Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Ke hoach thuc hien nhiem vu nam hoc 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.01 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT U MINH TRƯỜNG TH NGUYỀN HIỀN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc U Minh, ngày ..... tháng 9 năm 2016. Số: / KH -THNH DỰ THẢO. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017 A. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH. - Công văn số 2276/SGDĐT-GDPT ngày 02 tháng 8 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau và Công văn số 153/PGD&ĐT ngày 16/8/2016 của Trưởng Phòng GD&ĐT U Minh về hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 đối với Giáo dục Tiểu học; - Kế hoạch số 42/KH-PGD&ĐT ngày 01/9/2016 của Trưởng Phòng GD&ĐT U Minh về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017; - Công văn số 187/PGDĐT ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Phòng Giáo dục và Đào tạo U Minh về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục tiểu học năm học 2016 - 2017; Trên cơ sở điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ CBQL, Giáo viên, nhân viên và tình hình thực tế của đơn vị. Trường Tiểu học Nguyễn Hiền xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 -2017 như sau: B- ĐẶC ĐIỂM NHÀ TRƯỜNG 1. Cán bộ - giáo viên - nhân viên - Số lượng cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên: 22 (tính cả hợp đồng) Trong đó, Cán bộ quản lí: 2; giáo viên: 17 (tính cả GV Thư viện - Đoàn đội); nhân viên: 3 (Kế toán, Văn phòng, bảo vệ). - Tổng số tổ chuyên môn: 2 - Thông tin về cán bộ quản lí - nhân viên. TT 1 2 3 4. Bộ phận BGH Kế toán Thủ quỹ Thư viện. 5 TPTĐ 6 TB-TNTH. Tổng Đảng số viên. Nữ. Số CBQL-NV Biên chế Hợp Trên (cơ đồng ĐH hữu) 2 1. Trình độ ĐH CĐ Khác. 2 1. 2 1. 1 1. 2 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 7 8 9 10. Văn thư Y tế Bảo vệ Phục vụ. 1. 1. 1. 1. 1. Thông tin về giáo viên tiểu học:. Tổng Đảng số Nữ viên. 15. 8. 5. Biên chế (cơ hữu). Trong đó Trình độ chuyên môn Hợp Trên đồng ĐH CĐ TC Khác ĐH. 15. 8. 3. 4. Ghi chú ÂN:……….. MT: 1 TD: 1 TA: 1 (B1) (ghi rõ đạt chuẩn theo từng cấp độ). - Thông tin về học sinh. Khối 1 2 3 4 5 Cộng. Số lớp. Tổng số HS. Số HS nữ. Số HS lưu ban từ năm học trước 4. Số HS dân tộc thiểu số Tổng. Nữ. Số HS khuyết tật hòa nhập. HS chuyển trường năm học trước Đến. Đi. 2 39 18 6 2 48 19 5 2 40 23 1 4 2 45 21 2 2 46 24 4 10 218 105 1 21 3. Cơ sở vật chất - Số phòng học: 8 phòng - Số phòng học chức năng: Phòng thí nghiệm; phòng nghe nhìn; phòng vi tính,: Không. - Số phòng chức năng: Phòng làm việc các bộ phận: 07 phòng, ttrong đó: 01 phòng Hiệu trưởng, 01 phòng PHT, 01 phòng Đoàn đội, 01 phòng kế toán; 01 phòng VP, 01 phòng Thư viện-Thiết bị; 01 phòng GV và 01 phòng họp HĐSP nhà trường. - Trang thiết bị dạy học: Đèn chiếu, máy Cassette,…. - Bàn ghế (học sinh, giáo viên): 110 bộ bàn học sinh, 8 bộ bàn giáo viên (tạm)..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Khu vệ sinh (học sinh, giáo viên): 03 khu vệ sinh, trong đó: 01 khu vệ sinh GV, 02 khu vệ sinh học sinh. 4. Đoàn thể - Chi bộ 12 đảng viên đạt tỉ lệ: 55.46 % - Đoàn TNCS có 01 chi đoàn, trong đó 04 đoàn giáo viên. - Tổ chức Ban đại CMHS: 13 người - Tổ chức chi hội khuyến học gồm : BCH hội ..... người và ...... hội viên. - Tổ chức công đoàn: 01 5. Phân tích môi trường giáo dục a. Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy - UBND thị trấn, Chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT U Minh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường trong địa bàn, các ngành đoàn thể địa phương. - Đội ngũ CBQL - GV - NV toàn trường có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn 100%, tay nghề nghiệp vụ khá vững vàng, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, hết lòng vì học sinh, vì sự nghiệp giáo dục, đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới. - Công tác xã hội hóa GD luôn nhận đươc sự hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân đã đóng góp nhiều công sức giúp đỡ cho HS nghèo vượt khó trong học tập. - Phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập của con em, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả, nhiệt tình phối hợp góp phần cùng với nhà trường chăm lo giáo dục toàn diện học sinh. - Cơ sở vật chất khá khang trang, sạch đẹp, thoáng mát tạo điều kiện thuận lợi cho sinh sinh học tập, sinh hoạt (điểm khóm 1). b. Khó khăn: - Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa được đầu tư. Đặc biệt là bộ thiết bị dạy học tối thiểu. phòng học và bàn ghế giáo viên, học sinh (điểm khóm 4) bị xuống cấp, hư hỏng nhiều không đảm bảo cho sử dụng lâu dài. - Đa số học sinh con nhà nghèo, các em chưa qua chương trình mẫu giáo, từ đó dẫn đến khả năng tiếp thu kiến thức bị hạn chế. Học sinh điểm lẻ, đa số học sinh ở xã Khánh Hòa, Khánh Thuận nhà xa trường, phương tiện đi học còn gặp nhiều khó khăn. Một số bộ phận nhân dân không có điều kiện chăm lo tốt cho con em, công tác xã hội hóa chưa mạnh, PHHS tuy có quan tâm nhưng chưa kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Một số bộ phận PHHS nhận thức chưa sâu sắc về giáo dục, còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách, khoán trắng cho nhà trường công tác giáo dục. Học sinh điểm lẻ, đa số học sinh ở xã Khánh Hòa, Khánh Thuận nhà xa trường, phương tiện đi học còn gặp nhiều khó khăn. - Một bộ phận giáo viên tuy đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn, nhưng thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, chưa thể hiện hết tinh thần trách nhiệm và thật sự hết lòng vì học sinh. Ít đóng góp cho sự phát triển của nhà trường. - Kinh phí phân bổ cho hoạt động không đảm bảo cho việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết cho công tác giảng dạy và học tập từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút được đầu vào. C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1/ Mục tiêu chung: Năm học 2016-2017 là năm học tục triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X (nhiệm kỳ 2016-2020), đại hội Đảng bộ thị trấn lần thứ XI và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; năm học tiếp tục triển khai các giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Nghị quyết số 88/2014 /QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong cán bộ, giáo viên và học sinh. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý; tiếp tục đưa các nội dung của cuộc vận động, thi đua của ngành vào thực tiễn hoạt động thường xuyên trong nhà trường. Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, cố gắng phát triển nâng lên mức độ 3; duy trì tổ chức dạy học 8 buổi/ngày, tiếp tục triển khai phương pháp "Bàn tay nặn bột", dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới, dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục tại các trường tiểu học theo Quyết định số 2222/QĐBGDĐT ngày 01/7/2016. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khuyến khích sự sáng tạo của cán bộ, giáo viên. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. Nâng cao tinh thần tự bồi dưỡng. Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện U Minh và tình hình thực tế của nhà trường, Trường Tiểu học Nguyễn Hiền xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 như sau: II. Các chỉ tiêu phấn đấu 1. Học sinh a. Chất lương giáo dục: * Các môn học và hoạt động giáo dục: - Nắm được kiến thức, kĩ năng qua từng môn học. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống. Chỉ tiêu: - Hoàn thành: 217/218 đạt 99.54%. - Chưa hoàn thành: 1/218 đạt 0,45%. (Kế hoạch số liệu cụ thể: Có mẫu đính kèm). b. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, đánh giá sự hình thành phát triển phẩm chất: - Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh. - Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh. - Hình thành nhân cách cho các em thông qua các môn học, thông qua các hoạt động ngoại khóa. Kế hoạch số liệu cụ thể: Có bảng đính kèm..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> * Chất lượng giáo dục cuối năm: - Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học 100%. - Khen thưởng học sinh: 60% trở lên - Tỉ lệ chuyên cần hàng tháng 98% trở lên. 2. Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên - Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: Mỗi CBGV đăng kí một việc làm về nội dung học tập cụ thể. - Có 3 -> 5 giáo viên tham gia thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, phấn đấu có 1 GV giỏi cấp tỉnh - 7 giáo viên đạt GVCNG cấp trường. - 2 tổ chuyên môn đạt danh hiệu tiên tiến. - Tập thể: Tập thể Lao động tiên tiến - Lao động tiên tiến: 21 người - Chiến sĩ thi đua cơ sở: 4 người; cấp tỉnh 1 người. - 100% CB - GV- NV thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước. - 100% CB-GV-NV không vi phạm Quyết định 16 cuả Bộ GD&ĐT về đạo đức nhà giáo và các quy định khác của ngành. - 100% CB-GV-NV không vi phạm pháp Luật. 3. Các danh hiệu thi đua - Vở sạch – chữ đẹp: 10 lớp được công nhận VSCĐ, - Giải toán qua internet: Mỗi lớp khối 4,5 có ít nhất 5 HS tham gia. Đối với khối 1,2,3 thì GVCN động viên các em có điều kiện tham gia. Có HS thi đạt các vòng thi của huyện, phấn đấu đạt cấp tỉnh. - Thành lập các câu lạc bô: Tiếng Anh, Tiếng Việt, Toán, cờ vua, bóng đá, âm nhạc, mĩ thuật - Tham gia Olympic Toán và Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 4,5 có 2->4 học sinh đạt giải huyện và phấn đấu dự thi tỉnh mỗi môn. - Trường, lớp học "Xanh - Sạch - Đẹp"; trường học an toàn. Lớp 4-5 tham gia chăm sóc cây xanh. - Sáng tạo khoa học kỹ thuật: cả trường 1 mô hình. - Văn nghệ - TDTT: đứng thứ nhì toàn đoàn. III. Các nhiệm vụ trọng tâm: 1.1. Tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết Đại hội Huyện Đảng bộ lần thứ X. Nghị quyết Đảng bộ thị trấn lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020. 1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành theo kế hoạch của Bộ GD &ĐT, của Tỉnh và của Huyện; các cuộc vận động: “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, và phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” phù hợp với thực tế của đơn vị..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1.3. Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; Chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi; tiếp tục tổ chức dạy học trên 5 buổi/ tuần. 1.4. Thực hiện đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên. 1.5. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe, tăng cường công tác quản lý chỉ đạo, phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương để đảm bảo an ninh - trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội trong học sinh. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. 1.6. Xây dựng đôi ngũ GV có trình độ chuyên môn ngày càng vững vàng, yêu nghề mến trẻ, tạo sự chuyển biến mạnh về nâng cao chất lượng của nhà trường. Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đồng thời đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. Đặc biệt là đổi mới có hiệu quả về phương pháp giảng dạy, phát huy được tư duy sáng tạo của trò đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức - kỹ năng cơ bản trong dạy và học. 1.7. Đẩy mạnh hoạt động khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục. Tăng cường công tác thanh kiểm tra nội bộ trường học, chỉ đạo tốt có chất lượng các hoạt động dạy và học trong nhà trường. 1.8. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được giao, thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện công khai quản lý thu - chi tài chính, công khai chất lượng GD đạt được và đảm bảo chất lượng GD&ĐT. Tham mưu đầu tư CSVC, thiết bị GD, đẩy mạnh công tác xã hội hóa sự nghiệp GD, tranh thủ các nguồn hỗ trợ của tổ chức và cá nhân giúp cho HS nghèo, có hoàn cảnh khó khăn để các em có điều kiện đi học. 1.9. Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực hiệu quả; tăng cường công tác truyền thông trong thi đua khen thưởng. IV. Các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp: 1. Về công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 1.1. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tập trung các nhiệm vụ:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, gương mẫu, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Thực hiện nghiêm các quy định về những hành vi giáo viên không được làm theo Điều 38 của Điều lệ trường tiểu học. Thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm và công tác tuyển sinh tại các trường trên địa bàn; Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp. Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh “ngồi sai lớp”, không để học sinh bỏ học, không tổ chức thi học sinh giỏi, không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong nhà trường; các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Thực hiện công tác thu đầu năm học và các khoản thu thỏa thuận đúng quy định. Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường việc học tập, giáo dục cho học sinh hiểu và làm theo 5 Điều Bác Hồ dạy, thư Bác Hồ gửi cho học sinh. Chỉ tiêu: -100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên nghiêm chỉnh chấp hành các văn bản chỉ đạo của các cấp, mọi quy định của ngành, của trường. -100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia đầy đủ các lớp học tập nghị quyết. -100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên tôn trọng nhân cách học sinh, không sử dụng đòn roi trong việc giáo dục học sinh. -100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt “ Nói lời hay, cử chỉ đẹp”. -100% Cán bộ, giáo viên, công nhân viên có đăng ký và viết bài về tấm gương học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. -100% Giáo viên giảng dạy tích hợp học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào các môn học phù hợp. -Tổ chức ít nhất 2 buổi thảo luận hoặc Hội thảo các biện pháp thay thế việc sử dụng đòn roi trong giáo dục học sinh, giáo dục kỹ năng sống, phòng chống tai nạn thương tích,... - Phát triển phẩm chất đạo đức: 100% HS thực hiện đạt, không có học sinh chưa đạt (cụ thể từng lớp có bảng chỉ tiêu kèm theo). Biện pháp: - Nhà trường xây dựng kế hoạch và triển khai đến CB,GV,CNV trong buổi họp Hội đồng Sư phạm hàng tháng..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Thành lập Ban kiểm tra, theo dõi đánh giá về việc thực hiện những quy định của ngành, của địa phương, nội quy, qui định của nhà trường. - Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của ngành, nội quy của nhà trường. - Tuyên truyền vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đầy đủ các lớp học tập quán triệt nghị quyết chính trị của Đảng và nhà nước. - Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng chống bệnh thành tích. Triển khai các hoạt động gắng với GD đạo đức nghề nghiệp đối với nhà giáo chống mọi hành vi xúc phạm đến danh dự thân thể học sinh. Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng cho học sinh nôi theo. Tiếp xúc với PHHS một cách cởi mở, chân thành để lại ấn tượng tốt đẹp đối với mọi người. 1.2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động: Giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định 410/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ”Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục. Tiếp tục triển khai việc tổ chức giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các sự kiện, tình hình thời sự trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên. Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào cờ đầu tuần; thực hiện có nề nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn tượng và cảm xúc cho học sinh tham dự. Tổ chức “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với lớp 1, nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở trường tiểu học và vui thích khi được đi học..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra trường, tổ chức trao giấy chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và các sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ,… Nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt đầu tuần, giờ sinh hoạt chủ nhiệm, tổ chức các tiết học rèn kỹ năng sống cho học sinh. Chỉ tiêu: - Giáo viên và học sinh biết ít nhất 10 trò chơi dân gian và thường xuyên tổ chức chơi tại trường. - Học sinh thường xuyên chăm sóc khu bia ghi danh các anh hùng liệt sĩ và biết được 2 di sản văn hóa tại thị trấn (Đình thần và Chùa Phước Long Cổ Tự) và một số di sản văn hóa của huyện, tỉnh, cả nước. - Tiếp tục XD trường “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Biện pháp: - Tiếp tục phát động phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ngay đầu năm học. - Thực hiện tốt 5 nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. - Phát động thi đua trang trí phòng học thân thiện với học sinh và thầy cô. 2. Về công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh a. Nhiệm vụ - Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của nhà trường trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh. - Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. - Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hoá, dạy học cá thể, quan tâm hơn đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông thông qua các chuyên đề, thao giảng, sinh hoạt chuyên môn, … - Thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng tiếp cận và phát triển năng lực, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh. - Phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc chủ động sưu tầm thông tin để nâng cao chất lượng học tập và giúp cho học sinh có điều kiện tự quản trong hoạt động nhóm, tổ, lớp. - Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng vườn trường, dạy học ngoài trời, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dạy học bằng trải nghiệm, dạy học theo dự án, … - Tiếp tục tổ chức và thực hiện đánh giá hiệu quả các chuyên đề đã được triển khai. - Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương, năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường)..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Tích hợp trò chơi dân gian, rèn luyện kỹ năng sống, giáo dục và chăm sóc khu bia ghi danh các anh hùng liệt sĩ, di sản văn hóa địa phương, trong nước. b. Giải pháp - Cán bộ quản lý, giáo viên kết hợp thường xuyên với CMHS để có cơ sở xây dựng kế hoạch chỉ đạo, quản lý điều hành phù hợp, sát với đối tượng học sinh của lớp. - Tăng cường phát huy vai trò nhiệm vụ của giáo viên, thể hiện “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”. - Tổng phụ trách Đội phải xây dựng nội dung sinh hoạt dưới cờ cụ thể, có phần minh hoạ tiểu phẩm giáo dục đạo đức, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục về Biển đảo; kể chuyện tấm gương đạo đức Bác Hồ, lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhằm giúp giúp học sinh hình thành nhân cách qua các câu chuyện kể,... - Đối với học sinh thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, các tiết dạy Đạo đức, các phong trào ngoại khóa sinh hoạt Đội, sinh hoạt chủ đề, tăng cường công tác chủ nhiệm, tạo mối quan hệ mật thiết giữa gia đình, nhà trường và xã hội tạo sự gắn bó thân mật để góp phần giáo dục học sinh tránh xa các tệ nạn xã hội. - Giáo viên thường xuyên giáo dục học sinh biết văn minh trong ứng xử, chấp hành tốt pháp luật, Luật an toàn giao thông, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, giữ gìn trường lớp, môi trường Xanh-Sạch-Đẹp. - Qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm giáo viên động viên, khen thưởng những em có biểu hiện tốt, nhắc nhở uốn nắn kịp thời những em còn có biểu hiện chưa tốt. - Tạo điều kiện cho các em tham gia tốt các hoạt động ngoại khoá của Đội TNTP Hồ Chí Minh như giúp đỡ các bạn nghèo có điều kiện đến trường, vui Tết, … 3. Về tổ chức các hoạt động dạy học: 3.1. Thực hiện quy chế chuyên môn. a. Nhiệm vụ: Trên cơ sở kế hoạch thời gian năm học, phân phối chương trình của từng môn học, nội dung, phương pháp dạy học... nhà trường có kế hoạch triển khai thực hiện việc dạy học phù hợp đối với các khối lớp, với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Phân công chuyên môn cho từng giáo viên sao cho phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn, điều kiện công tác của từng người. Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, tổ chức chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn đảm bảo đúng theo quy định. Thực hiện dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ giáo viên, ... Thực hiện kiểm tra định kỳ đúng biên chế năm học của ngành. - Đánh giá xếp loại học sinh thường xuyên, chính xác đảm bảo đúng theo Thông tư số 30 ngày 28-08-2014 của Bộ GD-ĐT. Chỉ tiêu: -100% giáo viên thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giảng dạy..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> -100% giáo viên lên lớp có giáo án, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học . -100% giáo viên sinh hoạt chuyên môn có chất lượng. -100% giáo viên dạy học theo điều chỉnh nội dung dạy học. -100% giáo viên dạy học tích hợp các nội dung theo quy đinh. -100% giáo viên đánh giá, xếp loại học sinh đúng quy định, đảm bảo chính xác, công bằng. Biện pháp: - Thực hiện chương trình theo QĐ16/2006/QĐBGD&ĐT, đảm bảo cuối năm học, tất cả học sinh trong mỗi lớp đạt yêu cầu chuẩn kiến thức và kĩ năng. - Thực hiện đúng văn bản hướng dẫn điều chỉnh của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh và vận dụng linh hoạt trong dạy học. Giáo viên chủ động soạn giảng đảm bảo dạy học sát đối tượng và có trách nhiệm về chất lượng học tập của từng học sinh lớp mình giảng dạy. - Tranh thủ mọi nguồn lực tổ chức được 80% lớp học 8 buổi/tuần. Nội dung giảng dạy từng buổi theo hướng dẫn. - Nghiên cứu văn bản, chủ động vận dụng điều chỉnh chương trình môn Kĩ thuật để học sinh có thể hoàn thành sản phẩm tại lớp. Giáo viên có thể nghiên cứu việc giới thiệu ngành nghề thủ công truyền thống của địa phương, của đất nước. - Tiếp tục cải tiến và đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh theo hướng “Tự nhiên – Nhẹ nhàng – Hứng thú – Hiệu quả”. Tránh các biểu hiện hình thức, đối phó, đóng kịch, giả tạo. Trong sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp theo phương châm “Thầy dạy thật – Trò học thật”. - Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc soạn giảng và quản lý. Tạo điều kiện để giáo viên cập nhật, trao đổi nắm bắt thông tin trên Website trường. Sử dụng hiệu quả chương trình V.Emis (quản lí nhân sự, quản lí học sinh, quản lí điểm,…) - Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để GV được trao đổi, bàn bạc, thống nhất nội dung, phương pháp dạy học thích hợp. - Tăng cường dự giờ, thao giảng giáo viên. - Tổ chức đúng quy trình, thủ tục ra đề kiểm tra định kỳ, tăng cường kiểm tra đột xuất chất lượng dạy học của GV để có đánh giá, điều chỉnh phù hợp. 3.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. a. Nhiệm vụ: Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học phát triển năng lực học sinh. Thực hiện Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy dịnh đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học và các công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. Việc đánh giá cần đảm bảo các nguyên tắc: - Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. - Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện. - Đảm bảo tính phân hóa, cá thể hóa tới từng đối tượng, từng mặt hoạt động của học sinh. - Động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> b. Giải pháp: - Trong quá trình thực hiện, vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của giáo viên sĩ số lớp học, thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục. - Tổ chức khảo sát chất lượng 100% học sinh làm cơ sở để đánh giá tình hình học tập của học sinh, điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy và đánh giá học sinh. - Hình thành và phát triển năng lực của học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. - Đánh giá mức độ phát triển năng lực thông qua biểu hiện hoặc hành vi: tự phục vụ, tự quản, giao tiếp, hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề. - 100 % học sinh xếp loại Đạt. - Xây dựng nề nếp học tập và rèn luyện cho từng cá nhân học sinh, từng nhóm học sinh, thói quen tự quản, tự chịu trách nhiệm. - Tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động ngoài giờ lên lớp. 3.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học a. Nhiệm vụ - Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hóa, dạy học cá thể, quan tâm đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông thông qua các chuyên đề, thao giảng, sinh hoạt chuyên môn... - Tiếp tục triển khai phương pháp "Bàn tay nặn bột" theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013. - Triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học. Giáo viên chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế. - Thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục tại các trường tiểu học theo Quyết định số 2222/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016. + Chỉ tiêu: 100% giáo viên tham gia và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. 100% giáo viên sử dụng hiệu quả thiết bị được cấp và làm đồ dùng dạy học tự làm (2 đồ dùng/tháng hoặc thay bằng giáo án điện tử). 100% giáo viên chủ nhiệm dạy giáo án trình chiếu, giáo án điện tử, 90% giáo viên dạy chuyên sử dụng giáo án trình chiếu. + Giải pháp: - Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Chú trọng kĩ năng đọc, viết. - Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng cá thể hóa, các hoạt động trò chơi ... tạo điều kiện cho học sinh tích cực tham gia, tiếp thu bài có hiệu quả. - Tổ chức các hoạt động dạy học ngoài không gian lớp học, học sinh gần gũi, quan sát thực tế, không khí nhẹ nhàng, thoải mái như các tiết TN & XH, khoa học, tiếng Anh, Mĩ thuật ....

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Giáo viên nghiên cứu và nắm vững đặc điểm tình hình học sinh lớp, phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học và giao bài tập phù hợp với trình độ từng học sinh . - Phát hiện và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi hoặc có năng khiếu . - Có biện pháp giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong học tập. - Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để GV được trao đổi, bàn bạc, thống nhất nội dung, phương pháp dạy học. - Tăng cường dự giờ, thao giảng, xây dựng các tiết minh họa. - Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc sử dụng thiết bị được cấp và làm đồ dùng dạy học tự làm. - Tổ chức hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, làm đồ dùng dạy học. 3.2.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học a. Nhiệm vụ. - Thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng tiếp cận và triển khai năng lực, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh. - Phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc chủ động sưu tầm thông tin để nâng cao chất lương hoạt động học tập và giúp cho học sinh có điều kiện tự quản trong hoạt động nhóm, tổ, lớp. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. b. Giải pháp. - Thực hiện sử dụng phương pháp dạy học gắn với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. - Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh - Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Nâng cao chất lượng giảng dạy, làm cho học sinh hoạt động thật sự tích cực nhằm xây dựng một môi trường học tập hấp dẫn, giáo dục thân thiện. 3.2.3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá a. Nhiệm vu: - Thực hiện nghiêm túc TT 30/2014, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> tiểu học, trong đó cần chú ý đến các môn đánh giá bằng nhận xét. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh. b. Giải pháp: - Cán bộ, giáo viên nắm vững tinh thần của văn bản, nhận thức đúng yêu cầu của thông tư để thực hiện quá trình giảng dạy và đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. - Đánh giá chất lượng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng giúp học sinh sửa sai, khắc phục yếu kém, phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. - Tổ chức ôn tập và kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo hướng dẫn hiện hành. - Đề kiểm tra phân hóa, phân công giáo viên soạn đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề của trường. Nội dung đề kiểm tra phải đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng . Sau mỗi kỳ kiểm tra giáo viên thống kê, phân tích kết quả để: + Có kế hoạch giảng dạy, kế hoạch chủ nhiệm phù hợp và hiệu quả theo từng giai đoạn. + Phát hiện, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu học sinh. + Giúp đỡ học sinh học còn yếu, hạn chế tới mức đối đa không có học sinh lưu ban. + Không có học sinh "ngồi sai lớp", 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.Thực hiện bàn giao kết quả học tập từ lớp dưới lên lớp trên ( vào đầu năm học) đầy đủ, chi tiết các nội dung. 3.3. Nâng cao chất lượng giảng dạy và sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn: Tổ chức hội thảo, chuyên đề, hội giảng; tham gia trường học kết nối, sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, … a. Nhiệm vụ: - Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, góp ý xây dựng giúp giáo viên nâng cao năng lực giảng dạy, không nhằm mục đích đánh giá xếp loại giáo viên (trừ việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên). Động viên giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn qua trang mạng thông tin. - Sắp xếp thời khóa biểu giảng dạy trong tuần đối với các lớp học 8 buổi/ngày khoa học để mỗi tổ khối có được một buổi sinh hoạt chuyên môn. - Đẩy mạnh hoạt động của tổ bộ môn trong việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí trong chỉ đạo chuyên môn; nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh,... cho giáo viên. Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục. b. Giải pháp - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chuyên môn, cụ thể theo từng thời điểm nhất định..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Sinh hoạt chuyên môn đảm bảo 100% giáo viên được tham gia và trở thành hoạt động thường xuyên, tác động tích cực tới công tác tự bồi dưỡng của giáo viên, tới chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo tổ, nhóm. - Sinh hoạt chuyên môn cụm được tổ chức khoa học, theo các chuyên đề, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong dạy học. - Cán bộ quản lí và giáo viên chuẩn bị chu đáo trong việc xây dựng kế hoạch, chuẩn bị về nội dung, tiến trình, cách thức tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn. - Các buổi sinh hoạt chuyên môn được rút kinh nghiệm, đánh giá nghiêm túc. 3.4. Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành. a. Nhiệm vụ - Thông qua chất lượng bàn giao, khảo sát đầu năm và quá trình giảng dạy của giáo viên ở các lớp để nắm danh sách học sinh giỏi, học sinh yếu kém và lập kế hoạch giảng dạy, bồi dưỡng và phụ đạo. - Thông tin đến gia đình học sinh về kế hoạch học tập bồi dưỡng, phụ đạo của học sinh. - Làm tờ trình, thủ tục cho việc giảng dạy. - Tổ chức họp phụ huynh học sinh thống nhất với phụ huynh học sinh về kế hoạch thực hiện. b. Giải pháp - Hàng tháng Ban giám hiệu và tổ khối trưởng tổ chức kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của giáo viên và tổ khối. Tổ chức các câu lạc bộ bồi dưỡng năng khiếu cho HS lớp 3,4,5 các môn: Anh văn, Tiếng Việt, Toán, Âm nhạc, Mỹ thuật,... - Rà soát đối tượng học sinh cần bồi dưỡng và phụ đạo. Tổ chức thành lớp học - Xây dựng nội dung chương trình giảng dạy và thời gian thực hiện. học sinh giỏi hoặc yếu môn nào thì GV dạy môn đó chịu trách nhiệm bồi dưỡng, phụ đạo. - Thường xuyên kiểm tra quá trình dạy và học. Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh trung thực, khách quan, đúng qui chế. - Kịp thời khen thưởng, động viên các tập thể và các nhân có thành tích cao trong học tập và rèn luyện đạo đức tác phong. 3.5. Tham gia các cuộc thi, sân chơi trí tuệ: Khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học; xây dựng chuyên đề dạy học tích hợp; vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi giải toán và tiếng Anh trên Internet… a. Nhiệm vụ - Triển khai kịp thời và đầy đủ các Công văn và kế hoạch hướng dẫn các cuộc thi, sân chơi trí tuệ của các ngành các cấp đến CB,GV,NV và học sinh. - Tham gia đầy đủ các cuộc thi , thi giải toán và tiếng Anh trên Internet… b. Giải pháp - Xây dựng kế hoạch phối hợp các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường và các bộ phận chuyên môn triển khai đến giáo viên và học sinh thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề dạy học tích hợp, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học để giải quyết tình huống thực tiễn. - Phát động phong trào các cuộc thi vòng trường ở tất cả các khối lớp để tuyển chọn học sinh có thành tích cao tham gia các cuộc thi do các ngành tổ chức. 3.6. Kế hoạch tổ chức hội thi cấp trường (cấp huyện) và tham gia hội thi cấp tỉnh dành cho giáo viên a. Nhiệm vụ Trên cơ sở Kế hoạch thời gian năm học, các phong trào, hội thi...nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo đến bộ phận liên quan triển khai thực hiện. Phối hợp với Công đoàn, phát động phong trào thi đua trong GV và HS cùng tham gia. Phối hợp với Ban đại diện CMHS có kế hoạch đầu tư hỗ trợ khuyến khích giáo viên tham gia phong trào. b. Gỉai pháp: - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi các cấp theo công văn hướng dẫn về tổ chức hội giảng hội học của phòng GD&ĐT ngay từ đầu năm học. - Thành lập tổ cốt cán của trường gồm Ban giám hiệu, các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn làm nồng cốt trong công tác bồi dưỡng. - Trường thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên để từng bước nâng dần chất lượng giảng dạy, có kế hoạch giúp đở giáo viên mới ra trường và bồi dưỡng giáo viên khá lên giỏi. - Chỉ đạo cho giáo viên tham gia tốt các buổi thao giảng, buổi dự giờ và đăng ký giáo viên dạy giỏi. Trường có kế hoạch tổ chức thi để chọn giáo viên bồi dưỡng và đào tạo cho giáo viên nâng cao tay nghề đưa đi dự thi vòng huyện và các cấp cao hơn. - Tổ chức dự giờ thăm lớp, đánh giá rút kinh nghiệm cho GV và đồng nghiệp về phương pháp dạy học, kiến thức giảng dạy, cách thức tổ chức các hoạt động trong giờ lên lớp,… - Chỉ đạo giáo viên tích cực rèn luyện viết theo mẫu chữ qui định. Trường tổ chức thi viết chữ đẹp. Để cho giáo viên tham gia từ đó chọn giáo viên có năng khiếu bồi dưỡng đưa đi dự thi ở các cấp. 3.7. Việc tổ chức dạy học ngoại ngữ a. Nhiệm vụ Triển khai chương trình tiếng Anh thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và triển khai dạy học Tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Dạy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và hoạc tiếng Anh, tạo môi trường thuận lợi cho học sinh học tiếng Anh đồng thời có nhiều cơ hội được thể hiện khả năng tiếng Anh được học. Tăng cường đánh giá thường xuyên, học sinh tự đánh giá, bạn đánh giá, giáo viên đánh giá, máy đánh giá, … trong quá trình dạy học tiếng Anh. Đánh giá học sinh lớp 5 theo Quyết định số 1479/QĐ ngày.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề kiểm tra đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh tiểu học). Nhà trường bố trí cho học sinh được học đủ 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3,4,5 theo chương trình tiếng Anh tiểu học. Bước đầu đưa môn Tiếng Anh vào dạy ở các lớp 1,2. * Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh: Giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn (bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam) và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tiếp đối với giáo viên chưa đạt bậc 3. Trong quá trình giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cho giáo viên viết cảm cam kết sẽ tham gia học để đạt chuẩn. Giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì bằng nhiều hình thức, chú trọng học qua mạng và tự học của giáo viên, sinh hoạt chuyên môn cấp trường hoặc cụm trường theo quy định. Về tài liệu dạy học: thực hiện Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học Tiếng Anh tiểu học. b. Giải pháp. - Đơn vị chủ động tham mưu với lãnh đạo các cấp có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai chương trình, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên. -Thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học ngoại ngữ đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. - Đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ và ứng dụng CNTT dạy và học ngoại ngữ. 3.8. Giáo dục thể chất - Giáo dục Quốc phòng và An ninh - Thực hiện giáo dục hòa nhập, khuyết tật a. Nhiệm vụ Tăng cường giáo dục pháp luật, rèn luyện thể chất: Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh; Tăng cường công tác quản lý học sinh, giáo dục pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật; giáo dục an toàn giao thông, đảm bảo an ninh trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội; giáo dục văn hóa, tư tưởng; giáo dục thể chất và y tế trường học; giáo dục phòng chống tai nạn, thương tích, phòng chống đuối nước,… Tiếp tục triển khai chương trình hành động phòng chống tác hại của trò chơi trực tuyến mang nội dung không lành mạnh đối với học sinh. Chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động TDTT học sinh; Chuẩn bị tốt các môn dự thi bóng đá, điền kinh (nếu có) cấp huyện. +Chỉ tiêu: 100% học sinh, giáo viên tham gia và thực hiện tốt giáo dục pháp luật, giáo dục ATGT. 100% giáo viên tham gia giáo dục và thực hiện tốt an ninh trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 100% học sinh, giáo viên tham gia và thực hiện tốt phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước. Tuyển chọn và thành lập đội tuyển tham gia phong trào TDTT. b. Giải pháp - Tổ chức dạy đúng, dạy đủ, có chất lượng giờ học thể dục theo chương trình đã được Bộ ban hành (2 tiết/tuần). - Đảm bảo thực hiện tốt tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông. Tiếp tục thực hiện mặc đồng phục TT trong tiết thể dục để nâng cao chất lượng giờ học. - Sử dụng có hiệu quả và bảo quản các trang thiết bị ĐDDH về TDTT đã cấp phát. Mỗi Cán bộ – GV –CNV và Học sinh phải chọn một môn thể thao thích hợp để tập luyện. - Thông qua giảng dạy môn Thể dục, giáo dục cho học sinh những kiến thức, kĩ năng thực hành, kĩ năng sống, tạo thói quen tập luyện thể dục thể thao, tự chăm sĩc sức khoẻ, tăng cường rèn luyện thể dục thể thao tránh xa các tệ nạn xã hội. - Thực hiện tập luyện TDTT ngoại khóa dưới sự hướng dẫn của giáo viên thể dục để học sinh được tập luyện thực hành những kiến thức đã học trong giờ nội khóa. - Tích cực hưởng ứng và tham gia đại hội TDTT các cấp. - Tổ chức các hoạt động VN- TDTT chào mừng các ngày lễ lớn.. - Thường xuyên giáo dục xây dựng cho HS luôn luôn có ý thức tập luyện TDTT, rèn luyện thân thể, nâng cao thể lực, phát triển con người cân đối toàn diện. Thực hiện tốt khẩu hiệu " Khỏe để học tập ". Thực hiện giáo dục hòa nhập, khuyết tật Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”, hướng dẫn để học sinh chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp… Tổ chức dạy học 8 buổi/tuần để tiết tăng thêm tiếp tục hỗ trợ cho các em về tiếng việt. Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết tật được thể hiện qua Quyết định số 23/2006/QĐBGDĐT Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật Người khuyết tật, các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục khuyết tật năm 2011. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong trường học, được giáo dục các kĩ năng sống, học văn hóa, hướng nghiệp, học nghề để hòa nhập cộng đồng. Giáo dục trẻ khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại. +Chỉ tiêu: 100% học sinh dân tộc đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng. 80% học sinh khuyết tật lên lớp..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> +Biện pháp: Tổ chức điều tra học sinh dân tộc, khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, lập hồ sơ và tìm biện pháp giúp đỡ. Phân công CB,GV nhận và giúp đỡ, hỗ trợ các em. Phối hợp tốt các ban ngành đoàn thể, mạnh thường quân hỗ trợ, giúp đỡ học sinh. 3.9. Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề; hoạt động ngoại khóa, tiết học ngoài nhà trường; hoạt động ngoài giờ lên lớp; giáo dục kĩ năng sống; trải nghiệm sáng tạo,… a. Yêu cầu - Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống nhằm giúp các em vận dụng tốt kiến thức vào thực tiễn. - Nhằm khắc sâu, mở rộng kiến thức, tạo hứng thú cho các em say mê học tập. - Tạo vẽ mỹ quan trường học, giáo dục ý thức giữ gìn nhà trường xanh-sạchđẹp. b. Giải pháp - Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên môn, Ngày hội truyền thống và các hoạt động khác cho giáo viên và học sinh như: “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường",, Ngày lễ “Hoàn thành Chương trình tiểu học”, giáo dục Môi trường, Giáo dục “Trật tự an toàn giao thông”, “ATGT cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng Trẻ Thơ”, “Chiếc ô tô mơ ước”, “Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, giải Toán trên Internet (Violympic), Tiếng Anh trên Internet (IOE),… nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. - Giao cho giáo viên tổng phụ trách đội kết hợp giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa qua từng chủ điểm trong tháng nhằm tạo niềm vui, sự hứng thú trong học tập, đồng thời giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương, truyền thống dân tộc ta, biết tôn trọng, kính yêu thầy cô giáo. - Tuyên truyền, hướng dẫn cách phòng chống các dịch bệnh thường gặp ở lứa tuổi học sinh tiểu học, phòng chống các tệ nạn xã hội, HIV/ADS và ma túy, giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng, ở trường, ở nhà. - Giáo dục học sinh tìm hiểu các làng nghề truyền thống của địa phương, giáo dục về truyền thống đấu tranh anh dũng của nhân dân ta lòng yêu quê hương đất nước con người và noi gương anh bộ đội cụ Hồ. - Tổ chức các trò chơi dân gian vào trong nhà trường qua các ngày lễ lớn. - Hàng tháng từng điểm trường xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức cho giáo viên, học sinh lao động trồng cây làm cổng rào, vệ sinh trường lớp. Đảm bảo trường xanh - sạch – đẹp. - Gắn với các môn học như thể dục, âm nhạc, mỹ thuật thực hiện tốt các yêu cầu nêu trên có hiệu quả - Thông báo đến phụ huynh việc tổ chức cho học sinh học bơi nhằm hạn chế đuối nước; tập trung chủ yếu là học sinh lớp Ba. 3.10. Các nội dung khác * Công tác Thư viện.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Xây dựng và phát huy hoạt động thư viện theo từng thời điểm trong năm có hiệu quả. - Có kế hoạch xây dựng thư viện với nhiều hoạt động thu hút như giới thiệu sách, tư liệu... trong buổi họp chuyên môn hàng tháng, trong buổi sinh hoạt đầu tuần . - Tổ chức cho học sinh đọc sách, mượn sách và cho học sinh có ý thức bảo quản sách. - Tổ chức cho học sinh thi kể chuyện, vẽ tranh, đóng kịch sắm vai,... về nội dung những quyển sách em đã đọc. - Phối hợp cùng Đoàn - Đội tổ chức các hội thi: Kể chuyện, báo tường, báo ảnh. * Thiết bị dạy học Quản lí và hướng dẫn GV sử dung tốt các thiết bị đồ dùng dạy học hiện có và bảo quản đồ dùng dạy học. Từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, phù hợp tầm vóc học sinh và yêu cầu đổi mới hình thức, phương pháp dạy học hiện nay. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong trường, ngành. * Công tác Phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng: Phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng tổ chức tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh với nhà trường. Thông qua các buổi họp phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền các nội dung giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. *Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi: Củng cố, duy trì thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH. +Chỉ tiêu: Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; Huy động trẻ 6 đến 14 tuổi đạt 100%; Tỉ lệ học đúng độ tuổi trong trường 85%; Phấn đấu nâng chuẩn PCGD ĐĐT mức độ 3, công nhận lại XMC +Biện pháp: Xây dựng kế hoạch ngày tựu trường, qui mô mở lớp trình Phòng GD-ĐT U Minh phê duyệt đồng thời sử dụng nhiều kênh thông tin tuyên truyền vận động trẻ trong độ tuổi đến trường..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Kết hợp với trường TH Nguyễn Văn Huyên, Thái Văn Lung nắm số trẻ trong độ tuổi trên địa bàn phải huy động bằng cách gởi giấy báo nhập học đối với trẻ đủ tuổi chưa đến trường, giao khoán chỉ tiêu cho từng GVCN trong việc duy trì sĩ số, chất lượng dạy học. 4. Công tác tổ chức quản lí 4.1. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, công khai dân chủ trong nhà trường, quản lý dạy thêm và học thêm trong và ngoài nhà trường * Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Căn cứ vào qui mô phát triển của trường, Lãnh đạo nhà trường xây dựng đề án vị trí việc làm Quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, ngày 12/4/2012 của Chính Phủ. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho CB,GV,NV. Chỉ tiêu: Đào tạo : - Đào tạo nâng chuẩn: 5 đ/c. - QLGD: 1 đ/c -Trung cấp chính trị, QLNN: 1 đ/c - Chứng chỉ B tin học: 1 đ/c - Chứng chỉ B ngoại ngữ: 2 đ/c Xếp loại tay nghề giáo viên theo QĐ 14 của Bộ GD&ĐT : Xuất sắc : 10 đ/c Khá : 4 đ/c Xếp loại cuối năm theo 06 và 11: Tốt: 18/22 Khá 4/22 Biện pháp : Tham mưu tốt với lãnh đạo Phòng GD&ĐT về công tác bồi dưỡng và quy hoạch CB,GV,NV; tranh thủ xin chỉ tiêu đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho CB,GV,NV tham gia học tập (Khi có chiêu sinh và được cử tuyển). Khuyến khích CB,GV,NV tự học khi có điều kiện. Tăng cường kiểm tra, dự giờ, rèn luyện, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để CB,GV,NV hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Chú trọng bồi dưỡng trình độ cho CBGV bao gồm cả về chính trị, tư tưởng, trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ... - Thực hiện công khai dân chủ, quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường Thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công khai chất lượng, công khai kiểm tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ,... để huy động tất cả nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 17/2012/TT- BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định dạy thêm, học thêm; chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục Tiểu học và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, sở, phòng GD&ĐT. b. Giải pháp - Triển khai đến cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nắm những văn bản, liên quan về quyền tự chủ, quy chế thực hiện công khai của đơn vị. - Tuyên truyền ý thức của các cá nhân trong việc dạy thêm, học thêm. - Thường xuyên kiểm tra giáo viên. 4.2. Công tác thi đua khen thưởng a. Nhiệm vụ Kết hợp đánh giá thi đua với việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, đánh giá chuẩn hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ giáo viên để thúc đẩy hoạt động thi đua dạy tốt - học tốt. Căn cứ vào hiệu quả công việc để đánh giá, điều chỉnh và thúc đẩy các hoạt động tại đơn vị thông qua công tác thi đua. - Khen thưởng, biến nhận thức thành hành động cụ thể, đồng thời phát huy vai trò tích cực, cải tiến, sáng tạo của cán bộ, GV, NV qua các phong trào thi đua, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục trong năm học 2016 – 2017. - Thúc đẩy phong trào thi đua “ dạy tốt – học tốt” để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm hoàn thiện và toàn diện. - Phát động thi đua và thực hiện thi đua trên tinh thần công bằng dân chủ công khai và tự nguyện. Qua phong trào thi đua phát hiện những nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, tham mưu cho Hiệu trưởng để biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc. - Chỉ tiêu: Cá nhân - Xếp loại thi đua loại A: 100% - Các danh hiệu thi đua cá nhân: - Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: ... đ/c - Lao động tiên tiến: ... đ/c - Bằng khen UBND tỉnh: ... đ/c. - Giấy khen UBND huyện: ... đ/c - Giấy khen của LĐLĐ Huyện: ...đ/c - Giới thiệu 1-2 quần chúng phát triển đảng. + Danh hiệu tập thể: - Chi bộ: Trong sạch vững mạnh tiêu biểu. - Trường: tập thể lao động tiên tến. - Công đoàn: vững mạnh. - Biện pháp: Xây dựng các tiêu chí thi đua thật cụ thể. Thường xuyên kiểm tra đánh giá đúng người, đúng việc, đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, dân chủ. Động viên khen thưởng kịp thời, có phần thưởng xứng đáng cho các đồng chí đạt thành tích cao, tạo khí thế thi đua sôi nổi để thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Luôn quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBGVNV để mọi người yên tâm công tác và đồng lòng cống hiến trí tuệ, sức lực cho sự nghiệp trồng người. Tạo điều kiện tốt nhất và thuận lợi nhất để GV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Kết hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức phát động thi đua qua các chủ điểm, tổng kết đánh giá kịp thời. Trường tổ chức họp liên tịch hàng tháng để xếp loại CBGV và công khai trước HĐSP. Lãnh đạo trường kết hợp với BCH Công đoàn, tổ chức Đoàn - Đội thành lập ban thi đua, phát động các phong trào thi đua theo các chủ điểm năm học để CB,GV,NV và HS tham gia. 4.3. Quản lí về hồ sơ sổ sách trường học a. Nhiệm vụ Hồ sơ sổ sách của nhà trường là minh chứng cho mọi hoạt động, với chức năng, nhiệm vụ của tất cả thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường, theo vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao phải thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách; chú trọng chất lượng hồ sơ công việc; sắp xếp quản lý hồ sơ có trình tự một cách khoa học. theo đúng quy định của ngành, của địa phương. b. Giải pháp - Nhà trường tổ chức chuyên đề về hồ sơ sổ sách cho cán bộ, giáo viên theo quy định của ngành. - Tất cả các thành viên phải xác định được danh mục, lập đầy đủ và có chất lượng các loại hồ sơ theo nhiệm vụ được phân công. - Thực hiện công tác kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân. 4.4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường, công tác phối hợp và đảm bảo an ninh, an toàn trường học, y tế học đường, … a. Nhiệm vụ - Thực hiện Đề án KCH trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2016-2020, triển khai xây dựng mới 03 phòng học điểm khóm 4 (theo đề án năm 2017 xây dựng). - Bảo quản và sử dụng CSVC đúng mục đích và có hiệu quả lâu dài. - Kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm thường xuyên các thiết bị đáp ứng mọi hoạt động trong công tác giảng dạy. - Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp học tập, nâng cao chất lượng giáo dục của trường. - Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có cũng như bảo quản, sửa chữa tài sản kịp thời phục vụ công tác giảng dạy, tránh thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường - Phát huy công tác xã hội hóa để củng cố CSVC nhà trường. - Tiến hành sửa chữa bàn ghế GV-HS, hội trường; trồng thêm cây xanh tạo vẻ mỹ quan cho nhà trường. Nhìn chung CSVC tương đối đầy đủ cho việc thực hiện Dạy –Học năm học mới. b. Giải pháp.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. - Tổ chức cho HS trồng thêm cây xanh và có kế hoạch bảo quản, chăm sóc cây đã trồng. - Lãnh đạo có kế hoạch cụ thể hàng tháng cho các lớp tham gia lao động công ích và lao động bảo vệ trường lớp Xanh – Sạch – Đẹp. - Vận động hội cha mẹ học sinh và huy động các nguồn lực xã hội khác quan tâm hỗ trợ kinh phí để đầu tư mua sắm sửa chữa trường lớp học... * Chỉ tiêu - Bảo quản CSVC: 100%. - Chăm sóc cây trồng: 100%. - 100% HS tham gia phong trào thi đua giữ gìn trường “Xanh - Sạch Đẹp”; tham gia lao động tập thể, lao động công ích… - 100% HS được khám và chữa các bệnh thông thường. - Hai điểm có khu riêng biệt, điểm chính có hệ thống cổng rào bao quanh kiên cố tất cả các khu trong trường đều được đảm bảo an toàn, sạch đẹp. Riêng điểm trường lẻ hàng rào được làm bằng cây cũng đảm bảo cho học sinh. Đảm bảo cho các hoạt động tập thể và vui chơi cho học sinh. Y tế học đường: - Giáo dục học sinh ý thức giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp. - Thực hiện tốt công tác giáo dục nha khoa và nha học đường. - Thực hiện công tác phòng chống dịch và quản lí sức khỏe. - Thực hiện công tác truyền thông về y tế học đường. - Đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của mọi người và trật tự an ninh trong nhà trường. Giải pháp: - Thường xuyên kiểm tra vệ sinh cá nhân học sinh, giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh chung, ý thức phòng bệnh học đường, giáo dục sức khỏe răng miệng, sốt xuất huyết, tay chân miệng... - Phòng học đảm bảo thoáng khí, đủ ánh sáng. - Đảm bảo đủ nước cho học sinh thực hiện vệ sinh cá nhân. - Nước uống phải đảm bảo chất lượng, đủ uống. - Phối hợp với trạm Y tế khám răng miệng và khám sức khỏe cho học sinh ít nhất 2 lần/năm. - Tẩy giun cho học sinh và súc miệng clo - Đảm bảo tủ thuốc y tế đủ thuốc, thực hiện theo dõi thể lực cho học sinh. Chỉ tiêu: - 100% học sinh được giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, sức khỏe răng miệng, ý thức phòng chống bệnh học đường… - 100% lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế đúng quy định. - 100% học sinh, giáo viên được phục vụ đủ nước uống, nước sạch cho nhu cầu vệ sinh cá nhân. - 100% học sinh được khám sức khỏe và chăm sóc răng miệng. - 100% học sinh được tẩy giun 2 lần/năm. - 100% học sinh được súc miệng clo 1 tuần/1lần.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 4.5. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; giao lưu hợp tác với các đơn vị trong và ngoài tỉnh a. Nhiệm vụ Nhà trường xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục nhằm mục đích cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh công tác tự đánh giá của đơn vị, củng cố các minh chứng sử dụng cho cả việc kiểm tra, công nhận trường đạt MCLTT và công tác thanh tra đơn vị. Triển khai, phổ biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, đoàn thể, cá nhân phối hợp cùng thực hiện. Các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục được triển khai trong hội đồng sư phạm và tiến hành tự đánh giá thực hiện đúng Công văn số 8987/BGDĐTKTKĐCLGD ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn tự đánh giá, đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. b. Giai pháp - Đầu năm học BGH lập kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng, tiến hành kiểm tra trên cơ sở kế hoạch đã đề ra nhằm phòng ngừa, phát hiện và đề xuất phương án xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hoặc chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản hành chính của nhà trường; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trong nhà trường. - Tăng cường việc kiểm tra đột xuất các chuyên đề nhằm khắc phục những tồn tại đồng thời nhắc nhở giáo viên cần phải làm thực chất, phản ánh đúng chất lượng thực của giáo viên, của học sinh. - Xây dựng quy chế kiểm tra nội bộ của nhà trường để đưa các hoạt động của nhà trường đi vào nề nếp, tăng dần chất lượng, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và công tác kiểm tra. - Sau đợt kiểm tra BKT phải góp ý, tư vấn cho giáo viên những tồn tại, hạn chế để giáo viên khắc phục. - Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác tự đánh giá theo đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT với định hướng: Đánh giá đúng thực trạng, khách quan, xác định điểm mạnh, điểm yếu để cải tiến, nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, không chạy theo thành tích, hình thức. Hoàn thành tự đánh giá đúngquyđịnh. - Tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra để đánh giá đúng chất lượng CBGV từ đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời. Tổ chức kiểm tra đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học với 3 lĩnh vực -> 15 yêu cầu -> 60 tiêu chí. . - Đẩy mạnh công tác quản lí theo hướng tăng cường kỉ luật, kỉ cương trong hoạt động dạy học. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, giáo viên. Tự bồi dưỡng và quản lí nhà trường theo Chuẩn Hiệu trưởng, Hiệu phó mà bộ đã ban hành. - 100% GV đứng lớp đều được kiểm tra toàn diện, chuyên đề. - 100% HS được khảo sát chất lượng qua các đợt kiểm tra toàn diện chuyên đề và lưu bài kiểm tra..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - 100% các hoạt động giáo dục của nhà trường điều được công khai với phụ huynh. 4.6. Đổi mới công tác quản lí Xây dựng kế hoạch năm học và hướng phấn đấu của nhà trường. Phân công cán bộ giáo viên đảm bảo đúng chuyên môn nghiệp vụ. * Về công tác quản lý: Hiệu trưởng phát huy thực hiện 4 chức năng: Kế hoạch, tổ chức, xây dựng lực lượng-Điều khiển, kiểm tra đánh giá. Chỉ tiêu: 100% GV – CNV được phân công, phân nhiệm đúng người, đúng việc. 100% bộ phận, cá nhân được kiểm tra toàn diện hoặc chuyên đề. Đảm bảo việc xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần và thực hiện đúng kế hoạch đề ra. 100% GV-CNV thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học và đảm bảo “Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm ”. Biện pháp: Tổ chức nội dung dạy học cá thể hóa trong tập thể giáo viên nhà trường. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động phát huy tính tự chủ sáng tạo của giáo viên để học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng hiệu quả theo phương châm “Thầy dạy thật – Trò học thật – Chất lượng thật”. Nắm vững yêu cầu mục tiêu đào tạo của trường tiểu học, đặt yêu cầu sát đến từng đối tượng học sinh và giáo viên. Tổ chức lực lượng sư phạm đầy đủ, đồng bộ, làm việc khoa học. Khuyến khích giáo viên không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, tổ chức các hoạt động đồng bộ và hiệu quả trong tập thể sư phạm từ chính khóa đến ngoại khóa. Chỉ đạo thực hiện tốt các chế độ sinh hoạt định kì của tổ khối về công tác chuyên môn và chủ nhiệm. Xây dựng tốt môi trường Sư phạm và các điều kiện làm việc của giáo viên. Làm tốt công tác kế hoạch, công tác xã hội hóa giáo dục và công tác thanh kiểm tra, đánh giá giáo viên - học sinh. * Quản lý chuyên môn và chất lượng dạy học : Tổ chức ký duyệt giáo án hàng tuần, kết hợp kiểm tra lịch báo giảng để nắm chắt việc thực hiện chương trình của từng giáo viên, đồng thời kết hợp chặt chẽ dự giờ thăm lớp với kiểm tra chất lượng học sinh để nắm chính xác chất lượng giảng dạy của giáo viên . Kiểm tra các bài kiểm tra của học sinh, sổ điểm, học bạ để đánh giá thực hiện đúng Thông tư 32 của Bộ GD&ĐT. Qua đó đề ra những biện pháp chỉ đạo kịp thời đảm bảo thực hiện tốt qui chế chuyên môn, nâng cao chất lượng giảng dạy. Trường cử 2 tổ chuyên môn và 1 tổ hành chính giúp lãnh đạo trường chỉ đạo thực hiện chương trình, thực hiện qui chế chuyên môn của GV và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giáo dục đề ra. * Chỉ đạo quản lý nhân sự, hành chính , tài chính :.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Căn cứ vào trình độ đào tạo và chuyên môn nghiệp vụ của từng CBGV và có sự phân công hợp lý trong công tác, đồng thời có kế hoạch đưa đi đào tạo nâng cao trình độ đáp ứng mục tiêu và yêu cầu phát triển GD. - Phân công cụ thể cho từng thành viên, xây dựng qui chế làm việc trong nội bộ trường học và có kế hoạch cụ thể kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của CBGV. - Nắm chắc nguồn thu chi trong nhà trường đảm bảo thu – chi đúng qui định và đầy đủ kịp thời chế độ chính sách cho CBGV, chỉ đạo tốt công khai tài chính hằng tháng trước hội đồng sư phạm. * Chỉ đạo công tác kế hoạch hoá: Trong suốt quá trình chỉ đạo các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể khả thi để làm cơ sở cho P.HT và các bộ phận chuyên môn cụ thể hoá xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện những nhiệm vụ được giao. Đồng thời lấy công tác kiểm tra làm phương pháp chính để chỉ đạo quản lý CBGV về việc thực hiện nhiệm vụ năm học. * Thực hiện đổi mới quản lý GD dân chủ hoá trường học : Tăng cường công tác thanh kiểm tra nội bộ để nắm chính xác các hoạt động của CBGV và các thông tin, qui định cụ thể thời gian nội dung báo cáo đảm bảo thông tin 2 chiều thông suốt. Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của CBGV để lựa chọn thông tin để từ đó đề ra các giải pháp , kế hoạch phù hợp . Họp liên tịch để thảo luận ra kế hoạch công tác xét nâng lương, khen thưởng, kỷ luật CBGV, học sinh và đề ra chương trình kế hoạch thi đua. 5. Công tác phát triển đội ngũ giáo viên a. Nhiệm vụ - Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. - Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học nói riêng. - Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. - Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học. - Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012). b. Giải pháp - Thực hiện rà soát thực trạng và xây dựng kế hoạch về nhu cầu nhân sự nhằm đảm bảo số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp với vị trí việc làm, đúng định biên về tỷ lệ theo các văn bản hiện hành trình các cấp lãnh đạo. - Đề xuất nhu cầu đào tạo nâng chuẩn trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác giáo dục hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Đảm bảo tỷ lệ GV đạt chuẩn 100%, trong đó đạt trên chuẩn trên 60%. 5.1. Triển khai đánh giá cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên a. Nhiệm vụ Triển khai đánh giá cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. b.Giải pháp. Thực hiện việc đánh giá xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng và P.HT, GV theo chuẩn nghề nghiệp: Đánh giá theo quy trình, đánh giá sát, đúng theo tinh văn bản chỉ đạo của ngành PGD&ĐT. 5.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên a. Nhiệm vụ - Tham gia dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn do các cấp quản lý tổ chức. - Tổ chức các chuyên đề ở các tổ chuyên môn đổi với những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra đánh giá. b. Giải pháp - Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng chuẩn trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hàng năm. - Khuyến khích CB-GV tự tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng... - Đề xuất các cấp có kế hoạch chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và chính sách hỗ trợ, động viên CBGV tích cực học tập, rèn luyện và tự khẳng định mình để phấn đấu vươn lên. 5.3. Công tác đoàn thể: 5.3.1, Tổ chức Công đoàn: - Tham gia quản lí; tổ chức các phong trào để Cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường tham gia. - Thực hiện tốt công tác thi đua, chính sách, nữ công và tài chính. Biện pháp: - Phối hợp với chuyên môn để đa dạng hóa các hình thức vận động mang tính quần chúng. - Đẩy mạnh phong trào giỏi việc trường, đảm việc nhà, gia đình hạnh phúc. - Cùng với chính quyền tổ chức học tập và mạn đàm ý nghĩa các ngày lễ trong năm như 2/9, 10/3, 20/10, 20/11, 22/12, 8/3,30/4, 1/5, 19/5, …. - Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với giáo viên, công nhân viên. - Tham gia các hội thi do ngành, liên đoàn lao động huyện tổ chức. - Chăm lo cho con cán bộ, giáo viên, công nhân viên vui tết Trung thu và ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6. Chỉ tiêu: - 100% CB–GV-CNV tham gia đầy đủ các hoạt động phong trào trường, ngành tổ chức. - 100% CB–GV-CNV tham gia các hoạt động về nguồn, nghe thời sự, học tập truyền thống..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - 100% CB–GV-CNV được chăm lo Tết, 20/11 và thăm hỏi kịp thời khi có khó khăn. - 100% con cán bộ, giáo viên, công nhân viên được chăm lo vui tết Trung thu và ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6. - Giới thiệu 2 công đoàn viên ưu tú cho đảng. 5.3.2, Chi đoàn: - Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch. - Thực hiện có hiệu quả bản tin Chi đoàn. - Tham gia các phong trào do Đoàn cấp trên phát động. - Thực hiện tốt hồ sơ Chi Đoàn. Biện pháp: - Lập kế hoạch hoạt động Đoàn năm học mới. - Phát động các phong trào thi đua dạy tốt của giáo viên Đoàn viên. - Vận động các Đoàn viên tham gia các phong trào TDTT, các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn. Chỉ tiêu: - Phấn đấu đạt danh hiệu thi đua: Chi đoàn mạnh. - 100% Đoàn viên tham gia đầy đủ các phong trào Đoàn. - 100% Đoàn viên hoàn thành tốt công tác chuyên môn. - Giới thiệu 1 đoàn viên ưu tú cho đảng. 5.3.3, Công tác Đội: - Tập trung công tác giáo dục đội viên, nhi đồng học sinh thi đua thực hiện tốt 5 Điều Bác Hồ dạy. Nâng cao chất lượng hoạt động của sao nhi đồng, chi đội và liên đội. Ổn định và nâng cao chất lượng phụ trách Đội. Giáo dục đội viên thiếu niên học sinh lòng tự hào dân tộc, truyền thống cách mạng, các hoạt động về nguồn, tìm hiểu truyền thống lịch sử quê hương, đất nước, ... Qua đó, giáo dục các em niềm tự hào là Đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. - Thực hiện đúng quy trình bồi dưỡng kết nạp đội viên mới đảm bảo chất lượng, không chạy theo số lượng. Phát triển lực lượng phụ trách chi đội, tập huấn cho phụ trách sao. Phát huy vai trò tự quản của Ban chỉ huy chi đội, liên đội. Biện pháp: - Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập, vui chơi văn nghệ, TDTT bằng các hình thức vừa chơi, vừa học, thi đua giữa các Chi đội, các Sao. - Phát động trong Đội viên phong trào học tập “Giúp bạn cùng tiến”. - Thực hiện có hiệu quả bản tin Liên đội - Tổ chức các hoạt động về nguồn, Bia ghi danh các anh hùng liệt sĩ. - Tham gia các đợt làm công tác từ thiện gây quỹ. - Phát động mạnh mẽ các chiến dịch tuyên truyền với chủ đề “Chúng em bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp”. Chỉ tiêu: - Hoàn thành chỉ tiêu phong trào Kế hoạch nhỏ. - Thực hiện tốt công trình măng non do Liên Đội nhận. - 100% Đội viên thực hiện chương trình “Rèn luyện đội viên” - 90% học sinh khối 3, 4, 5 là Đội viên. - Liên đội tham gia đầy đủ các hội thi các cấp tổ chức..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 6. Công tác xã hội hóa - Ban đại diện Cha mẹ học sinh a. Nhiệm vụ - Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục. - Đảm bảo 100% trẻ trong độ tuổi đến trường. - Đảm bảo chất lượng dạy và học đối với giáo viên và học sinh. - Phổ biến rộng rãi đến PHHS về việc học tập của học sinh. - Tuyên truyền và giáo dục ý thức trách nhiệm trong học tập của học sinh thông qua các tiết sinh hoạt tập thể trên lớp và ngoài lớp. - Động viên và khen thưởng những thành tích xuất sắc trong học tập và phong trào của học sinh. - Biểu dương những học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng có tinh thần vượt khó trong học tập. - Trường kết hợp với Hội CMHS tuyên truyền vận động nhân dân, các nhà hảo tâm , các tổ chức xa hội cùng tham gia trong việc GD học sinh; ủng hộ CSVC trang thiết bị phục vụ dạy và học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, ủng hộ kinh phí để gây quỹ “ Hỗ trợ học sinh nghèo”, “ Hỗ trợ tài năng trẻ”. - Lãnh đạo trường và ban thường trực hội họp thường kỳ 1 lần / tháng để bàn bạc các biện pháp GD học sinh, thông báo các thông tin cần thiết phục vụ cho nhu cầu phát triển và bàn bạc các biện pháp nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục. b. Giải pháp Ban đại diện CMHS năm học 2016 - 2017 được bầu là 13 thành viên gồm: Trưởng ban, 02 phó trưởng ban và 10 Ủy viên. Ban đại diện CMHS hoạt động theo Điều lệ do Bộ GD&ĐT quy định và luôn bám sát chương trình, kế hoạch của Ban Giám hiệu nhà trường. Trong năm học 2016 - 2017 Ban đại diện CMHS luôn chú trọng đến công tác kiện toàn tổ chức, đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, duy trì tốt chế độ sinh hoạt đúng theo Điều lệ đã ban hành. Ban đại diện đã phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phụ trách các hoạt động theo từng địa bàn dân cư nơi có học sinh theo học tại trường. Đầu năm học 2016 - 2017 Ban đại diện CMHS kết hợp với Ban Giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động chung cho cả năm học. Trong đó Ban đại diện luôn quan tâm đến công tác xã hội hóa giáo dục; đặc biệt là quan tâm giúp đỡ cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh có cảnh khó khăn. Hàng tháng, hàng quý Ban đại diện tổ chức họp đánh giá kết quả các hoạt động và cân đối quỹ để chi hỗ trợ các đối tượng học sinh nghèo cho phù hợp, đúng với mục tiêu, yêu cầu đề ra. V. CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ - Thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, phát huy những mặt tốt, những sáng kiến và uốn nắn sửa chữa những mặt còn hạn chế giúp toàn thể hội đồng hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. - Thanh tra, kiểm tra để thúc đẩy hội Đồng sư phạm hoạt động tốt hơn. - Trong năm học phải kiểm tra toàn diện ít nhất là 1/3 tổng số giáo viên, số còn lại phải được kiểm tra chuyên đề..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Kết hợp với các tổ chuyên môn, các bộ phận kiểm tra hồ sơ giáo viên, tổ chức dự giờ, đánh giá xếp loại. - Kiểm tra một số hoạt động khác của giáo viên ( kiểm tra chấm bài, lấy điểm, làm điểm, đánh giá nhận xét học sinh…). Đối tượng Thời gian Bộ phận Tháng Nội dung kiểm tra phụ trách được kiểm tra kiểm tra Kiểm tra các thiết bị phục Cuối dạy và học - Thư viện. 8/2016 tháng Tổ kiểm tra Cùng với Hiệu trưởng - GVCN. 8/2016 kiểm tra các lớp . 9/2016. Kiểm tra nề nếp các lớp. - Tất cả GVCN. Tháng 9/2016. Tổ kiểm tra. 10/2016. Kiểm tra chuyên đề. GV. Tháng 10/2016. Tổ kiểm tra. Kiểm tra chuyên đề. GV. Kiểm tra toàn diện. GV. Tổ kiểm tra Tháng 11/2016. 11/2016. Kiểm tra chuyên đề. GV, TT. Kiểm tra chất lượng lớp 1.. GV, TT, HS. Kiểm tra PTVSCĐ. GV,HS. Kiểm tra công tác BDTX Kiểm tra HKI. GV GV, HS. 12/2016. 01/2017. Kiểm tra HSSS Kiểm tra chuyên đề. GV,TT GV. 02/2017. Kiểm tra toàn diện. GV. Tháng 12/2016. Tổ kiểm tra. 01/2017. Tổ kiểm tra. Tháng 02/2017. Tổ kiểm tra Tổ kiểm tra. 3/2017. Kiểm tra chất lượng các lớp. GV, HS. Kiểm tra PTVSCĐ. GV,HS. Kiểm tra toàn diện. GV, TT. Kiểm tra cuối năm. GV, HS. 4/2017. 5/2017. Tháng 3/2017 Tổ kiểm tra Tháng 4/2017 Tháng. Tổ kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 6/2017. Kiểm tra BDTX. GV,TT. Kiểm tra học sinh chưa hoàn thành môn học. GV, HS. 5/2017 Tháng 6/2017. Tổ kiểm tra. VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TỪNG THÁNG. Tháng. Nội dung chính. Người phụ trách. 8/2016. - Tuyên truyền vận động PHHS- HS chuẩn bị điều kiện cho HS đến trường. 9/2016. - Phát động thi đua chào mừng năm học mới; CM Tháng 8; Quốc khánh nước CHXHCN VIỆT NAM. - Tổ chức hội nghị CC-VC-NV Đại hội phụ Huynh học sinh. 10/2016. - Truyền thống nhà trường – Chăm ngoan, học giỏi.. 11/2016. - Phát động thi đua kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.. 12/2016. - Phát động thi đua kỷ niệm ngày Khởi nghĩa Hòn Khoai 13/12 và ngày QĐNDVN 22/12.. Đoàn –Đội. 01/2017. - Mừng Đảng – Mừng xuân.. Đoàn –Đội. 02/2017. - Kỷ niệm ngày thành lập Đảng 03/2.. 3/2017. - Phát động thi đua kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/03.. 4/2017. - Kỷ niệm ngày giải phĩng Miền Nam 30/4.. 5/2017. - Phát động thi đua lập thành tích kỷ niệm ngày sinh của Bác 19/05.. Lãnh đạo Đoàn –Đội Lãnh đạo Đoàn –Đội Lãnh đạo Đoàn –Đội Lãnh đạo Đoàn –Đội Lãnh đạo. Lãnh đạo Đoàn –Đội Lãnh đạo Đoàn –Đội Lãnh đạo Đoàn –Đội Lãnh đạo. Lãnh đạo trường được phân công theo dõi, chỉ đạo HT. HT. PHT. HT. PHT PHT PHT. PHT. PHT HT.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Đoàn –Đội 6/2017. - Kiểm tra lại HS yếu, kém - Tổ chức hoạt động hè. 7/2017. - Tuyển sinh năm học mới - Tổ chức hoạt động hè. Tổ kiểm tra Đoàn –Đội Tổ tuyển sinh. PHT. HT. Đoàn –Đội. ( Kế hoạch mục V, VI trên có thể thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị) D/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH Kế hoạch nhiệm vụ này được triển khai rộng rãi đến tận giáo viên trong hội nghị CB-VC đầu năm để cùng đóng góp xây dựng thống nhất các chỉ tiêu và biện pháp thực hiện. Đồng thời được cụ thể hoá thành kế hoạch hành động theo từng học kỳ, tháng, tuần để triển khai trong hội đồng sư phạm. Tôi kêu gọi tất cả CB-GV-NV của trường quán triệt thực hiện thắng lợi phương hướng nhiệm vụ năm học 2016 – 2017. Nơi nhận:. HIỆU TRƯỞNG. - Phòng GD&ĐT; - UBND thị trấn; - BGH, cáctổ; - Lưu VT .. Trịnh Khắc Trung.

<span class='text_page_counter'>(34)</span>

×