Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>GIÁO VIÊN: Phan Thu H ường</b>
<b>I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG</b>
<b>1. Tác giả</b>
<b>Tiết 15</b>
<b>Văn bản:</b>
<b>- Cao Bá Quát (1808-1855)</b>
- <b><sub>Tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, </sub></b>
<b>Mẫn Hiên, người Phú Thị, Gia Lâm, </b>
<b>Bắc Ninh</b>
- <b><sub>Ông là người văn võ song toàn, thi </sub></b>
<b>đỗ cử nhân năm 1831 nhưng thi hội </b>
<b>nhiều lần không đỗ. Năm 1854 ông </b>
<b>khởi nghĩa chống lại phong kiến nhà </b>
- <b><sub>Ông là nhà thơ tài năng, bản lĩnh </sub></b>
<b>I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG</b>
<b>2. Tác phẩm</b>
<b>Tiết 15</b>
<b>Văn bản:</b>
<b>a. Hoàn cảnh ra đời: </b>
<b>Trên đường Cao Bá Quát vào kinh </b>
<b>đô Huế đi thi Hội, qua các tỉnh </b>
<b>miền Trung đầy cát trắng ( Quảng </b>
<b>Bình, Quảng Trị ).</b>
<b>NHÀ THỜ CAO BÁ QUÁT</b>
<b> b. Thể loại:</b>
<b>II. TÌM HIỂU VĂN BẢN </b>
<b>1. 4 câu đầu: Hình tượng bãi cát và người lữ khách</b>
<b>Tiết 15</b>
<b>Văn bản:</b>
<b>“ Bãi cát dài lại bãi cát dài,</b>
<b>Đi một bước như lùi một bước</b>
<b>Mặt trời đã lặn, chưa dừng được</b>
<b>Hình ảnh bãi cát dài và </b>
<b>người đi đường tượng </b>
<b>trưng cho điều gì?</b>
<b>Hình ảnh bãi cát dài và </b>
<b>người đi đường tượng </b>
<b>trưng cho điều gì?</b>
<b>II. TÌM HIỂU VĂN BẢN </b>
<b> 1. 4 câu đầu: Hình tượng bãi cát và người lữ khách</b>
<b>Tiết 15</b>
<b>Văn bản:</b>
- <b><sub>Bãi cát dài lại… -> ẩn dụ => con đường danh lợi đầy </sub></b>
<b>khó khăn</b>
- <b><sub>Bước … như lùi …bước -> so sánh, điệp ngữ => vất vả </sub></b>
<b>khó nhọc của người đi đường</b>
- <b><sub>Mặt trời lặn -> thời gian => đi mải mê </sub></b>
- <b><sub> nước mắt rơi -> mệt mỏi, buồn chán</sub></b>
<b>=> Con người mệt mỏi, vất vả, dấn thân trên con đường </b>
<b>mưu cầu công danh, sự nghiệp</b>
<b>Không học được tiên ông phép ngủ </b>
<b>Trèo non, lội suối, giận khôn vơi! </b>
<b>Không học được tiên ông phép ngủ </b>
<b>Trèo non, lội suối, giận khơn vơi! </b>
<b>Điển tích “Hạ Hầu Ấn” -> Nỗi chán nản vì phải tự hành hạ thân </b>
<b>xác của mình trên đường theo đuổi công danh sự nghiệp, ước </b>
<b>muốn trở thành tiên ơng có phép ngủ kĩ mà vẫn đạt được ước </b>
<b>nguyện. </b>
<b>Danh lợi như men rượu thơm nơi đầu gió, làm say lịng người, </b>
<b>mấy ai thốt khỏi sự cám dỗ đó. Vì công danh mà con người bôn </b>
<b>tẩu ngược xuôi. Như vậy ơng đã nhận ra tính chất vơ nghĩa của </b>
<b>lối học khoa cử, con đường tìm cơng danh theo lối cũ.</b>
<b>Danh lợi như men rượu thơm nơi đầu gió, làm say lịng người, </b>
<b>mấy ai thốt khỏi sự cám dỗ đó. Vì cơng danh mà con người bơn </b>
<b>tẩu ngược xi. Như vậy ơng đã nhận ra tính chất vơ nghĩa của </b>
<b>lối học khoa cử, con đường tìm công danh theo lối cũ.</b>
<b>Xưa nay, phường danh lợi,</b>
<b>Tất tả trên đường đời.</b>
<b>Đầu gió hơi men thơm quán rượu</b>
<b>Xưa nay, phường danh lợi,</b>
<b>Tất tả trên đường đời.</b>
<b>say >< tỉnh -> Đối lập => </b>
<b>Tác giả chua xót nhận thấy </b>
<b>“người tỉnh thì ít, kẻ say thì </b>
<b>nhiều”. </b>
<b>say >< tỉnh -> Đối lập => </b>
<b>Tác giả chua xót nhận thấy </b>
<b>“người tỉnh thì ít, kẻ say thì </b>
<b>nhiều”. </b>
<b>Mặc dù nhận ra sự vô nghĩa trước thực tại </b>
<b>“phường danh lợi” đang “tất tả ngược xi” </b>
<b>nhưng trong suy nghĩ nhà thơ có gì mâu </b>
<b>thuẫn?</b>
<b>Mặc dù nhận ra sự vô nghĩa trước thực tại </b>
<b>“phường danh lợi” đang “tất tả ngược xuôi” </b>
<b>nhưng trong suy nghĩ nhà thơ có gì mâu </b>
<b>thuẫn?</b>
<b>Mâu thuẫn giữa </b>
<b>khát vọng sống cao </b>
<b>đẹp với hiện thực </b>
<b>đen tối mờ mịt.</b>
<b>Mâu thuẫn giữa </b>
<b>khát vọng xông </b>
<b>pha trên con </b>
<b>đường đi tìm lí </b>
<b>tưởng với cầu an, </b>
<b>II. TÌM HIỂU VĂN BẢN</b>
<b>2. 6 câu tiếp: quan niệm thái độ của tác giả về công danh</b>
<b>Tiết 15</b>
<b>Văn bản:</b>
<b>- Không học … phép ngủ </b>
<b>-Trèo non, lội suối, …</b>
<b>-> chán nản khi tự hành hạ thân xác mình </b>
- <b><sub>Phường danh lợi </sub></b>
- <b><sub>Tất tả…</sub></b>
- <b><sub>…hơi men </sub></b>
- <b><sub>… Say …. tỉnh …bao người? </sub></b>
<b>-> Đối lập, câu hỏi tu từ => chán ghét, khinh bỉ danh lợi => </b>
<b>tâm trạng mâu thuẫn, nhận ra sự vô nghĩa của con đường lập </b>
<b>công danh bằng khoa cử. </b>
<b>Tình thế bế tắc: muốn đi tiếp nhưng không biết </b>
<b>đi như thế nào? Con đường nào cũng đầy khó </b>
<b>khăn. Đến với phường danh lợi thì khơng được, </b>
<b>ẩn mình giữ mình trong sạch giữa cuộc đời ơ trọc </b>
<b>khơng xong.</b>
<b>Tình thế bế tắc: muốn đi tiếp nhưng không biết </b>
<b>đi như thế nào? Con đường nào cũng đầy khó </b>
<b>Hãy nghe ta hát khúc “đường cùng” </b>
<b>Phía bắc núi Bắc, núi mn trùng </b>
<b>Phía nam núi Nam, sóng dạt dào</b>
<b>Hãy nghe ta hát khúc “đường cùng” </b>
<b>Phía bắc núi Bắc, núi mn trùng </b>
<b>Phía nam núi Nam, sóng dạt dào</b>
<b>Điệp ngữ , đối</b>
<b>II. TÌM HIỂU VĂN BẢN</b>
<b>3. 7 câu cịn lại: Tâm trạng bế tắc bi phẫn của kẻ sĩ</b>
<b>Tiết 15</b>
<b>Văn bản:</b>
<b>- Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!</b>
- <b><sub>Tính sao đây? …</sub></b>
<b>-> điệp ngữ, từ láy, câu hỏi tu từ, câu cảm thán</b>
<b>=> Tâm trạng bế tắc, ngao ngán, mất phương hướng</b>
- <b><sub>Anh đứng làm chi trên bãi cát?</sub></b>
<b>-> câu hỏi tu từ </b>
<b>1. Nghệ thuật: </b>
<b>- Đối lập, điển tích</b>
- <b><sub>Đại từ nhân xưng thay đổi linh hoạt: khách, ta, anh</sub><sub></sub><sub> tạo điểm </sub></b>
<b>nhìn đa diện nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả nói về vấn </b>
<b>đề danh lợi khách quan, thuyết phục hơn.</b>
- <b><sub>Hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: bãi cát dài, con đường cùng, </sub></b>
<b>hình ảnh người đi đường.</b>
- <b><sub>Thể thơ cổ thể, dài, ngắn xen nhau, vần bằng trắc phối nhịp </sub></b>
<b>nhàng, tiết tấu phong phú, giọng điệu lúc bi tráng, lúc u buồn…</b>
<b>- Câu hỏi, câu cảm thán thể hiện nhiều trạng thái tâm trạng… </b>