Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Bao cao tu danh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.12 KB, 77 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC. Nội dung Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá PHẦN I. CƠ SỞ DỮ LIỆU PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường trung học. Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy. Trang 1 5 6 7 10 10 16 16 17 19. 20. định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội. 22. 24. 26. 27 29 32 33.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> trong trường Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng. 35 36 38 39 41 42 44. rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung. 45. học Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác. 46. quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính. 47 48 50 51 53 54. quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động. 56. nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa. 57.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý. 59. 60. giáo dục địa phương Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện. 61. khả năng tự học của học sinh Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học. 63. sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các. 64. cấp quản lý giáo dục Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường III. KẾT LUẬN CHUNG PHẦN III. PHỤ LỤC. 66 67. 68. 70 71 73 74 75 77 79.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. Stt. Chữ viết. Nội dung chữ viết tắt. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.. tắt THCS THPT UBND QLGD GD&ĐT TĐG CMHS TNCS TNTP CB-GV-. Trung học cơ sở Trung học phổ thông Ủy ban nhân dân Quản lý giáo dục Giáo dục và đào tạo Tự đánh giá Cha mẹ học sinh Thanh niên cộng sản Thiếu niên tiền phong Cán bộ-giáo viên-nhân viên. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18.. NV KĐCLGD CBQL KHTN KHXH KT-XH XHHGD BGH CSVC. Kiểm định chất lượng giáo dục Cán bộ quản lí Khoa học tự nhiên Khoa học xã hội Kinh tế-xã hội Xã hội hóa giáo dục Ban giám hiệu Cơ sở vật chất.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 19. 20. 21. 22.. HĐNGLL HSG CNTT PCGD. Hoạt động goài giờ lên lớp Học sinh giỏi Công nghệ thông tin Phổ cập giáo dục. BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt X X 1 6 X X 2 7 X X 3 8 X X 4 9 X X 5 10 Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt X 1 4 X X X 2 5 X 3 Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 2 3. X. 4 X 5 X 6 X Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 3 X X. X. Tiêu chuẩn 4: Tiêu chí Đạt X 1 X 2 Tiêu chuẩn 5: Tiêu chí Đạt X 1 X 2 X 3. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục. Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt X 7 X 8 X 9.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 4 5 6. 10 11 12. X X X. - Số chỉ số đạt yêu cầu:. X X X. 105/108 bằng 97,2% ;. - Số tiêu chí đạt yêu cầu: 34/36 bằng 94,4%.. PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU Tên trường : Trường Trung học cơ sở Quang Húc Tên trước đây : Trường phổ thông cấp II Quang Húc Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT Tam Nông Tỉnh Huyện Xã/phường Đạt chuẩn quốc gia Năm thành lập. Phú Thọ Tam Nông Quang Húc x 1964. Công lập Tư thục Thuộc vùng đặc biệt khó khăn Trường liên kết với nước ngoài Trường phổ thông DTNT. x. Hiệu trưởng Lương Gia Cát Điện thoại 0986.443.345 FAX Website thcsquanghuc Số điểm trường. Có học sinh khuyết tật Có học sinh bán trú Có học sinh nội trú Loại hình khác. 1. Số lớp Số lớp. Năm học 2012-2013. Năm học 2013-2014. Năm học 2014-2015. Năm học 2015-2016. Năm học 2016-2017. Khối lớp 6 Khối lớp 7 Khối lớp 8 Khối lớp 9 Cộng. 2 2 2 2 8. 2 2 2 2 8. 2 2 2 2 8. 2 2 2 2 8. 2 2 2 2 8. Năm học 2012-2013. Năm học 2013-2014. Năm học 2014-2015. Năm học 2015-2016. Năm học 2016-2017. 8. 8. 8. 8. 8. 2. Số phòng học. Tổng số.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Phòng học kiên cố Phòng học bán kiên cố Phòng học tạm Cộng. 8. 8. 8. 8. 8. 8. 8. 8. 8. 8. 3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tháng 11 năm 2016 Tổng số. Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Giáo viên Nhân viên Cộng. 1 1 20 2 24. Dân tộc. Nữ. 1 9 2 12. Trình độ đào tạo Đạt chuẩn. Trên chuẩn. 8 1 9. 1 1 12 1 15. Chưa đạt chuẩn. Ghi chú. 02 GVHĐ. b) Số liệu của 5 năm gần đây:. Tổng số giáo viên Tỷ lệ giáo viên/lớp Tỷ lệ giáo viên/học sinh Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên. Năm học 2012-2013. Năm học 2013-2014. Năm học 2014-2015. Năm học 2015-2016. Năm học 2016-2017. 17. 17. 19. 20. 20. 2,125. 2,125. 2,375. 2,425. 2,425. 0,086. 0,085. 0,087. 0,090. 0,080. 3. 3. 4. 2. 2. 0. 1. 0. 0. 0.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 4. Học sinh Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017. Tổng số - Khối lớp 6 - Khối lớp 7 - Khối lớp 8 - Khối lớp 9 Nữ Dân tộc Đối tượng chính sách Khuyết tật Tuyển mới Lưu ban Bỏ học Học 2 buổi/ngày Bán trú Nội trú Tỷ lệ bình quân học sinh/lớp Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi - Nữ - Dân tộc Tổng số học sinh tốt nghiệp THCS - Nữ - Dân tộc Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh Tổng số học sinh giỏi quốc gia Tỷ lệ chuyển cấp. 197 44 56 48 49 94 0. 199 55 43 54 47 102 0. 217 65 53 43 56 98 0. 221 61 63 54 43 119 0. 247 68 61 64 54 120 0. 19. 20. 25. 41. 35. 7 43 1 0. 5 55 1 0. 2 65 0 1. 2 61 0 0. 0 68 0 0. 24,6. 24,9. 27,1. 27,6. 30,8. 97,5. 96,5. 98,4. 99,2. 100,0. 100 0. 100 0. 100 0. 100 0. 100 0. 46. 45. 56. 43. Chưa xét. 27 0. 23 0. 28 0. 26 0. 3. 1. 1. 3. Chưa thi. 0. 0. 0. 0. Chưa thi. 84,2. 92,3. 92,6. 97,7. Chưa thi. PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tình hình chung của nhà trường:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THCS Quang Húc - huyện Tam Nông - Phú Thọ thành lập năm 1964, cho đến nay đã có 52 năm xây dựng và phát triển. Địa bàn trường đóng là một xã miền núi thấp có diện tích đất tự nhiên là 893,6 ha. Có 09 khu dân cư với 989 hộ; hộ nghèo và hộ cận nghèo còn chiếm tỉ lệ cao. Với lợi thế riêng về mặt bằng dân trí và đời sống của nhân dân xã, trường THCS Quang Húc có điều kiện thuận lợi để phát triển giáo dục bền vững cả về số lượng và chất lượng. Tháng 8 năm 2011 trường được UBND tỉnh Phú Thọ công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Kể từ đó đến nay nhà trường vẫn tiếp tục duy trì và phát triển các tiêu chí bảo đảm luôn giữ vững theo 5 tiêu chuẩn mà trường đã đạt được từ năm học 2011 - 2012. Tháng 9 năm 2016 trường được UBND tỉnh Phú Thọ công nhận lại trường THCS đạt chuẩn quốc gia. - Về tình hình cơ sở vật chất : Trường THCS Quang Húc nằm ở vị trí trung tâm của xã nên tương đối thuận lợi cho học sinh đến trường, những học sinh đi học xa nhất trong vòng bán kính 3km. Trong những năm gần đây, trường THCS Quang Húc được sự quan tâm đầu tư hỗ trợ của một số chương trình dự án Nhà nước, cùng với ngân sách địa phương và kinh phí đóng góp của nhân dân, đã xây dựng ngôi trường khang trang với 03 dãy nhà hai tầng kiên cố gồm 27 phòng học và các phòng chức năng. Từ năm học 2013-2014 đến nay, nhà trường đã xây dựng và hoàn thiện thêm một số hạng mục mới như xây dựng nhà để xe cho giáo viên riêng, trồng thêm nhiều cây xanh nâng tỉ lệ che phủ bóng mát cho sân chơi của học sinh, xây dựng và bổ sung hệ thống bồn hoa cây cảnh, bổ sung bàn ghế học sinh, bàn ghế phòng và các phòng ban làm việc của giáo viên. Làm mới các biển bảng sân trường, cổng biển trường, bảng tin và hệ thống âm li-loa đài công suất lớn cho Đội, cải tạo sân chơi, bãi tập, vườn trường tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học các môn sinh học, dạy nghề phổ thông. Cải tạo lại phòng truyền thống; tăng cường trang thiết bị cho các phòng học. Phòng tin học có 14 máy tính, các.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> máy được nối mạng Internet để phục vụ cho việc học tập môn tin học của học sinh. Tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy hiện trường đã có 02 máy chiếu projector và 01 máy tính xách tay được sử dụng thường xuyên trong công tác giảng dạy. Duy trì và bảo quản tốt hệ thống các phòng học bộ môn bảo đảm 100% các tiết dạy có sử dụng thiết bị đều được học trên các phòng học bộ môn và đều có sử dụng thiết bị, các phòng học bộ môn có nước rửa tay, đủ diện tích, có bàn ghế theo đúng tiêu chuẩn. Nhà trường xây dựng được thư viện đạt Thư viện trường học Xuất sắc vào tháng 10 năm 2016. Nói chung, trường THCS Quang Húc đã đạt chuẩn Quốc gia năm 2011 và được công nhận lại năm 2016, là cơ quan văn hoá cấp tỉnh năm 2010 nên CSVC của nhà trường đảm bảo tốt cho công tác dạy, học và các hoạt động giáo dục. Hiện tượng học sinh bỏ học giữa chừng đến nay không còn xảy ra (do làm tốt công tác tuyên truyền, vận động). - Về công tác tài chính: Nguồn tài chính của trường chủ yếu là ngân sách nhà nước cấp. Nhân dân địa phương còn rất khó khăn về kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (như đã trình bày ở trên), nên sự huy động ủng hộ về mặt tài chính cho sự nghiệp giáo dục là rất khiêm tốn. Trong khi đó nguồn ngân sách nhà nước cấp trong nhóm II hàng năm chỉ đảm bảo chi hoạt động ở mức tối thiểu. - Về công tác quản lý: Các tổ chức trong nhà trường gồm có: Chi bộ, công đoàn cơ sở, đoàn thanh niên, đội thiếu niên, 02 tổ chuyên môn (Tổ Khoa học tự nhiên và tổ Khoa học xã hội) và tổ văn phòng. Chi bộ hiện tại có 16 đảng viên (chiếm 66,7% trong tổng số CB-GV-NV). 100% đảng viên trong chi bộ đều có tư tưởng, lập trường vững vàng, thực hiện tốt chức trách, công việc được giao. Công đoàn cơ sở hiện tại có 22 đoàn viên cơ hữu, 100% CB-GV-NV cơ hữu tham gia tổ chức công đoàn. Chi đoàn giáo viên hiện tại có 06 đoàn viên. Liên đội có 247 đội viên..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 100% đoàn viên công đoàn và đoàn viên thanh niên đều có lập trường tư tưởng vững vàng, yên tâm công tác, có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao. - Về đội ngũ và chất lượng giáo dục: Về đội ngũ: Trong các năm học kể từ năm học 2012-2013 đến nay trường luôn có đủ số lượng giáo viên, tất cả đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Hiện tại cơ cấu giáo viên theo các môn học của trường đã đảm bảo, số giáo viên có trình độ trên chuẩn ngày một tăng, cho đến cuối tháng 11 năm học 2016-2017 tỉ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn là: 12/20 = 60%, cán bộ quản lí có trình độ trên chuẩn là: 2/2 = 100%, cán bộ quản lí có bằng trung cấp lí luận chính trị là: 2/2 = 100% (trong đó có 01 đồng chí đang học lớp Cao học QLGD, 01 đồng chí đã học xong lớp QLGD theo chương trình mới). Trong số giáo viên, nhân viên còn lại đều có trình độ chuẩn và 03 đồng chí đang theo học các lớp đào tạo nâng cao trình độ trên chuẩn. Về chất lượng giáo dục: Nhà trường vẫn duy trì được chất lượng giáo dục trong các năm học theo các tiêu chí về chất lượng, số lượng HSG không ngừng tăng, số học sinh đạt giải cấp huyện, tỉnh ngày một nhiều hơn, số học sinh bỏ học không có, nhà trường đã có giải pháp chỉ đạo về công tác phụ đạo học sinh yếu kém và đã cơ bản giảm được tỉ lệ học sinh yếu kém xuống dưới mức tỉ lệ quy định trong tiêu chí. Hàng năm, nhà trường tổ chức có nề nếp công tác bồi dưỡng HSG các cấp, luôn có đủ các đội tuyển HSG của từng bộ môn dự thi cấp huyện, tỉnh. Do đó chất lượng giáo dục của nhà trường nhiều năm qua tương đối ổn định, một số môn thi có chuyển biến tích cực. - Những thành tích nổi bật đã đạt được: Từ năm học 2011-2012 đến nay, nhà trường liên tục được công nhận là Tập thể lao động tiến tiến, đặc biệt năm học 2013-2014 đạt tập thể lao động xuất sắc. Năm 2016 nhà trường được công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng và được công nhận thư viện trường học xuất sắc. Công đoàn cơ sở năm 2012-2013 được Liên Đoàn Lao động huyện tặng giấy khen, năm 2013-2014.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> được CĐGD tỉnh tặng giấy khen, năm 2014-2014 và 2015-2016 được CĐGD huyện tặng giấy khen. - Những khó khăn trở ngại lớn: Trong những năm qua, những khó khăn trở ngại lớn cho công tác giáo dục toàn diện và nâng cao chất lượng dạy và học mà nhà trường phải đương đầu là: Đội ngũ giáo viên không ổn định; chưa đồng bộ về cơ cấu bộ môn. Thiết bị nghe nhìn hiện đại còn thiếu, thực hiện yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học là một việc rất khó khăn. 2. Mục đích tự đánh giá: Tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường là nhằm tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí theo các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành; thông báo công khai với các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; đề ra những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu chung và chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương. 3. Quá trình tự đánh giá, những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá: * Quá trình tự đánh giá: Hội đồng TĐG kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường gồm các thành viên, Ban giám hiệu, thư ký Hội đồng trường, các tổ trưởng chuyên môn, đại diện Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Các thành viên trong hội đồng được phân công theo nhóm nhằm thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng, đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí và viết phiếu đánh giá. Nhóm thư ký có trách nhiệm kiểm tra, chọn lọc, mã hóa các thông tin minh chứng, đồng thời giúp Chủ tịch Hội đồng rà soát, hoàn chỉnh các phiếu đánh giá và tập hợp thành báo cáo TĐG của nhà trường. Báo cáo TĐG sau khi thông qua Hội đồng TĐG sẽ được công bố để lấy ý kiến của toàn bộ thành viên nhà trường. Quy trình TĐG của nhà trường bao gồm các bước sau:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bước 1. Thành lập Hội đồng TĐG. Bước 2. Xác định mục đích, phạm vi TĐG. Bước 3. Xây dựng kế hoạch TĐG. Bước 4. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng. Bước 5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Bước 6. Viết báo cáo TĐG. Bước 7. Công bố báo cáo TĐG. Hội đồng TĐG họp và phân công từng nhóm trong hội đồng đánh giá cụ thể từng tiêu chuẩn; mô tả hiện trạng, xác định điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất kế hoạch cải tiến sau đó duyệt với hội đồng TĐG của trường. * Những vấn đề nổi bật trong báo cáo TĐG: Báo cáo TĐG của nhà trường được trình bày theo đúng quy định tại công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Báo cáo công tác TĐG của trường là sự tập trung trí tuệ cao cho một công trình khoa học của tập thể, là sự kiện quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương. 4. Phương pháp tự đánh giá: Hội đồng TĐG sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra, quan sát: Phương pháp này sử dụng cho các thành viên Hội đồng tự thu thập thông tin minh chứng, đánh giá quan sát các hoạt động trong nhà trường, hoạt động của các nhóm công tác. - Phương pháp vấn đáp, phỏng vấn: Các thành viên hội đồng TĐG sử dụng phương pháp này để lấy ý kiến chuyên gia, các nhà lãnh đạo, CMHS, các lực lượng xã hội, giáo viên, học sinh để thu thập thêm thông tin minh chứng. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổ chức nghiên cứu tài liệu để làm sáng tỏ hơn công tác TĐG (áp dụng cho từng thành viên của hội đồng TĐG)..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Phương pháp thống kê toán học: Để chứng minh độ tin cậy của kết quả thu thập được. - Phương pháp tự luận: Căn cứ vào minh chứng thu thập được, các thành viên hội đồng viết phiếu đánh giá tiêu chí và viết báo cáo. 5. Công cụ tự đánh giá: Hội đồng TĐG đã sử dụng các tài liệu, văn bản sau: - Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư 43/2012/TT-BGDĐT ngày 06/4/2012 Ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. - Văn bản số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. - Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017; - Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 1833/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; - Văn bản số 1524/SGD&ĐT-GDTrH ngày 14/9/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016-2017; - Hướng dẫn số 312/HD-PGD&ĐT ngày 21 tháng 9 năm 2016 của phòng GD&ĐT Tam Nông về việc Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2016 – 2017; - Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Điều lệ Ban đại diện CMHS..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 6. Kết quả quá trình tự đánh giá: Nhà trường đã tiến hành công tác TĐG từ tháng 9 năm 2016 và hoàn thành vào cuối tháng 11/2016. Trong quá trình tiến hành công tác TĐG, Hội đồng TĐG đã huy động 100% đội ngũ CB-GV-NV tham gia. Bên cạnh đó nhà trường đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của Ban đại diện CMHS, phòng GD&ĐT Tam Nông, Sở GD&ĐT Phú Thọ. Hội đồng TĐG đã nghiêm túc xem xét từng tiêu chí, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và kế hoạch cải tiến chất lượng cho từng tiêu chí. Điều quan trọng nhất là nhà trường đã tự nhìn nhận được chính mình, xác định được những mặt mạnh và những điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới. Hội đồng TĐG đã làm việc với tâm huyết và khả năng cao nhất của mình để hoàn thành kế hoạch KĐCLGD do các cấp triển khai. Công tác TĐG của nhà trường đã thành công tốt đẹp. Đó là sự tập trung trí tuệ cao độ của tập thể CB-GV-NV Trường THCS Quang Húc. Đây là cơ sở để nhà trường đánh giá ngoài cơ sở giáo dục THCS, góp phần đưa vị thế của nhà trường lên một tầm cao mới. II. TỰ ĐÁNH GIÁ. 1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Mở đầu: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp theo quy định. Các tổ chức, các hội đồng trong nhà trường hiện có đảm bảo thủ tục khi thành lập, được đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động theo quy định của từng tổ chức, từng hội đồng. Hoạt động dạy học theo chương trình, hoạt động dạy thêm học thêm, công tác an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội ... đều có kế hoạch, có các biện pháp chỉ đạo, được kiểm tra rà soát định kỳ. Việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh, nhà trường chỉ đạo đội ngũ học tập, nắm vững và thực hiện đúng Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT. Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS hàng năm, nhà trường đều có các biện pháp chỉ đạo tạo điều kiện cho đôi ngũ giáo viên được đi học.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> nâng cao trình độ đào tạo; tuy nhiên, cán bộ giáo viên của trường nhiều đồng chí khi có trình độ đào tạo trên chuẩn (cả những đồng chí trở thành giáo viên cốt cán của huyện) thì lại được điều động chuyển đi công tác nơi khác. Do vậy, công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường là một lĩnh vực công tác nhà trường gặp rất nhiều khó khăn (Chi tiết sẽ được nhà trường mô tả trong tiêu chí 11 của tiêu chuẩn 2). Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo quy định và làm có hiệu quả công tác khen thưởng, kỷ luật theo đúng các văn bản hiện hành. Với sức mạnh của đội ngũ CB-GV-NV giàu tâm huyết, đã xây dựng được “Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025”. Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra nhiều biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý giáo viên, học sinh theo Điều lệ trường trung học. Nhà trường đã xây dựng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ kế cận, thực hiện việc quy hoạch CBQL nghiêm túc và đúng luật. Công tác an ninh trật tự học đường luôn được đảm bảo. Hệ thống hồ sơ, sổ sách được quản lý khoa học. Quản lý tài chính, tài sản nghiêm túc, công khai. Tập thể CB-GV-NV nhà trường luôn chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và của cơ quan QLGD các cấp. 1.1. Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác) b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác; c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt). 1.1.1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chỉ số a: Nhà trường có hiệu trưởng, 01 phó hiệu trưởng với 20 giáo viên[H1-1-01-01]. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều mới được bổ nhiệm chức vụ quản lý vào đầu năm 2015 và được điều động về trường công tác, cả 2 đồng chí đều là người xã ngoài và cách xa trường hơn 10km. Giáo viên nhà trường có 20 người (có 02 giáo viên hợp đồng) với cơ cấu bộ môn gồm 04 giáo viên Toán, 01 giáo viên Lí, 01 giáo viên Hóa, 01 giáo viên sinh, 01 giáo viên Thể dục, 02 giáo viên Công nghệ, 01 giáo viên Tin, 03 giáo viên Văn, 01 giáo viên Sử, 01 giáo viên Địa, 02 giáo viên Tiếng Anh, 01 giáo viên Nhạc, 01 giáo viên Mĩ thuật; nhà trường có hội đồng trường [H1-1-01-02]; có hội đồng thi đua khen thưởng [H1-1-01-03]; có hội đồng tư vấn giáo dục[H1-1-01-04]. Chỉ số b: Nhà trường có chi bộ Đảng với 16 đảng viên; có Ban chi ủy[H1-1-01-05]; có tổ chức công đoàn cơ sở [H1-1-01-06]; có chi đoàn thuộc tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh[H1-1-01-07]; có Liên Đội thuộc tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh[H1-1-01-08], Chi hội khuyến học, chi hội chữ thập đỏ. Chỉ số c: Nhà trường có 02 tổ chuyên môn (Tổ khoa học tự nhiên và khoa học xã hội), có 01 tổ văn phòng [H1-1-01-09] được thành lập theo quy định của Điều lệ trường trung học. 1.1.2. Điểm mạnh: Nhà trường có bộ máy cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường luôn được phòng GD&ĐT Tam Nông đánh giá cao. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường tương đối đầy đủ theo quy định tại Điều lệ trường trung học. Các tổ chức đoàn thể có kế hoạch hoạt động rõ ràng, đúng chức năng, nhiệm vụ, có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường. Bên cạnh đó, Chi bộ, Công đoàn, Đội TNTP Hồ Chí Minh trong các năm học qua, hoạt động tích cực, sôi nổi và luôn đạt vững mạnh. Hai tổ chuyên môn, tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, thiết thực và sinh hoạt đều đặn, có hiệu quả theo từng tháng, từng kì..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Cơ cấu bộ máy tổ chức của các Hội đồng, các tổ chuyên môn đúng, đủ theo quy định của Điều lệ trường trung học do Bộ GD&ĐT đã ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT. 1.1.3. Điểm yếu: Đến nay nhà trường mới chỉ có 01 kế toán, 01 văn thư biên chế còn lại là hợp đồng và kiêm nhiệm nên hoạt động của tổ văn phòng chưa đủ mạnh. 1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phát huy vai trò của các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường. Tham mưu với Phòng GD&ĐT và UBND huyện bổ sung biên chế cán bộ phụ trách các công việc kiêm nhiệm trong thời gian tới. 1.1.5. Tự đánh giá: Đạt. 1.2.Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ trường trung học. a) Lớp học được tổ chức theo quy định; b) Số học sinh trong một lớp theo quy định; c) Địa điểm của trường theo quy định. 1.2.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và được tổ chức theo quy định, mỗi khối có 2 lớp[H1-1-02-01]. Chỉ số b: Trung bình mỗi lớp học 30,8 học sinh, tối đa là 34 học sinh thể hiện qua sổ gọi tên-ghi điểm [H1-1-02-02]; mỗi lớp đều có 1 lớp trưởng, 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu năm học[H1-1-02-03]; mỗi lớp được chia thành 4 tổ học sinh, mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu được thể hiện trong sổ chủ nhiệm[H1-1-02-04]. Chỉ số c: Nhà trường có 01 địa điểm trường riêng biệt theo quy định của Điều lệ trường trung học, địa điểm trường đóng tại Khu 6, xã Quang Húc, huyện Tam Nông[Thực tế]..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 1.2.2. Điểm mạnh Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy lớp học theo đúng quy định của điều lệ trường Trung học. Trường có hệ thống tường rào bao xung quanh khép kín, bảo vệ an toàn và tạo ra sự yên tĩnh thuận lợi cho các hoạt động giáo dục. 1.2.3. Điểm yếu: Khu B của xã cách con sông Bứa với Khu A nên gây nhiều khó khăn cho các em học sinh khi đến trường, đặc biệt vào những ngày thời tiết xấu hoặc nước lũ. 1.24. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tham mưu UBND xã đề nghị với nhà thầu miễn phí cầu cho học sinh đi học. Từ tháng 01 năm 2017 toàn bộ học sinh khu B và giáo viên có hộ khẩu ở bên kia sông của xã không phải đóng lệ phí qua cầu khi đi lại. 1.2.5. Tự đánh giá:. Đạt.. 1.3. Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. a) Hoạt động đúng quy định; b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình; c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ. 1.3.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Chi bộ đảng có 16 đảng viên, được thành lập theo quyết định của đảng bộ huyện Tam Nông. Chi bộ họp định kỳ 01 lần/ tháng; ban chi ủy họp 01 lần/ tháng. Chi bộ thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện góp phần quan trọng vào sự phát triển nhà trường. Chi bộ liên tục đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh và trong sạch vững mạnh tiêu biểu[H1-1-03-01]..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Công đoàn nhà trường có 22 công đoàn viên cơ hữu, công đoàn họp 01 lần/ tháng. Công đoàn làm tốt vai trò chức năng và điều lệ của công đoàn Việt Nam. Công đoàn được Liên đoàn lao động huyện, công đoàn giáo dục huyện tặng giấy khen từ năm 2013 đến năm 2016[H1-1-03-02]. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với 05 đoàn viên, tổ chức họp 01 lần/tháng. Chi đoàn là những giáo viên trẻ, có năng lực, nhiệt tình, luôn xung kích tình nguyện trong việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Chi đoàn nhiều năm liền được huyện Đoàn tặng giấy khen [H1-1-03-03]. Liên đội TNTP Hồ Chí Minh có 247 đội viên, ban chỉ huy Liên đội họp 01 lần/ tháng, hàng tuần có đánh giá và xếp loại các chi đội. Liên đội tham gia tốt các phong trào thi đua do nhà trường và Đoàn cấp trên phát động, nhiều năm liền được Huyện đoàn tặng giấy khen[H1-1-03-04]. Ngoài ra trong trường còn các tổ chức xã hội khác như chi hội Khuyến học, chi hội Chữ thập đỏ đã và đang hoạt động tích cực, có hiệu quả. Chỉ số b: Chi bộ Đảng đã lãnh đạo toàn diện và đúng điều lệ Đảng, từ sự lãnh đạo đúng đắn của Chi bộ đã giúp nhà trường chủ động và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đúng đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nhà trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời liên tục đạt tập thể lao động lao động tiên tiến. Năm 2013-2014 đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, UBND tỉnh Phú Thọ tặng giấy khen[H1-1-03-05]. Liên đội luôn đạt là 01 trong các Liên đội tốp đầu của huyện, đã tư vấn cho hiệu trưởng nhiều giải pháp thiết thực và hiệu quả, giúp cho trật tự học đường, đạo đức học sinh và chất lượng giáo dục mũi nhọn phát triển bền vững. Đội viên của Liên đội đã thực hiện tốt công tác kế hoạch nhỏ, chăm sóc khu di tích Đình làng Quang Húc. Chỉ số c: Sau mỗi học kì Chi bộ và các tổ chức đoàn thể thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động theo đúng quy định[H1-1-03-06]. 1.3.2. Điểm mạnh.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Chi bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nghị quyết cấp ủy Đảng, chi bộ hoàn thành nhiệm vụ dạy và học. Nhà trường đã rà soát, kiểm tra đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ để có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn đoàn kết, đồng thuận cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3.3. Điểm yếu Tổng phụ trách Đội là giáo viên kiêm nhiệm, có nhiều nhiệm vụ nhà trường và ban ngành yêu cầu nên chưa có nhiều thời gian dành hết cho hoạt động của đội. Công tác tự quản các Chi đội chưa được phát huy cao. 1.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tiếp tục xây dựng đội ngũ giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng được những yêu cầu, quy định của Điều lệ trường Trung học. Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể. Phát huy vai trò chỉ đạo Đội của tổ chức Đoàn Thanh niên. Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt Đoàn, Đội vào các tháng. Tăng cường công tác giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, hoàn thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động Đoàn, Đội. 1.3.5. Tự đánh giá: Đạt. 1.4 Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học. a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định; b) Có kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định; c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định. 1.4.1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Chỉ số a: Nhà trường có 2 tổ chuyên môn: tổ KHTN, KHXH và 01 tổ Văn phòng[H1-1-01-09]. Các tổ được thành lập theo quy định của Điều lệ trường trung học, có các quyết định thành lập của hiệu trưởng[H1-1-04-01] và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường THCS do Bộ GD&ĐT ban hành. Chỉ số b: Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch công tác của tổ [H1-1-0402], hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên [H1-1-04-03] theo kế hoạch giáo dục, chỉ đạo thực hiện phân phối chương trình môn học và kế hoạch năm học của nhà trường [H1-1-04-04]; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho tổ viên; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ GD&ĐT, của Bộ Nội vụ[H1-1-04-05]; Có kế hoạch công tác của tổ văn phòng theo năm, tháng, tuần chi tiết cụ thể[H1-1-04-06]. Chỉ số c: Tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt định kỳ đảm bảo hai tuần một lần. Nội dung sinh hoạt về chuyên môn, nghiệp vụ (cụ thể như: Bồi dưỡng cho tổ viên về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức thao giảng, kiểm tra hồ sơ sổ sách, sinh hoạt chuyên đề, ...) và tổ chức cho tổ viên tham gia các hoạt động giáo dục khác [H1-1-04-07]. Hàng tháng các tổ chuyên môn rà soát, đánh giá để cải thiện các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao[H1-1-04-08]. Mỗi tháng, nhà trường đều thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ công tác văn phòng của các thành viên tham gia[H1-1-04-09]. 1.4.2. Điểm mạnh: Các tổ chuyên môn có kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng sinh hoạt theo quy định, các thành viên trong tổ có tinh thần phê và tự phê bình nghiêm túc, xây dựng nội quy, quy định cụ thể trong tổ. Đội ngũ giáo viên tương đối đầy đủ ở các môn, đảm bảo trình độ Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề mến trẻ, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành giáo dục. Công tác văn phòng được duy trì và thực hiện đều đặn. 1.4.3. Điểm yếu.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Các tổ chuyên môn chưa có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc cải tiến phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động còn hạn chế nhiều. Việc cải tiến nghiệp vụ văn thư, lưu trữ hồ sơ văn bản còn chậm. 1.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tăng cường tổ chức hội giảng, thao giảng, dự giờ, thăm lớp, tọa đàm về đổi mới phương pháp dạy học. Mua sắm bổ sung thiết bị dạy học phục vụ tốt cho các tổ chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ. Cải tiến, đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn và thường xuyên trao đổi những nội dung cần thiết để công tác dạy, học và quản lý đạt hiệu quả cao. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư lưu trữ cho nhân viên văn thư. 1.4.5. Tự đánh giá: Đạt. 1.5 Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. a) Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo hoặc website của nhà trường (nếu có); b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. 1.5.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Văn bản chiến lược phát triển của nhà trường (có Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 số 53/KHTHCS ngày 20/8/2016), được thông qua Hội đồng trường, được Phòng GD&ĐT.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> phê duyệt[H1-1-05-01]. Chiến lược phát triển nhà trường được công bố, công khai tại nhà trường qua hình thức niêm yết và trên website của nhà trường. Chỉ số b: Chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học và các điều kiện nguồn lực của nhà trường và địa phương. Chỉ số c: Có điều chỉnh bổ sung Chiến lược phát triển nhà trường cho phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của địa phương theo từng thời kỳ bằng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học[H1-1-05-02]. 1.5.2. Điểm mạnh Đã có Chiến lược phát triển nhà trường, phù hợp với luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông, chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh, của huyện. Chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với nguồn lực hiện có, phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH địa phương, hàng năm có rà soát bổ sung. 1.5.3. Điểm yếu Chiến lược phát triển mới xây dựng, nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh. Chưa có kế hoạch dự kiến ngân sách từ 5-10 năm, do nhà trường không phải là cơ quan dự toán ngân sách và không chủ động về nhân lực hàng năm. 1.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Hàng năm, các mục tiêu lớn của Chiến lược được rà soát, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn phát triển giáo dục của địa phương. Đối với cơ quan chủ quản cần có kế hoạch dự toán ngân sách đáp ứng chiến lược phát triển của nhà trường. Nhà trường hàng năm làm tốt công tác tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương có chủ trương, biện pháp tích cực giúp nhà trường thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục. Tiếp tục đẩy mạnh công tác XHHGD tăng cường nguồn lực phục vụ các chỉ tiêu lớn của chiến lược. 1.5.5. Tự đánh giá: Đạt..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 1.6 Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục; b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định; c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 1.6.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường triển khai các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng đến từng CB-GV-NV trong nhà trường, CB-GV-NV thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan QLGD đúng quy định[H2-1-06-01]. Nhà trường và các tổ chức chính trị rất coi trọng công tác sinh hoạt tư tưởng, đấu tranh phê và tự phê khi có những biểu hiện sai lệch được uốn nắn và nhắc nhở kịp thời. Chỉ số b: Nhà trường thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo hàng tháng lên Phòng GD&ĐT, báo cáo với các cấp khi có việc đột xuất[H2-1-06-02] Chỉ số c: Nhà trường đã phổ biến và quán triệt quy chế dân chủ theo nghị định chính phủ và xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường. Mọi hoạt động của nhà trường và các tổ chức đoàn thể đều được công khai và bàn bạc dân chủ. Trong nhiều năm liền không để xảy ra các vi phạm hoặc mất đoàn kết liên quan đến quá trình thực hiện quy chế dân chủ [H2-1-06-03] 1.6.2. Điểm mạnh Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường không vi phạm đạo đức nhà giáo hay vi phạm pháp luật..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Đội ngũ CBQL và giáo viên nhân viên của nhà trường đoàn kết, phần lớn các đồng chí nhiệt tình trong mọi lĩnh vực hoạt động. Công đoàn trường thực sự là một tổ ấm, một mái ấm gia đình, quan tâm chăm sóc đến từng thành viên. Mọi công việc của nhà trường, các tổ chức chính trị đều được thảo luận dân chủ công khai. 1.6.3. Điểm yếu Cá biệt cũng còn một số giáo viên trẻ còn sơ xuất nhỏ trong việc thực hiện các nề nếp chuyên môn, (không đến mức vi phạm quy chế và bị kỷ luật). 1.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tăng cường công tác sinh hoạt tư tưởng, tuyên truyền nâng cao hiểu biết về pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước trong CBGV-NV, học sinh của nhà trường. Thông tin các văn bản chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan QLGD lên mạng internet để CB-GV-NV cập nhật thường xuyên và thực hiện có hiệu quả. 1.6.5. Tự đánh giá:. Đạt.. 1.7 Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua. a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ; c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. 1.7.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường có đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học [H2-1-07-01], cụ thể gồm có: Sổ đăng bộ; Sổ gọi tên và ghi điểm; Sổ ghi đầu bài; Học bạ học sinh, Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ Sổ theo dõi phổ cập giáo; Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường Hồ sơ thi đua của nhà.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> trường; Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh; Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn; Sổ quản lý tài sản; Sổ quản lý tài chính; Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm; Hồ sơ quản lý thư viện; Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh. Các tổ chuyên đã trang bị: kế hoạch hoạt động chuyên môn, sổ ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn[H1-1-04-02] [H1-1-04-07]. Đối với giáo viên: Giáo án (bài soạn); kế hoạch dạy học, phân phối chương trình, sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; Sổ điểm cá nhân; Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp) [H2-1-07-02]. Chỉ số b: Hồ sơ được lưu trữ đầy đủ, khoa học tại bộ phận văn phòng. Hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ [H2-1-07-03] Chỉ số c: Tất cả các cuộc vận động của ngành đều có kế hoạch chỉ đạo và được nhà trường quán triệt tốt đến nhà giáo và người lao động của trường. Đã thực hiện tốt các cuộc vận động và luôn đạt chỉ tiêu, tổ chức và duy trì tốt phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước[H2-1-07-04]. Số lượng nhà giáo và lao động đạt các danh hiệu thi đua, chất lượng học lực và hạnh kiểm học sinh, thành tích các cuộc thi do huyện và các cấp tổ chức đã tăng dần sau mỗi năm tham gia cùng các trường THCS ở huyện. Sau mỗi đợt thi đua, mỗi kỳ, mỗi năm học có đánh giá hoạt động của công tác thi đua khen thưởng cho tập thể và cá nhân đạt thành tích xuất sắc đảm bảo công khai dân chủ công bằng. Biên bản tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua [H2-1-07-05]. 1.7.2. Điểm mạnh Nhà trường có đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo. Lãnh đạo nhà trường kiểm tra và ký duyệt đầy đủ, từng tuần, từng tháng. Có kế hoạch điều chỉnh và uốn nắn các thiếu sót, sai phạm của từng bộ phận. Các quyết định khen thưởng, các quy định hiện hành đều được Hội đồng Thi đua – Khen thưởng lưu trữ tại nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Công tác đánh giá thi đua khen thưởng CB-GV-NV và học sinh của nhà trường tiến hành thường xuyên, công minh, công khai trước hội đồng sư phạm nhà trường, phát huy được thành tích trong quy trình khen thưởng. Tập thể CB, GV, NV và học sinh trong nhà trường luôn nhận thức đúng đắn về các mục tiêu, các cuộc vận động, các phong trào do đó các kế hoạch, các cuộc vận động, các phong trào đạt được kết quả tốt. 1.7.3. Điểm yếu Kinh phí đầu tư cho việc thi đua khen thưởng còn hạn hẹp nên một số phong trào hoạt động chưa có chiều sâu. 1.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Làm tốt công tác XHHGD nhằm tăng thêm nguồn kinh phí cho khen thưởng hàng năm. Mở rộng hình thức thi đua khen thưởng hàng năm để khích lệ CB-GV-NV và học sinh phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. 1.7.5. Tự đánh giá: Đạt 1.8. Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. a) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học; b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền; c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật. 1.8.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường đã chỉ đạo và quản lý tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo Điều lệ trường trung học, tổ chức cho học sinh thực hiện tốt nội quy của học sinh. Quản lý tốt các hoạt động giáo dục trong giờ, ngoài giờ.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> lên lớp và được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành[H2-1-08-01]. Bên cạnh đó, nhà trường đã quan tâm đầu tư nhiều mặt để HĐNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, tiếng Anh, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh ngày càng đi vào chiều sâu. Chỉ số b: Nhà trường tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường có thu tiền theo quy định, việc bồi dưỡng HSG dự thi cấp huyện, cấp tỉnh hằng năm đều đặn có hiệu quả. Các giáo viên dạy thêm, học thêm có đăng ký và được cấp trên xét duyệt, cấp giấy phép theo thẩm quyền quy định[H2-1-08-02] Nhà trường thường xuyên nắm bắt thông tin về dạy thêm, học thêm qua CMHS và các em, kết hợp với kiểm tra việc chấp hành Quyết định của UBND tỉnh Phú Thọ và các văn chỉ đạo của Sở, Phòng GD&ĐT. Nhìn chung tình hình dạy thêm, học thêm không có vấn đề cần giải quyết hay xử lý, việc tổ chức trong trường đều thực hiện đúng yêu cầu, không để xảy ra vụ việc ảnh hưởng uy tín giáo viên và nhà trường. Hàng tháng, ngoài việc nhắc nhở để tránh những bất cập xảy ra trong công tác dạy thêm, học thêm nhà trường đề nghị ban đại diện CMHS phản ánh tình hình trong các lần họp của ban đại diện với hiệu trưởng. Hàng năm BGH có các biện pháp chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm theo công văn chỉ đạo của cấp trên. Chỉ số c: Đã thực hiện việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo đúng quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Trong phạm vi nhà trường, việc bổ nhiệm các chức danh đã thực hiện đúng trình tự, công khai, dân chủ [H2-1-08-03]. 1.8.2. Điểm mạnh: Trong những năm qua nhà trường luôn chú ý trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhà trường đã sử dụng đội ngũ giáo viên hiệu quả, làm tốt công tác phân công chuyên môn, phát huy năng lực của mỗi cá nhân. Đa số học sinh thực hiện tốt nội quy của nhà trường. Tổ chức tốt việc giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS. Công khai đầy đủ các mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, đánh giá kết quả và thường xuyên cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện. Xây dựng và duy trì được hoạt động của Đội Thiếu niên xung kích tự quản (cờ đỏ), ngăn ngừa và xử lý kịp thời các biểu hiện về đạo đức, từ đó có tính chất giáo dục cao đối với học sinh. Nhắc nhở giảm thiểu những bất cập xảy ra trong công tác dạy thêm, học thêm của giáo viên và học sinh. Việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo đúng quy định và không xảy ra tai tiếng hoặc mất đoàn kết nội bộ trường. 1.8.3. Điểm yếu: Nhà trường chưa được chủ động trong việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên. Cá biệt vẫn còn có một số học sinh thực hiện chưa tốt các nội quy, quy định trong nhà trường. Một bộ phận học sinh ỉ lại, lười học. 1.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu, đề xuất với cấp trên cho nhà trường được chủ động về tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức ở địa phương, với Hội CMHS nhằm tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 1.8.5. Tự đánh giá: Đạt. 1.9. Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước; c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ. 1.9.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ chứng từ theo quy định được lưu tại tủ hồ sơ của kế toán. Hằng năm nhà trường thực hiện đầy đủ và kịp thời các báo cáo về tài chính. Bảng danh mục hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính liên quan đến nhà trường được lưu trữ đầy đủ[H2-1-09-01]. Chỉ số b: Hằng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách nhà nước và được cấp trên phê duyệt; thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước [H2-1-09-02]. Công tác kiểm kê tài sản được thực hiện đúng định kỳ, thực trạng tài sản được quản lý và đánh giá chính xác. Chỉ số c: Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng một cách dân chủ và được công khai, được lấy ý kiến của tất cả CB-GV-NV trong nhà trường và thông qua hội nghị cán bộ, công chức để CB-GV-NV nhà trường tham gia góp ý. Hàng năm báo cáo công khai tài chính trong Hội nghị Công chức viên chức để CB-GV-NV theo dõi, giám sát. Chế độ của CB-GV-NV được đảm bảo đúng định mức, đúng chế độ tài chính hiện hành, từ đó tạo điều kiện cho CB-GV-NV được tham gia giám sát việc thực hiện thu chi tài chính của nhà trường. Nhà trường có Ban Thanh tra nhân dân phối hợp kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính theo kỳ, theo.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> năm, thông báo kết quả thanh tra trong Hội nghị Cán bộ công chức để mọi người được biết và cùng giám sát [H2-1-09-03]. 1.9.2. Điểm mạnh Ban tài vụ nhà trường hoạt động có hiệu quả theo đúng chế độ kế toán của nhà nước, đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho CB-GV-NV và học sinh. Ngay đầu năm học nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại hộ nghị cán bộ công chức, báo cáo công khai tài chính vào phiên họp hội đồng tháng 6 hàng năm. Quy chế chi tiêu nội bộ được công khai. Lưu giữ đầy đủ các loại hồ sơ về quy định tài chính theo chuyên ngành đọc dễ hiểu để tra cứu. Hồ sơ, sổ sách, giấy tờ hợp lệ đúng nguyên tắc tài chính. 1.9.3. Điểm yếu Nguồn kinh phí cấp trên cấp còn hạn hẹp. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân còn hạn chế. 1.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Xây dựng dự toán đầu năm sát với thực tế của địa phương và nhà trường. Tăng cường công tác XHHGD để bổ sung kinh phí đầu tư CSVC và các hoạt động trong nhà trường, mục tiêu hàng năm đạt từ 30 đến 50 triệu đồng. 1.9.5. Tự đánh giá: Đạt. 1.10 Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường. a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường; b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường. 1.10.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Hàng năm nhà trường có hợp đồng bảo vệ nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn trong nhà trường[H2-1-10-01]. Có kế hoạch về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường [H2-1-10-02]. Chỉ số b: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo. Không có tình trạng mất trật tự an ninh xảy ra, không xảy ra các vụ trộm cắp tài sản; không có trường hợp CB-GV-NV, HS vi phạm các tai tệ nạn xã hội, thể hiện rõ trong báo cáo an ninh chính trị hàng năm [H2-1-10-03]. Chỉ số c: Nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực xảy ra trong nhà trường. 1.10.2. Điểm mạnh: An ninh trật tự trong nhà trường được đảm bảo. Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, ký các cam kết về việc thực hiện trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy ... 1.10.3. Điểm yếu Vẫn còn một số học sinh có biểu hiện gây mất trật tự ở khu dân cư khi tham gia sinh hoạt ở địa phương vào dịp nghỉ hè. 1.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật trong CBGV-NV và học sinh. Tăng cường phối hợp với lực lượng công an tổ chức hoạt động ngoại khoá về An toàn giao thông, an ninh trật tự. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua X " ây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". 1.10.5. Tự đánh giá: Đạt..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Kết luận về Tiêu chuẩn 1 * Điểm mạnh nổi bật: Công tác quản lý chất lượng của nhà trường có kế hoạch đảm bảo nguyên tắc, thể hiện tính dân chủ, công khai, tính toàn diện, đúng luật giáo dục phù hợp với các hoạt động giáo dục của nhà trường. Đội ngũ CBQL của nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục, được tập thể nhà trường và các tổ chức xã hội tín nhiệm. An ninh trật tự trong nhà trường luôn được đảm bảo, phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"được đẩy mạnh. Cơ cấu bộ máy đảm bảo và củng cố nhiều mặt; bố trí lớp học và số học sinh đúng điều lệ nhà trường; tổ chức Đảng, Công đoàn, Đội Thiếu niên hoạt động đều và đạt nhiều mặt theo mục tiêu và yêu cầu. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi, đột phá. * Điểm yếu cơ bản: Chiến lược phát triển mới xây dựng, nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 30/30. * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10.. 2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh Mở đầu: Nhà trường có hiệu trưởng: Lương Gia Cát - Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; năm sinh: 1975; năm vào ngành: 1999; trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Vật Lí; trình độ lý luận chính trị: Trung cấp, được UBND huyện Tam Nông bổ nhiệm chức vụ quản lý năm 2008(phó hiệu trưởng) và bổ nhiệm Hiệu trưởng tháng 02 năm 2015. Đã qua các lớp đào tào bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, các năm học được UBND huyện và phòng GD&ĐT Tam Nông đánh giá Chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc. Nhiều năm liền được công.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> nhận là Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đặc biệt năm 2014 được Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ tặng Bằng khen. Phó Hiệu trưởng: Đỗ Thị Việt Hà - Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; năm sinh: 1975; năm vào ngành: 1997; Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Văn; trình độ quản lý: Đang học Cao học QLGD; trình độ lý luận chính trị: Trung cấp, được UBND huyện Tam Nông bổ nhiệm chức vụ phó hiệu trưởng tháng 12 năm 2014. Đã đạt trên chuẩn về trình độ chuyên môn, thực hiện tốt vai trò giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý nhà trường, năm học 2015-2016 được UBND huyện Tam Nông đánh giá Chuẩn Phó hiệu trưởng: Xuất sắc. Nhiều năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Hiệu trưởng nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ trong quản lý nhà trường. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, đội ngũ giáo viên của trường và các giáo viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh cùng học sinh của trường đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt tổng phụ trách đội là người địa phương, là giáo viên dạy môn Thể dục, người tuổi trẻ năng nổ nhiệt tình trong hoạt động phong trào. Các giáo viên chủ nhiệm lớp phần lớn là người địa phương (Quang Húc và Hùng Đô) nơi có học sinh học tại trường và cư trú tại địa phương cùng các giáo viên. Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có CB-GV-NV bị xử lý kỷ luật (kể từ năm thành lập trường đến nay). Học sinh nhà trường tuy ở 02 xã nhưng luôn đoàn kết, phối hợp và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 2.1 Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. a) Có số năm dạy học (không kể thời gian tập sự) theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 2.1.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đạt các tiêu chuẩn theo quy định của điều lệ trường trung học, cụ thể: Hiệu trưởng có trình độ Đại học sư phạm chuyên ngành Vật lí [H3-2-0101], Phó Hiệu trưởng có trình độ đại học sư phạm chuyên ngành ngữ văn [H3-201-02]. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều đạt tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều đã được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên, là giáo viên cốt cán của huyện), có năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và QLGD; có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đảm bảo có thời gian giảng dạy ít nhất từ 10 năm trở lên. Chỉ số b: Hàng năm, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều được Phòng GD&ĐT, UBND huyện Tam Nông đánh giá xếp loại xuất sắc về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực QLGD [H3-2-01-03]. Chỉ số c: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và QLGD [H3-2-01-04] 2.1.2. Điểm mạnh: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng của trường được đào tạo chính quy, 100% đạt trên chuẩn. Hiệu trưởng đã qua các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD và quản lý Nhà nước, các lớp chuyên đề và quản lý nhà trường. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng luôn nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. 2.1.3. Điểm yếu: Quản lý công việc đôi khi chưa linh loạt, chưa mềm dẻo. Phó hiệu trưởng chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý trường học và các lớp chuyên đề khác về QLGD. 2.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường đổi mới trong công tác quản lý chỉ đạo, tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Đăng ký và tạo điều kiện cho đồng chí phó hiệu trưởng tham gia các lớp bồi dưỡng về QLGD và quản lý trường học từ năm học 2016-2017. 2.1.5. Tự đánh giá:. Đạt. 2.2 Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học. a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định; b) Giáo viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh đảm bảo quy định; c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định: 2.2.1. Mô tả hiện trạng Chỉ số a: Nhà trường tuy đủ số lượng nhưng chưa đồng bộ về cơ cấu giáo viên cho các môn học, do vậy việc phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn là rất khó khăn [H3-2-02-01]. Đặc biệt là bộ môn giáo dục công dân, môn Tin học, môn Sinh học, môn Lịch sử (giáo viên dạy ban đào tạo là môn 2) Chỉ số b: Nhà trường có giáo viên làm công tác Đoàn, Đội kiêm nhiệm, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh theo đúng qui định[H3-2-02-02]. Chỉ số c: Hiện tại 100% số cán bộ, giáo viên của trường đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo [H1-1-01-01] trong đó có 63,6% cán bộ, giáo viên có trình độ trên chuẩn. 2.2.2. Điểm mạnh: Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, coi việc tự học tự bồi dưỡng là một giải pháp tích cực để tự hoàn thiện mình. Cán bộ, giáo viên đăng ký kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên theo học đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Phòng, Sở, Bộ GD&ĐT tổ chức. Công tác Đoàn Đội trong nhà trường được Ban chấp hành Đoàn xã, Chi bộ, BGH nhà trường quan tâm và chỉ đạo hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Đội ngũ giáo viên của nhà trường đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình với các phong trào của Đoàn đội, có tinh thần trách nhiệm và hướng dẫn, giúp đỡ các em trong mọi hoạt động. 2.2.3. Điểm yếu: Tổng phụ trách Đội trong nhà trường là giáo viên kiêm nhiệm. Chưa có giáo viên chuyên trách làm công tác tư vấn cho học sinh. 2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học nâng cao trình độ trên chuẩn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là những môn đào tạo ban 2, giáo viên làm công tác tư vấn giáo dục. Tiếp tục tập huấn cho giáo viên về khai thác và ứng dụng CNTT trong dạy học. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 80% Cán bộ, giáo viên có trình độ trên chuẩn. 95% Cán bộ, giáo viên trong độ tuổi quy định có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên. 70% Cán bộ, giáo viên có chứng chỉ ngoại ngữ A trở lên. Tăng cường công tác giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, hoàn thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động của Đoàn, Đội cho tổng phuj trách. Kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để triển khai và thực hiện đầy đủ các phong trào và các nhiệm vụ được giao. 2.2.5. Tự đánh giá: Đạt 2.3 Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên. a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông; b) Có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trường trung học cơ sở và 10% giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trường trung học phổ thông;.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật. 2.3.1. Mô tả hiện trạng : Chỉ số a: Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên qua các năm từ loại khá trở lên đạt 100% theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở [H3-2-03-01] Chỉ số b: Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2015-2016, trường có 15 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, tỉnh[H3-2-03-02]. Chỉ số c: Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học và của Pháp luật. Giáo viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. 2.3.2. Điểm mạnh: Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng. Giáo viên tích cực tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tăng cường dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy. Nhà trường đảm bảo các quyền của giáo viên, quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy và học tập, bố trí việc phù hợp năng lực của từng giáo viên. 2.3.3. Điểm yếu: Khả năng vận dụng CNTT vào giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học của một số giáo viên còn hạn chế. 2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường công tác tự bồi dưỡng của giáo viên để nâng cao khả năng vận dụng CNTT vào giảng dạy. Phấn đấu mỗi năm học mua bổ sung thêm 01 máy chiếu từ nguồn vận động ủng hộ, tài trợ. 2.3.5. Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 2.4. Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường. a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định; b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc; c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định. 2.4.1. Mô tả hiện trạng : Chỉ số a: Nhà trường mới có 01 nhân viên kế toán và 01 nhân viên văn thư biên chế, còn lại các nhân viên khác hợp đồng và kiêm nhiệm[H3-2-04-01] Chỉ số b: Nhân viên kế toán có trình độ cao đẳng, nhân viên văn thư có trình độ đại học, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, y tế là kiêm nhiệm, có trình độ từ cao đẳng trở lên theo đúng quy định [H3-2-03-02] và được bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn hằng năm. Chỉ số c: Các nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và được nhà trường đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định. 2.4.2. Điểm mạnh: Cán bộ giáo viên được huy động tham gia công tác kiêm nhiệm có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.4. 3. Điểm yếu: Thiếu nhân viên theo biên chế nên một số công tác còn hạn chế. 2.4. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu với cấp trên để bổ sung biên chế cho tổ văn phòng; Tham mưu với cấp trên tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn phòng, công tác kiêm nhiệm. 2.4.5. Tự đánh giá: Chưa Đạt ( do chỉ số a,b chưa đạt).

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 2.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật. a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh; b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm; c) Được đảm bảo các quyền theo quy định. 2.5.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Học sinh các khối, lớp của trường đảm bảo quy định về tuổi theo các khoản quy định của Điều lệ trường trung học do Bộ GD&ĐT đã ban hành: Học sinh của trường có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi, không có trường hợp đi học sớm trước tuổi và không có trường hợp quá tuổi quy định[H3-2-05-01] Chỉ số b: Mỗi năm học, nhà trường và Liên đội đều tổ chức cho học sinh học tập nội quy, qui định về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục theo quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 41 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. Học sinh của trường không vi phạm các quy định về các hành vi học sinh không được làm và thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật[H3-2-05-02]. Chỉ số c: Tất cả học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định, được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục kỹ năng sống. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt[H3-2-05-03] 2.5.2. Điểm mạnh: Học sinh của trường ngoan, lễ phép, đoàn kết. Hành vi, ngôn ngữ, trang phục phù hợp. Tích cực tham gia các hoạt động Đoàn, hoạt động Đội và các hoạt động nhân đạo, từ thiện... 2.5.3. Điểm yếu: Kỹ năng sống của một số học sinh còn hạn chế. Học sinh ngoài giờ học ở trường còn phải tham gia lao động giúp đỡ gia đình, nên ít có điều kiện được giao tiếp với xã hội. 2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường tổ chức các hoạt động tập thể, các HĐNGLL cho học sinh, đặc biệt chú ý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, hoài bão ước mơ, nghị lực. Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên, xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh với hội CMHS, có biện pháp tích cực giáo dục học sinh cá biệt để các em tự phấn đấu vươn lên. Giáo dục học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua 5 điều Bác Hồ dạy. 2.5.5. Tự đánh giá:. Đạt. Kết luận về Tiêu chuẩn 2: * Điểm mạnh nổi bật: Cán bộ quản lý của đơn vị được đào tạo chính quy, đã qua lớp QLGD; đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề. Đội ngũ cán bộ Đoàn, Đội trẻ, khỏe, nhiệt tình, đoàn kết, gương mẫu đi đầu trong các hoạt động giáo dục. Tinh thần đoàn kết,.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> thương yêu giúp đỡ nhau trong công tác và đời sống là cơ sở để đơn vị hoàn thành nhiệm vụ hàng năm. Mối đoàn kết nội bộ nhà trường được xây dựng và củng cố bền chặt. Nhà trường luôn có mối quan hệ tốt đẹp với toàn thể CMHS, chính quyền địa phương và các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn xã. Công tác XHHGD của nhà trường ngày càng đạt nhiều kết quả. Đó là những yếu tố quan trọng để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ * Điểm yếu cơ bản: Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội, Y tế học đường, thư viện, thiết bị còn kiêm nhiệm nên chưa có nhiều thời gian dành cho hết mọi hoạt động . * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 13/15 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4/5. 3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Mở đầu: Trong những năm qua, Trường THCS Quang Húc đã không ngừng vận động các nguồn lực để chăm lo xây dựng CSVC và tăng cường trang thiết bị dạy học, mở rộng và ổn định khuôn viên. Nhà trường có đầy đủ các khối công trình, CSVC theo quy định hiện hành, có sổ quản lý tài sản, hồ sơ thiết bị, phòng thiết bị theo Điều lệ trường trung học. Trường đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xung quanh trường có tường rào khép kín, có cổng trường, biển trường, biển lớp theo đúng Điều lệ trường trung học. Trong khuôn viên nhà trường có đường đi lại, bồn hoa, cây cảnh, cây xanh đảm bảo “xanh sạch - đẹp”, có các khẩu hiệu hành động của nhà trường được bố trí khoa học, có tính thẩm mỹ và tính giáo dục cao. Việc quản lí CSVC, tài sản của nhà trường được thực hiện theo đúng quy định của bộ tài chính, của ngành và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trong quá trình thanh, kiểm tra đầu năm, cuối năm về CSVC nhà trường đạt kết quả tốt. Việc xây dựng môi trường xanh, sạch đẹp luôn được nhà trường, lãnh đạo và các ban ngành quan tâm..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 3.1.Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học. a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định; b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc rào bao quanh theo quy định; c) Có sân chơi, bải tập theo quy định. 3.1.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường có tổng diện tích là 6465,1m 2 bình quân 29,25m2/ học sinh; có cây xanh bóng mát, cây cảnh, đảm bảo mỹ quan xanh, sạch, đẹp[Thực tế]. Có bổ sung xây dựng môi trường xanh, sạch đẹp hằng năm và trong những năm tới, thể hiện trong kế hoạch lao động-hướng nghiệp của đồng chí phó hiệu trưởng nhà trường. Chỉ số b: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT[Thực tế]. Quyết định giao mặt bằng của cấp có thẩm quyền cho nhà trường (Quyết định số 1503/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ, người ký đồng chí Đặng Đình Vượng – phó chủ tịch UBND tỉnh) [H4-3-01-01]. Chỉ số c: Trường có sân chơi, bãi tập đảm bảo học tập và vui chơi cho học sinh. Tổng diện tích sân chơi là 2.118m2, bình quân 9,6m2/HS, có cây xanh bóng mát, cây cảnh. Hàng ngày sân chơi được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường. [Thực tế]. 3.1.2. Điểm mạnh: Nhà trường có CSVC đầy đủ, đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. Nhà trường đã được công nhận trường Chuẩn quốc gia năm 2011 và được công nhận lại tháng 9 năm 2016. Việc bố trí tổng thể trong khu vực của nhà trường hợp lý, các khu chức năng được bố trí riêng biệt nhưng vẫn bao quát được trong khuôn viên..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Khuôn viên nhà trường luôn được giữ gìn vệ sinh, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng đãng, riêng biệt nhiều cây xanh. 3.1.3. Điểm yếu: Một số ít học sinh đôi lúc vẫn còn tình trạng vứt giấy, rác không đúng quy định ra trường, lớp. 3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục coi trọng giáo dục cho học sinh ý thức tự giác bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp. Phát động xây dựng phong trào vệ sinh trường lớp sạch sẽ, nề nếp; giáo dục nếp sống văn minh cho từng học sinh và tập thể lớp. 3.1.5. Tự đánh giá: Đạt 3.2.Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh. a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế; b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế; c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định. 3.2.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Trường có 08 phòng học, đảm bảo tổ chức dạy 01 ca cho 08 lớp; có đủ phòng dùng cho bồi dưỡng HSG và dạy thêm, học thêm. Quy cách các phòng tương đối đảm bảo; các phòng học được tu sửa hằng năm, trong các phòng trang bị đủ hệ thống đèn điện và quạt. Tất cả các phòng đều đảm bảo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế. Phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế, bảng viết, có nội quy niêm yết trong từng phòng học[H4-3-02-01]. Chỉ số b: Về kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học đảm bảo theo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [Thực tế].

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Chỉ số c: Nhà trường có đủ các phòng học bộ môn và kho chứa thiết bị dạy học theo quy định, nhưng thiết bị trong các phòng chưa đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định[Thực tế] 3.2.2. Điểm mạnh: Trường có đủ phòng học đảm bảo học 1 buổi/ngày có bàn ghế đúng quy định. Các phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát có bảng chống loá, quạt mát, có nội quy học sinh, các khẩu hiệu và 5 điều Bác Hồ dạy được niêm yết trong mỗi phòng học. Việc quản lý, sử dụng CSVC đúng mục đích và được khai thác có hiệu quả. 3.2.3. Điểm yếu: Trang thiết bị cho các phòng bộ môn còn thiếu và xuống cấp. 3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục xin kinh phí và huy động các nguồn lực để nâng cấp và bổ sung các thiết bị cho phòng học bộ môn. 3.2.5. Tự đánh giá: Chưa Đạt (Chỉ số c chưa đạt). 3.3 Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học. a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định; b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu theo quy định; c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. 3.3.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Trường có khối phòng học tập, khối phòng hành chính đảm bảo theo quy định. Gồm 08 phòng học, phục vụ cho dạy trên lớp 1 ca cho 08 lớp và.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> bồi dưỡng và phụ đạo học sinh, trong đó các phòng đều là phòng kiên cố. Có 10 phòng phục vụ cho công tác quản lý và hành chính - quản trị [Thực tế] Chỉ số b: Trường có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu, có trang thiết bị y tế tối thiểu theo quy định[H4-3-03-01], đã hợp đồng với cán bộ y tế có trình độ đại học y phối hợp làm việc cho công tác này [H4-3-03-02] Chỉ số c: Trường có tổng số máy 18 máy tính, 2 máy chiếu, 3 máy in, được kết nối Internet phục vụ tốt cống tác quản lý, giảng dạy, hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu [H4-3-03-03] 3.3.2. Điểm mạnh: Trường có đủ khối phòng học tập và khối hành chính, phòng học bộ môn. Nhà trường có máy tính, máy in... có kết nối Internet phục vụ tốt cho công tác quản lý, dạy và học trong nhà trường. 3.3.3. Điểm yếu: Do nhân viên phụ trách y tế của nhà trường là kiêm nhiệm, không có trình độ sâu về ngành Y nên việc sử dụng trang thiết bị y tế còn nhiều hạn chế. 3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu với cấp trên tuyển dụng cán bộ y tế chuyên trách để việc khám chữa bệnh và sử dụng phòng y tế có hiệu quả hơn. Có kế hoạch khám sức khoẻ cho học sinh định kỳ. Tăng cường cơ số thuốc phục vụ cho việc sơ, cấp cứu học sinh trong trường hợp cần thiết. 3.3.5. Tự đánh giá: Đạt 3.4 Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ; b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. 3.4.1. Mô tả hiện trạng : Chỉ số a: Trường có 02 khu vệ sinh riêng biệt, dành cho giáo viên riêng và học sinh riêng với tổng diện tích 120m2. Khu vệ sinh cho giáo viên với diện tích 90m2, giáo viên nam riêng và giáo viên nữ riêng. Khu vệ sinh cho học sinh với diện tích 30m2, học sinh nam riêng và học sinh nữ riêng ở vị trí phù hợp với cảnh quan môi trường chia khu nam và nữ riêng biệt [Thực tế] Chỉ số b: Có nhà để xe kiên cố cho CB-GV-NV và học sinh với tổng diện tích là 128m2. Trong đó khu để xe của giáo viên với diện tích là 53m 2, khu để xe của học sinh theo từng lớp với diện tích là 75m 2; đủ chỗ cho giáo viên và học sinh để xe, đảm bảo an toàn, trật tự trong khuôn viên nhà trường[Thực tế] Chỉ số c: Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của CB-GV-NV và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. Nhà trường có giếng đào, có téc nước đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho hoạt động của nhà trường. Hệ thống nước sạch được lắp đặt đến các khu trong trường, phục vụ tốt các hoạt động của giáo viên, học sinh như: Khu vệ sinh, phòng học bộ môn ... Nhà trường phục vụ đủ nước uống cho học sinh theo quy định, đảm bảo vệ sinh và an toàn[Thực tế] 3.4.2. Điểm mạnh: Trường đã có nước uống sạch đảm bảo vệ cho CB-GV-NV và học sinh, có nhà để xe và khu vệ sinh cho CB-GV-NV đảm bảo theo yêu cầu. 3.4.3. Điểm yếu: Khu vệ sinh của học sinh vẫn là khu nhà tạm chưa được kiên cố hóa. 3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu với UBND xã xây dựng nhà vệ sinh mới cho học sinh theo đúng tiêu chuẩn vào đầu năm 2017. 3.4.5. Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 3.5. Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm; b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà trường. 3.5.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Thư viện nhà trường có phòng đọc riêng cho đối tượng giáo viên và học sinh với tổng diện tích là 136,8m2 (trong đó diện tích phòng đọc giáo viên là 30m2, phòng đọc học sinh là 45m2, diện tích kho sách là 24,62m2). Đảm bảo đủ chỗ ngồi cho giáo viên và học sinh (chỗ ngồi cho giáo viên là 20 chỗ, cho học sinh là 40 chỗ). Thư viện nhà trường đạt thư viện trường học xuất sắc tháng 10 năm 2016 [H4-3-05-01] Chỉ số b: Thư viện được trang bị đủ tủ đựng sách báo các loại như: tủ sách tham khảo, sách nghiệp vụ truyện và ký, thông tin chuyên san, tạp chí nghiên cứu khoa học, thơ, từ điển, truyện thiếu nhi (Thư viện nhà trường có 01 tủ trưng bày, giới thiệu sách và 01 tủ mục lục; có 18 giá sách, báo và 01 bảng giới thiệu sách; có 01 máy tính được kết nối Internet, 01 bộ thiết bị nghe nhìn) [Thực tế]. Các loại sách, báo, tài liệu tham khảo được sắp xếp khoa học, hợp lý cho từng tủ để tiện cho việc tra cứu mượn sách trong thư viện. Các cuốn sách đều được đóng dấu thư viện và đề số liệu sách tên sách, tên tác giả giúp người đọc, mượn trả một cách thuận tiện khoa học và giúp cho người quản lý thư viện quản lý sách đảm bảo yêu cầu. Có mở đầy đủ sổ nhập sách, sổ mượn trả và trong hệ thống sổ sách được chia ra từng phần phân loại sách riêng biệt [H4-3-05-02] Chỉ số c: Nhà trường có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học; có Website thông tin trên mạng Internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> trường, địa chỉ Website: và địa chỉ hòm thư điện tử: [Thực tế] 3.5.2. Điểm mạnh: Thư viện nhà trường được công nhận là thư viện xuất sắc. Hoạt động thư viện hàng năm theo đúng kế hoạch. Hệ thống Internet được nối mạng đến tất cả các máy tính, việc khai thác tài liệu tham khảo và trao đổi thông tin trên trường học kết nối, qua thư điện tử và Website của nhà trường được đẩy mạnh, hiệu quả. 3.5.3. Điểm yếu: Chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác thư viện. 3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Duy trì và nâng cao hiệu quả của thư viện xuất sắc; Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách thư viện để đáp ứng nhu cầu hoạt động thư viện trường học. Đề xuất với phòng GD&ĐT tham mưu UBND huyện sớm tuyển dụng nhân viên thư viện chuyên trách cho các trường THCS trong huyện. 3.5.5. Tự đánh giá: Đạt 3.6. Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm. 3.6.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường đã có 4 bộ thiết bị dạy học cho 4 khối lớp, đủ đồ dùng dạy học tối thiểu và có kho chứa thiết bị giáo dục theo quy định. Sơ đồ và.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> diện tích kho chứa thiết bị giáo dục theo quy định. Có 1 kho với diện tích 48m2 và các giá để thiết bị. Có cơ bản đủ thiết bị do Bộ GD&ĐT cấp [H4-3-06-01] Chỉ số b: Nhà trường có Nội quy sử dụng thiết bị giáo dục đối với cán bộ, giáo viên và học sinh; Sổ theo dõi mượn trả, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học[H4-3-06-02]. Mỗi giáo viên tự làm ít nhất 01 đồ dùng dạy học/năm học đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT. Chỉ số c: Đầu năm học và kết thúc mỗi năm học đều kiểm kê, thanh lý đồ dùng thiết bị từng phòng bộ môn, từng kho thiết bị đồng thời có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học [H4-3-06-03]. 3.6.2. Điểm mạnh: Nhà trường có phòng để thiết bị và có các phòng bộ môn riêng biệt. Việc bảo quản thiết bị tốt, giáo viên mượn trả đúng quy định. 3.6.3. Điểm yếu: Chưa có cán bộ chuyên trách thiết bị dạy học. Nhiều thiết bị còn thiếu chính xác và dễ hỏng. Công tác tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên có hạn chế. 3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục đầu tư và mua bổ sung thêm thiết bị dạy học đã bị hỏng, hết hạn sử dụng cho các môn học: Lý, Hoá; Sinh. Đề xuất với phòng GD&ĐT tham mưu UBND huyện sớm tuyển dụng nhân viên thiết bị chuyên trách cho các trường THCS trong huyện. 3.6.5. Tự đánh giá: Đạt. Kết luận về Tiêu chuẩn 3: * Điểm mạnh nổi bật: Nhà trường thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính theo đúng văn bản quy định về quản lý tài chính và đúng phân cấp quản lý..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> CSVC của nhà trường không ngừng bổ sung và nâng cấp, việc quản lý, sử dụng và bảo quản các khối phòng và trang thiết bị được thực hiện khá tốt đã phát huy tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Thư viện nhà trường đạt thư viện Xuất sắc, đảm bảo có đủ tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo đọc thêm đáp ứng được yêu cầu tìm kiếm, tra cứu thông tin của CB-GV-NV và học sinh. * Điểm yếu cơ bản: Kinh phí tự chủ của nhà trường còn hạn chế nên việc bổ sung, mua sắm thêm các trang thiết bị, việc tu sửa các hạng mục công trình phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường còn bị giới hạn. Cán bộ thư viện và cán bộ thiết bị còn kiêm nhiệm. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 17/18 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 5/6. 4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Mở đầu: Để thực hiện tốt nhiệm vụ các năm học do Bộ GD&ĐT ban hành. Một trong những lực lượng góp phần quan trọng vào việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện, là sự kết hợp giữa nhà trường và xã hội, đặc biệt là vai trò ban đại diện CMHS trường, lớp. Trong các năm học gần đây trường THCS Quang Húc đã có kế hoạch kết phối hợp với ban đại diện CMHS trường, các lớp hoạt động theo điều lệ của nhà trường. Hàng năm các ban đại diện CMHS trường, lớp đều tiến hành ít nhất 3 cuộc họp, các hội nghị đã bầu ra ban đại diện CMHS trường, lớp là những phụ huynh có uy tín cao trong công tác chỉ đạo hoạt động của hội, các ban đại diện CMHS trường, lớp có nhiều đề xuất hữu hiệu có tác động mạnh mẽ tới việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và có nhiều đóng góp trong công tác xây dựng CSVC góp phần tạo cảnh quan môi trường sư phạm xanh – sạch – đẹp, đã.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> động viên đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Cùng với sự kết hợp với các ban đại diện CMHS trường, lớp trong các năm học đó nhà trường còn thực hiện tốt mối quan hệ với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, các tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ năm học. Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch cụ thể kết hợp với các tổ chức đoàn thể, các ban ngành địa phương (Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, UBMTTQ, ban công an xã …) đã tiến hành các hội nghị triển khai các hoạt động có hiệu quả, việc làm này đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, sự đồng thuận các lực lượng xã hội, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của đơn vị. 4.1. Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động; c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 4.1.1. Mô tả hiện trạng Chỉ số a: Nhà trường có 08 lớp, mỗi lớp có 01 Ban đại diện CMHS; có 01 Ban đại diện CMHS trường. Mỗi Ban đại diện CMHS gồm có 03 người (trưởng ban, phó ban và ủy viên) [H5-4-01-01]. Các Ban đại diện CMHS được đảm bảo thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định của Điều lệ Ban đại diện CMHS do Bộ GD&ĐT ban hành. Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện CMHS trường được đảm bảo theo Điều lệ Ban đại diện CMHS. Hoạt động của CMHS và Ban đại diện CMHS được thực hiện đầy đủ và đúng quy định[H5-4-01-02]..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Chỉ số b: Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để CMHS, Ban đại diện CMHS lớp, trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện CMHS và nghị quyết đầu năm học[H5-4-01-03], đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường và gia đình, có chương trình công tác của Ban đại diện CMHS[H5-4-01-04] Chỉ số c: Định kỳ (Ba lần/1 năm học: Đầu năm học, cuối học kỳ I, cuối năm), nhà trường tổ chức các cuộc họp với CMHS, Ban đại diện CMHS lớp, Ban đại diện CMHS trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của CMHS; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện CMHS[H5-4-01-05]. Những ý kiến góp ý và những kiến nghị của CMHS trường về công tác quản lý, các biện pháp giáo dục học sinh. Mỗi lần họp nhà trường đều có ghi biên bản tổng hợp các ý kiến đóng góp của CMHS[H5-4-01-06] 4.1.2. Điểm mạnh: Ban đại diện CMHS trường, lớp gồm những người có uy tín, luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, có nhiều ý kiến đóng góp thiết thực góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của học sinh. 4.1.3. Điểm yếu: Ban đại diện chi hội CMHS một số lớp chưa mạnh dạn đề xuất ý kiến trước cuộc họp CMHS để tăng cường CSVC, còn đầu tư ít. Sự phối kết hợp giữa CMHS với nhà trường còn có mặt hạn chế. Một số CMHS chưa thật tâm huyết và quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. 4.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục pháp huy những điểm mạnh duy trì hoạt động của các Ban đại diện CMHS trường, lớp. Cải tiến nội dung hoạt động cho phù hợp với thực tế của từng năm học. Ban đại diện CMHS trường, lớp cần có kế hoạch kết hợp với giáo viên chủ nhiệm đề xuất những cá nhân tiêu biểu xuất sắc vào các ban đại diện CMHS trường, lớp để hoạt động có hiệu quả, cần có tiếng nói đối với hội đồng giáo dục địa phương để xây dựng, bổ sung CSVC cho từng năm học..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 4.1.5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.2. Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường; b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh; c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 4.2.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường chủ động trực tiếp hoặc gián tiếp bằng văn bản tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường [H5-4-02-01] Chỉ số b: Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Trong nhiều năm qua, trường không xảy ra hiện tượng bạo lực học đường….[H5-4-02-02] Chỉ số c: Tích cực huy động các nguồn lực tự nguyện (chủ yếu của các tổ chức, cá nhân hảo tâm) để sửa chữa CSVC và khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn [H5-4-02-03] 4.2.2. Điểm mạnh: Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến xây dựng và tu bổ CSVC của nhà trường. Hàng năm UBND xã đã cho tu sửa lại phòng học, mua thêm bàn ghế và xây dựng cảnh quan trường học thêm khang trang. Ban đại diện CMHS luôn nhiệt tình trong việc tham gia vận động cùng nhà trường xây dựng CSVC. Ban đại diện CMHS còn tự bỏ công để tu sửa một số hạng mục đơn giản..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 4.2.3. Điểm yếu: Đôi lúc sự phối hợp nhà trường với các tổ chức xã hội chưa kịp thời. Ngân sách hoạt động của Ban đại diện CMHS còn hạn chế. 4.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Duy trì kế hoạch hoạt động hàng năm, cải tiến nội dung sát với tình hình thực tế của từng năm nhằm nâng cao công tác XHHGD tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ các năm học. Tích cực hơn nữa trong việc tuyên truyền huy động các nguồn lực tự nguyện để tăng cường CSVC, khen thưởng học sinh... 4.2.5. Tự đánh giá: Đạt 4.3. Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc; b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương; c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục. 4.3.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Phối hợp với các đoàn thể: Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, MTTQ… để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, địa phương…[H5-4-02-02] Nhà trường có phòng truyền thống lưu lại kỷ vật, hiện vật: bằng khen, giấy khen.....[Thực tế].

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Chỉ số b: Tổ chức học sinh tìm hiểu di tích lịch sử của địa phương, truyền thống nhà trường, thi tìm hiểu sách và chăm sóc di tích lịch sử Đình làng Quang Húc nhân các ngày lễ, hội[H5-4-03-01] Chỉ số c: Tuyên truyền trong các buổi HĐNGLL, chương trình hoạt động đội hàng tháng, năm để làm tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục[H5-4-03-02] 4.3.2. Điểm mạnh: Học sinh luôn có ý thức tìm hiểu truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc. Luôn hưởng ứng các phong trào như chăm sóc các công trình lịch sử, di tích văn hóa. Giáo viên luôn coi trọng việc dạy và học lịch sử địa phương, lồng ghép việc giáo dục lịch sử địa phương vào chương trình học. 4.3.3. Điểm yếu: Việc tuyên truyền, phối hợp với các đoàn thể, tổ chức đôi khi chưa thường xuyên. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tuyên truyền và tổ chức các cuộc thi hàng năm để làm tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục. 4.3.5. Tự đánh giá: Đạt. Kết luận về Tiêu chuẩn 4: * Điểm mạnh nổi bật: Nhà trường đã thực hiện tốt chủ trương “Sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội”. Nhà trường đã từng bước xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, phát huy được sự quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của toàn xã hội, sự phối hợp được thực hiện bằng việc làm cụ thể. Ban đại diện CMHS đã hoạt động tích cực, hiệu quả trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường được phát huy tối đa thông qua quy chế phối hợp giữa Mặt trận tổ quốc - Đoàn Thanh niên - Hội Phụ nữ - Hội Khuyến học. Sự tham gia và phối kết hợp khăng khít chặt chẽ giữa nhà trường và CMHS đã tạo ra cho nhà trường có được CSVC khang trang dần đảm bảo cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác. * Điểm yếu cơ bản: Việc phối hợp giáo dục học sinh cá biệt hiệu quả chưa cao, còn gặp nhiều khó khăn, một số hồ sơ của Hội chưa thực sự được khoa học. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 9/9 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3. 5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục Mở đầu: Trong những năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, nhà trường đã triển khai đầy đủ, nền nếp các hoạt động giáo dục, tích hợp hướng đến phát triển toàn diện năng lực của học sinh: Giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất; chú trọng việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống… Các năm học qua nhà trường đều thực hiện đầy đủ chương trình giảng dạy và các HĐNGLL theo quy định. Các hoạt động ngoại khóa, nhà trường đã tổ chức được 16 buổi ngoại khóa về các vấn đề như: Về an toàn giao thông (01 buổi); Cuộc thi Nghi thức Đội (01 buổi); Tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS (01 buổi); Tuyên truyền giới thiệu sách (09 buổi); Nói chuyện lịch sử nhân dịp kỷ niệm ngày 22/12 (01 buổi); Văn nghệ (2 buổi); HKPĐ (1 buổi). Tích cực cải.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> tiến, đổi mới hoạt động các buổi chào cờ, các giờ sinh hoạt tập thể lớp, trường và các hoạt động tập thể khác với mục tiêu nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, sự giao lưu, hợp tác của học sinh. Tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh nền nếp, hiệu quả; gắn kết việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường với các hoạt động giáo dục sức khỏe của cộng đồng dân cư địa phương. Thực hiện đầy đủ chương trình hướng nghiệp theo quy định của Bộ GD&ĐT (9 tiết/năm học); nội dung giáo dục hướng nghiệp được đa dạng hóa và thực hiện sáng tạo trong cách thức giáo dục hướng nghiệp, thường xuyên giáo dục kỹ năng sống cho các em. Kết quả: Đa số học sinh có kết quả học tập và rèn luyện khá tốt. Một số học sinh đạt thành tích cao trong học tập thông qua các kỳ thi HSG các cấp. Tuy nhiên số học sinh chưa thực sự được gia đình quan tâm đến việc học tập của các em vẫn còn vì vậy các em chưa có sự vươn lên trong học tập, CSVC nhà trường còn phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu cho các hoạt động ngoại khóa khác. 5.1.Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần; b) Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định; c) Rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng. 5.1.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần, theo Công văn chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và xây dựng cụ thể cho nhà trường [H6-5-01-01]. Chỉ số b: Hằng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch dạy học và phân phối chương trình từng môn học cụ thể, chi tiết. Thực hiện nghiêm túc theo công.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> văn hướng dẫn của Bộ, Sở GD& ĐT, tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng cắt xén hoặc dồn ép chương trình [H1-1-04-04] Chỉ số c: Hàng tháng nhà trường có kế hoạch kiểm tra, rà soát đánh giá kịp thời về thực hiện kế hoạch thời gian năm học cũng như kế hoạch dạy học. Từ đó có kế hoạch chỉ đạo thực hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời đối với các môn chậm chương trình [H6-5-01-02]. 5.1.2. Điểm mạnh: Nhà trường luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, kế hoạch hoạt động của nhà trường đã triển khai tới từng CB-GV-NV trong nhà trường. Các tổ chuyên môn có kế hoạch cụ thể, chỉ đạo việc giảng dạy từng môn học theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT. Nề nếp sinh hoạt chuyên môn ổn định và có chiều sâu. 5.1.3. Điểm yếu : Đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường không ổn định nên phần nào có ảnh hưởng đến kế hoạch của nhà trường. 5.1.4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường duy trì kế hoạch thời gian năm học do Hiệu trưởng điều chỉnh theo bộ kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể cho từng CB-GV-NV. Ban giám hiệu lên kế hoạch giảng dạy và học tập cụ thể cho từng môn học, cho từng giáo viên tương ứng với các giai đoạn trong năm học. 5.1.5. Tự đánh giá: Đạt 5.2. Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học;.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> b) Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập; c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 5.2.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức trao đổi việc sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học; kỹ năng của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức và rèn luyện tư duy sáng tạo tương đối tốt [H6-5-02-01]. Chỉ số b: Giáo viên ứng dụng hợp lý CNTT trong dạy học, có nhiều giờ dạy giáo viên sử dụng máy chiếu, tích cực đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh tự biết đánh giá kết quả học tập [H6-5-02-02]. Chỉ số c: Giáo viên hướng dẫn học sinh học tập thông qua các tài liệu bồi dưỡng. Thực tế cho thấy hầu hết học sinh của trường đã tích cực và chủ động trong học tập, chất lượng giáo dục phản ánh qua số liệu cho thấy kết quả nhiệm vụ này có nhiều tiến bộ, học sinh sáng tạo, biết phản biện [H6-5-02-03]. 5.2.2. Điểm mạnh: 100% cán bộ giáo viên tham gia học tập chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá, áp dụng vào công tác giảng dạy khá hiệu quả. Có trên 90% giáo viên dạy học có áp dụng CNTT từ khâu soạn bài đến dạy trên lớp, phần lớn giáo viên sử dụng thành thạo các phần mềm dạy học. Do đó chất lượng học sinh giỏi của trường ngày càng cao. 5.2.3. Điểm yếu: Một số giáo viên lớn tuổi việc tiếp cận với CNTT còn hạn chế. 5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Các tổ chuyên môn cần tổ chức các chuyên đề về áp dụng CNTT vào soạn giảng và hướng dẫn cho các giáo viên chưa thạo CNTT..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Giáo viên thường xuyên tự học, tự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, tích cực áp dụng phương pháp dạy học phát huy trí thông minh sáng tạo của học sinh. 5.2. Tự đánh giá: Đạt 5.3. Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương. a) Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao; b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ được giao; c) Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác. 5.3.1. Mô tả hiện trạng : Chỉ số a: Ban chỉ đạo PCGD đã lập kế hoạch, triển khai thực hiện công tác PCGD theo nhiệm vụ của UBND xã, phòng GD&ĐT [H6-5-03-01] Chỉ số b: Nhà trường đã đạt và duy trì được chuẩn về PCGD, nhiều năm liền được UBND huyện kiểm tra và công nhận đạt chuẩn [H6-5-03-02] Chỉ số c: Kiểm tra, đánh giá công tác PCGD theo định kỳ hàng tháng, hàng năm để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả, trong 5 năm qua công tác PCGD luôn đạt theo quy định[H6-5-03-03]. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS trong 5 năm qua luôn đạt trên 95%. 5.3.2. Điểm mạnh: Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, huy động và duy trì sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học; tham mưu với lãnh đạo tuyển dụng đủ giáo viên, đủ cơ cấu, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra PCGD cho cán bộ viên chức của nhà trường, cán bộ viên chức tích cực điều tra, xử lý số liệu, hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập và thủ tục kểm tra công nhận hàng năm đúng quy định..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 5.3.3. Điểm yếu: Kinh phí cho công tác điều tra và xử lý số liệu PCGD quá thấp, nhà trường chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục. 5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Duy trì những việc làm có kết quả tốt, đặt vấn đề với địa phương và tham mưu với ngành xây dựng mục chi cho công tác PCGD trong dự toán chi tiêu nội bộ hằng năm. 5.3.5. Tự đánh giá: Đạt 5.4. Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục. a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học; b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp; c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ. 5.4.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Mỗi năm học, ngoài việc căn cứ kết quả của học sinh lớp 6 ở cấp tiểu học, đầu năm học nhà trường đã rà soát, phân loại học sinh để có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém theo từng môn học, thuộc mỗi khối lớp. Thành lập các đội tuyển HSG (gồm 8 môn văn hóa và Tin học) [H6-5-04-01] Chỉ số b: Việc tổ chức bồi dưỡng HSG được nhà trường quan tâm. Nhà trường đã hình thành các đội tuyển HSG bộ môn và tổ chức bồi dưỡng 2buổi/tuần ngay từ đầu năm học; với học sinh yếu kém, ngoài hình thức dạy theo đối tượng trên lớp, nhà trường còn tổ chức phụ đạo tập trung theo kế hoạch với thời lượng 10buổi/năm (tập trung vào 3 môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh) [H6-5-04-02].

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Chỉ số c: Qua việc rà soát hàng năm thống kê 5 năm gần đây, số lượng học sinh học lực yếu-kém cuối năm giảm nhiều so với đầu năm. Thậm chí khối lớp 9 đến cuối năm học thường không có học sinh yếu kém[H6-5-04-03]. Điều đó chứng tỏ hoạt động giúp đỡ học sinh yếu kém của nhà trường luôn được giữ vững và phát huy, đạt hiệu quả. 5.4.2. Điểm mạnh: Số học sinh yếu kém sau khi được các thầy cô giáo giúp đỡ, phụ đạo đã giảm đi, đa số các em đã được chuyển loại từ yếu lên trung bình. Nhờ đội ngũ giáo viên có tay nghề, có chuyên môn trong công tác, giảng dạy nên có phương pháp rèn luyện, động viên học sinh yếu kém phấn đấu vươn lên trong học tập. Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến học sinh yếu kém và có biện pháp động viên các em tích cực học tập vươn lên. Nhà trường đã bố trí thời gian, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên trực tiếp phụ đạo nhiệt tình làm việc, học sinh thoải mái tư tưởng học tập... 5.4.3. Điểm yếu: Số học sinh yếu kém kĩ năng làm bài yếu, chữ viết cẩu thả, tiếp thu bài chậm vì vậy đôi khi giáo viên phụ đạo rất vất vả. Một số học sinh không mạnh dạn xây dựng bài, hỏi bạn bè, hỏi thầy cô vì vậy rất khó tiến bộ. 5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Lãnh đạo duyệt giáo án phụ đạo học sinh yếm-kém của giáo viên theo từng tuần, kiểm tra khảo sát chất lượng theo tháng, động viên các em học tập. Kết hợp với gia đình đôn đốc, rèn luyện để các em học tập tốt hơn. Giáo viên tăng cường kiểm tra học sinh trong các giờ học trên lớp và các buổi phụ đạo để chỉ ra mặt được và chưa được của học sinh, giúp các em nhận thức tốt vai trò của mình. Xây dựng đề bài kiểm tra riêng cho học sinh yếu kém. 5.4.5. Tự đánh giá:. Đạt.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 5.5. Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn; b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định; c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm. 5.5.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT, giúp môn học được gắn lý luận với thực tiễn, tạo ra hứng thú, động lực học tập cho học sinh thông qua các môn học [H6-5-05-01] Chỉ số b: Hàng năm BGH đều kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT [H6-5-05-02] Chỉ số c: Mỗi năm học đều cập nhập tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương phù hợp với yêu cầu của Bộ GD&ĐT [Hồ sơ thư viện] 5.5.2. Điểm mạnh: Hầu hết giáo viên trong trường là người trong Huyện, Tỉnh nên thuận lợi trong việc tìm hiểu truyền thống quê hương. Các ban ngành đoàn thể trong xã, huyện và nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thu thập tài liệu. 5.5.3. Điểm yếu: Tài liệu về địa phương chưa phổ biến rộng rãi, giáo viên phải tìm kiếm và học sinh cũng ít có cơ hội để tiếp cận. 5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Giáo viên tìm hiểu tư liệu, soạn và truyền đạt kiến thức cho học sinh trong các tiết học. Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu, thảo luận theo chủ đề trong các buổi HĐNGLL, các buổi giao lưu văn hoá, văn nghệ giữa các lớp, các khối, tham quan khu di tích lịch sử vào các dịp 26/3, 20/11, 22/12, 19/5...

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Vào các ngày lễ kỉ niệm, tổ chức cho các em học sinh giao lưu gặp gỡ các nhân chứng lịch sử, các danh nhân trẻ ở quê hương giúp các em có thêm tầm nhìn và thắp sáng ước mơ để các em tiếp nối truyền thống của quê hương. Hàng năm nhà trường bổ sung tư liệu giáo dục địa phương trong thư viện và thông báo cho học sinh tìm hiểu. 5.5.5. Tự đánh giá:. Đạt. 5.6. Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh; b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường; c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 5.6.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Hướng dẫn học sinh biết cách thực hiện các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi dân gian thông qua các môn học Âm nhạc, Thể dục, HĐNGLL, được lưu ảnh tại Phòng truyền thống[Thực tế] Chỉ số b: Nhà trường, Đoàn – Đội có tổ chức cho học sinh các hoạt động văn nghệ, thi đấu các môn thể thao và các trò chơi dân gian vào các ngày lễ trong năm, được lưu ảnh tại Phòng truyền thống[Thực tế] Chỉ số c: Nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao...do phòng GD&ĐT, Huyện Đoàn, Hội đồng đội tổ chức đạt kết quả cao, được lưu ảnh tại Phòng truyền thống[Thực tế] 5.6.2. Điểm mạnh: Nhà trường, các tổ chức luôn quan tâm, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Giáo viên âm nhạc, thể dục có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm trong việc hướng dẫn, tổ chức các hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Nhà trường luôn đạt được kết quả cao của hội khỏe phù đổng, luôn xếp thứ hạng cao trong kỳ thi thể dục thể thao cấp huyện. Học sinh luôn có hứng thú tham gia các hoạt động sôi nổi, tham gia tập luyện các môn thể thao ngoại khóa. 5.6.3. Điểm yếu: Cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động còn thiếu thốn. 5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngay từ đầu năm học. Tham mưu với UBND xã, phối hợp CMHS trang bị CSVC để tổ chức các hoạt động ngày càng phong phú, hiệu quả hơn. 5.6.5. Tự đánh giá: Đạt. 5.7. Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. a) Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh; b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau.; c) Giáo dục và tư vấn sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 5.7.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường thực hiện giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh thông qua lồng ghép trong các môn học trên lớp và các HĐNGLL của nhà trường [H7-5-07-01].

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Chỉ số b: Nhà trường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông: cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau. Xây dựng đôi bạn cùng tiến để cùng giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, trong việc tham gia các hoạt động ngoại khóa. [H7-5-07-02] Chỉ số c: Nhà trường đã giáo dục và tư vấn về sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Trong từng năm học nhà trường đã tổ chức kết hợp với các lực lượng ngoài xã hội như: Huyện Đoàn, Trung tâm y tế… để giáo dục về giới tính, về kỹ năng sống cho học sinh, khám sức khỏe, tiêm phòng cho học sinh nữ khối 8, 9 [H7-5-07-03] 5.7.2. Điểm mạnh: Mọi CB-GV-NV đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh qua chương trình chính khoá và qua các hoạt động xã hội. Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh đã tạo được sự đồng thuận và phối kết hợp của CMHS, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn đội.... Tạo ra được môi trường giáo dục lành mạnh dẫn đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên, các chuẩn mực của học sinh dần được bổ sung và hoàn thiện. 5.7.3. Điểm yếu: Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh còn đang ở mức độ nhất định, chưa tạo được ý thức, thói quen, việc làm thường xuyên của học sinh. Tệ nạn xã hội và môi trường giáo dục ngoài nhà trường vẫn còn nhiều vấn đề ảnh hưởng tới việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. 5.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Xây dựng cho học sinh thói quen sống hợp tác, tôn trọng và bảo vệ môi trường thông qua học tập và lao động tại trường và ở gia đình..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Kiên trì quan điểm giáo dục toàn diện, không xem nhẹ mặt giáo dục nào. Chỉ đạo thực hiện nghiệm túc chương trình giáo dục công dân, các chương trình hoạt động giáo dục như: Sinh hoạt lớp, chào cờ, sơ kết tuần, sinh hoạt đội, duyệt đội, .... Đặc biệt là “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”. Coi trọng khâu rèn kỷ cương nề nếp, lao động, trật tự kỷ luật, lễ tiết trường học, tinh thần vượt khó, tính trung thực,... Tổ chức ký cam kết thực hiện các nội dung văn bản trên, cam kết phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông hàng năm. 5.7.5. Tự đánh giá: Đạt 5.8. Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường. a) Kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường; b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh; c) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường hàng tuần của nhà trường. 5.8.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Nhà trường, Đội TNTP Hồ Chí Minh có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia vào các hoạt động trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh, giữ gìn vệ sinh khuôn viên nhà trường [H7-5-08-01]. Ngay từ đầu năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch lao động khép kín, giao chỉ tiêu thi đua cho từng tập thể cá nhân về công tác bảo vệ môi trường. Chỉ số b: Học sinh tích cực tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc giữ gìn vệ sinh môi trường, trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp[H7-5-08-02] Chỉ số c: Hàng tuần nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường thông qua kiểm tra giám sát của đội sao đỏ, giáo viên và lớp trực tuần [H7-5-08-03].

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 5.8.2. Điểm mạnh: Nhà trường xác định giáo dục cho học sinh tham gia giữu gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường là thực hiện nội dung phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Do đó đã có kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện phù hợp. Cùng với Đoàn thanh niên ra quân, dọn dẹp vệ sinh đường làng ngõ xóm, các khu di tích nhân các ngày lễ lớn trong năm. Đa số học sinh tích cực, tự giác trong các hoạt động bảo vệ chăm sóc giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường. 5.8.3. Điểm yếu: Vẫn còn một số học sinh chưa thực sự tích cực trong việc chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường. 5.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Giáo dục học sinh có ý thức tiết kiệm năng lượng như điện và nước, khuyến khích học sinh có các ý tưởng sáng tạo tái chế rác… Tăng cường giáo dục vệ sinh môi trường vào các tiết học chính khóa và HĐNGLL. Giáo viên làm gương cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường. Nhà trường ban hành những quy định cụ thể về việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường, nơi cư trú... đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá, xếp loại học sinh. Duy trì hoạt động của Đội sao đỏ và phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp. 5.8.5. Tự đánh giá:. Đạt. 5.9. Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 85% đối với trường trung học cơ sở, 80% đối với trường trung học phổ thông và 95% đối với trường chuyên;.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Các vùng khác: Đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở, 85% đối với trường trung học phổ thông và 99% đối với trường chuyên; b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 60% đối với trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở, 20% đối với trường trung học phổ thông và 70% đối với trường chuyên; c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 15% đối với trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt ít nhất 3% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 20% đối với trường chuyên. 5.9.1- Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Trường thuộc xã Miền núi, kết quả học tập của học sinh đạt trung bình trở lên là trên 95%, sau thi lại là 100% [H1-1-02-02], [H6-5-04-03] Chỉ số b: Trường thuộc xã Miền núi, kết quả học tập của học sinh đạt loại Khá là trên 30% [H1-1-02-02], [H6-5-04-03] Chỉ số c: Trường thuộc xã Miền núi, kết quả học tập của học sinh đạt loại Giỏi là trên 8% [H1-1-02-02], [H6-5-04-03] 5.9.2- Điểm mạnh: Phong trào học tập ở địa bàn xã đần dần được khơi dậy, có nhiều dòng họ làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài. Đội ngũ cán bộ giáo viên đủ theo biên chế, có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình tham gia bồi dưỡng HSG. 5.9.3- Điểm yếu : Một số gia đình chưa quan tâm đến việc đầu tư học tập của con em mình còn phó thác cho nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 5.9.4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh để giúp cho tất cả phụ huynh nhận thức rất rõ về nhiệm vụ học tập của con em trong nhà trường. Đẩy mạnh việc rèn nề nếp, tăng cường kiểm tra đôn đốc học tập trên lớp dưới nhiều hình thức. Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên về CSVC và các điều kiện phục vụ cho công tác dạy và học, tổ chức cho học sinh học thêm và phụ đạo học sinh yếu kém, có kế hoạch bồi dưỡng HSG ngay từ đầu năm. Kết hợp với Hội khuyến học, Ban đại diện CMHS để động viên khích lệ các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc về đội tuyển HSG. 5.9.5. Tự đánh giá:. Đạt. 5.10. Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, 98% đối với trường chuyên; b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1% đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; không quá 0,2% đối với trường chuyên; c) Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 5.10.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt của nhà trường hàng năm đạt trên 95% [H1-1-02-02], [H6-5-04-03] Chỉ số b: Nhà trường không có học sinh bị kỷ luật buộc thôi học. Chỉ số c: Trường không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 5.10.2. Điểm mạnh: Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường thật sự có hiệu quả. Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt các thông tin của học sinh tốt. Có sự phối kết hợp chặt chẽ của Nhà trường với Ban đại diện CMHS..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 5.10.3. Điểm yếu: Vẫn còn một vài học sinh ham thích các trò chơi điện tử, lơ là việc học tập, từ đó ý thức chấp hành nội quy chưa thật tốt. 5.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Coi trọng khâu rèn kỷ cương nề nếp, lao động, trật tự kỷ luật trường học. Triển khai học tập quán triệt đầy đủ và đồng bộ các văn bản. Cam kết với CMHS thực hiện các nội dung theo nội quy hàng năm. 5.10.5. Tự đánh giá:. Đạt. 5.11. Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm. a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 70% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở; 100% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt ít nhất 80% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở; 100% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên; c) Kết quả xếp loại học nghề của học sinh: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt 80% loại trung bình trở lên đối với trường trung học cơ sở, 90% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt 90% loại trung bình trở lên đối với trường trung học cơ sở, 95% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên. 5.11.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Hàng năm nhà trường phối hợp với trung tâm giáo dục thường xuyên – giao dục nghề nghiệp huyện tổ chức dạy nghề cho học sinh khối lớp 8.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> học nghề phổ thông. Nhà trường đã triển khai dạy hướng nghiệp, nghề phổ thông cho học sinh phù hợp với thực tế của địa phương [H7-5-11-01] Chỉ số b: 100% học sinh lớp 8 được tham gia học và thi nghề phổ thông, hàng năm[H7-5-11-02] Chỉ số c: 100% học sinh lớp 8 tham gia học và thi nghề phổ thông đạt từ trung bình trở lên, hàng năm [H7-5-11-03] 5.11.2. Điểm mạnh: Nhà trường thực hiện việc dạy hướng nghiệp lớp 9 và dạy nghề cho học sinh khối 8 dựa trên văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT. Ban giám hiệu lên kế hoạch và thời gian dạy cụ thể, rõ ràng, đủ theo phân phối chương trình của môn học. 100% học sinh đạt từ trung bình trở lên. Sự phối kết hợp giữa nhà trường, nhóm tư vấn hướng học, nhóm giáo viên dạy nghề của trường với trung tâm giáo dục thường xuyên – giao dục nghề nghiệp của huyện chặt chẽ và thường xuyên. 5.11.3. Điểm yếu: Quỹ đất cho học sinh thực hành còn ít. 5.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Mở rộng thêm quỹ đất bằng việc quy hoạch vườn trường theo mô hình trường học cuộc sống (từ năm học 2016-2017). Tăng cường kiểm tra kĩ năng thực hành cho học sinh để đạt hiệu quả cao hơn. 5.11.5. Tự đánh giá:. Đạt. 5.12. Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường. a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm; b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Không quá 3% học sinh bỏ học, không quá 5% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Các vùng khác: Không quá 1% học sinh bỏ học, không quá 2% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học; c) Có học sinh tham gia và đoạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trung học cơ sở và cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trung học phổ thông hằng năm. 5.12.1. Mô tả hiện trạng: Chỉ số a: Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm, tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm ổn định và đạt yêu cầu, tỉ lệ bình quân chung đạt trên 95% [H7-5-12-01] Chỉ số b: Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm: có 01 học sinh bỏ học năm học 2014-2015; 01 học sinh lưu ban năm học 2012-2013 và 01 học sinh lưu ban năm học 2013-2014 [H7-5-12-02] Chỉ số c: Có HSG cấp huyện, cấp tỉnh hàng năm, có danh sách thống kê và lưu trong sổ vàng truyền thống [H7-5-12-03] 5.12.2. Điểm mạnh: Kết quả giáo dục của nhà trường luôn ổn định. Hàng năm có học sinh đạt giải trong các kì thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh. 5.12.3. Điểm yếu: Vẫn còn 1 số học sinh xếp loại học lực yếu cuối năm học. 5.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Giáo viên nhà trường đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tích chực, chủ động trong công tác XHHGD. Thực hiện tốt phong trào thi đua "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" 5.12.5. Tự đánh giá:. Đạt. Kết luận về Tiêu chuẩn 5: * Điểm mạnh nổi bật: Chương trình, kế hoạch giáo dục được triển khai đúng chủ đề, chủ điểm năm học và đúng quy định của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT, có sáng tạo trong việc thực hiện cho phù hợp với thực tiễn nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Các hoạt động giáo dục có kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện đồng bộ trên quan điểm giáo dục toàn diện cho học sinh, nhà trường đã đạt được hiệu quả trong việc dạy chữ kết hợp với dạy người, dạy nghề. Các HĐNGLL được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú, tập trung giao dục đạo đức, hạnh kiểm, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp – dạy nghề được thực hiện có nề nếp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao. Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết, nhiều giáo viên có kinh nghiệm chủ nhiệm, kinh nghiệm giáo dục học sinh chưa ngoan. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu chầu và chỉ tiêu phấn đấu hàng năm. * Điểm yếu cơ bản: Một số giáo viên thiết kế HĐNGLL còn dập theo khuôn mẫu, chưa có sự sáng tạo để phù hợp với đặc thù học sinh từng năm học, từng lớp học. Công tác đánh giá, rà soát, cải thiện một số hoạt động giáo dục đôi khi chưa sâu. Nội dung và các hình thức giáo dục địa phương còn hạn chế về thời gian. Vẫn còn học sinh xếp loại học lực yếu cuối năm học; vẫn còn hiện tượng học sinh bỏ học và lưu ban. * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 36 /36 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 12 /12. III. KẾT LUẬN CHUNG:. Trong suốt quá trình làm việc, đầu tư công sức, trí tuệ của tập thể CBGV-NV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng TĐG. Báo cáo TĐG của trường là thành quả của quá trình lao động sáng tạo không ngừng, là một công trình khoa học, sự tập trung trí tuệ cao nhất, sự đồng lòng hợp sức của CB-GV-NV cùng quyết tâm vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ TĐG chất lượng giáo dục, để chứng tỏ những thành quả to lớn trong quản lý nhà trường,.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> trong hoạt động giáo dục toàn diện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định vị thế và uy tín của trường đạt chuẩn quốc gia lên tầm cao mới. Trong suốt quá trình TĐG theo 5 tiêu chuẩn mà Bộ GD&ĐT đã ban hành, tập thể CB-GV-NV, phụ huynh trường THCS Quang Húc rất tự hào bởi những thành quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được: Về chiến lược phát triển nhà trường; công tác quản lý và tổ chức nhà trường; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; việc thực hiện các chương trình và hoạt động giáo dục; về công tác quản lý tài chính và CSVC; sự phối kết hợp giữa nhà trường và CMHS; kết quả giáo dục học sinh. Trong những năm qua chất lượng học sinh ngày càng tiến bộ (chất lượng đại trà, chất lượng HSG các cấp, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, rèn kỹ năng sống...). Đó thực sự là nguồn động viên, là động lực để CB-GV-NV nhà trường không ngừng phấn đấu vươn lên. Đối chiếu các thành quả về hoạt động giáo dục mà nhà trường đã đạt được trong những năm qua với các tiêu chuẩn Bộ GD&ĐT ban hành theo Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Kết quả cụ thể của nhà trường đã đạt được: - Số chỉ số đạt yêu cầu: 105/108 bằng 97,2 %. - Số tiêu chí đạt yêu cầu: 34/36 bằng 94,4%. Theo Điều 31 Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT, Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông tự đánh giá đạt cấp độ 3 tại thời điểm tháng 11 năm 2016. Quang Húc, ngày 25 tháng 11 năm 2016 HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(78)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×