳ của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban
hành theo quyết đinh số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Hiện nay doanh thu thường được phân loại theo lĩnh vực hoạt động, theo đây
thì doanh thu được chia làm ba loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu khác
Trong đề án này, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu phát sinh từ các giao
dịch như bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán các loại hàng hoá
mua vào trước đó để lấy lãi từ khoản chênh lệch trong các đơn vị kinh doanh
thương mại hoặc thực hiện các thoả thuận theo hợp đồng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong thu
nhập hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là toàn bộ tiền thu về và sẽ thu về
từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cho
khách hàng. Trong đó quá trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi đơn vị mua chấp
nhận thanh toán.
Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn có chỉ tiêu
doanh thu thuần. Trên thực tế, chỉ tiêu này thường thấp hơn chỉ tiêu doanh thu đã
ghi nhận. Điều này được thể hiện bởi công thức sau:
Doanh thu thuần về doanh thu bán hàng các khoản
bán hàng và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng do việc người mua đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng.
= -
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng
bị mất, kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại, quy cách…
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước (nếu có).
1.2. Phân loại
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được chia ra làm hai loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu nội bộ:
Là doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn
vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp…
hạch toán toàn ngành.
1.3. Công tác hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua,
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá,
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn,
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng,
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc xác định doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó có thể xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn,
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó,
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán,
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành.Theo đó, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xác định theo phần tỷ lệ công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán của kỳ đó.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành,
- So sánh tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng
khối lượng công việc phải hoàn thành,
- Tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn
thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
1.3.2. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Tài khoản sử dụng
- TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này gồm 5 TK cấp hai: TK 5111, TK 5112, TK 5113, TK 5114, TK 5117
- TK 512: doanh thu nội bộ
TK này gồm 3 TK cấp hai: TK 5121, TK 5122, TK 5123
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
* Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511,512
TK 111,112,131
TK 33311
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (không có thuế GTGT)
Thuế GTGT
đầu ra
TK 521,531,532
Kết chuyển các khoản
ghi giảm doanh thu
TK 3332,3333
Thuế TTĐB, Thuế XK
phải nộp của hàng đã
tiêu thụ trong kỳ
TK 911
Kết chuyển doanh thu
thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
2.1. Khái niệm
Phải thu của khách hàng là tài sản của đơn vị nhưng bị các tổ chức, tập thể
hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.
Đây là khoản phát sinh do “độ trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán
hàng. Số dư phản ánh trong TK Phải thu của khách hàng trên Báo cáo tài chính là
số luỹ kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này.
2.2. Đặc điểm
- Nợ phải thu của khách hàng phát sinh từ quá trình bán hàng với thời điểm
phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau. Mặt khác, các khoản phải thu liên quan
đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng thanh
toán khác nhau nên có thể dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, thậm chí
không đòi được từ người mua. Do đó, các khoản phải thu liên quan mật thiết đến
kết quả kinh doanh, các khoản lập dự phòng, thuế thu nhập doanh nghiệp…cũng
như các khoản mục khác như tiền, hàng tồn kho…
- Các khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng
khách nợ, từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có, chẳng hạn: doanh
nghiệp nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng, hoặc số đã thu nhiều hơn số
phải thu. Cuối kỳ kế toán, khi tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả, khi lập Báo
cáo tài chính cho phép lấy số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để lên chỉ
tiêu hai bên Tài sản và Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán.
- Đối với các khoản nợ phải thu của khách hàng thì doanh nghiệp cần theo
dõi, thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi, tránh bị chiếm dụng vốn. Phải xác
minh tại chỗ hoặc yêu cầu nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng lâu
ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập dự phòng phải thu
khó đòi.
- Các khách nợ có quan hệ thường xuyên hoặc số dư lớn thì định kỳ hoặc
cuối tháng, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu các khoản nợ đã phát
sinh, đã thu hồi và số nợ. Có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ phải thu bằng
văn bản.
- Các khách hàng thanh toán các khoản nợ phải thu cho doanh nghiệp bằng
hàng hoá, sản phẩm (trường hợp hàng đổi hàng) hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ
phải trả hay phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ
liên quan như: biên bản đối chiếu công nợ, biên bản xoá nợ kèm theo các bằng
chứng về số nợ thất thu.
2.3. Hạch toán kế toán về phải thu của khách hàng
2.3.1. TK sử dụng
TK 131: Phải thu của khách hàng
Về mặt nguyên tắc TK 131 chỉ sử dụng khi phát sinh nợ phải thu, phải trả
cho khâu bán hàng. Tuy nhiên để tạo thuận lợi cho công tác hạch toán thuế GTGT
ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu thương mại cho khách hàng, các doanh nghiệp có thể sử dụng TK này
trong trường hợp thu tiền ngay. TK này có thể có số dư bên nợ hoặc bên có.
2.3.2. Hạch toán kế toán
* Một số nguyên tắt hạch toán Phải thu của khách hàng:
- Nghiệp vụ thanh toán với người mua phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ khi bán hàng và thu tiền là không cùng một thời điểm.
- Phải chi tiết các khoản phải thu theo từng người mua, không được phép bù
trừ công nợ phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau (trừ khi có sự thoả
thuận giữa các đối tượng với doanh nghiệp).
- Phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua theo tính chất nợ phải
thu hay nợ phải trả trước khi lập báo cáo.
- Đối với các khoản phải thu có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi được bằng
đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá thích hợp và thực hiện
điều chỉnh tỷ giá khi lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Phải thu của khách hàng
TK 131
TK 511,515,711
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ,doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác
TK 111, 112…
Người mua thanh toán
Ứng trước của người mua
TK 521,532,531,
635,3331
CKTM, CKTT,
GGHB, HBBTL
TK 3331
Thuế
GTGT
PHẦN II
KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI
CHÍNH
Vai trò của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà
nước…của một kỳ kế toán.
Các chỉ tiêu doanh thu cũng như các chỉ tiêu chi phí phản ánh trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu phản ánh
trên Bảng cân đối kế toán, với các chỉ tiêu thu – chi tiền mặt, tiền gửi, nhập - xuất
vật tư, hàng hoá…Đồng thời là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận, thuế thu nhập
doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Do đó thông qua việc kiểm
toán doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể phát hiện
ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan đó.
Đặc điểm của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng
đến công tác kiểm toán
Do chu trình bán hàng và ghi nhận doanh thu là một trong chuỗi các chu
trình nghiệp vụ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên khi tiến hành kiểm toán phải kết hợp kết quả kiểm toán các khoản mục
liên quan như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, khoản mục hàng tồn kho…và thực
tế trong hầu hết các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên đều thực hiện riêng rẽ kiểm
toán khoản mục doanh thu mà quan trọng nhất là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ do tính chất quan trọng và phức tạp của khoản mục này.
Để thực hiện mục đích trốn thuế, lậu thuế và ghi giảm doanh thu, rất nhiều
doanh nghiệp cố tình hạch toán sai chế độ, từ đó ảnh hưởng đến tính trung thực của
thông tin trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn:
- Nhóm hàng có thuế suất cao chuyển sang nhóm hàng có thuế suất
thấp nhằm trốn thuế, lậu thuế.
- Điều kiện về giá bán của hàng đại lý ký gửi là hạch toán vào doanh
thu bán hàng hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng khi bán đúng
giá niêm yết. Song trên thực tế, các đại lý bán với giá trên cơ sở
cung - cầu về từng loại hàng hoá.
- Đối với doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận
doanh thu. Phần lãi từ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp với giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “doanh thu
chưa thực hiện”. Nhưng nhiều doanh nghiệp lại hạch toán hoàn toàn
tiền lãi thu được vào doanh thu của năm tài chính.
Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu hợp lý chung của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phải có căn cứ hợp lý để ghi
nhận doanh thu, số liệu trên TK doanh thu là đúng đắn và phù hợp với các quy định
và chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi.
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù
* Mục tiêu hiệu lực
Mục tiêu này hướng vào tính có thực của khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. KTV sẽ tìm hiểu doanh thu đã ghi nhận trên sổ sách là từ những
nghiệp vụ đã thực sự phát sinh hay không. Cụ thể, KTV sẽ xem xét trên các khía
cạnh: Có thật là hàng hoá đã được chuyển cho khách hàng, doanh thu có được ghi
nhận tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận sẽ thanh
toán cho doanh nghiệp.
Để xem xét cụ thể tính có thực, KTV tiến hành kiểm tra ngược với trình tự
kế toán bằng cách lựa chọn và tính toán lại một số nghiệp vụ bán hàng có con số
doanh thu được ghi nhận trên sổ sách là lớn. Từ đó KTV thu thập các chứng từ
khẳng định nghiệp vụ đó đã xảy ra theo sự phê chuẩn của ban quản lý và theo nhu
cầu mua hàng có thực của người mua.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được phê chuẩn
Xem xét có sự phê chuẩn của ban quản lý về phương thức và chính sách bán
hàng, giá bán đơn vị, quy định về thanh toán và ưu đãi thanh toán với khoản phải
thu của khách hàng.
* Mục tiêu đầy đủ
KTV tìm hiểu tất cả các nghiệp vụ doanh thu phát sinh đã được ghi nhận đầy
đủ. Có hay không hàng hoá đã giao cho khách hàng nhưng không ghi nhận doanh
thu. Với mục tiêu này, KTV kiểm tra theo đúng trình tự kế toán – đi từ chứng từ
đến sổ sách. KTV cũng có thể kết hợp xem xét những nghiệp vụ giao dịch thanh
toán với ngân hàng, với người mua để tìm ra các khoản mục doanh thu không được
ghi sổ.
* Mục tiêu định giá
KTV xem xét doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có được tính toán
đúng trên cơ sở giá bán đã được phê chuẩn, số lượng hàng bán ra, các khoản giảm
trừ cho khách hàng (nếu có). Bên cạnh đó, KTV sẽ lưu ý đến các điều kiện ghi
nhận doanh thu có được thoả mãn đầy đủ không.
* Mục tiêu chính xác số học
KTV hướng vào kiểm tra doanh thu có được tính toán đúng, công việc cộng
sổ, chuyển sổ, sang sổ thực hiện trên sổ tổng hợp, sổ chi tiết là chính xác hay
không.
* Mục tiêu phân loại và trình bày
Mục tiêu này hướng đến việc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có
được phân loại phù hợp với chế độ kế toán hiện hành cũng như chính sách của
doanh nghiệp hay không. KTV làm rõ sự phân loại chỉ tiêu doanh thu trên các tiêu
chí như doanh thu nội bộ hay doanh thu bán hàng cho khách hàng bên ngoài, doanh
thu theo các phương thức bán hàng và thanh toán khác nhau.
* Mục tiêu đúng kỳ
Khi xem xét doanh thu có được ghi sổ đúng kỳ kế toán hay không, KTV
quan tâm đến việc ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao giữa hai kỳ kế
toán liên tiếp nhằm phát hiện lỗi hạch toán nhầm hoặc cố tình ghi sai kỳ cho những
mục đích cụ thể. Chẳng hạn, một niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày
1/1 đến 31/12, KTV quan tâm đến các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu tại thời điểm
tháng 12 năm kiểm toán và tháng 1 năm sau.
1.4. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Trong phần này em xin trình bầy theo hai hướng: thực hiện thủ tục kiểm soát
theo từng kỹ thuật cụ thể và thực hiện thủ tục kiểm soát theo từng công việc cụ thể.
* Thực hiện thủ tục kiểm soát theo từng kỹ thuật cụ thể
- Điều tra:
Thực hiện điều tra hướng đến mục tiêu tính hiện hữu của doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đã ghi nhận là có thật. Trong đó chú ý đến việc xác minh
các chữ ký trên chứng từ gốc là của người có đủ thẩm quyền. Xem xét các nghiệp
vụ phát sinh có thực hiện đúng với chính sách bán hàng của khách hàng hay không.
- Phỏng vấn:
KTV lập bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn các cá nhân có tham gia vào
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Dạng câu hỏi bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở
nhằm thu thập được lượng thông tin hiểu biết nhiều nhất và sát thực nhất với thực
tế đã diễn ra. Kết thúc phỏng vấn, KTV tóm tắt những kết quả thu được, cân nhắc
thông tin nào là đúng đắn thông qua đánh giá về thái độ của người trả lời phỏng
vấn.
- Thực hiện lại:
Khi có biểu hiện nghi vấn với một nghiệp vụ nào đó, KTV có thể yêu cầu
nhân viên kế toán công ty khách hàng hoặc trực tiếp tiến hành thực hiện lại.
- Kiểm tra từ đầu đến cuối:
Thủ tục này là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn và điều tra theo diễn biến
từng nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ và ghi nhận doanh thu từ khi phát sinh
cho đến khi được phản ánh trên sổ chi tiết TK 511 và cuối cùng là Sổ cái TK
Doanh thu. Kỹ thuật này giúp KTV hiểu tường tận về quy trình diễn ra nghiệp vụ
điển hình, giải quyết mục tiêu xem xét tính trọn vẹn rằng các nghiệp vụ bán hàng
phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ. Bằng kinh nghiệm, khi kiểm tra từ đầu đến cuối
các nghiệp vụ này, KTV có thể nhận dạng ngay những điểm chưa phù hợp của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra ngược:
Kỹ thuật này cho phép KTV kiểm tra một nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận
doanh thu từ sổ cái trở lại thời điểm ban đầu phát sinh nghiệp vụ. Mục tiêu hướng
đến của công việc này là tính có thật, rằng doanh thu đã ghi sổ đều từ các nghiệp vụ
thực sự phát sinh.
Các nghiệp vụ trên đây không thể chỉ được thực hiện riêng lẻ mà phải được
tiến hành đồng bộ để đảm bảo đem lại kết quả cao trong việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bên cạnh những kỹ thuật trên đây, tuỳ thuộc vào
hoàn cảnh và diễn biến cụ thể của cuộc kiểm toán mà KTV có thể linh hoạt trong
việc kết hợp với các kỹ thuật khác để nhằm thu thập những bằng chứng thích hợp
hơn.
* Thực hiện thủ tục kiểm soát theo từng công việc kiểm soát nội bộ cụ thể
- Sự đồng bộ của sổ sách kế toán:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ kế toán và bảng tổng hợp có tác
dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ và do đó, các chu trình kế toán phải có trước
khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Mặc dù với mọi đơn vị, khung pháp lý về
kế toán là như nhau và được quy định trước nhưng mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn
các hình thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán
cụ thể cũng khác nhau. Hơn nữa mọi văn bản pháp lý vẫn chỉ là khung tối thiểu còn
thực tế của mỗi đơn vị lại rất đa dạng, phong phú. Do đó, mỗi đơn vị cần định sẵn
trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu
lực.
Tương ứng với công việc kiểm soát này, trắc nghiệm đạt yêu cầu cần dựa
vào các quy định và trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu thực tiễn tại đơn vị được
kiểm toán. Tuy nhiên trắc nghiệm đạt yêu cầu cũng cần chú ý cả những chi tiết cụ
thể của tính đồng bộ không chỉ trong trình tự mà ngay trong từng sự kết hợp cụ thể.
Ví dụ, đơn vị được kiểm toán quy định liên thứ hai của Hoá đơn bán hàng phải kèm
theo Lệnh vận chuyển để đề phòng bỏ sót các khoản thanh toán tiền hàng đã vận