Tải bản đầy đủ (.docx) (206 trang)

Giao an Ngu Van 11 day du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.78 KB, 206 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 1,2. VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích “Thượng kinh kí sự”) - Lê Hữu TrácA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Bức tranh chân thực sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật xưng “tôi” khi vào phủ chúa để chữa bệnh cho Trịnh Cán. Qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao coi thường danh lợi. -Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: quan sát tỉ mỉ, sinh động những sự việc có thật, lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, chọn chi tiết đặc sắc, đan xen văn xuôi và thơ. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thể lí (kí sự) theo đặc trưng thể loại. 3, Thái độ: Hiểu và trân trọng danh y Hải Thượng Lãn Ông. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số, ổn định lớp. 2.ND bài học HĐ của GV và HS Nọi dung cần đạt ? Dựa vào tiểu dẫn hãy nêu vài I. Tìm hiểu chung (24 phút) nét về tác giả? 1.Tác giả - Lê Hữu Trác (1724 - 1791). - Biệt hiệu: Hải Thượng Lãn Ông - Quê: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hoà, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương (Yên Mĩ, Hưng Yên) - Xuất thân: gđ có truyền thống học hành, đỗ đạt + Cha làm quan Hữu Thị Lang Bộ Công + Mẹ quê ở Hương Sơn, Hà Tĩnh - Ông sinh ra và lớn lên ở quê cha, khi 30 tuổi về quê mẹ sống, ông từng mở trường truyền bá y học - Tác phẩm chính: Hải Thượng y tông tâm lĩnh (gồm 66 quyển và được viết trong 40 năm) => Ông là danh y lỗi lạc, là nhà văn tài hoa. ? Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm này? 2. Tác phẩm. - Thượng kinh kí sự được rút trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh - Vị trí: quyển cuối cùng của bộ sách.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ? Đọc và nêu cảm nhận về đoạn trích? Cho biết vị trí, nội dung của đoạn trích? Giáo viên giới thiệu về thời đại xã hội và việc vào cung: xã hội phong kiến khủng khoảng, Vua Lê, Chúa Trịnh... Việc được mời vào gặp vua chúa là một diễm phúc lớn với bất kỳ ai, vì được gặp và vào chốn lầu son gác tía khi ra về chắc có nhiều chuyện lạ, hấp dẫn để kể...nhưng Lê Hữu Trác lại khác, ông đang sống yên lành, lại bị triệu về kinh chữa bệnh cho thế tử. - Thể loại: kí, được viết bằng chữ Hán - Hoàn cảnh sáng tác: khi tác giả được lệnh về kinh đô chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán (1783) 3. Đoạn trích - Vị trí: đoạn đầu tác phẩm - ND: Thuật lại việc Lê Hữu Trác vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán II. Đọc hiểu văn bản 1. Cảnh sống xa hoa đầy quyền uy của chúa Trịnh a, Cảnh sống xa hoa đầy quyền uy của chúa Trịnh (20 phút) * Hoàn cảnh của Lê Hữu Trác: ông đang sống yên lành như một ẩn sĩ tại quê nhà, lại bị triệu về kinh chữa bệnh cho thế tử -> Không muốn đi nhưng không thể từ chối, phải lên đường trong sự khẩn trương, buồn bực: “Cáng chạy như ngựa lồng”, khiến người ngồi trong “bị xóc một mẻ, khổ khong nói hết” -> Ghi chép tỉ mỉ chan chứa ý nghĩa những điều tai nghe mắt thấy. (để làm tư liệu cho mình, để giúp người đời có thêm kinh nghiệm, điều độc đáo ngay cả khi buồn bực những ghi chép của ông vẫn chan chứa ý nghĩa nó thổi hồn vào từng chi tiết giúp người đọc như thấy tất cả. Cách kể theo ngôi thứ nhất với thời gian tuyến tính giúp người đọc có một ý niện về một hành trình – không phải từ quê tới kinh mà từ chỗ nghỉ trong phủ chúa đến chỗ chúa ngự).. ? Cảnh sống xa hoa của phủ chúa được miểu tả qua những chi tiết nào? Qua đó em cảm nhận được gì? * Quang cảnh phủ chúa - Đường vào phủ chúa phải qua nhiều cửa, có những dãy hành lang quanh co nối tiếp nhau liên tiếp, mỗi cửa đều có vệ sĩ canh, ra vào phải có thẻ - Trong khuôn viên; có điếm, hậu mã túc trực, vườn cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, hương hoa ngào ngạt -> Giàu có, uy nghiêm. ? Cảnh bên trong phủ chúa - Bên trong phủ chúa được miêu tả như thế nào? + Đại đường, quyền bổng, gác tía, kiệu son, võng Qua đó em cảm nhận được gì? điều với những đồ sơn son thiếp vàng -> ở nhân gian chưa từng thấy (vốn là con quan, từng ra vào cấm thành mà choáng ngợp trước những gì mình vừa thấy). + Nơi chúa Trịnh ngự: màn gấm, sập vàng, ghế.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tiết 2. rồng, đệm gấm, màn là, ánh sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt. + Các quan lớn nhỏ, thị vệ, tiểu hoàng môn, cung nữ ...tất cả, bận rộn, lo lắng phục dịch, phải chờ, chầu, đợi lệnh. -> Cảnh cực kì xa hoa lộng lẫy, không đâu trong nhân gian sánh được, quyền uy nghiêng trời lệnh đất của nhà chúa và c/s hưởng thụ.. ? Cảnh sinh hoạt trong phủ * Cảnh sinh hoạt trong phủ chúa (10 phút) chúa được miêu tả như thế - Về nghi thức: nào? + Đi khám bệnh cho thế tử phải qua nhiều thủ tục, nhiều cửa, phải chờ đợi khi có lệnh mới được vào “muốn vào phải có thẻ” + Vào đến lạy, ra phải lạy, lời lẽ phải cung kính, lễ độ (thánh thượng, ngự lãm, yết kiến, hầu mạnh…) + Khi khám bệnh: không thấy mặt chỉ làm theo lênh quan chánh đường truyền xuống, xem xong viết tờ khải dâng lên chúa (khám cho thế tử phải lạy, muốn xem thân hình phải có một viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử) -> Nghi thức nghiêm trang, khuôn phép (tg phải nín thở đứng ở xa nhìn vào), qua đó thấy được thé lực, quyền uy tột đỉnh của nhà chúa - Về ăn uống: + Đồ dùng: mâm vàng, chén bạc…. + Thức ăn: toàn là của ngon vật lạ => C/s sinh hoạt xa hoa, hưởng thụ đến cực điểm và quyền lực của nhà chúa bao trùm tất cả (lộng quyền) ? Qua đây em cảm nhận được * Nghệ thuật gì về c/s của phủ chúa? - Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thựuc ? Tg dùng những BPNT nào - Miêu tả cảnh sinh động để miêu tả c/s xa hoa đó? - Cách trần thuật sự việc diễn ra theo thời gian rất tự nhiên - Ngôn ngữ giản dị mộc mạc nhưng trang nghiêm. -> Khả năng quan sát, ghi nhớ đáng khâm phục của tác giả - Bài thơ thất ngôn bát cú đường luật do tác giả tức cảnh làm ra được ghép vào mạch tự sự của tác phẩm-> Chất trữ tình (hai câu cuối đặt vào hoàn cảnh : cáng chạy như ngựa lồng... tạo nên vể hài hước) ? Thái độ của tg bộc lộ như thế b, Thái độ của tác giả (5 phút) nào trước cảnh sống xa hoa - Tác giả không bộc lộ trực tiếp, qua ngòi bút ta đầy quyền uy của chúa? thấy tg dửng dưng trước những quyến rũ vật chất,.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> dù ông khen cái đẹp, cái sang sững sờ trước nó - Ông không đồng tình với c/s xa hoahưởng lạc quá mức của người giữ trọng trách quốc gia >< với c/s của ông, nhân dân ? Qua đó em thấy Lê Hữu Trác => Lê Hữu Trác không thiết tha với danh lợi, quyền là người như thế nào? quý cao sang mà ông khinh miệt tất cả. 2. Thế tử Trịnh Cán (25phút) ? Thế tử Trịnh Cán được miêu a, Thế tử Trịnh Cán tả như thế nào? (nơi ở, hình dáng…?) - Lối đi vào chỗ ở của vị chúa nhỏ: tối om, qua 5,6 lần trướng gấm - Thế tử có 7,8 người thầy thuốc phục dịch và rất nhiêù người hầu - Nơi thế tử ngự: sập vàng đệm gấm, nến to trên giá đồng, người hầu, cung nữ xúm xít, hương hoa ngào ? Em có nhận xét gì về nơi ở ngạt của thế tử? -> Đông người nhưng im lặng, không khí lạnh lẽo, ảm đạm thiếu sinh khí. Thực tế tác giả - thầy thuốc - Ngoại hình: không có ý định miêu tả người + Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng bệnh của mình với giọng giễu + Tinh khí khô cợt, nhất là ngườ đó chỉ là một + Da mặt khô, rốn lồi to, gân xanh đứa trẻ nhưng có lẽ ông hơi + Chân tay gầy gò. buồn cười bởi câu nói buột -> Một cơ thể ốm yếu đang chết dần, chết mòn, bên miệng rất hồn nhiên, trẻ con trong trống rỗng. đây là h/a ẩn dụ cho tập đoàn của thế tử “ông này lạy khéo” phong kiến đang ngoài ốm yếu, đang chết dần không gì có thể cứu vãn được. ? Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả thái tử của tg?. ? Thái độ của tg như thế nào khi khám bện cho thế tử? Qua đó em thấy gì về con người Lê Hữu Trác?. - Nghệ thuật: + Tác giả mtả tỉ mỉ, chính xác, khách quan bằng con mắt nhìn của một vị lang y giỏi bắt mạch, chuẩn bệnh + Kết hợ khéo léo giữa tả và bình (nhận xét khách quan) b, Thái độ của tác giả (diễn biến phức tạp) - Tác giả không đồng tình trước c/s quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tựu do. - Tg chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó và cũng ngầm phê phán - Lúc đầu: đưa ra cách chữa bệnh hợp lí nhưng sợ có hiệu qua ngay, chúa tin dùng thì bị danh lợi ràng buộc không về núi được. -> Chữa cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt - Về sau: tâm trạng giằng co, xung đột vì làm thế trái với lương tâm, y đức, phụ lòng ông cha.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> -> Phẩm chất, nhân cách, lương tâm trung thực của thầy thuốc đã thắng ông gạt sở thích của mình để làm tròn trách nhiệm của người thầy thuốc. => Lê Hữu Trách là người thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rôngk, dạn dày kinh nghiệm, có lương tâm, y đức, coi thường danh lợi, thích c/s tự do thanh đạm. III. Tổng kết (5 phút) 1. ý nghĩa văn bản Đoạn trích phản ánh quyền lực to lớn của Trịn Sâm, c/s xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác ? Em hãy nêu ý nghĩa của văn giả bản? 2. Nghệ thuật - Quan sát tỉ mỉ: quang cảnh phủ chúa, nơi thế tử ở… - Nghi chép trung thực làm đọc thấy cảnh có bàn tay bày trí của giàu sang, quyền chức: chỗ ngồi ở phòng trà, bữa cơm sáng, khám bệnh, kê đơn, thế tửu ngồi, ? Theo em cách viết kí của tg khen… có gì đặc sắc? - Miêu tả cụ thể sinh động, lựa chọn những chi tiết đắt để gây ấn tượng mạnh - Lối kể hấp dẫn, chân thực hài hước - Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín đáo thái độ của người viết Củng cố, dặn dò: GV nhắc lại nội dung cơ bản, yêu cầu hs về nhà học bài và chuẩn bị bài soạn tiết sau Giờ sau: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................... .........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 3. TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói của cá nhân - Thấy được những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng: trong lời nói cá nhân vừa có những yếu tố chung của ngôn ngữ xã hội vừa có nét riêng, có sự sáng tạo của cá nhân - Sự tương tác: ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lưòi nói thực hiện hoá ngôn ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển. 2. Kỹ năng: - Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung lời nói, biết phát hiện và phân tích nét riêng, sáng tạo của cá nhân. 3. Thái độ: Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3.ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt ? Tại sao ngôn ngữ là tài sản I. Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội (20 phút) chung của xã hội? 1. Khái niệm: Vì muốn gt để hiểu biết lẫn - Ngôn ngữ chung là ngôn ngữ được một cộng nhau…thì cộng đồng xã hội phải đồng xã hội sử dụng thống nhất để giao tiếp, được có một phương tiện chung thể hiện qua các yếu tố, quy tắc, phương thức -> ngôn ngữ chung chung ? Thế nào là ngôn ngữ chung? - Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện qua các phượng diện sau: ? Cho biết các yếu tố chung của 1. Những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân ngôn ngữ? Cho VD? trong cộng đồng. - Các âm: + Phụ âm + Nguyên âm: i, ê, e, u, ư, o, ơ, a, ă… - Các thanh; gồm 6 thanh - Các tiếng (âm tiết): được tạo bởi các âm và thanh theo quy tắc nhất định; nhà, người…. - Các từ (có nghĩa): gồm từ đơn, từ ghép, từ láy - Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ): dây cà.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ? Cho biết các quy tắc cấu tạo kiểu câu? VD?. ? Cho biết phương thức chuyển nghĩa của từ? Cho VD?. ? Như vậy muốn có được ngôn ngữ chung chúng ta phải làm như thế nào?. ? Thế nào là lời nói cá nhân?. ? Nêu những nét riêng trong lời nói cá nhân và cho VD?. ? Đọc đoạn thoại và cho biết vốn từ của cá nhân vật?. ra dây muống, chó cắn áo rách… 2. Quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ. - Quy tắc cấu tạo các kiểu câu: câu đơn, câu ghép… VD: + Câu đơn: Quyển sách rất đẹp (gồm một cụm CV) + Câu ghép chỉ nguyên nhân kết quả; vì đường trơn nên Lan bị ngã. (cặp qhệ từ Vì…nên) - Phương thức chuyển nghĩa của từ: phương thức ẩn dụ VD: Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân - Ngoài ra còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác thuộc lĩnh vực: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp… - Muốn có được ngôn ngữ chung ta phải thường xuyên học hỏi: + Học qua giao tiếp tự nhiên, hằng ngày để phát triển kĩ năng nói, nghe + Học trong nhà trường, sách vở, báo chí để phát triển kĩ năng đọc và viết II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân (18 phút) 1. Khái niệm Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân. 2. Nét riêng trong lời nói cá nhân. - Giọng nói cá nhân: giọng trong, giọng trầm, … - Vốn từ ngữ cá nhân: thói quen dùng từu ngữ nhất định phụ thuộc vào lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, giới tính, vốn sống, quan hệ xã hội, địa phương… VD1: sgk VD2: đọc đoạn hội thoại sau Bấy giờ cụ mới lại gần hắn khẽ lay mà gọi: - Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế ? Chí phèo lim dim mắt, rên lên: - Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng ta mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng. Cụ Bá cười nhạt nhưng giòn giã lắm, người ta bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười này - Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngoé đâu? Lại say rồi phải không? Rồi,đổi giọng cụ thân mật hỏi: - Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước. -> Vốn từ của Bá Kiến là của kẻ lõi đời, bề trên, sàng sỏi trong nghề bóc lột. Còn Chí Phèo ngôn ngữ của một thằng cùn, lưu manh. - Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc (chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, kết hợp từ, tách từ, gộp từ…) GV cho hs lấy theo VD. VD1: sgk VD2: Khi hoàng hôn mờ kín sông Nin Con còng đỏ đang khép càng đi ngủ Gió thôi hát nằm soài trên bãi sú Nghe ào ào đất thở thuỷ triều lên VD3: chân lí là cái lí có chân - Việc tạo ra các từ mới: những từ này lúc đầu do một cá nhân dùng sau đó được cộng đồng chấp nhận dần dần trở thành tài sản chung (nhà văn) VD1: sgk VD2: nút chai, cổ vàng (ong vàng) -> cảnh sát GT - Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung: + Khi nói, viết cá nhân có thể tạo ra các sản phẩm coa sự chuyển hoá linh hoạt so svớ những cái chung VD: sgk GV lấy ví dụ ở các nhà văn nổi + Biểu hiện ró nhất nét riêng tring lời nói cá nhân tiếng và phân tích cho hs hiểu rõ là ở những nhà văn nổi tiếng: Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Nguyễn Tuân => Ghi nhớ: sgk Gv cho hs làm bài tập và trả lời III. Luyện tập (5 phút) nhanh, gv nhận xét, chốt lại Bài 1: Trong hai câu thơ từ “thôi” được tác giả dùng với nghĩa “chết” nhằm là giảm sự đau thương … Bài 2; Trong hai câu thơ này tg đã dùng phép đảo ngữ, cách sắp xếp từ như vậy tạo nên hiệu quả để nhấn mạnh ý, h/đ “xiên ngang, đâm toạc” Bài 3: hs về nhà làm..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Củng cố dặn dò: GV nhắc lại những kiến thức cơ bản, yêu cầu học sinh về nhà lhocj bài, làm bài tập. Giờ sau: Bài làm văn số 1.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ngày soạn: Ngày kiểm tra : Tiết 4. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về nghị luận để viết bài nghị luận xã hội có ND sát thực tế đ/s và học tập của HS -Viết được một bài văn bộc lộ những suy nghĩ chân thực về v/đ quen thuộc trg đ/s, thấy rõ hơn trình độ làm văn của học sinh. - Nhằm ktra chất lượng đầu năm. B.Cách thức tiến hành: cho hs làm bài tại lớp. C.ND kiểm tra Đề bài Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề tai nạn giao thông ở nước ta hiện nay. Đáp án 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội - nghị luận về một hiện tượng đời sống, trình bày những suy nghĩ của mình về hiện tượng tai nạn giao thông ở nước ta hiện nay. Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Dựa trên những hiểu biết về xã hội học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có những ý chính sau: - Tai nạn giao thông đang là một vấn đề nhức nhối, nỏng bỏng, thu hút được sự chú ý của mọi người bởi nó diễn ra ở khắp nơi trên đường. - Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: chủ quan, khách quan - Dẫn chứng - Tai nạn giao thông để lại hậu quả nặng nề về người và của, tác động sâu sắc tới nhiều mặt của cuộc sống. - Biện pháp khắc phục: truyên truyền ý thức chấp hành luật giao thông, nâng cấp cơ sở hạ tầng…. - Liên hệ bản thân và rút ra bài học Biểu điểm - Điểm 9,10: Đáp ứng được yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trình bày trung thực, chọn các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích minh hoạ, chữ viết đẹp. Bài viết có thể còn mắc những sai sót nhỏ trong diễn đạt..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Điểm7,8: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, khi trình bày còn hơi lúng túng, còn sai sót nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, biết trình bày quan niệm của mình, có dẫn chứng minh hoạ, còn lúng túng, còn sai sót trong diễn đạt - Điểm 3, 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, hiểu đề, nhưng còn lúng túng, diễn đạt yếu, dẫn chứng chưa tiêu biểu. - Điểm1,2: Đáp ứng được 1/4 yêu cầu đề ra, bài viết sơ sài, diễn đạt kém, còn nhiều sai sót. -Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận trình bày quan niệm của mình về tinh thần lạc quan. Đáp án * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, bày tỏ quan niệm của mình một cách trung thực, thẳng thắn. Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. * Yêu cầu về kiến thức Dựa trên những hiểu biết về xã hội hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có những ý chính sau: - Lạc quan là yêu đời, xem đời là đáng sống cho dù trên đường đời gặp phải cảnh éo le, phiền muộn, khó khăn, gian truân. - Lạc quan cũng là tin tưởng vào bản thân mình để đạt được những mục tiêu mình đề ra, mặc dù có bị thất bại nhiều lần, chứ không phải cam chịu số phận. Dẫn chứng - Lạc quan không phải là cặp kính màu hồng để trông vào cái mọi vật, mọi người, mọi việc thấy cái gì cũng tương đẹp. Đó là lừa dối mình và cũng là lừa dối người khác. - Tinh thần lạc quan phát huy tác dụng to lớn nhất trong lúc khó khăn, đen tối thì nó khích lệ, động viên, nâng đỡ những vấp ngã, củng cố lòng tin, hi vọng vào tương lai của con người. Đó còn là niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống.Dẫn chứng - Trái với tinh thần lạc quan là bi quan, người bi quan khi gặp thất bại, khó khăn thì tinh thần rã rời, tiêu cực… - Liên hệ bản thân Biểu điểm - Điểm 9,10: Đáp ứng được yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trình bày quan niệm của mình trung thực, chọn các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích minh hoạ, chữ viết đẹp. Bài viết có thể còn mắc những sai sót nhỏ trong diễn đạt..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Điểm7,8: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, khi trình bày còn hơi lúng túng, còn sai sót nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, biết trình bày quan niệm của mình, có dẫn chứng minh hoạ, còn lúng túng, còn sai sót trong diễn đạt - Điểm 3, 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, hiểu đề, nhưng còn lúng túng, diễn đạt yếu, dẫn chứng chưa tiêu biểu. - Điểm 1,2: Đáp ứng được 1/4 yêu cầu đề ra, bài viết sơ sài, diễn đạt kém, còn nhiều sai sót. -Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp Ngày soạn: 18/8/14 Ngày kiểm tra : 11D9: Tiết 4. 11A2. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về nghị luận để viết bài nghị luận xã hội có ND sát thực tế đ/s và học tập của HS -Viết được một bài văn bộc lộ những suy nghĩ chân thực về v/đ quen thuộc trg đ/s, thấy rõ hơn trình độ làm văn của học sinh. - Nhằm ktra chất lượng đầu năm. B.Cách thức tiến hành: cho hs làm bài tại lớp. C.Nội dung kiểm tra. Đề bài Suy nghĩ của em về sự đồng cảm và chia sẻ trong xã hội hiện nay? Đáp án: C©u Nội dung cần đạt §iÓm 1.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội, bày tỏ suy nghĩ về sự đồng cảm và chia sẻ trong xã hội hiện nay. 2.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ, dẫn chứng phải hợp lí, cần rõ các ý sau: - Giải thích: Thế nào là đồng cảm và chia sẻ? 2.0 + Đồng cảm là có chung một cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, là sự hiểu nhau giữa hai con người. + Chia sẻ là cùng chia với nhau để cùng hưởng lạc hoặc cung chịu… - Phân tích, chứng minh các biểu hiện của sự chia sẻ và đồng cảm: 4.0 + Hiểu được cảm xúc, tâm trạng, tâm lí của họ, những niềm vui, nỗi buồn, những đau thương mất mát, hi sinh mà họ đang phải gánh chịu… + Từ sự hiểu người, hiểu đời đó mà dẫn đến hành động chia sẻ (vật chất, tinh thần, tình cảm). + Từ xưa nhân dân ta đã có những biểu hiện chia sẻ, đồng cảm + Ngày nay, xã hội văn minh hiện đại, những tình cảm có tình truyền thống đó không hề bị mất đi mà vẫn được phát huy bằng nhiều việc làm khác nhau....

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ví dụ: - Bình: + Phê phán thái độ vô cảm: + Bên cạnh những tình cảm tốt đẹp của những người biết đồng cảm, chia sẻ thì vẫn còn tồn tại thói vô cảm trong một số người, thờ ơ trước nỗi đau đồng loại,…ích kỉ, vô lương tâm… + Khẳng định đồng cảm và chia sẻ là đức tính tốt đẹp, là nhân cách của con người, là truyền thống đạo lí của dân tộc. Phát huy được mối quan hệ tốt đẹp đó, con người sẽ hạnh phúc, xã hội văn minh, đất nước phồn vinh, thịnh vượng. - Liên hệ bản thân rút ra bài học về trách nhiệm của mình với những người xung quanh. Ngày soạn: 19/8/14 Ngày giảng: 11D9 11A2 Tiết 5. 2.0. 2.0. TỰ TÌNH ( Bài II ) - Hồ Xuân HươngA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương - Hiểu được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của tác giả: khả năng việt hoá thơ Đường: dùng từ độc đáo, sắc nhọt, tả cảnh sinh động, đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. - Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung (10 phút) ? Nêu vài nét về tác giả? 1. Tác giả * Tiểu sử - Hồ Xuân Hương: chưa rõ năm sinh, năm mất, sống ở thế kỉ XVIII - Quê: làng Quỳnh Đôi, Qùynh Lưu, Nghệ An, nhưng bà chủ yếu sống ở kinh thành Thăng Long - Xuất thân: gđ nàh nho, nhưng HXH không rập khuôn theo khuôn phép nhà nho - Con người: phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, trắc trở trong tình ? Kể tên tác phẩm chính của duyên.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> HXH và cho biết cảm hứng chủ * Sự nghiệp đạo trong sáng tác của bà? - Tp chính: Lưu Hương kí (24 bài thơ chữ Hán, 26 bài thơ Nôm) - Cảm hứng chủ đạo: tiếng nói đòi quyền hưởng hạnh phúc cho người phụ nữ. - Phong cách thơ: độc đáo, táo bạo Đọc và nêu cảm nhận chung về => HXH được tôn “Bà chúa thơ Nôm” bài thơ. Cho biết xuất xứ, vị trí, 3. Bài thơ “Tự tình” bố cục của bài thơ? - Bài thơ được rút từ chùm thơ “Tự tình” gồm 3 bài của bà - Vị trí: bài số 2 - Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết. II. Đọc hiểu văn bản (30 phút) ? Khung cảnh để bộc lộ tâm 1. Hai câu đề: Tâm trạng cô đơn, bẽ bàng trong sự trạng được miêu tả qua những chờ đợi chi tiết nào? Qua đó em cảm nhận được gì về khung cảnh? * Khung cảnh - Thời gian: đêm khuya -> gợi sự mịt mù - Âm thanh: tiếng trống canh dồn -> báo hiệu đêm sắp tàn, ngày mới bắt đầu + Dồn: gợi sự gấp gáp, vội vã của thời gian -> Thời gian tâm trạng dồn dập, khắc khoải, thảng thốt + Văng vẳng: từ tượng thanh -> Âm thanh đưa đi đưa lại rất xa, gợi sự vắng lặng => Âm thanh tiếng trống như xoáy sâu vào tâm trạng nhân vật trữ tình - Không gian: nước non: trời dất, không gian rộng lớn. => Chọn thời điểm, không gian nhạy cảm để bộc lộ ? Tâm trạng nhân vật trữ tình tâm trạng (truyền thống của thơ Trung đại) đưcợ thể hiện qua các BPNT nào? Tác dụng của cac BPNT *Tâm trạng nhân vật trữ tình: đó trong việc diễn tả tâm - Đảo ngữ: Trơ cái hồng nhan trạng? + Trơ: động từ chỉ trạng thái: trơ trọi, lẻ loi, trơ ra + Hồng nhan: nhan sắc của người phụ nữ -> Sự bẽ bàng, uất ức, cô độc trong sự rẻ rúm, mỉa mai - Nhịp 1/3/3 -> cụ thể hoá con người đang thao thức, suy tư - Hình ảnh đối lập: hồng nhan ><nước non -> Diễn tả sâu sắc hơn cái đơn độc, lẻ lỏi, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. ? Thử hình dung tình cảnh NV (Tình cảnh NV trữ tình: người phụ nữ cô đơn trong trữ tình như thế nào? đêm khuya vắng lặng nghe tiếng cầm canh báo hiệu thời gian đi qua, nàng khắc khoải lo âu, thảng thốt).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tóm lại: Bằng cách lựa chọn thời gian, không gian phù hợp, sử dụng từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm tg diễn tả tâm trạng cô đời bẽ bàng của người phụ nữ trong cảnh chờ đời. ? Trong tâm trạng chờ đợi, lo 2. Hai câu thực: tâm trạng tuyệt vọng trước hiện âu, khắc khoải Nv trữ tình đã thực phũ phàng. làm gì? Liên hệ: Lí Bạch, Nguyễn - Uống rượu để giải sầu, quên sự đời, nhưng càng Khuyến… uống càng tỉnh, càng sầu, càng nhức nhối - Hình ảnh “vầng trăng bóng xế”: là h/a đa nghĩa, mang 2 lần bi kịch + Vầng trăng: tuổi xuân người phụ nữ đẹp + Bóng xế: tuổi xuân qua (già) + Khuyết chưa tròn: nhân duyên chua trọn vẹn. -> Sự dang dở, muộn màng, buồn tủi vô vọng, chán chường, ề chề trong đêm thanh vắng. Khao khát hp trọn vẹn (tư tương nhân văn cao đẹp) - Cặp từ trái nghĩa: say - tỉnh, khuyết - tròn: gợi cảm giác chông chênh giữa có - không, say - tỉnh, hp mong manh - hiện thực phũ phàng. Tóm lại: Hai câu thực diễn tả tâm trạng cô dơn của người phụ nữ trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa, bị kịch khao khát hp với hiện thực phũ phàng. 3. Hai câu luận: khao khát bứt phá, vượt lên cảnh ? Qua sự cảm nhận của NV trữ ngộ tình thiên nhiên được hiện lên như thế nào? Qua đó em cảm * Cảnh thiên nhiên mạnh mẽ, dữ dội: nhận được gì? - Đặc tả + ĐT mạnh: xiên ngang, đâm toạc - Đảo ngữ: rêu từng đám, đá mấy hòn -> Cách dùng từ ngang ngạnh, bướng bỉnh rất Xuân Hương, để thể hiện cá tính mạnh mẽ, táo bạo. Cảnh thiên nhiên đang cựa quậy, mạnh mẽ. ? Qua cảnh em cảm nhận được * Tâm trạng nhân vật trữ tình: gì về tâm trạng của Nv trữ - Dồn nén, bức bối, muốn thoát khỏi trật tự Xh, tình? vượt lên cảnh ngộ cô đơn, chán chường. - Sự phản kháng không cam chịu hoàn cảnh, sphận của Xuân Hương Tóm lại: Hai câu luận miêu tả cảnh sinh động cảnh thiên nhiên và bản lĩnh của Xuân Hương muốn bứt phá, vượt lên hoàn cảnh. 4. Hai câu kết: Tâm trạng bi quan. ( gói ghém tình ý của cả bài) ? Hai câu kết biểu hiện tâm trạng gì của Nv trữ tình? - Tâm trạng chán nản vì:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Mùa xuân đi, lại trở lại, nhưng tuổi trẻ chẳng bao giờ trở lại. + Từ “lại” chứa đựng bao sự chua chát, chán nản - Tâm trạng xót xa ngậm ngùi + Mảnh tình nhỏ bé lại phải chia sẻ, nên càng ít ỏi + Từ láy “con con”: cực tả nỗi niềm người phụ nữ có thân phận lẽ mọi -> Khao khát hạnh phúc cháy bỏng của người phụ nữ PK xưa. Tóm lại: lời than thở cho số phận cảnh ngộ và thể hiện thái độ bi quan của tg về thân phận của người phụ nữ. II. Tổng kết (3 phút) 1. Nội dung: - Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi ? Nêu ND, Nt bao trùm của tp? kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khát vọng được sống hạnh phúc - Bài thơ cho thấy tâm trạng cô đơn, tuyệt vọng, chán nản, niềm khao khát được sống hp của tg - Thái độ cảm thông sâu sắc đối với nỗi bất hạnh của người phụ nữ. 2. Nghệ thuật - Từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, đưa ngôn ngữ đời Củng cố dặn dò: Yêu cầu hs về thường vào thơ Đường (việt hoá) nhà học thuộc lòng bài thơ và - tả cảnh sinh động chuẩn bị soạn bài tiếp theo. - H/a gợi cảm, giàu màu sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh mẽ Giờ sau: Câu cá mùa thu..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 6. CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu) - Nguyễn KhuyếnA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh mùa thu ở nông thôn đồng bằng bắc Bộ điển hình cho mùa thu Việt Nam: tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước vè vẻ đẹp tâm hồn tác giả 2. Kĩ năng: - Thấy được tài năng thơ Nôm với bút pháp tả cảnh và nghệ thuật sử dụng từu ngữ của Nguyễn Khuyến - Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng thơ. 3. Thái độ: yêu quê hương, đất nước. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung (10 phút) ? Dựa vào tiểu dẫn hãy nêu vài 1. Tác giả nét về tác giả? * Tiểu sử - Nguyễn Khuyến (1835- 1909), hiệu là Quế Sơn. - Lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng. Sinh ra tại quê ngoại ở Nam Định, lớn lên chủ yếu sống quê cha. - Quê: Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. ? Cuộc đời Nguyễn Khuyến có - Xuất thân: gđ nhà nho nghèo.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> sự kiện gì đáng chú ý?. ? Nội dung chủ yếu trong sáng tác của Nguyễn Khuyến là gì?. ? Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác?. Gv giới thiệu về đề tài bài thơ. ? Đọc và nêu cảm nhận chung của em về bài thơ? Nêu bố cục của bài thơ? 6 câu đầu: cảnh thu 2 câu cuối; tình thu. ? Cảnh mùa thu được hiện lên qua những chi tiết nào? Qua đó em cảm nhận được gì về cảnh?. - Cuộc đời: + Năm 1864 đỗ đầu kì thi Hương + Sau đó thi tiếp mấy năm không đỗ + 1871: đỗ đầu kì thi Hội và thi Đình -> Vì đỗ đầu 3 kì thi nên ông được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ + Làm quan hơn 10 năm, sau đó cáo quan về quê dạy học và sống c/đ thanh bạch - > Nguyễn Khuyến là nhà văn có tài năng, cốt cách thanh cao, tấm lòng yêu nước, tinh thần bất hợp tác với giặc. * Sự nghiệp sáng tác: - Tác phẩm: > 800 tác phẩm - ND thơ: t/y quê hương đất nước, gia đình, bạn bè. Phản ánh c/s khổ cực thần phát, của ND, đồng thừoi châm biếm, đả kích bọn xân lược, thống trị. -> Tấm lòng yêu nước thương dân tha thiết. Ông được mệnh danh là “nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam” - NT: trào phúng sắc sảo 2. Bài thơ: Câu cá mùa thu - Xuất xứ: nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm 3 bài: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh - Hoàn cảnh sáng tác: chưa rõ, có ý kiến cho rằng chùm thơ thu được sáng tác trước khi Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn tại quê nhà (Xuân Diệu) - Đề tài: mùa thu (đề tài quen thuộc trong thưo ca, mỗi thi nhân lại có cách thể hiện riêng của mình, với Nguyễn Khuyến làng cảnh Việt Nam, nhất là ĐBBB hiện lên rất rõ trong chùm thơ, nhất là Thu điếu) - Vị trí: bài thứ 2 trong chùm thơ thu - Bố cục; II. Đọc hiểu 1. Cảnh thu (20 phút) * Điểm nhìn từ ( ao thu lạnh lẽo): từ gần đến cao xa, rồi lại từ cao xa trở lại gần. -> Không gian hẹp nhưng mở ra một cảnh sắc, không gian mùa thu nhiều hướng thật sinh động, đẹp. * Cảnh mùa thu: - H/a “ao thu lạnh lẽo” gợi lên không khí thu lạnh như toả ra từ nước, sự tĩnh lặng - H/a “nước trong veo” nước trong xanh phản chiếu màu mây trời - H/a chiếc thuyền câu bé tẹo teo: gợi sự nhỏ bé,.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ? Để vẽ lên bức tranh thu tác giả đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của nó?. ? Qua bức tranh thu em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn tác giả?. dường như chiêc thuyền như đang thu mình lại - Sóng gợi tí: sóng hơi gợn, ( mặt ao tĩnh) - Lá thu vàng khẽ rơi; gió nhè nhẹ, gợi sự hắt hiu - Trời thu xanh ngắt: trời ít mây nên càng nổi rõ màu xanh ngắt, nhưng làm cho không gian thu đưcợ mở rộng - Ngõ trúc quanh co gưọi sự ngoắt ngoéo cảu ngõ xóm sâu hun hút, vắng lặng người - Ngư ông trong tư thế thu mình lại như mọi vật của cảnh thu - Âm thanh cá đớp: mơ hồ gần như không có, làm cho cảnh thu lại càng vắng lặng, -> Bức tranh thu đơn sơ, bình dị, màu sắc thanh nhã, hài hoà, vắng lặng, đượm buồn. Cảnh thu hiện lên với đặc điểm của nông thô vùng ĐBBB. * Nghệ thuật - Bút pháp thuỷ mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh. - Nghệ thuật đối lập sử dụng tài tình: Các sự vật được nhắc tới đều cân xứng, hợp với nhau: ao nhỏ, thuyền câu bé tẹo teo, gió nhẹ, sóng gợn tí… - Cách miêu tả đặc biệt với các mảnh màu xanh: nước, trời, lá trúc. -> Biểu tượng tâm hồn thuần việt, nhẹ nhàng, bình yên. - Dùng từ láy: tẹo teo, lạnh lẽo, lơ lửng -> làm cho sự vật trơ nên sống động - Gieo vần eo: gợi liên tưởng về đối tượng nào đó đang mỗi lúc một thu nhỏ lại. (mọi vật như cố thu nhỏ lại để không làm ảnh hưởng tới sự suy tư trầm mặc của ngư ông) - Lấy động gợi tĩnh: cái động lại càng làm nổi bật cái tĩnh lặng -> Tg là người có tâm hồn tinh tế, quan sát tỉ mỉ, một taình cảm trìu mến với làng cảnh. 2. Tình thu (10 phút) - Tâm hồn u hoài, buồn, cô đơn vì tác giả đang suy tư về sự đời, hiện trạng đất nước bị xâm lược và sự bất lực của bản thân ( Nguyễn Khuyến đã từng làm quan nhưng ở thời kì nước nàh bị xâm lược…) -> Nỗi lòng u buồn trước thời thế - Không gian thu tĩnh lặng, lạnh lẽo đem đến cảm nhận một nỗi cô quạnh, uẩn khúca của tâm hồn nhà thơ - Vẻ đẹp tâm hồn + Con người gắn bó sâu sắc với quê hương, đất.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> nước + Biết rung động với vẻ đẹp đơn sơ + Hướng về sự thanh cao, cao quý + Có tránh nhiệm với đời, rất yêu đất nước. -> Tấm lòng yêu nước thầm kín của tg ? Nêu ý nghĩa văn bản? III. Tổng kết (3 phút) HS đọc ghi nhớ 1. Nội dung Về nhà học thuộc lòng bài thơ Vẻ đẹp bức tranh màu thu, tình yêu thiên thiên, đất Giờ sau: Phân tích đề, lập dàn nước và tâm trạng thời thế của tác giả. ý bài văn nghị luận 2. Nghệ thuật - Thể thơ lục bát, bút pháp chấm phá. - Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 7. PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, biết cách lập dàn ý cho bài viết 2. Kĩ năng: Có ý thức, kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài văn. 3. Thái độ: HS có thái độ nghiêm túc trong phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt ? Thế nào là phân tích đề? I. Phân tích đề (8 phút) 1. Khái niệm: ghi nhớ 1 ( sgk) GV cho hs thao luận theo 3 2. Ví dụ; sgk nhóm, mỗi nhóm làm một đề - Đề 1: dạng đề định hướng rõ các nội dung NL theo câu hỏi phần I + Vấn đề cần NL: việc chuẩn bị hành trang vào thế HS trình bày, nhận xét, bổ sung kỉ mới GV chốt lại + PVTL: trong thực tế đời sống XH là chủ yếu + Các thao tác được sử dụng: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận - Đề 2: dạng đề mở + Vấn đề cần NL: tâm sự của HXH trong bài thơ Tự tình + PVLT: bài thơ Tự tình và các bài thơ khác của.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> HXH + Các thao tác được sử dụng: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận - Đề 3: dạng đề mở + Vấn đề cần NL: một vẻ đẹp của bài thưo Câu cá mùa th của Nguyễn Khuyến. + PVTL: Bài thơ Câu cá mùa thu và các bài thơ khác của Nguyễn Khuyến + Các thao tác được sử dụng: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận ? Thế nào là lập dàn ý? II. Lập dàn ý. (20 phút) ? Quá trịnh lập dàn ý gồm các 1. Khái niệm: bước nào - Lập dàn ý là sắp sếp các ý theo trình tự lôgíc - Quá trình lập dàn ý gồm: xác lập luận điểm, luận cứ, sắp sếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự lôgíc, chặt chẽ. ? Yêu cầu của lập dàn ý? - Yêu cầu + Cần bám sát phần phân tích đề + Huy động những hiểu biết về c/s, văn học để làm Gv cho hs lập dàn ý kết hợp + Kết hợp các thao tác NL các bước tìm luận điểm,luận cứ, sắp sếp luận điểm, luận cứ 2. Lập dàn ý ( tìm luận điểm, luận cứ và sắp sếp GV cho hs thảo luận theo 2 các luận điểm, luận cứ) nhóm làm đề 1 và 2 trong sgk Đề 1: theo yêu cầu * Mở bài - Lập dàn ý; trong đó thể hiện - Dẫn ý rõ các luận điểm, luận cứ, và - Nêu vấn đề cần NL các sắp sếp chúng - Trích dẫn ý kiến của Vũ Khoan HS trình bày, nhận xét, bổ sung * Thân bài Gv nhận xét, bổ sung và chốt - Luận điểm1; người Việt Nam có nhiều điểm lại mạnh + Thông minh, nhạy bén trong cái mới + Dũng cảm, cần cù, kiên cường, lạc quan vào tương lai tươi sáng,.. - LĐ 2: người Việt Nam cũng có không ít điểm yếu + Sự thiếu hụt về kiến thức cơ bản: người Việt Nam giỏi về lí thuyết: VD trong các trường học + Khả năng thực hành và sáng tạo còn hạn chế - LĐ 3: Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỉ XXI + Cần tăng cường thực hành, nâng cao năng lực sáng tạo… + VD: * Kết bài - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề - Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Đề 2: * Mở bài - Dẫn ý - Nêu vấn đề cần NL - Trích dẫn bài thơ Tự tình * Thân bài - Luận điểm1: Tâm trạng cô đơn, lẻ lỏi, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận trong sự chờ đợi + Khung cảnh phù hợp để bộc lộ tâm tình : đêm khuya, tiếng trong canh dồn… + Nỗi lòng người phụ nữ lỡ duyên - LĐ 2: tâm trạng tuyệt vọng trước hiện thực phũ phàng (Sự dang dở, muộn màng, buồn tủi vô vọng, chán chường, ề chề. Khao khát hp trọn vẹn) + Uống rượu để giải sầu, quên sự đời, nhưng càng uống càng tỉnh, càng sầu, càng nhức nhối + Tuổi trẻ qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. - LĐ 3 khao khát bứt phá, vượt lên cảnh ngộ + Cảnh thiên nhiên mạnh mẽ, dữ dội: + Tâm trạng HXH dồn nén, bức bối, phản kháng không cam chịu hoàn cảnh, sphận -LĐ 4: Tâm trạng bi quan. + Tâm trạng chán nản, xót xa ngậm ngùi + Khao khát hạnh phúc * Kết bài - Khẳng định tâm sự của HXH và sưy nghãi của Yêu cầu hs xem pìân ghi nhớ mình về thân phận của người phụ nữ trong XHPK GV cho hs thảo luận làm bài => Ghi nhớ: sgk tập 1 và trả lời II. Luyện tập (15 phút) Bài 1: 1. Phân tích đề: - Dạng đề định hướng rõ Nd cần NL - Vấn đề cần NL: giá trị hiện thựuc sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - PVTL: trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Thượng kinh kí sự) - Thao tác; phân tích, chứng minh, bình, 2. Lập dàn ý *Mở bài - Dẫn ý - Nêu vấn đề cần NL * Thân bài - LĐ 1: Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí nơi phủ chúa: + Cảnh bên ngoài phủ chúa + Cảnh bên trong nơi ở của chúa.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> + Chân dung Trịnh Cán - LĐ 2: Thái độ của tác giả + Phê phán, không đồng tình lối sống xa hoa, ích kỉ của chúa + Dự cảm về sự suy tàn của chế độ vua Lê - chúa Bài tập 2 về nhà làm Trịnh Giờ sau: Thao tác lập luận phân * Kết bài tích - K/đ ý nghĩa của vấn đề - Rút ra bài học. Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 8. THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích 2. Kĩ năng: - Biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí nét đặc sắc của cách phân tích trong các văn bản - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước - Viết bài văn phân tích về một vấn đề văn học hoặc xã hội. 3. Thái độ: có ý thức viết đoạn văn phân tích B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận ? Thế nào là thao tác phân 1. Khái niệm tích? - Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát thành bản chất của đối tượng. - Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Gv cho hs đọc đoạn văn trong 2. Mục đích, yêu cầu sgk và thảo luận theo bàn a. Ngữ liệu: sgk.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> nhanh trả lời câu hỏi trong - ND (LĐ): ý kiến đánh giá của tg với nhân vật Sở sgk. Khanh: Sở khanh là kẻ bẩn thỉu, vô liên sỉ, tàn nhẫn, GV chốt lại bần tiện đại diện cho sự đồi bại trong xã hội truyện Kiều - Tác giả đã phân tích ý kiến của mình bằng các luận cứ: + Sở Khanh làm nghề đồi bại, bất chính. + Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính đó: giả vờ làm người tử tế (nhà nho, hiệp khách) để đánh lừa một cô gái ngây thơ, hiếu thảo, trở mặt một cách tráo trở, thường xuyên bịp bợm, tráo trở. (hắn lừa Kiều để nàng bị đánh, rồi lại đem mặt mo đến mắng Kiều) - Sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp + Sau khi phân tích các chi tiết: để thấy được bộ mặt tráo trở, bịp bợm của Sở Khanh: trong các nghề bất chính…cái trò lừa bịp và lừa bịp xong… + Tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của Sở Khanh: mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã ? Từ ví dụ trên em hãy cho hội này. biết mục đích, yêu cầu cảu b. Mục đích, yêu cầu. thao tác lập luận/ - Mục đích phân tích trong văn nghị luận là: + Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc + Thấy được các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của sự vật, hiện tượng từ đó phát hiện giá trị của chúng - Yêu cầu: + Phân tích phải gắn liền với tổng hợp, khái quát. + Phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức + Cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo ? Gv chia lớp thành 2 nhóm những tiêu chí, quan hệ nhất định để đi sâu vào từng thao luận 2 ví dụ trong sgk yếu tố, khía cạnh. theo câu hỏi yêu cầu của sgk II. Cách phân tích HS trình bày, nhận xét, bổ 1. Ví dụ 1: sung, gv nhận xét, bổ sung và * Cách phân tích đối tượng đoạn văn của Hoài chốt lại. Thanh: - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đồng tiền: đồng tiền vừa có tác dụng tốt (khi đồng tiền trong tay Thúc Sinh, Từ Hải), vừa có tác hại (quan lại vì tiền bất chấp công lí, Tú Bà, Mã Giám Sinh…) -> Sức mạnh tác oai, tác quái của đồng tiền. - Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân + Kết quả: tác hại của đồng tiền + Nguyên nhân: vì một loạt các hành động gian ác, bất chính đều do đồng tiền chi phối.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> HS trình bày, nhận xét, bổ sung, gv nhận xét, bổ sung và chốt lại.. Từ ví dụ trên em hãy cho biết cách phân tích?. Gv cho hs làm bài tập theo nhóm mỗi nhóm 1 ý sau đó trả lời, nhận xét, bổ sung Gv chốt lại. Giờ sau: Thương vợ.. - Phân tích theo nguyên nhân- kết quả + Phân tích sức mạnh của đồng tiền + Thái độ phê phán của tác giả * Mối quan hệ phân tích và tổng hợp - Trong khi phân tích (phần trên) tác giả vừa khái quát: cả xã hội chạy theo tiền, đồng tiền trở thành thế lực vạn năng - Sau đó lại phân tích: tài, tình như Kiều chỉ là món hàng, rồi Kiều dại dột nghe lời Hồ Tôn Hiến -> Tác giả phân tích - tổng hợp - phân tích. 2. Ví dụ 2: - Phân tích theo nguyên nhân - kết quả: + Bùng nổ dân số + Ảnh hưởng đến đời sống của con người - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: các ảnh hưởng xấu của bùng nổ dân số + Thiếu lương thực, thực phẩm + Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống + Thiếu việc làm, thất nghiệp - Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát, tổng hợp: Phân tích nguyên nhân -> kết quả-> tổng hợp: bùng nổ dân số-> ảnh hưởng đến đời sống con người -> dân số càng tăng nhanh thì chất lượng c/s cá nhân, gia đình, cộng đồng càng giảm sút. 3. Cách phân tích. - Khi phân tích ta cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: (Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích). - Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng. => ghi nhớ: sgk III. Luyện tập. Bài tập 1: a, Người viết đã phân tích đối tượng theo quan hệ nội bộ của đối tượng (cách giải thích và bình luận) để thấy được diễn biến, các cung bậc tình cảm của Thuý Kiều; đau xót, quẩn quanh, hoàn toàn bế tắc. b, Người viết đã phân tích đối tượng theo quan hệ giưũa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan (so sánh) bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu và bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị bài tập 2: hs về nhà làm.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 9. THƯƠNG VỢ - Trấn Tế Xương A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm yêu thương, quý trọng mà bà Tú thường dành cho vợ. - Thấy được thành công NT của bài thơ: từ ngữ giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo h/a, ngôn ngữ văn học, kết hợp trữ tìnhvà trào phúng. - Đọc hiểu thưo trữ tình theo đặc trưng của thể loại. Phân tích, bình giảng bài thơ B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> HĐ của GV và HS ? Nêu vài nét về tác giả?. ? Con người Tú Xương có đặc điểm gì đáng chú ý?. ? Nêu vài nét về sự nghiệp của Tú Xương? Về Noịi dung và NT thơ?. ? Tác phẩm này viết về đề tài gì? GV giới thiệu vài nét về bà Tú. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả * Tiểu sử - Trần Tế Xương (1870 - 1907), tên lúc nhỏ là Trần Duy Uyên, Tú Xương là bút danh - Quê: làng Vị Xuyên-Mĩ Lộc - Nam Định - Xuất thân trong gđ nhà nho nghèo - Cuộc đời + Di thi từ 15 tuổi nhưng chỉ đỗ tú tài (8 lần thi không đỗ) + 24 tuổi đỗ tú tài (đỗ vớt) + Lớn lên trong buổi đầu cảu CĐXHPKTD - Con người: + Thông minh, học giỏi, ứng phó tài tình + Có cá tính sắc sảo, phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy + Khao khát có c/s theo nếp nhà nho truyền thống + Bộc lộ niềm bất đắc chí của mình về c/s bế tắc -> Tú Xương có cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân * Sự nghiệp sáng tác - Để lại trên 100 bài thơ Nôm -> Ông hoàng thơ Nôm (Nguyễn Tuân) và nhiều bài văn tế, phú khác - Thơ ông có bài trữ tình, trào phúng, vừa trữ tình vừa trào phúng. - ND: nhân đạo và yêu nước tha thiết + Phản ánh hiện thựuc XH với đủ loại người (nhơn nhơ, vênh váo…) + Phản ánh sự suy đồi đạo đức luân lí + Xót xa đau đớn trước cảnh đất nước, nhân dân lầm than, cực khổ. - Nghệ thuật: + Giọng điệu trào phúng vô cùng cay độc, dữ dội mà xót xa + Ngôn ngữ giàu tính dt => Tú Xương là nhà thơ trào phúng bậc thầy của nền văn học cận đại Vịêt Nam 2. Tác phẩm - Đề tài: viết về bà Tú. - Vài nét về bà Tú + Tên là Phạm Thị Mẫn + Quê: Lường Đường, Hải Dương, sinh ra ở Nam Định + Bà có cửa hàng gạo ở “mon sông” -> Bà Tú trở thành đề tài quen thuộc trong thơ Tú Xương.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> HS được và nêu cảm nhận chung về tác phẩm. ? H/a bà Tú được giới thiệu trong 2 câu đề như thế nào? - Thời gian, không gian, địa điểm làm việc của bà Tú? Qua đó em cảm nhận được gì?. ? Tác giả sử dụng những BPNT gì để diễn tả h/a bà Tú? Tác dung của chúng?. ? Tác giả đã dùng những chi tiết Nt nào để diễn tả h/a bà Tú? Qua đó em cảm nhận được gì về bà Tú?. - Bố cục: 4 phần II. Đọc hiểu văn bản 1. Hai câu đầu: giới thiệu về bà Tú * Hình ảnh bà Tú - Thời gian bà làm việc: quanh năm -> Triền miên, 4 mùa không được nghỉ ngơi - Công việc: buôn bán -> vất vả, khó khăn, chông chênh - Địa điểm (không gian): mon sông: chỗ dải đất cheo leo nhô ra mặt nước giáp sông, cũng là nơi neo đậu của thuyền chài -> Nơi đầu sóng ngọn gió, chênh vênh, càng làm cho công việc của bà Tú khó khăn vất vả -> H/a bà Tú bé nhỏ, cô đơn, tội nghiệp. + Nuôi đủ năm con: sự vất vả thương tình của nuôi con + Nuôi chồng: không bình thường, bà nuôi chồng không khác gì các con, mà nuôi chồng còn tốn kém hơn (không chỉ ăn no, mà còn uống say, không chỉ mặc ấm mà còn phải lành, diện, đẹp và cả tiêu pha) -> Người vợ với gánh nặng gia đình, bà đảm đang, tần tảo, chịu thương, chịu khó vì chồng con. Đó cũng là lòng biết ơn sâu sắc của ông Tú và có ý ăn năn * Nghệ thuật: - Cách nói đặc biệt: con có thể đếm, chồng có 1 sao lại đếm -> Tự trào, ông tự hạ mình xuống ngang hàng với các con (coi mình là đứa con đặc biệt), coi mình là gánh năng của vợ - Ngắt nhịp: 4/3: gánh nặng trên đôi vai, 1 bên là chồng, 1 bên là con - Từ “đủ”: đủ quân số (5+1) và đủ thành phần (con, chồng) -> Đắng lòng, xót xa,cảm thấy mình bất lực, ăn bám vợ - Chữ “chồng” đặt cuối câu tạo cảm giác làm một đầu đòn gánh như chĩu hẳn xuống. => Sự hổ thẹn của chồng trước đức hi sinh của người vợ 2. Hai câu thực: bà Tú - con người của công việc - Mượn h/ả con cò trong ca dao để sáng tạo ‘thân cò” -> Thân phận lam lũ, vất vả kiếm sống, rất cô đơn, tội nghiệp - Đảo ngữ: lặn lội thân cò -> H/a của người phụ nữ nghèo khổ, lam lũ, lặn lội.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> ? Qua đây em cảm nhận được t/c của tg dành cho vợ như thế nào? ? tác giả đã hoá thân vào bà Tú để giãy bày tiếng nói của bà, vậy tác gải đã sử dụng những BPNT gì để diễn tả? qua đó em cảm nhận được gì?. ? Qua đây em thấy bà Tú là người như thế nào? ? hai câu kết là tiếng chửi của ai? ý nghĩa của tiếng chửi. đêm hôm để kiếm ăn, nuôi con. - Cụm từ “Khi quãnh vắng”: tô đậm h/a thui thủi một mình của bà Tú bươn chải - Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng, tiếng khó nỉ non - Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác, xuống ghềnh bấy nay - Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn, cho gầy cò con - Từ láy: lặn lội, eo sèo (mặc cả, cãi vã, tranh hàng..) -> C/đ nhiều mồ hôi, nước mắt, đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú. - Đối: thân cò, quãnh vắng >< oần ào, đông người -> Bà Tú chen chúc buôn bán một mình vì gánh nặng gia đình => Hai câu diễn tả nỗi cực khổ trong công việc của bà Tú và sự lẻ loi đơn độc vật lộn một mình ganh đua để nuôi đủ gia đình - Tình cảm của tác giả; cảm thông, xót thương da diết trước nỗi vất vả của vợ -> Người chồng tri âm, tri kỉ. 3. Hai câu luận: hình ảnh bà Tú trong quan hệ gia đình. - Tác giả sử dụng thành ngữ + số đếm tăng tiến: + Một duyên (may mắn) 2 nợ (rủi ro) với chồng con -> Hai cái nợ đời + Năm nắng 10 mưa -> Những khó khăn vất vả - > Chập nhận duyện phận ngán ngẩm và không nề hà mọi khổ ải - Cặp hô ứng: âu đành phận - dám quản công: tạo âm hưởng dằn vặt. -> Tiếng thở dài ngao ngán, chua chát, cam chịu số phận (không pahỉ là tiếng than thân trách phận). Ông Tú như cố ý hạ thấp mình vì quá thương vợ - Giọng điệu kể lể đầy cảm thương (ông kể) -> Ông tự đay nghiến, trì triết bản thân mình, đồng thời thể hiện tấm lòng biết ơn, nể trọng sâu sắc với vợ Tóm lại: bà Tú là hiện thân của c/đ vất vả, lận đận, nhưng hội tụ các đức tính tốt đẹp của người phụ nữ. Bà trở thành điểm hình của người vợ trong truyền thống Việt Nam 4. Hai câu kết: tiếng chửi của ông Tú - Câu kết là tiếng chửi đời, chửi mình, chửi đổng - Ông chửi mình, trách mình là kẻ ăn ở bạc, vô tích sự.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> như thế nào? Qua đó em cảm -> Rất thương vợ, nhìn thấy cái khổ của vợ nhận được gì? - Chửi đời đem bạc: XH nửa ta nửa tây, nửa PK nửa TD, đạo đức suy đồi, lòng người điêm đảo (đẩy ông vào h/c như vậy) - Hai chữ “hững hờ” ông nói oan mình vì ông đâu có hững hờ với bà => Hai câu kết thể hiện sự thấm thía nỗi đau và nỗi chau xót cảu một nàh nho bất đắc chí. Qua đó thấy được tình yêu thương da diết vô bờ bến đối với người vợ yêu quý. 5. ý nghĩa văn bản Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng ? Nêu ý nghĩa của văn bản? tiếng cười tựu trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương. III. Tổng kết 1. Nội dung. ? Nêu giá trị Nd và Nt bao Bài thơ thể hiện t/y thương sâu sắc đối với vợ và nỗi trùm bài thơ? trăn trở, day dứt khi nghĩ mình là kẻ vô dụng -> Nhân cách cao đẹp của Tú Xương. 2. Nghệ thuật - Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ dân gian và thi liệu văn hoá dân gian. - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng Giờ sau: 2 bài đọc thêm - Kết cấu chặt chẽ Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 9 Đọc thêm. VỊNH KHOA THI HƯƠNG - Trấn Tế Xương A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của tác giả về sự xáo trộn cảu trường thi: quang cảnh trường thi nhếc nhác, nhốn nháo, ô hợp và thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh nước mất. Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp câu thơ giàu h/a, âm thanh. - Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng của thể loại. Phân tích, bình giảng bài thơ B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D.Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND bài học.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV cho hs xem phần tiểu dẫn I. Tiểu dẫn. trong sgk, GV nhấn mạnhmột số ý sau: - Đề tài: thi cử (1897 thi Hương ở Hà Nội bị cấm, không tổ chức nên hai trường Nam Định, Hà Nội thi chung) - Bố cục: 2/4/2 - Chủ đề: miêu tả quang cảnh trường thi khoa Đinh Dậu và thể hiện thái độ chua xót, tỉu nhục của người HS đọc và nêu cảm nhận trí thức. chung, cho biết chủ đền của II. Gợi ý phân tích. đoạn trích? 1.Hai câu đầu: Giới thiệu khoa thi Đinh Dậu ? Hai câu đầu tg giới thiệu khoa thi Định Dậu như thế - Câu thơ như một lời thông báo: khao thi do nhà nào? Qua đó em cảm nhận nước tổ chức 3 năm một lần để chọn nhân tài được gì? - Từ “lẫn”: giới thiệu 2 trường, đồng thừo báo hiệu sự xáo trộn trong trường thi 2. Bốn câu tiếp: Quang cảnh trường thi và tiếng ? Quang cảnh trường thi như cười châm biếm. thế nào? Em cảm nhận được - Quang cảnh trường thi: gì? + Sĩ tử lôi thôi: mất hết vẻ nho nhã, thư sinh + Quan ậm oẹ: không có quyền uy, trang trọng mà như hề. + Sự có mặt của vợ chồng qun sứ: chính quyền thực dân, ngoại xâm -> Nhốn nháo ô hợp mất đi vẻ trang nghiêm của một kì thi chọn nhân tài cảu nhà nước. ? Tiếng cười châm biếm được - Tiếng cười châm biếm: thể hiện qua các BPNT nào? + Đảo ngữ: Sĩ tử, quan: không ra gì mà nhưu thằng Qua đó em cảm nhận được hề gì? + Đối: lọng >< váy: nỗi nhục quốc thể -> Vạch trần sự nhếch nhác, tuỳ tiện cảu chế độ khoa cử lúc bấy giờ. Qua đó thể hiện nỗi chua chát của tác giả. ? Hai câu cuối tác giả nói lên 3. Hai câu cuối: Câu hỏi tầng lớp trí thức, hỏi chính điều gì? mình - Thức tỉnh họ về nỗi nhục mất nước, trong lúc này đậu tiễn sĩ làm quan cũng chỉ là tay sai, đường công danh còn ý nghĩa gì. - Từ “ngoảnh cổ” nỗi tỉu nhục - Giọng thơ đat nghiến chứa đựng xót xa dưng dưng (cười ra nước mắt) => Nỗi lòng trí thức trọng danh dự, yêu thương dân sâu sắc trước tình cảnh đất nước nhà tan ? ý nghĩa văn bản? 4. ý nghĩa văn bản..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm trạng thi cử trong buổi đầu cảu chế độ thuộc địa III. Tổng kết ? Nêu ND và NT bao trùm 1.Nội dung tác phẩm? Bài thơ miêu tả quang cảnh trường thi khoa Đinh Dậu và thể hiện thái độ chua xót, tỉu nhục của người trí thức. 2. Nghệ thuật - Lựa chọn từu ngữ, âm thanh và các thủ pháp NT linh hoạt - Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước, Giờ sau: Đọc thêm châm biếm. Khóc Dương Khuê. Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 9,10 Đọc thêm. KHÓC DƯƠNG KHUÊ - Nguyễn KhuyếnA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được tiếng khác chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Hiểu được tâm trạng của nhà thơ. - Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng của thể loại. Phân tích, bình giảng bài thơ B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D.Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> GV giới thiệu vài nét về I. Tiểu dẫn Dương Khuê 1. Dương Khuê (1839-1902) - Quê: Hà Tây - Đỗ cử nhân cùng khoá với Nguyễn Khuyến, rồi trở thành bạn tri kỉ của ông. - 18 tuổi cáo quan về ở ẩn - Ông có nhiều đóng góp cho ca trù, thể thơ hát nói. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài 2. Bài thơ thơ? - Hoàn cảnh sáng tác: năm 1902 khi nghe tin Dương Đọc và nêu cảm nhận chung Khuê mất, NK đã làm bài thơ này để khóc bạn. về bài thơ? Chia bố cục bài - Bố cục gồm 3phần thơ? II. Gợi ý phân tích ? Nỗi đau mất bạn được tác 1. Hai câu đầu: nỗi đau mất bạn. giả diễn tả qua những từ ngữ như thế nào? qua đó em thấy đưcợ gì về tâm trạng của tg? - Cách xưng hô: Bác Dương -> Sự kính trọng “ Thôi đã thôi rồi”-> Thốt lên bất ngờ như đánh rơi mất cái gì vô cùng thiêng liêng -> Tâm trạng bàng hoàng, tiếc nuối, bất lực, chóng váng. Tiếng khóc như xoáy sâu vào tâm can, lan toả ra trời đất ? Tác giả đã hồi tưởng lại 2. Hai mươi câu tiếp: hồi tưởng lại những kỉ niệm những kỉ niệm gì với bạn? Qua đó em cảm nhận được - Nhớ ngày đỗ đạt thành đôi bạn cùng khoa biết mấy gì? tự hào. - Nhớ những lần chu du ngoạn cảnh, thật phong tình lãng tử - Nhớ khi đàm đạo v/c, tâm đầu ý hợp - Nhớ khi cùng nhau chia sẻ đắng cay, gian nan, hoạn nạn. - Cùng tuổi gài và cùng gặp nhau lần cuối cách đây 3 năm -> Những kỉ niệm được hồi tưởng rất tỉ mỉ, chi tiết được sắp sếp theo trình tự thời gian - Từ ngữ được láy đi láy lại: cùng nhau, có lúc, có khi -> Giọng điệu tri kỉ đặc sắc. đó là tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thưòi cuộc.Qua đó thấy được tình bạn thân thiết trĩu nặng, thuỷ chung. ? Trở lại nỗi đau mất bạn tâm 3. Các câu còn lại: nỗi đau hụt hấng, mất mát. trạng của Nguyễn Khuyễn như thể nào? - Tiếng khóc bạn hoà lẫn tiếng khóc thân thương.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Cảm nhận cái chết của bạn: bạn chết một cách vô lí vì bạn còn trẻ hơn mình -> Nỗi đau tê tái như mất đi một phần cơ thể - NK trách bạn nhưung thể hiện nỗi cảm thông với bạn - Tâm trạng: mất bạn ông cảm thát cô đơn, bơ vơ, không còn ai chia sẻ niềm vui buồn: không ướng rượu, không làm thơ… - Thực tại đau thương, trống rống, tuổi già nước mắt lặn vào trong ? Nêu ý nghĩa của văn bản? 4. ý nghĩa văn bản Bài thơ giúp ta hiểu được về tình bạn chung thuỷ, gắn bó, hiểu thêm một khía cạnh khác cảu nhân cách Nguyễn Khuyến ? Nêu nội dung và nghệ thuật III. Tổng kết bao trùm tp? 1. Nội dung Bài thơ là tiếng khóc bạn chân thành, thể hiện tình bạn thắm thiết, thuỷ chung 2. Nghệ thuật: Giờ sau: Từ ngôn ngữ chung Cách sử dụng từ và hình ảnh, điển tích, âm điệu của đến lời nói cá nhân thơ song thất lục bát nhận vật trữ tình tự bộc lộ tâm trạng Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 12. TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói của cá nhân - Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung lời nói, biết phát hiện và phân tích nét riêng, sáng tạo của cá nhân. - Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra 15 phút 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> ? Thế nào là ngôn ngữ chung?. III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân 1. Khái niệm. Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhận sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói cảu cá nhân khác. 2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá ? Em hãy cho biết mối quan hệ nhân giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân? - Khi người nói (viết) trong hoàn cảnh cụ thể thì cá nhân phải huy động các yếu tố của ngôn ngữ chung như: từ, quy tắc…) - Khi người nghe, người đọc muốn hiểu được lời nói của cá nhân cũng cần dựa trên cơ sở những yếu tố chung để lĩnh hội Lưu ý: - Lời nói cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực hoá những yếu tố, quy tắc, phương thức chung VD: sgk - Sự biến đổi và chuyển hoá diễn ra trong lời nói cá nhân dần dần góp phần hình thành và xác lập những cái mới trong ngôn ngữ. III. Luyện tập ? GV cho hs thảo luận theo 4 Bài 1: nhóm, mỗi nhóm lầm một bài tập theo tứ tự nhóm - Trong câu thơ của Nguyễn Du từ “nách” chỉ góc tường, Nguyễn Du đã chuyển nghĩa cho từ “nách” HS trình bày, các nhóm khác theo phương thức ẩn dụ nhận xét, bổ sung Bài 2: GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. Từ “xuân” đã được các tác giả sử dụng với nghĩa riêng - Từ “xuân” trong câu thơ của Hồ Xuân Hương:: chỉ mùa xuân, sức sống, tuổi trẻ với những nhu cầu về tình cảm. - Trong câu thơ: Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay: vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi (chỉ trinh tiết của người phụ nữ) - Trong câu thơ: Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân: chất men say nồng của rượu ngon mừng uống với nhau vào dịp xuân, chỉ sức sống dạt dào, tình cảm bạn bè thắm thiết. - Trong câu thơ: mùa xuân là tết trồng cây…: chỉ màu xuân và chỉ sức sống mới tươi đẹp của đất nước, tuổi trẻ.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> HS trình bày, các nhóm khác Bài 3: nhận xét, bổ sung Từ “mặt trời” đã được các tác giả sử dụng với GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. nghĩa riêng a, Trong câu thơ của Huy Cận: mặt trời dùng chỉ nghĩa gốc và dùng theo phép nhân hoá nên có thể xuống biển. b, Trong câu thơ Tố Hữu: mặt trời chỉ lí tưởng cách mạng c, Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: Mặt trời 1: dùng với nghĩa gốc Mặt trời 2: chỉ người con HS trình bày, các nhóm khác Bài 4: nhận xét, bổ sung a, Từ “mọi mằn” được tạo ra theo quy tắc tạo từ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu, trong đó tiếng “mọi” là tiếng gốc: nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể VD: nhỏ nhắn, xinh xắn, may mắn, đứng đắn, lành lặn, vừa vặn… b, Từ “giỏi giắn”: được tạo ra theo quy tắc tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu, trong đó tiếng “giỏi” là tiếng gốc, còn giỏi giắn: rất giỏi, được Giờ sau: Bài ca ngất ngưởng mến mộ. c, Từ “nội soi” được cấu tạo theo phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ (đây là 2 từ đã có sẵn) Đề: chép chính xác bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương và nêu suy nghĩ của em về 2 câu kết Đáp án: - Chép chính xác bài thơ: 4 điểm (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm, sai một lỗi: chính tả, hình thức trình bày,… trừ 0,25 điểm) - Suy nghĩ về 2 câu kết: hs có thể trình bày theo nhiều cách hiểu khác nhau nhưng phải có các ý: (5 điểm) + Câu kết là tiếng chửi đời, chửi mình, chửi đổng + Ông chửi mình, trách mình là kẻ ăn ở bạc, vô tích sự. Hai chữ “hững hờ” ông nói oan mình + Chửi đời đem bạc: XH nửa ta nửa tây, nửa PK nửa TD, đạo đức suy đồi, lòng người điêm đảo (đẩy ông vào h/c như vậy) => Hai câu kết thể hiện sự thấm thía nỗi đau và nỗi chau xót của một nàh nho bất đắc chí. Qua đó thấy được tình yêu thương da diết vô bờ bến đối với người vợ yêu quý. - 1 điểm: trình bày, diễn đạt.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 13,14. BÀI CA NGẤT NGƯỞNG - Nguyễn Công TrứA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Thấy được con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử ở hậu kì trung đại Việt Nam - Phong cách sống tự do, phong khoáng cùng thái độ tự tin của tác giả - Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng của thể loại B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung ? nêu vài nét về tác giả? 1.Tác giả.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> * Tiểu sử - Nguyễn Công Trứ (1778-1885), tự Tôn Chất, hiệu Ngô Trai, biệt hiệu Hi Văn - Quê: Uy Viễn - Nghi Xuân - Hà Tĩnh - Xuất thân: gđ nhà nho - Lúc nhỏ: học giỏi, chăm chỉ, sống trong nghèo khổ - Lớn lên: + 1803: viết “Thái bình thập sách” để dâng lên vua Gia Long + 1819: đỗ giải nguyên, đỗ đầu kì thi Hương và được bổ nhiệm làm quan + Trong thời gian làm quan nhiều lần thăng giáng, nhưng ông xẫn bình thản + Có công lớn trong củng cố vương triều Nguyễn + Khi TD Pháp xâm lược ông được 70 tuổi nhưng vẫn dâng sớ xin đi đánh giặc. -> Ông là nhà nho tài tử, trung thành với vua, dân, có cuộc đời phong phú, nhiều thăng trầm, sống bản lĩnh, phóng khoáng, tự tin và có nhiều đóng góp cho đất nước. ? Sự nghiệp của NCT có gì đáng chú ý? * Sự nghiệp - Tác phẩm:>100, chủ yếu bằng chữ Nôm - Ông góp phần quan trong vào việc phát triển thể hát nói trong văn học Việt Nam. 2. Bài ca ngất ngưởng ? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm này? - Hoàn cảnh sáng tác; sau năm 1848, lúc đó tác giả đã về hưu ( ở ngoài vòng cương trường và những ràng buộc của lễ giáo phận sự, có thể bộc lộ hết tâm tư phóng khoáng của bản thân). -> Bản tổng kết về cuộc đời đầy thăng trầm, phong HS đọc, nêu cảm nhận chung, phú của ông chia bố cục - Thể loại: hát nói - Bố cục: + 6 Câu đầu; gt tài năng danh vị XH của NCT + 12 câu tiếp: phong cách sống ngất ngưởng + Câu kết: k/đ phong cách sống của ông. II. Đọc hiểu ? 6 câu đầu em thấy hình cảnh 1. 6 câu đầu: hình ảnh ông ngất ngưởng trên hành ông ngất ngưởng trên con trình hoạn lộ đường hoạn lộ của mình như thế nào? Qua đó em cảm nhận được gì? - Nguyễn Công Trứ cho rằng đã sinh ra trên đời thì mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta - > ý thức trách nhiệm của kẻ sĩ với XH, đất nước..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Ông nhận thức rõ tài năng của mình, đặc biệt tài thao lược (dùng binh) - > Tự khẳng định tài năng của mình - Tự nhắc đến các mốc làm quan của mình -> ý thức tài năng hơn người của mình, nên ở vị trí nào cũng ngất ngưởng => Lời tự thuật, k/đ tài năng, p/c, trách nhiệm của kẽ sĩ, được diễn tả bằng từ Hán Việt trang trọng và cách ngắt nhịp, điệp từ - Cách tự nói về tài năng và danh vị của mình xuất phát từ thái độ sống ngất ngưởng - Sống ngất ngưởng: thái độ, tinh thần một con người biết vượt mình lên trên thiên hạ sống giữa c/đ mà dường như chỉ biết có mình, một con người khác đời, bất chấp mọi người -> Kiểu người thách thức, đối lập xung quanh. Đó là người quân tử sống bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng. 2. 12 câu tiếp: hình ảnh ông ngất ngưởng khi cáo ? Hình cảnh ông ngất ngưởng quan về hưu khi đã cáo quan được thể hiện qua các chi tiết nào? Qua đó em thấy được gì về NCT? - Khi về hưu rời kinh đô về quê: cưỡi bò vàng, đeo đạc ngựa (đuôi đeo mo cau) - > Sự hiện diện đầy thách thức của một con người đầy cá tính - Khi đi vãn cảnh chùa với dáng của một nhà tu hành ? Khi đi vãn cảnh chùa có gì nhưng mang theo các cô hầu khác thường? Em cảm nhận - > Đảo lộn yếu tố linh thiêng, tôn nghiêm với các được điều gì? yếu tố trần tục, NCT như muốn đùa giỡn với phật, bụt. - Coi lời khen chê của thiên hạ như ngọn gió thoảng qua, không chú ý đến -> Thái độ bình thản trước XH (nhơn nhơ, tự đắc -khi đi làm đại tướng, khi làm thái thú ông vẫn đương dương thái thượng) - Chơi ngông để khoe tài, tìm tự do - So sánh mình với những bậc danh sĩ tài giỏi của Trung Quốc-> ngông - Sống ngất ngưởng nhưng trọn đạo sơ chung ? Em hiểu như thế nào là sống + Thái độ sống, p/c sống vượt ra ngoài vong cương ngất ngưởng? toả + Nguyễn Công Trứ là người có lối sống káhc thường, khác đời, khác người, sống theo ý chí, sở thích cá nhân + Một phẩm chất vượt lên trên thói tục của một con.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> người khinh đời, ngạo thế + Mặt tích cực của phong cách sống, thái độ sống => Ông là bậc tài tử phong lưu, không ngại ngần khẳng định cá tính của mình. Cuộc đời là một chuỗi những niềm vui (tư tưởng vui sống, sống vui) 3. Câu kết ? Câu kết tác giả k/đ điều gì?. - Khẳng định thái độ sống ngất ngưởng của một nhân cách cao hơn hăn mọi người, vượt lên trên thờu đại, thách thức tất cả - Khẳng định tài năng, phẩn chất của một danh sĩ đầu thế kỉ XIX. ? Nêu nét cơ bản về nghệ thuật? * Nghệ thuật - Điệp từ “ngất ngưởng” + Khẳng định một con người biết vươn lên thế tục, sống giữa mọi người mà như không thấy ai mà chỉ biết có mình + Phong cách sống khác người khác đời - Điệp từ: khi, không: làm tăng tính chất ngất ngưởng của con người NCT - Sử dụng nhiều từ hán việt - Âm điệu nhẹ nhàng, ngắt nhịp rõ ràng - Từ ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với c/s hằng ngày - Dùng từ, cụm từ tự xưng: ông Hi Văn, tay ngất ngưởng, ông, ông ngất ngưởng: làm cho người đọc tưởng ai đang nó về NCT 4. ý nghĩa văn bản ? Em hãy nêu ý nghĩa văn Con người NCT thể hiện trong h/a “ông ngất bản? ngưởng”: tùng làm nên một sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do, phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến III. Tổng kết ? Nêu ND và NT bao trùm tác 1. Nội dung phẩm? Tác phẩm thể hiện ý thức về nhân cách cao thượng, lối sống tự do, phóng khoáng và đầy trách nhiệm của NCT với c/s. 2. Nghệ thuật - Thể loại: hát nói (dôi khổ): phù hợp với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do, phong khoáng thoát ra Giờ sau: Bài ca ngắn đi trên ngoài khuôn khổ bãi cát..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 15. BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT (Sa hành đoản ca) - Cao Bá QuátA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Thấy được tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ chưa tìm được lối ra trên đường đời: sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay. - Thành công trong việc dùng thơ cổ thể 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu theo đặc trưng của thể loại. 3. Thái độ: - Có thái độ trân trọng di sản cha ông, có ý thức vươn lên trong học tập. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND bài học HĐ của GV và HS. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung ? Nêu vài nét về tiểu sử của 1. Tác giả CBQ? * Tiểu sử - Cao Bá Quát (1805 - 1855), tự Chu Thần - Quê: Phú Thị - Gia Lâm - Bác Ninh - Cuộc đời + 14 tuổi đi thi Hương, đến 23 tuổi mới đỗ cử nhân + Trong 9 năm , có một lần thi Hội nhưng trượt + Năm 1841 ông được gọi vào Huế để nhận chức tập sự ở Bộ Lễ + Ông từng bị bắt giam và chịu cực hình tra tấn vì dùng muội đèn… + Khi được tha ông theo phái đoàn công cán ở nước ngoài, về nước bị thải hồi, 4 năm sau bị cử đi làm giáo thụ ở Quốc Oai - 1854 tham gia lãnh đoạ cuộc khởi nghĩa Mỹ Lương chống lạo triều đình Huế, đến năm sau bị thất bại, ông bị chết trong một trận đánh -> Ông là người có tài cao, có khí phách hiên ? Sự nghiệp văn học của CBQ ngang, có tư tương tự do, ôm ấp hoài bão lớn, có gì đáng chú ý? mong muốn sống có ích cho đời * Sự nghiệp - Thơ: > 1400 bài - Văn xuôi:. 20 tác phẩm, ngoài ra còn một số bài phú Nôm, hát nói - ND (cảm hứng sáng tác): Mới mẻ, phóng khoáng, chú trọng tình cảm tự nhiên của con người -> Ông là người nổi tiếng văn hay chữ tốt và có ? Bài thơ này đưcợ sáng tác khi uy tín lớn trong giới trí thức lúc bấy giờ. nào? được viết theo thể loại 2. Bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” nào? Em hiểu gì về thể loại đó? - Hoàn cảnh sáng tác: trong khi đi thi Hội (đây là thời điểm ông rất muốn thi thố tài năng, thựuc hiện chí hướng, hoài bão của mình. Căn cứ vào những hoạt động thất bại trong c/đ thì có ý kiến cho rằng tp này được viết khi ông đang làm quan cho nhà Nguyễn và bắt đầu cảm thấy thất vọng vì lí tưởng mình theo đuổi) - Thể loại: thể hành - thơ cổ thể, không gò bó về luật, không hạn chế về số câu, gieo vần linh hoạt. Đây cũng là thể thơ có tính chất tự do, phóng.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> khoáng, có khả năng diễn đạt trực tiếp tâm trạng HS đọc nêu cảm nhận và cho nhân vật trữ tình. biết bố cục của tác phẩm? - Bố cục: 3 phần + Phần I: 6 câu đầu: tiếng khóc cho c/đ dâu bể + Phần II: 8 câu tiếp: tiếng than thở oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng và thực tế c/đ trớ trêu, trái ngang + Phần III: 4 câu còn lại: tiếng kêu bi phẫn, bế tắc, ? Xuyên suốt bài thơ gồm tuyệt vọng. những hình tượng nào? II. Đọc hiểu văn bản Có 2 hình tượng xuất hiện trong tác phẩm: bãi ? Htg bãi cát được miêu tả trong cát dài và khách bộ hành những câu thơ nào? Bãi cát được miêu tả có đặc điểm gì? 1. Hình tượng bãi cát dài: được miêu tả trực tiếp Qua đó em cảm nhận được gì về trong các câu: 1,11,17, gián tiếp câu 2,15,16 bãi cát đó? * Hình tượng bãi cát dài - Hình ảnh bãi cát được miêu tả: + Bãi cát rất dài: h/a tả thực + Nối tiếp nhau tưởng trừng như vô tận: lại bãi cát dài -> Con đường đi khó, bất cứ ai cũng sẽ thấy gian nan, mỏi mệt, chán nản, bất lực trước nó. Tình cảnh người đi đường thật khổ. ? Với bãi cát như vậy làm cho + Đi trên bãi cát đó ta cảm thấy như lùi một bước người đi trên đó cảm thấy như -> đặc tả sự dài vô tận của bãi cát: vì cát trôi nên thế nào? bước càng mạnh tới trước thì chân càng bị lụi lại sau => Con đường mênh mông, bất tận, mịt mù. ? Khung cảnh bãi cát còn được miêu tả như thế nào? Cảm nhận - Khung cảnh của bãi cát: (một bên là dãi Trường của em về khung cảnh đó? Sơn, một bên là biên Đông) + Phía Bắc: núi muôn trùng + Phía Nam: sóng dào dạt -> Gợi cảm giác bó buộc, ngột ngạt, bế tắc Liên hệ: - Ôm yên gối trống đã chồn Nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh - Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia ( Chinh phụ ngâm) ? H/ả bãi cát dài trong bài tượng trưng cho cái gì? - ý nghĩa ẩn dụ: + C/đ tác giả nói riêng và c/đ rộng lớn nói chung đầy khó khăn gian khổ + Đường đời không hề phằng lặng.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> + Con đường công danh, gập nghềnh, mịt mờ (gợi lại nhữ cồn cát mênh mông của dải đất Quảng Bình mà tg đi qua trên đường đi thi) ? Tác giả đã sử dụng những thủ + Đường đời bế tắc, không lối thoát của tầng lớp pháp NT nào để miêu tả htg bãi trí thức trong XHPK cát? tác dụng của nó? * Nghệ thuật: - Nhịp điệu chận rãi - Điệp từ: - Dùng câu cảm thán, câu hỏi tu từ -> Bãi cát dài nối tiếp nhau vô tận, đồng thừoi là một tiếng thở dài đầy ngao ngán, mệt mỏi, bất lực. Tóm lại: htg bãi cát dài là một sáng tạo riêng, mới mẻ, độc đáo của CBQ, tượng trưng cho đường đời đầy khó khăn, gian khổ, xa xăm, mịt mờ, bế tắc. ? Em hãy cho biết dáng điệu và 2. Hình tượng khách tâm trạng của khách qua câu 3,4? - Câu 3,4: hình ảnh khách đi trong chiều muộn đêm xuống, vừa đi vừa khóc + Trời đã tối nhưng khách chưa được dừng chân, chưa tới đích + Ngao ngán, mệt mỏi, rã rời, chán chường, cô đơn, khóc ? Em có nhận xét gì về giọng -> Khốn khổ, cực nhọc, đau khổ điệu câu 5,6? Qua đó em cảm nhận được gì về tâm trạng của - Câu 5,6: lời khách than thở, oán giận, trách móc khách? + Khách oán giận, trách móc chính mình cứ mải theo đuổi hư danh để tự hành hạ thân xác mình + Mệt mỏi, chán ngán việc theo đuổi hoài bão về công danh -> Lời tự trách chua xót, ngậm ngùi, pha chút tự trào bởi ý thức sâu sắc mâu thuẫn giưã khát vọng và thực tế. ? Từ c/đ mình khách đã khái - Câu 7,8,9,10: quát, suy ngẫm về những hạng + So sánh phường danh lợi ở trên đời như người người hãm lợi trong c/s như thế đời thấy có quán rượu ngon chạy ngược chạy xuôi nào? để đổ xô đến (danh lợi trong những thời điểm + Câu hỏi tu từ: ai tỉnh táo để thoát ra khỏi sự cám khác nhau - làm quan…) dỗ của rượu (công danh, lợi) -> Cách nói bóng gió, giàu h/a mang hàm ý sâu sắc: danh lợi cũng như một thức rượu ngon dễ làm say người. Ta thấy khách là người chán ghét việc mưu cầu danh lợi tầm thường - Đối lập: 1 mình khách >< phường danh lợi -> Hiện thực đắng cay, cô đơn, chán nản cần phải.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> ? Các câu còn lại bộc lộ tâm giải thoát trạng gì của khách? - Các câu còn lại: 12,13,14 + Khách đặt ra hàng loạt câu hỏi với nỗi băn khoăn nên đi tiếp hay từ bỏ nó + Nếu đi tiếp cũng không biết phải đi như thế nào vì đường mịt mờ + Nếu không đi đi tiếp thì đi đâu bây giờ. -> Nỗi tuyệt vọng, bế tắc bao trùm lên cả người đi. + Khách cất tiếng hát (câu mệnh lệnh thức) về con đường cùng của mình =>Sự tuyệt vọng, không phương hướng choáng đầy tâm hồn. Đó là sự mâu thuẫn giữa khát vọng sống cao đẹp với hiện thực đen tối của tầng lớp trí thức đương thời. Đó còn là tiếng kêu bi phấn bế tắc, tuyệt vọng ? Câu cuối cùng của bài thể hiện thái độ tưu tưởng sâu sắc mới mẻ gì của tác giả? - Câu cuối: + Thái độ của tg: không thể tiếp tục như thế, không thể đi trên bãi cát dài mãi mà cấn tìm một con đường, một lối đi khác. + Khao khát thay đổi c/s đương thời, khao khát một sự đổi mới. -> Sự thức tỉnh của một số trí thức trước con đường công danh truyền thống (phải chăng khiến ? Qua tác phẩm em rút ra được CBQ chọn con đường phản kháng triều đình) cho mình bài học gì? * Bài học - Không vì danh lợi, chạy theo danh lợi bằng mọi giá - Không làm việc xấu - Phải phấn đấu để toạ dựng công danh, sự nghiệp một cách chính đáng - Có khát vọng vươn tới những giá trị mới, tiến bộ, không ngại đấu tranh III. Tổng kết ? Nêu ý nghĩa của văn bản? 1. ý nghĩa văn bản - Khúc ca bi tráng mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và h/a người đi đường. ? Nêu những nét chính về nghệ 2. Nghệ thuật thuật? - Thể thở cổ thể: h/a có tính biểu tượng mang sự sáng tạo độc đáo - Thủ pháp đối lập: sáng tạo trang dùng điển tích.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Cách sự dụng các đại từ xưng hô khác nhau: khách, quân, ngã - Ngắt nhịp linh hoạt, tạo nhịp bài ca rất phóng Giờ sau: Luyện tập thao tác lập túng, khoáng đạt. luận phân tích.. Ngày soạn: 2/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 16. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Củng cố kiến thức về thao tác lập luận phân tích - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước - Viết bài văn phân tích về một vấn đề văn học hoặc xã hội B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra vở bài tập 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt Yêu cầu hs nhắc lại khái niệm 1. Nhắc lại kiến thức cũ của phân tích và mục đích, yêu câu của thao tác phân tích? - Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát thành bản chất của đối tượng. - Mục đích phân tích trong văn nghị luận là: + Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc + Thấy được các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của sự vật, hiện tượng từ đó phát hiện giá trị của chúng - Yêu cầu: + Phân tích phải gắn liền với tổng hợp, khái quát. + Phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức + Cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định để đi sâu vào từng yếu tố, khía cạnh. GV chia hs làm 2 nhóm thảo 2. Luyện tập luận 2 bài tập trong sgk theo Bài 1: gợi ý. Sau đó các nhóm trình bày kết quả, nhóm khác nhận * Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti: xét, bổ sung - Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin (tự Gv nhận xét, bổ sung và chốt ti khác với khiêm tốn) lại một số ý chính - Biểu hiện: + Nhút nhát, tránh những chỗ đông người + Không dám đảm nhận những nhiệm vụ được giao, không tin tưởng vào bản thân, năng lực của mình + Luôn cảm thấy mình kém hiểu biết, rất ngại phát biểu ý kiến vì thiếu tự tin… - Tác hại: ảnh hưởng đến kết quả học tập và công tác vì không phát huy được năng lực của bản thân, không dám làm sẽ không có kết quả tốt… * Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ - Tự phụ là tự đề cao quá mức bản thân mình, thậm trí tự cao tự đại đến mức coi thường người khác (tự phụ khác với tự hào) - Biểu hiện: + Khi làm gì luôn đề cao mình quá mức mà không để ý gì đến xung quanh + Trong mọi hoàn cảnh lúc nào cũng cho là mình đúng + Khi làm được việc gì luôn tỏ thái độ coi thường người khác... - Tác hại: ảnh hưởng đến kết quả học tập và công tác vì những người có thái độ tự phụ người khác không thích góp ý, ít nhận ra được sai lầm của mình để sửa chữa… * Khẳng định thái độ sống đúng đắn: cần biết đánh giá đúng bản thân của mình để phst huy điểm mạnh,.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> khắc phục điểm yếu Nhóm 2 trình bày kết quả của nhóm mình, nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại một số ý chính sau. Giờ sau: Đọc thêm Chạy giặc. Bài 2: - Cách dùng từ: lôi thôi, ậm oẹ: giàu hình tượng, cảm xúc làm ta tưởng tượng sĩ tử nhếch nhác, quan thì không có uy - Nghệ thuật đảo ngữ: + Lôi thôi sĩ tử: mất hết vẻ nho nhã, thư sinh + ậm oẹ quan trường: không có quyền uy, trang trọng mà như hề. ->Sĩ tử, quan: không ra gì mà như thằng hề - Sĩ tử vai đeo lọ: hài hước, nhếch nhác của thí sinh - Quan miệng thét loa: quan sao lại phải thét, bơi quan đâu có uy, nói có ai nghe vì vậy phải thét, làm mất đi sự trang trọng của kì thi - Cảnh thi cử bát nháo, ô hợp thí sinh không ra thí sinh, quan không ra quan. Vạch trần sự nhếch nhác, tuỳ tiện của chế độ khoa cử lúc bấy giờ. Qua đó thể hiện nỗi chua chát của tác giả.. Ngày soạn: 8/9/13 Ngày giảng: 11D4 Tiết 17 Đọc thêm:. CHẠY GIẶC - Nguyễn Đình ChiểuA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được tình cảnh đất nước rơi vào tay giặc và thái độ của tác giả. - NT lựa chọn từ ngữ, kết hợp tả thực, tạo hình ảnh. - Phân tích cảm thụ tác phẩm thơ B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra 15 phút 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tiểu dẫn (6 phút) GV cho hs xem phần tiểu dân - Hoàn cảnh sáng tác: sau khi thành Gia Định bị trong sgk cho biết hoàn cảnh Pháp tấn công 17/2/1859… sáng tác? - Bài thơ miêu tả tình cảnh nhân dân, đất nưcớ.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Đọc và nêu cảm nhận về bài thơ. trong khi chạy giặc. Đồng thời thể hiện thái độ của tác giả - Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật II. Gợi ý đọc thêm (20 phút) 1. Hai câu đầu: đất nước rơi vào tay giặc. ? Hai câu đầu tác giả nói về tình cảnh đất nước như thế nào? Qua - Chợ: là nơi họp mặt, giao lưu kinh tế, văn hoá. đó em cảm nhận được gì? Đó là hình ảnh biểu tượng quê hương, đất nưcớ. - Tiếng súng tây: báo hiệu kẻ thù mới, từ phương Tây, chứ không phải là từ phương Bắc - Một bàn cờ thế: ván cờ tướng mà mỗi bên còn rất ít quân, một bên đang lâm vào tình thế bí, nếu đi sai một nước sẽ thua - Sa tay: tính toán sai => Đất nước đã vào tay giặc được thể hiện bằng hình ảnh, ngôn ngữ (chỉ mặt đặt tên kẻ thù). Qua đó thể hiện nỗi xót xa, bàng hoàng, ngơ ngác 2. Bốn câu tiếp: Cảnh chạy giặc ? Cảnh chạy giặc được tg miêu tả qua những chi tiết nghệ thuật - Cảnh tan đàn sẻ nghé khi chạy giặc nào? Qua đó em cảm nhận được + Con người bơ vơ, bỏ nhà chạy nhưng không có gì? phương hướng, không biết chạy đi đâu: như chim mất tổ -> Hốt hoảng, ngơ ngác, tan tác, loạn lạc… + Bến Nghé, Đồng Nai: những địa danh cụ thể, mang tính khái quát chỉ vùng Nam Bộ đang bị giặc cướp bóc, đốt phá, giết hại -> Cảnh thực đang diễn ra, đây cũng là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc ? Tâm trạng của tác giả? - Tâm trạng tg: xót xa đau đớn trước tình cảnh của nhân dân, đồng thời thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc ? Hai câu cuối tg nói điều gì? 3. Hai câu cuối: thái độ của tác giả Qua đó thấy thái độ, tâm trạng tg như thế nào? - Tác giả đạt một câu hỏi cụ thể, nhưng không lời đáp: “ Trang” có ý đề cao họ + Từ “nỡ” -> Hỏi những nhà chức trách trước tình cảnh của đất nước, câu hỏi như một sự trách cứ trước thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, hèn nhát của triều đình - Thái độ: oán giận triều đình, xót xa với người dân vô tội. ? Nêu ý nghĩa của văn bản? III. Tổng kết (3 phút) 1. ý nghĩa văn bản Bài thơ gợi lại một thời đau thương của dân tộc, ? Nêu nghệ thuật bao trùm của gợi lòng căm thù sâu sắc với giặc tác phẩm? 2. Nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Bút pháp tả thực, kết hợp khái quát - Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh đặc sắc - Dùng biện pháp đối lập, câu hỏi tu từ. Giờ sau: Đọc thêm Hương Sơn phong cảnh ca. Ngày soạn: 9/9/13 Ngày giảng: 11D4 Tiết 18. BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN - Chu Mạnh TrinhA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ của Hương Sơn, thấy được tấm lòng thành kính trang nghiêm với t/y quê hương đất nước tươi đẹp. - NT dùng từ tạo hình, kết hợp với giọng thơ khoan thai, nhẹ nhàng như lời ru, như mời mọc. - Phân tích cảm thụ tác phẩm thơ B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt HS xem phần tiểu dẫn trong sgk I. Tiểu dẫn (12 phút) 1. Tác giả (sgk) ? Nên hoàn cảnh ra đời của tp? 2. Tác phẩm.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Hoàn cảnh ra đời: nhân dịp ông đứng trông coi Đọc và nêu cảm nhận, chia bố trùng tu, tôn tạo quần thể thắng cảnh Hương Sơn cục - Thể loại: hát nói - Bố cục: 3 phần II. Gợi ý đọc thêm (30 phút) ? 4 câu đầu tg đã giới thiệu khái 1. Bốn câu đầu (trổ đầu): Giới thiệu khái quát về quát cảnh Hương Sơn như thế phong cảnh Hương Sơn nào? Qua đó em cảm nhận được gì về cảnh/ - Cảnh Hương Sơn được khái quát từ xa:Bỗu trời> kìa->đây + Mở đầu vẽ lên không gian mở rộng ra một cổng trời, một miền non nước, một thế giới của cảnh Bụt + Cảnh TN hùng vĩ, nhuỗm màu sắc Phật giáo, có mây trưòi, non nước, chùa, động đẹp ? Tg sử dụng những BPNT nào -> Cảnh đẹp tuyệt vời để miêu tả cảnh? - Nghệ thuật + Điệp từ: cảnh thiên nhiên hùng vĩ, trùng điệp + Câu hỏi tu từ: vui mừng, thốt lên đầy tựu hào. xúc động, đồng thời khẳng định vị trí xếp loại của Hương Sơn - Tâm trạng của tác giả: ca ngợi vẻ đẹp, niềm ? Tác giả đã sử dụng những thích thú, say mê. BPNT nào để khắc hoạ cảnh 2. Mười hai câu tiếp: tả cảnh Hương Sơn Hương Sơn? Qua đó em thấy cảnh như thế nào? * 4 câu đầu - Từ láy: + Thỏ thẻ; tiếng chim gọi bầy thỏ thẻ, dễ thương + Lững lờ: cá bơi khe yến êm ả - Nhân hoá + Chim cúng trái: chim mổ trái mơ vàng, khách hành hương khom lưng cúi lạy + Cá nghe kinh: tiếng đọc kinh hấp dẫn, làm cá không bơi mà nghe - Đảo ngữ: nhấn mạnh tiếng chim thỏ thẻ, cá bơi - Âm thanh: tiếng chuông chùa thoảng bên tai nghe nhẹ nhàng, tĩnh lặng, làm kahchs tang hải giật mình trong mộng -> Rũ bụi trần, không khí thần tiên, thoát tục, tiêu biểu cho cảnh HSơn * 8 câu tiếp - Liệt kê: suối Giải Oan,…: địa danh nổi tiếng của HS, ta thấy tg say sưa ngoạn cảnh - Điệp từ: này: như chỉ liên tiếp gợi sự phong.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> ? Tâm trạng của tác giả?. phú, thế liên hoàn của cảnh, sự hồ hởi đón nhận cảnh đẹp - Nhịp 4/4: tạo nên sự cân xứng hài hoà, tạo nốt láy nhấn mạnh, tô đậm cảnh vật, tạo ấn tượng về thế trập trùng, cao thấp nhiều tầng của quần thể - So sánh: đá ngũ sắc trong hang như gấm dệp: long lanh như bóng nguyệt lồng vào, tạo nên màu sắc rực rỡ của HS - Từ láy: thăm thẳm: độ sâu của tầng hang, gập ghềnh: khúc khuỷ, treo leo, uốn lượn, tạo nên vẻ đẹp thơ mộng, thần tiên - Đảo ngữ: độ sâu của hang, uốn lượn của mây, tạo nên vẻ đẹp siêu thoát - Tâm trạng tg: tình yêu, say mê, tự hào về cảnh đẹp đất nước 3. Ba câu cuối: nỗi lòng khách hành hương. ? Hình ảnh khách hành hương được hiện lên như thế nào? Qua đó em cảm nhận được gì? - Hình ảnh khách hành hương: mắt ngắm cảnh, miệng tụng kinh, tay lần tràng hạt -> Xúc động thành kính tụng niệm, trang nghiêm - Cửa từ bi: ca ngợi, biết ơn phật tổ -> Lòng hướng thiện => Tình yêu say đắm, lưu luyến cảnh vật. Cảm hứng thiên nhiên chan hoà với lòng tín ngưỡng ? Nêu ý nghĩa văn bản? phật giáo III. Tổng kết (2 phút) 1. ý nghĩa văn bản ? Nêu nghệ thuật bao trùm của Tình yêu quê hương, đất nước hào quyện với tâm tác phẩm? linh, hướng con người tới niềm tự hào về đất nước. 2. Nghệ thuật - Sử dụng từ ngữ tạo hình, giàu cảm xúc - Giọng thơ nhẹ nhàng - Sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau Giờ sau: Trả bài số 1, ra đề số 2 - Ngữ điệu tự do, phù hợp với tư tưởng tự do phóng khoáng.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Ngày soạn: 8/9/13 Ngày giảng:11D6: Tiết 19. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nắm chắc hơn vấn đề đặt ra trong đề bài. - Nhận thức rõ hơn ưu, nhược điểm của bài viết. - Rút kinh nghiệm chung để các làm bài sau tốt hơn. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3.ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt Đề bài Viết bài văn nghị luận trình bày quan niệm ? Theo em tìm hiểu đề cần chú ý của mình về tinh thần lạc quan. nhữung nội dung nào? I. Tìm hiểu đề (3 phút) - Kiểu bài: Nghị luận xã hội.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> - NDNL: quan niệm của mình về tinh thần lạc quan. - Phạm vi tư liệu: trong đ/s II. Yêu cầu về kĩ năng và kiến thức (10 phút) 1. Yêu cầu về kĩ năng: ? Về kiến thức và kĩ năng để viết bài này cần có những ý cơ bản nào? HS thảo luận 5 phút và trình bày ý kiến, các hs khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung và chốt lại các ý cơ bản sau:. GV đưa biểu điểm để HS biết. Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, bày tỏ quan niệm của mình một cách trung thực, thẳng thắn. Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Dựa trên những hiểu biết về xã hội hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có những ý chính sau: - Lạc quan là yêu đời, xem đời là đáng sống cho dù trên đường đời gặp phải cảnh éo le, phiền muộn, khó khăn, gian truân. - Lạc quan cũng là tin tưởng vào bản thân mình để đạt được những mục tiêu mình đề ra, mặc dù có bị thất bại nhiều lần, chứ không phải cam chịu số phận. Dẫn chứng - Lạc quan không phải là cặp kính màu hồng để trông vào mọi vật, mọi người, mọi việc thấy cái gì cũng tươi đẹp. Đó là lừa dối mình và cũng là lừa dối người khác. - Tinh thần lạc quan phát huy tác dụng to lớn nhất trong lúc khó khăn, đen tối thì nó khích lệ, động viên, nâng đỡ những vấp ngã, củng cố lòng tin, hi vọng vào tương lai của con người. Đó còn là niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống.Dẫn chứng - Trái với tinh thần lạc quan là bi quan, người bi quan khi gặp thất bại, khó khăn thì tinh thần rã rời, tiêu cực… - Liên hệ bản thân Biểu điểm - Điểm 9,10: Đáp ứng được yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trình bày quan niệm của mình trung thực, chọn các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích minh hoạ, chữ viết đẹp. Bài viết có thể còn mắc những sai sót nhỏ trong diễn đạt. - Điểm7,8: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc,.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, khi trình bày còn hơi lúng túng, còn sai sót nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, biết trình bày quan niệm của mình, có dẫn chứng minh hoạ, còn lúng túng, còn sai sót trong diễn đạt - Điểm 3, 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, hiểu đề, nhưng còn lúng túng, diễn đạt yếu, dẫn chứng chưa tiêu biểu. - Điểm1,2: Đáp ứng được 1/4 yêu cầu đề ra, bài viết sơ sài, diễn đạt kém, còn nhiều sai sót. -Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc hoàn Gv và hs cùng chữa các lỗi cơ bản toàn về nội dung và phương pháp trong bài viết của mình III. Chữa lỗi (15 phút) - Chính tả: + thói quyen -> thói quen + trg - > trong + dấu thầy cô -> giấu thầy cô +nông nổ -> nông nổi - Kiến thức : chữa bài của Lường Văn Dũng- sai chính tả nhiều, chưa biết viết mở bài, ví dụ lan man, Ma Văn Mến, Phan Thị Ngọc - chưa hiểu rõ nội dung đề bài (11D4), Vi Thanh Tùng (11A1) - Diễn đạt: chữa bài của: Lường Văn Dũng (11D4) Gv nhận xét bài làm của hs, sau đó III. Nhận xét bài làm của HS (15 phút) trả bài cho hs đối chiếu và lấy điểm - Có hs viết khá sâu sắc (Vi Thị Huệ 11D4, Hoàng Anh Tuấn, Quỳnh Anh 11A1, …) biết nêu cảm nghĩ chân thật để bày tỏ quan niệm của mình về tinh thần lạc quan - Có hs chưa xác định rõ vấn đề cần nghị luận là gì ( Mến, Hường 11D4, Vinh 11A1, ,,…), chưa nói được ý nghĩa, tầm quan trọng của tinh thần lạc quan - Diễn đạt còn nhiều hạn chế: Mến (11D4), Tùng, Bình (11A1) - Đọc bài tốt: Vi Thị Huệ (11D4), Hoàng Anh GV cho hs đề bài viết số 2 Tuấn (11A1) Giờ sau: Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc. Đề bài viết số 2 (1 phút).

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Ngày soạn: 10/9/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 19. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nắm chắc hơn vấn đề đặt ra trong đề bài. - Nhận thức rõ hơn ưu, nhược điểm của bài viết. - Rút kinh nghiệm chung để các làm bài sau tốt hơn. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3.ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt Đề bài.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> ? Theo em tìm hiểu đề cần chú ý nhữung nội dung nào?. ? Về kiến thức và kĩ năng để viết bài này cần có những ý cơ bản nào? HS thảo luận 5 phút và trình bày ý kiến, các hs khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung và chốt lại các ý cơ bản sau:. GV đưa biểu điểm để HS biết. Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề tai nạn giao thông ở nước ta hiện nay. I. Tìm hiểu đề (3 phút) - Kiểu bài: Nghị luận xã hội - NDNL: Vấn đề tai nạn giao thông ở nước ta - Phạm vi tư liệu: trong đ/s II. Yêu cầu về kĩ năng và kiến thức (10 phút) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Đáp án 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội - nghị luận về một hiện tượng đời sống, trình bày những suy nghĩ của mình về hiện tượng tai nạn giao thông ở nước ta hiện nay. Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Dựa trên những hiểu biết về xã hội học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có những ý chính sau: - Tai nạn giao thông đang là một vấn đề nhức nhối, nỏng bỏng, thu hút được sự chú ý của mọi người bởi nó diễn ra ở khắp nơi trên đường. - Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: chủ quan, khách quan - Dẫn chứng - Tai nạn giao thông để lại hậu quả nặng nề về người và của, tác động sâu sắc tới nhiều mặt của cuộc sống. - Biện pháp khắc phục: truyên truyền ý thức chấp hành luật giao thông, nâng cấp cơ sở hạ tầng…. - Liên hệ bản thân và rút ra bài học Biểu điểm - Điểm 9,10: Đáp ứng được yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trình bày trung thực, chọn các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích minh hoạ, chữ viết đẹp. Bài viết có thể còn mắc những sai sót nhỏ trong diễn đạt. - Điểm7,8: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, khi trình bày còn hơi lúng túng, còn sai sót nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, biết trình bày quan niệm của mình, có dẫn chứng minh hoạ,.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Gv và hs cùng chữa các lỗi cơ bản trong bài viết của mình. Gv nhận xét bài làm của hs, sau đó trả bài cho hs đối chiếu và lấy điểm. GV cho hs đề bài viết số 2 Giờ sau: Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc Ngày soạn: 10/9/13 Ngày cho đề : 11D6:. còn lúng túng, còn sai sót trong diễn đạt - Điểm 3, 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, hiểu đề, nhưng còn lúng túng, diễn đạt yếu, dẫn chứng chưa tiêu biểu. - Điểm1,2: Đáp ứng được 1/4 yêu cầu đề ra, bài viết sơ sài, diễn đạt kém, còn nhiều sai sót. -Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp III. Chữa lỗi (15 phút) - Chính tả: + xá hội ->xã hội + trg - > trong +nông nổ -> nông nổi - Kiến thức : chữa bài của Trần Thị Hoàn (lạc đề), bài sai chính tả nhiều, chưa biết viết mở bài, lan man (Ma Mạnh Tuân) - Diễn đạt: chữa bài của: Lường Văn Quý III. Nhận xét bài làm của HS (15 phút) - Có hs viết khá sâu sắc (Vi Thị Hỷ, Hoàng Thị Nga...) biết nêu cảm nghĩ chân thật để bày tỏ về vấn đề tai nạ giao thông. - Có hs chưa xác định rõ vấn đề cần nghị luận là gì (Trần Thị Hoàn), chưa nói được ý nghĩa, tầm quan trọng an toàn giao thông - Diễn đạt còn nhiều hạn chế: Tuân, Quý - Đọc bài tốt: Vi Thị Hỷ Đề bài viết số 2 (1 phút). BÀI VIẾT SỐ 2 (NGHỊ LUẬN VĂN HỌC) A.Mục tiêu bài học: Giúp hs 1. Kiến thức: - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về nghị luận để viết bài nghị luận văn học 2. Kĩ năng: -Viết được một bài văn bộc lộ những suy nghĩ chân thực về v/đ đưa ra trong đề, thấy rõ hơn trình độ làm văn của học sinh. - Kĩ năng sống: + Giải quyết vấn đề: suy nghĩ về vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, logíc để triển khai một vấn đề văn học + Tự nhận thức, xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới. 3. Thái độ: có ý thức viết bài nghị luận văn học..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> B.Cách thức tiến hành: cho hs về nhà làm . C.ND kiểm tra ĐỀ BÀI Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Tự tình” (bài II) của Hồ Xuân Hương. Đáp án 1.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học, thể hiện hiểu biết của mình về tác phẩm, đồng thời nêu được những suy nghĩ riêng của mình. Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Dựa trên những hiểu biết về tác giả và tác phẩm, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có những ý chính sau: - Giới thiệu vài nét về tác giả - Tâm trạng của nhân vật trữ tình: + Cô đơn, bẽ bàng trong sự chờ đợi trong đêm khuya vắng lặng nghe tiếng cầm canh báo hiệu thời gian đi qua, nàng khắc khoải lo âu, thảng thốt. + Tuyệt vọng trước hiện thực phũ phàng với bao xót xa, nàng đã uống rượu để quên đi tất cả, nhưng càng uống càng tỉnh, càng tỉnh, lại càng sầu và bị kịch khao khát hạnh phúc với hiện thực phũ phàng. + Khao khát bứt phá, vượt lên cảnh ngộ nên cảnh qua cảm nhận là cảnh thiên nhiên mạnh mẽ, dữ dội, cựa quậy. Qua đó thể hiện tâm trạng dồn nén, bức bối, muốn thoát khỏi trật tự xã hội, vượt lên cảnh ngộ cô đơn, chán chường. Đó là sự phản kháng không cam chịu hoàn cảnh, số phận của Xuân Hương + Tâm trạng bi quan, chán nản. Khao khát hạnh phúc cháy bỏng của tác giả cũng là của người phụ nữ phong kiến xưa. - Nghệ thuật: +Từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ Đường (việt hoá) +Tả cảnh sinh động. + Hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh mẽ. + Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật. Biểu điểm - Điểm 9,10: Đáp ứng được yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích minh hoạ, chữ viết sạch, đẹp. Bài viết có thể còn mắc những sai sót nhỏ trong diễn đạt. - Điểm 7,8: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, khi trình bày còn hơi lúng túng, còn sai sót nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, biết cảm nhanạ, phân tích, có dẫn chứng minh hoạ, còn lúng túng, còn sai sót trong diễn đạt - Điểm 3, 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, hiểu đề, nhưng còn lúng túng, diễn đạt yếu, dẫn chứng chưa tiêu biểu. - Điểm1,2: Đáp ứng được 1/4 yêu cầu đề ra, bài viết sơ sài, diễn đạt kém, còn nhiều sai sót..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> -Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp. Ngày soạn: 9/9/10 Ngày giảng: 11A1 Tiết 17,18. 11D4. Lẽ ghét thương ( Trích “Lục Vân Tiên”) - Nguyễn Đình ChiểuA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nhận thấy được tình cảm yêu ghét rạch ròi và tấm lòng yêu nước thương dân sâu sắc của Đồ Chiểu. Ghét, thương và quan điểm đạo đức, tư tưởng tg - Tính chân thực, độ sâu sắc và tình cảm mãnh liệt của cảm xúc thơ- một nét đặc trưung của p/cách thơ trữ tình đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu. - Phân tích cảm thụ tác phẩm truyện thơ Nôm bác học B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS ? Nêu nhận xét khái quát về tác giả NĐC? (sẽ được học bài riêng). ?Tác phẩm Lục Vân Tiên được sáng tác vào khoảng thời gian nào? Em hãy tóm tắt ND của tác phẩm?. ? Nêu những giá trị cơ bản về ND và NT của tp?. ? Cho hs đọc đoạn trích nêu cảm nhận và cho biết vị trí, ND cơ bản của đoạn trích?. ? Đoạn trích được chia làm mấy đoạn? ND chính của từng đoạn là gì?. ? Đọc 4 câu thơ đầu em thấy ông Quán là người như thế nào?. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả(sẽ có bài học riêng về tác giả) - Nguyễn Đình Chiểu là nhà nho tiết tháo, yêu nước, lá cờ đầu của thơ ca yêu nước và chống Pháp ở Nam Bộ - Thơ ca mang nội dung đạo lí nhà nho, gần gũi với quan niệm sống của nhân dân. 2. Tác phẩm “Lục Vân Tiên” - Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX, khi ông mở trường dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân Gia Định, lúc đó ông bị mù cả 2 mắt. - Tóm tắt tác phẩm - Thể loại: truyên thơ Nôm - Giá trị tác phẩm: + Nội dung: - Đề cao tinh thần nhân nghĩa truyền thống - Khát vọng lí tưởng của tg, nhân dân về một XH tốt đẹp - Ca ngợi t/y chung thuỷ, t/c yêu thương nhân ái + NT: ngôn ngữ giàu màu sắc địa phương, thể loại truyện thơ Nôm 3. Đoạn trích: - Vị trí: từ câu 473-> 504 của truyện Lục Vân Tiên - ND: nói về cuộc trò chuyện giữa ông Quán ìa mấy nho sĩ trẻ tuổi. Ông Quán nhân đó đã bàn về lẽ thương ở đời - Bố cục: + Phần I: 16 câu đầu: bàn về lẽ ghét: vua chúa bạo ngược, vô đạo + Phần II: các câu còn lại: bàn về lẽ thương: thương những người hiền tài chịu số phận lận đận, chí lớn không thành, không được đời trọng dụng. II. Đọc hiểu 1. Phần I: * Nhân vật ông Quán: - Ông là nhân vật phụ trong truyện LVT - Ông Quán là người bán hàng, mang dáng dấp của một nhà nho ẩn dật, thông thuộc kinh sử, lẽ.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> đời. -> Ông là người phát ngôn cho đạo lí, hành động của ND -> Ông là người đại diện cho trí tuệ, đạo đức, tình cảm thái độ của nhân dân. Ông cũng là hoá thân của tg NĐC (ông là hiện thân của tg vì lời ông Quán thống nhất với lời tg, thể hiện trung thành tư ? Câu thơ “vì chưng hay ghét…” tưởng của tg) em cảm nhận được tình cảm của * Câu thơ: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương tg như thế nào? - Câu thơ như lời tuyên ngôn về lẽ yêu, ghét của ông như một y/c đạo đức, lí tưởng. - Thương ghét là hai mặt mâu thuẫn của t/c thống nhất (thương cái tốt, ghét cái xấu) -> T/c yêu ghét rạch ròi và gắn với lsi tưởng ? Lời của ông Quán nói về kinh thương dân sâu sắc. sử cho thấy ông ghét những loại * Ông Quán bàn về lẽ ghét ở đời người nào? Vì sao ông ghét? Qua đó em cảm nhận được gì về - Ghét việc tầm phào: việc vớ vẩn, xằng bậy có tưu tưởng của ông? hại cho dân. - Ghét đời vua Trụ, Kiệt mê dâm: ham phí của cải, ăn chơi trác táng -> Đẩy nhân dân sa hầm xảy hang, chịu nhiều cơ cực GV nói thêm về vua Kiệt và Trụ (Vua Kiệt là vua cuối cùng của nhà Hạ: ăn chơi tác táng xây núi thịt, rừng thịt khô, đào ao đựng rượu đi thuyền, đào hầm làm Trường dạ cung để nam nữ tạp giao… Còn vua Trụ là ông vua cuối cùng của nàh Thương: lấy thịt người nuôi thú dữ, moi tim trung thần Tỉ Can để xem bảy khiếu, đào ao chứa rượu, treo thịt làm chén, nam nữ trần chuồng đuổi nhau…) - Ghét đời U, lệ gây lắm chuyện phiền hà -> Nhân dân vào lầm than cơ cực Gv giải thích thêm về U Vương (U Vương thời Chu muốn có người đẹp Bao Tựvốn là cô gái bị bỏ rơi, được lập làm chính cung hoàng hậu nhưng vẫn không cười, Bao Tự nói tiếng xé lụa sạn sạt nghe cũng vui tai, vua bèn cho người xé lụa… mỉm cười đã liều lĩnh cho đốt đài phong hoả gọi các nước chư hầu đến cứu để đùa chơi, đến khi có xâm lược thật khi đốt đài ôhng hoả thì chẳng ai đến vì học cho đó là trò đùa… Tề Công ăn gì cũng không thấy ngon, cuối cùng muốn ăn thịt trẻ con hấp, đầu bếp Dịch Nha bèn giết đứa con nhỏ của mình để hấp cho Tề Công ăn).

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Ghét đời Ngũ bá nhũng nhiễu (gây rối loạn dân) chuộng bề dối trá, thôn tính lẫn nhau -> Làm dân nhọc nhằn ( Ngũ bá -gồm 5 lãnh chúa của 5 nước chư hầu cuối đời Xuân Thu, chuộng bề dối trá, sát phạt lẫn nhau giành ngôi bá chủ) - Ghét đời Thúc qúy phân băng, sớm đầu tối đánh ? Ông Quán ghét họ vì sao? Khi lằng nhằng, làm dân rối loạn bộc lộ thái độ ghét ông đứng trên lập trường của ai? - Vì họ đều là những hôn quân, bạo chúa, không quan tâm đến đ/s nhân dân, chỉ làm hại dân, đẩy nhân dân vào cảnh lầm than, cơ cực. - Tư tưởng đứng hẳn về phái quần chúng nhân dân bị áp bức, xuất phát từ quyền lợi của nhân dân, theo đạo lí nhân dân mà lên án vua chúa bạo ? Tg đã sử dụng những BPNT ngược, bất nhân nào để bộc lộ lẽ ghét ở đời? * Nghệ thuật - Liệt kê những điều ghét - Điệp ngữ: tạo điệp khúc buồn - Đối từ ngữ tạo sự tương phản tình cảnh nhân dân và chân dung của bọn vua chúa bạo ngược. - Trong một cặp lục bát: câu 6 nói ghét, câu 8 nói thương - Ông Quán là hoá thân của Đồ Chiểu - Giọng thơ mang sắc thái đay đả, trì chiết -> Nhấn mạnh điều đáng ghét và thể hiện niềm cảm thương xót xa với nhân dân 2. Phần II ? Ông Quán thương những ai? * Ông Quán thương những người cụ thể Vì sao ông thương họ? - Khổng Tử: bôn ba khắp nơi giúp đời, đến đâu cũng không được tin dùng, mấy lầm suýt bị hãm hại (như mấy lần qua ấp Khuông trên đường về nước Vệ) - Nhan Tử (học trò của Khổng Tử): có đức có tài nhưng yêu mệnh, công danh lỡ dở - Gia Cát Lượng: có tài kinh bang tế thế, tcú trí đa mưu, hết lòng tận tuỵ nhưng gặp lúc hán mạt, sự nghiệp không thành, tài dành uổng phí - Đồng Tử: có công lớn trong việc xây dựng vương triều Hán Vũ Đế, vì lời khuyên vua trái tai, nên bị giam suýt chết, bị cách chứuc về quê - Hàn Dũ, Nguyên Lượng, ba thầy trò Liêm Lạc: có số phận bất hạnh => Thương bậc hiền tài phải chịu số phận lận đận, tiếc cho các bậc tài trí, đức độ, có chí hành đạo, ? Những người ông thương họ ước nguyện giúp đời nhưng lỡ thời, không thành.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> có đặc điểm chung nào?. ? Cảm nhận của em về hai câu kết? ? Cơ sở của lẽ ghét thương là xuất phát từ đâu?. ? Tg đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào để bày tỏ lẽ thương của mình?. ? Nêu ý nghĩa văn bản?. Giờ sau: 2 bài đọc thêm. của họ. Ta thấy tình thương của ông Quán là thương dân, thương đời (Với NĐC thương các bậc hiền tài cũng chính là thương mình) - Hai câu kết: có sắc thái tình cảm, cảm xúc ngậm ngùi của kẻ có học, của người trót có tâm => Quan điểm ghét thương của ông Quán cũng chính là của tác giả. - Cơ sở của lẽ ghét thương đó là lòng yêu nước, thương dân sâu sắc của Đồ Chiểu - Hai câu kết: có sắc thái tình cảm, cảm xúc ngậm ngùi của kẻ có học, của người trót có tâm => Quan điểm ghét thương của ông Quán cũng chính là của tác giả. *Nghệ thuật - Lấy xưa nói nay, lấy chuyện sách vở để nói chuyện đời: Đối tượng ghét, thương của lấy từ Trung Quốc nhưng ngụ ý nói về tình hình XHVN dưới triều Nguyễn. - Liệt kê đối tượng thương - Dùng điệp ngữ, đối, từ láy, thành ngữ - Cách bộc lộ cảm xúc chân thành, thẳng thắn, mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ -> Nhấn mạnh thương, ghét, làm cho câu thơ cân đối nhịp nhàng. III. Tổng kết 1. ý nghĩa văn bản Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu ghét phân minh và tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc của Đồ Chiểu 2. Nghệ thuật - Lời thơ mộc mạc - Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ - Đậm chất tự thuật (Ông Quán là hoá thân của Đồ Chiểu).

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Ngày soạn: 11/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 20, 21. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC - Nguyễn Đình Chiểu-. Phần I: Tác phẩm A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân Nam Bộ yêu nước trong buổi đầu chống thực dân Pháp và thái độ cảm phục, xót thương của tác giả - Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, thủ pháp tương phản và sử dụng ngôn ngữ 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu một bài văn tế theo đặc trưng của thể loại. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức trân trọng lịch sử và văn hoá dân tộc, lòng tự hào, ngưỡng mộ, cảm phục và biết ơn đối với những người đã hi sinh cho Tổ quốc. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt Tiết 1 I. Tìm hiểu chung: 20 phút ? Bài văn tế này được sáng tác 1. Hoàn cảnh sáng tác trong hoàn cảnh nào? Đêm ngày 16.12.1861 những nghĩa sĩ nông dân dưới sự chỉ huy của Bùi Quang Diệu đã dũng cảm tập kích đồn giặc ở cần Giuộc tiêu diệt được một số quan quân của giặc và tên tri huyện, khoảng 20 nghĩa sĩ đã hi sinh. Tuần phủ Gia Định đã giao cho Nguyễn Đình Chiểu (lúc này đang ở quê vợ) viết bài văn tế này để đọc tại buổi lễ truy điệu các nghĩa sĩ đã hi sinh. ? Nêu hiểu biết của em về thể 2. Thể loại: văn tế loại văn tế? - Thể loại văn tế có nguồn gốc từ Trung Quốc, được dùng vào nhiều mục đích khác nhau: tế thăng quan, tiến chức, mừng thọ, thánh thần, đám ma… - Chúng ta thường gặp thể loại này khi tế người Đọc và nêu cảm nhận chung về chết tác phẩm? 3. Bố cục: 4 phần ? Nêu bố cục của tác phẩm? - Phần 1: Lung khởi: nhận định khái quát về những nghĩa sĩ nông dân đã hi sinh trong trận cần Giuộc - Phần 2: thích thực: Hồi tưởng về c/s và chiến đấu của nghĩa sĩ (nói về công đức của họ) - Phần 3: Ai vãn: than tiếc các nghĩa sĩ - Phần 4: khốc tận: tình cảm xót thương của người đứng tế với linh hồn các nghĩa sĩ. ? Nỗi đau ban đầu được tg dùng II. Đọc hiểu những thủ pháp nghệ thuận nào 1. Phần 1: Lung khởi (15 phút) diễn tả? Qua đó em cảm nhận được gì? - Câu cảm thán: Hỡi ôi! đây là câu có tính chất mở đầu bài văn tế -> Tiếng than lay động lòng người, nghẹn ngào, xót xa. - Đối lập: + Súng giặc đất rền >< lòng dân trời tỏ.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> -> Tái hiện lại bối cảnh lịch sử hào hùng: Tổ quốc lâm nguy. Khẳng định chỉ có lòng dân mới mạnh mẽ đối chọi với vũ khí sắt thép của kẻ thù. + 10 năm vỡ ruộng >< 1 trận nghĩa đánh Tây -> Đề cao việc đánh giặc, vai trò của người nông dân trong sự nghiệp bảo vệ đất nước (thử thách lòng người) - Lời văn gợi cảm: đất rền, trời tỏ, như phao… => Khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định sự bất tử của nghĩa sĩ và chủ đề của tác phẩm (ca ngợi tấm lòng tự nguyện hi sinh của các nghĩa sĩ Cần Giuộc) (Lời than mở đầu trong cái nóng bỏng, dữ dội của chiến tranh, đặt ngay hình tượng người nghĩa sĩ vào thử thách lớn của lịch sử, vận nước là thước đo lòng người) ? Người nghĩa binh có hoàn 2. Phần 2: Thích thực cảnh xuất thân như thế nào? Họ có cuộc sống như thế nào? Qua * Hoàn cảnh xuất thân và sinh sống của người đó em cảm nhận được gì về nghĩa binh nông dân: (8 phút) người họ và tình cảm của tg đối - Họ là những người nông dân đích thực: với họ? + Quanh năm chỉ biết việc nhà nông, cần mẫn vất vả trên những cánh đồng + Không hề biết tới chiến trường và c/đ binh nghiệp -> Thân phận nhỏ bé, cô đơn trong XHTDPK - Cuộc sống: nghèo khó, âm thầm, lặng lẽ, cam chịu oằn mình trên những cánh đồng -> C/s nghèo, bình dị nhưng bình yên, hạnh phúc. => Tấm lòng yêu thương, trân trọng của Đồ Chiểu - Nghệ thuật: ? Tg đã sử dụng NT nào để miêu Tương phản đối lập: chưa quen >< chỉ biết tả? Tác dụng của nó? -> Những khó khăn của người nông dân trước khi vào chiến đấu. Tình huống éo le trong hoàn cảnh xuất thân của họ. Tiết 2 * Lòng yêu nước của người nghĩa binh nông dân ? Tìm những chi tiết để thấy (6 phút) được lòng yêu nước của người - Mong triều đình lãnh đạo nhân dân chống giặc nghĩa binh nông dân? Qua đó - Ghét giặc như nhà nông ghét cỏ em cảm nhận được gì? - Thấy giặc chỉ muốn tới ăn gan, cắn cổ - Gọi giặc là lũ dê, chó -> Lòng căm thù giặc sâu sắc, sôi sục, mạnh mẽ, quyết liệt - Tự nguyện đi đánh giặc.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> -> ý thức dt, tình cảm yêu nước nồng nàn, cháy bỏng, làm họ trở thành những người anh hùng nghĩa sĩ - nông dân ? ĐK chiến đấu của nghĩa binh nông dân và giặc như thế nào? tác giả đã dùng những thủ pháp NT nào để diễn tả? Tác dụng của nó?. ? Tuy khó khăn nhưng tinh thần chiến đấu của nghĩa binh như thế nào? Tg đã dùng những BPNT gì để miêu tả? Qua đó em cảm nhận được gì?. ? Niềm than tiếc, xót thương đối. * Điều kiện chiến đấu: (7 phút) - Nghĩa binh nông dân: + Trang bị sơ sài, thiếu thốn: áo vải, gậy tầm vông, dao phay, hoả mai… + Kiến thức quân sự: chưa từng được rèn luyện binh thư, cách sử dụng vũ khí -> Khó khăn của nghĩa quân và tấm lòng yêu nước của họ, nên đã tự lực cánh sinh để chiến đấu và bảo vệ đất nước. Đó là lòng căm thù không đội trời chung của họ - Giặc Pháp + Trang bị: súng lớn, súng nhỏ, tàu chiến + Kiến thức quân sự: lính chuyên nghiệp -> Thuận lợi cho chiến đấu * Tinh thần chiến đấu của nghĩa binh: (12 phút) - Dùng chi tiết tả thực: + Dùng hoả mai đốt, dao phay chém + Đạp rào lướt tới coi giặc có cũng như không -> Tự lực cánh sinh chiến đấu bằng vũ khí mình có với tinh thần hăng hái, kiên quyết - Hành động (động từ mạnh): + Xô cửa xông vào liều mình… + Đâm ngang chém ngược, hò trước, ó sau -> Hành động mạnh mẽ, tinh thần hăng hái, dũng cảm, không sợ hi sinh, phi thường như hổ báo với niềm tự hào dân tộc - Hình ảnh đối lập: + Hễ để ai >< đâu dung lũ + Đoạn kình >< Bộ hổ + Hoả mai đánh >< gươm đeo dùng + Rơm con cũi >< lưới dao phay - Ngắt nhịp ngắn; tạo không khí khẩn trương, sôi động của cuộc chiến đấu -> Tinh thần tự giác cao độ và lòng dũng cảm vô song làm cho kẻ địch kinh hồn, bạt vía => Với những chi tiết đặc tả, NĐC đã khắc hoạ được một hình tượng mang tính thời đại. Đó là hình tượng người nghĩa binh nông dann chói lọi đến muôn đời 3. Phần 3: Ai vãn (10 phút).

<span class='text_page_counter'>(69)</span> với các nghĩa sĩ nông dân đưcợ thể hiện qua các chi tiết nghệ thuận nào? Qua đó em cảm nhận được gì?. - Thán từ “than ôi”, ôi thôi thôi -> Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn - Tiếc thương cho sự hi sinh bất ngờ mà họ tự nguyện hi sinh chiến đấu cho tổ quốc -> Thái dộ cảm phục, lòng ngưỡng mộ, trân trọng người nghĩa binh nông dân - Thiên nhiên than tiếc chia sẻ nỗi đau mất mát với con người: sông Cần Giuộc, chợ Tràng Bình - H/a gợi cảm; mẹ già ngồi khóc trẻ…ngọn đèn, vợ yếu chạy tìm chồng…trước ngõ -> Tấm lòng thương cảm của NĐC, nhân dân đối với các nghĩa sĩ và người thân của họ. đây là cảnh tượng bi ai, nó trở thành tiếng khóc cao cả: khóc cho qh, đất nước, khóc cho người đã chết, khóc cho người đang sống (cảm hứng trữ tình). ? Tg đã k/đ phẩm chất gì của - Tác giả k/đ phẩm chất cao đẹp của người nghĩa người nghĩa sĩ nông dân? binh nông dân: + Không cam chịu làm tay sai chpo giặc để hưởng bơ thừa, sữa cặn + K/đ quan niệm thà chết vinh còn hơn sống nhục => T/cảm tiếc thương trở thành tiếng khóc cao cả 4. Phần 4: khốc tận (7 phút) ? Tg đã bày tỏ tình cảm tiêc - Tiếp tục nỗi đau, tiếng than khóc thương như thế nào với người đã - Tg đánh giá cao sự hi sinh của người nghĩa binh khuất? nông dân: một trận đánh làm cho danh tiếng của họ lưu truyền mãi mãi đến muôn đời - Kêu gọi linh hồn người nghĩa sĩ phù hộ cho cuộc chiến đấu của dt, trả thù cho đất nước - > Tác dụng động viên ai ủi, cổ cũ tinh thần chiến đấu của nhân dân - K/đ tư thế hiên ngang, bất tử của người nghĩa binh: sống đánh giặc, chết cũng đánh giặc -> H/a bi thương, hào hùng => Cả bài văn tế là tiếng khóc lớn mang tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại: tiếng khóc đau thương bao trùm lên tất cả III. Tổng kết (3 phút) 1. ý nghĩa văn bản ? Nêu ý nghĩa của văn bản? - Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân - Bài văn tế dựng lên bức tượng đài sừng sững về người nông dân tương xứng với họ ở ngoài đời. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt tại vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> vẻ đẹp vố có của họ. 2. Nghệ thuật ? Nêu giá trị nghệ thuật cơ bản? - Chất trữ tình: tiếng khóc lớn cho những con người cao đẹp của dt, khóc cho cả qh, đất nước trong cản ngộ đau thương, tủi nhục - Thủ pháp tương phản - Cấu trúc của thể văn biền ngẫu - Ngôn ngữ vừa trang trong vừa dân dã, mang Củng cố, dặn dò: GV nhắc lại đậm sắc thái Nam Bộ ND cơ bản, yêu cầu hs về nhà - Giọng điệu bi tráng, kết hợp chất anh hùng ca học bài, chuẩn bị bài tiếp -> Tượng đài nghệ thuật mang tính chất bi tráng về người nông dân yêu nước chống giặc Giờ sau: Tác gia Nguyễn Đình Chiểu. Ngày soạn: 13/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 22. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC - Nguyễn Đình Chiểu-. Phần I: Tác giả A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Nắm được những nét chính về c/đ, nghị lực nhân cách Nguyễn Đình Chiểu: ông có tấm lòng yêu nước, gắn bó tha thiết với quê hương, nhân dân. Nhận thấy vị trí của nhà thơ trong nền văn học dân tộc: ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam - Thấy được giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: sự kết hợp văn chương bình dân và văn chương bác học, nghệ thuật sáng tạo ngôn từ giàu sức truyền cảm. 2. Kĩ năng. - Tiếp cận cách đánh tác gia văn học trong thời khắc đổi thay của lịch sử. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức trân trọng lịch sử và văn hoá dân tộc B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Cuộc đời (14 phút) ? Nêu những nét cơ bản trong c/đ NĐC ảnh hưởng đến sáng - Nguyễn Đình Chiểu (1/7/1822-3/71888): tự Mạnh tác của ông? Trạch, hiệu là Trọng Phủ, Hối Trai - Ông sinh ra tại quê mẹ: Tân Hới, Bình Dương, Gia Định - Quê cha: Thừa Thiên Huế - Xuất thân trong gia đình nhà nho: + Cha Nguyễn Đình Huy vào Gia Định làm thư lại tại dinh tổng trấn Lê Văn Duyệt + Mẹ là Trương Thị Thiệt làm vợ thứ của Nguyễn Đình Huy - Năm 1843 đỗ tú tài - Năm 1846 ra Huế học, 1849 chuẩn bị thi tiếp thì nhận được tin mẹ mất, ông bỏ thi và trở về chịu tang mẹ, trên đường về bị đau mắt nặng, khóc thương mẹ nên ông bị mù cả hai mắt, rồi bị bội hôn -> Ông không khuất phục trước số phận oan nghiệt, mà vươn lên bằng nghị lực để sống có ích cho XH: mở trường dạy học, bốc thuốc cho nhân dân - Năm 1854 ông được một người học trò gả em gái cho (ông đã 32 tuổi) là bà Lê Thị Điền người cần Giuộc - Năm 1859 Pháp chiếm Gia Định, ông về quê vợ + Ông cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế chống giặc, sáng tác những vần thơ cháy bỏng tình yêu nước, ý chí chiến đấu và lòng căm thù giặc + Thực dân Pháp tìm mọi cách mua chuộc ông, ông kiên quyết không hợp tác với giặc: “đất chung đã ? Qua c/đ của NĐC em có cảm mất thì đất riêng của tôi có sá gì” nhận gì? => Ông là một nhà nho chân chính, một thầy giáo mẫu mực, một danh y vì dân, ông vượt lên hoàn cảnh bất hạnh của mình bằng ý chí, nghị lực sống, ông có lòng yêu nước thương dân sâu sắc và luôn bất khuất trước kẻ thù..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> (C/đ NĐC là tấm gương sáng về nhân cách, đạo đức và nghị lực, suốt đời gắn bó và chiến đấu không biết mệt mỏi cho lẽ phải, cho quyền lợi nhân ? Kể tên những tác phẩm chính dân, đất nước) của NĐC? II. sự nghiệp thơ văn HS xem trong sgk 1. Những tác phẩm chính (5phút) - Trước khi TD Pháp vào xâm lược: Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu - Từ khi TD Pháp vào xâm lược: Chạy giặc, văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc,… 2. Nội dung thơ văn (15 phút) ? Nêu những nội dung cơ bản của thơ văn NĐC? ? Em hiểu thế nào lí tưởng nhân nghĩa trong thơ văn NĐC? HS dựa vào sgk trả lời. - Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa: + NĐC là một nhà nho nên lí tưởng, đạo đức, nhân nghĩa của ông mang tinh thần nho giáo, ông lại sống trong tình yêu thuần hậu, chất phát của nhân dân: Nhân: là t/y thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong hoạn nạn Nghĩa: những quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong XH, sẵn sàng cứu giúp con người trong hoạn nạn VD: Lục Vân Tiên, Hớn Minh, Tử Trực, ông Ngư, ông quán… + NĐC đặc biệt đề cao chữ nghĩa : biểu dương truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, quan tâm đến quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân. - Lòng yêu nước thương dân:. ? Lòng yêu nước của Đồ Chiểu được biểu hiện như thế nào? + Ông than khóc cho tổ quốc gặp buổi đau thương + Tố cáo, lên án tội ác của giặc + Ông căm uất chửi thẳng vào mặt kẻ thù + Ca ngợi, biểu dương, ngưỡng mộ những sĩ phu, anh hùng chiến đấu, hi sinh cho tổ quốc + Luôn tin vào ngày mai tươi sáng + Luôn giữ thái độ bất hợp tác và bất khuất trước kẻ thù. => Thơ văn yêu nước của NĐC thể hiện tinh thần ? Em có nhận xét gì về nội yêu nước thương dân sâu sắc, mãnh liệt, có tác dung thơ văn của NĐC? dụng động viên, khích lệ tinh thần, ý chí cứu nước của nhân dân. 3. Nghệ thuật thơ văn ( 5 phút) ? Nêu những nét chính của.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> nghệ thuật thơ văn NĐC?. - Bút pháp trữ tình - Cảm xúc nhiệt thành, tràn đầy t/y thương con người - Ngôn từ, lời văn mộc mạc, giàu hình ảnh, đậm sắc thái Nam Bộ -Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng trong VHDG Nam Bộ Giờ sau: Thưc hành về thành - > Đóng góp quan trọng là văn chương đạo đức. ngữ, điển cố.. Ngày soạn: 15/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 23. THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức; - Nâng cao hiểu biết về thành ngữ, điển cố: đặc điểm cơ bản, cấu tạo, ý nghĩa và cách dùng (nhất là trong văn bản nghệ thuật) 2. Kĩ năng: - Nâng cao kĩ năng cảm nhận và phân tích thành ngữ, điển cố thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt - Có kĩ năng sử dụng thành ngữ, điển cố. 3. Thái độ - Có thái độ đúng mực khi sử dụng thành ngữ, điển cố B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. ôn lại lí thuyết (6 phút) GV yêu cầu hs nhắc lại khái - Thành ngữ là những cụm ngữ cố định, được hình niệm thành ngữ và các giá trị thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn có, của thành ngữ? được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và HS trả lời chức năng sử dụng tương đương với từ, có gia trị hình tượng và biể cảm rõ rệt, mang lại cho lời nói những sắc thái thú vị. Thành ngữ có giá trị sau: + Tính hình tượng: thành ngữ thường dùng cách nói có hình ảnh cụ thể, thông qua h/a cụ thể + Tính khái quát về nghĩa: tuỳ h/a cụ thể, những thành ngữ lại có mục đích nói về những điều có tínt khái quát cao, có chiều sâu và bề rộng, vì vậy nghãi của thành ngữ thường mang tính triết lí sâu sắc, thâmthuý, hàm súc. + Tính biểu cảm: mỗi thành ngữ thường thường có sắc thái biểu cảm, thể hiện cả sắc thái độ đánh giá và tình cảm con người. + Tính cân đối, có nhịp và có thể có vần, điều này làm cho thành ngữ dễ nhớ, dễ thuộc. VD: Dây cà ra dây muống, chó cắn áo rách, … - Điển cố là những sự vật, sự việc trong sách vở ? Thế nào là điển cố? Điển cố có đời trước, hoặc trong đời sống văn hoá dân gian, đặc điểm gì về hình thưuc và ý vẫn được gợi trong văn chương, sách vở đời sau nghĩa? nhằm thể hiện những nội dung tương ứng + Về hình thức: điển cố không có hình thức cố định mà có thể được biểu hiện bằng từ, ngữ, hoặc câu. + Về ý nghĩa: điển cố có đặc điểm ngắn gọn, hàm súc, ý vị thâm thuý, có giá trị tạo hình tượng và biểu cảm. GV chia hs làm 6 nhóm thảo luận 8 phút bài tập trong sgk và lên chữa Nhóm 1: bài tập 1: hs lên chữa, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.. II. Luyện tập (38 phút) Bài 1: - Các thành ngữ: + Một duyên hai nợ: ý nói một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con. + Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu mưa nắng..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại.. Nhóm 2: bài tập 2: hs lên chữa, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại.. Nhóm 3: bài tập 3: hs lên chữa, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại.. - Phân biệt với từ ngữ thông thường: + Cấu tạo của thành ngữ ổn định hơn với lời nói thồng thường. + Nếu so sánh 2 thành ngữ trên với các cụm từ ngữ thông thường có nội dung tương ứng thì thành ngữ ngắn gọn hơn, súc tích hơn nhưng lại biểu hiện được đầy đủ, sinh động, cụ thể nội dung muốn nói. Đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tình biểu cảm. Bài 2: Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ - Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện tích chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan. - Cá chậu chim lồng: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do - Đội trời đạp đất: lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục trước bất cứ quyền uy nào. Nói về khí phách hảo hản, nagng tàng của Từ Hải Bài 3: - Gường kia: gợi alị chuyện Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái gường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo gường lên - Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn, dó đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn lên không đàn nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình. => Nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn, chữ dùng ngắn gọn mà tình ý sâu xa, hàm súc, thâm thuý.. Nhóm 4: bài tập 4: hs lên chữa, các nhóm khác nhận xét, bổ Bài 4: sung. - Ba thu: Kinh thi có câu “Nhất nhật bất kiến như Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. tam thi hề” (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu): dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói khi Kim Trọng đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như đã 3 năm. - Chín chữ: Kinh thi kể về chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Dẫn điển cố này, Thuý Kiều nghĩ đến công loa của cha mẹ đối với.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> bản thân mình, mà mình sống biền biệt nơi đất khách quê người, chưa hề báo đáp được cha mẹ - Liễu Dương Đài: gợi chuyện xưa người đi làm quan ơ xa viết thư về thăm vợ, có câu “ cây liễu ở Dương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay tay khác đã vin bẻ mất đi rồi”: Dẫn điển cố nay, Thuý Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì mình đã thuộc về người khác rồi - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa thì tiếp bằng mắt trắng: Dẫn điển cố này Từ Hải muốn nói với Thúy Kiều rằng chàng biết Thúy Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói này thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của Kiều Nhóm 5: bài tập 5: hs lên chữa, các nhóm khác nhận xét, bổ Bài 5: sung. a, Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới. Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. Cậu ấy vừa mới đến, còn chưa quen, mình pahỉ tìm cách giúp đỡ chứ. b, Họ không đi tham quan, không đi thực tế qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những người chiến sĩ bình thường. Nhận xét: Nếu thay cách thành ngữ bằng những từ ngữ thông thường tương đương thì vẫn biểu hiện được phần nghĩa cơ bản, nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, tính hình tượng, diễn đạt lại dài dòng. Nhóm 6: bài tập 6,7: hs lên chữa, các nhóm khác nhận xét, Bài 6; bổ sung. - Chiều nay chị đã sinh rồi, mẹ tròn con vuông. Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. - Mọi người chẳng đi guốc trong bụng nó rồi ấy Các câu còn lại hs về nhà tự làm chứ! - Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ăn thua gì Bài 7: - Việt Nam đã đánh trúng gót chân Asin của Mĩ, đó là tinh thần đoàn kết dân tộc. - Dạo này nó chẳng khác gì chúa Chổm. Nhắc nhở, dặn dò: - Phải có bản lĩnh trong công việc, tránh tình tạng GV: hs cần nắm chắc khái niệm đẽo cày giữa đường và biết dùng thành ngữ, điển cố. Giờ sau: Chiếu cầu hiền.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Ngày soạn: 17/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 24, 25. CHIẾU CẦU HIỀN - Ngô Thì Nhậm A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Hiểu được chủ trương đúng đắn của vua Quang Trung trong việc tập hợp hiền tài, nhận thức được vai trò trách nhiệm của kẻ sĩ đối với công cuộc xây dựng đất nước - Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục và thể hiện cảm xúc cảu Ngô Thì Nhậm 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại, và rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận - Đọc hiểu một bài văn tế theo đặc trưng của thể loại. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Trân trọng di sản của cha ông, có ý thức học tập, tu dưỡng đạo đức. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung ? Nêu vài nét về tác giả? Qua đó 1. Tác giả. (7 phút) em thấy ông là người như thế nào? - Ngô Thì Nhậm (1746-1803), hiệu Hi Doãn - Quê: Tả Thanh Oai - Thanh Oai-Hà Đông (Nà Nội) - Năm 1775 đỗ tiễn sĩ, làm quan dưới triều vua Lê Cảnh Hưng - Ngô Thì Nhậm theo Tây Sơn, được Nguyễn Huệ tin dùng, được phong chức Lại bộ tả thị lang, binh bộ thượng thư, có nhiều đóng góp cho Tây Sơn ? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài => Ông là người có tài, có tâm. chiếu? 2. Tác phẩm “Chiếu cầu hiền” (15 phút) - Hoàn cảnh sáng tác: Chiếu cầu hiền được ra đời khoảng năm 1788, 1789 khi tập đoàn Lê-Trịnh hoàn toàn tan rã. Một số sĩ phu của triều đại cũ, kẻ thì ở ẩn giữ lòng trung quân của một bề tôi, kẻ thì tự vấn, người thì hoang mang chưa tin vào tân triều. Lúc đó Quang Trung đã giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết Chiếu cầu hiền. ? Tg viết bài chiếu này nhằm mục đích gì? - Mục đích sáng tác: kêu gọi những người tài đức ra giúp nước, giúp dân. (đặc biệt là đội ngũ trí thức trong làng quan lại của triều đình cũ ra cộng tác với Tây Sơn) -> Quan điểm đúng đắn, tấm lòng yêu nước, thương dân của người đứng đầu đất nước. ? Thể loại của tác phẩm là gì? - Thể loại: Chiếu: là một công văn thời xưa, nhà Em hãy nêu những hiểu biết của vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho bề tôi hoặc chỉ mình về bài chiếu? thị cho người khác - Bố cục: 4 đoạn HS đọc và nêu cảm nhận chung về bài chiếu, tp có thể chia làm mấy đoạn? ND chính của các đoạn đó? + Đoạn 1: Từ đầu -> trời sinh ra người hiền vậy:.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Quy luật xử thế của người hiền + Đoạn 2: tiếp -> buổi ban đầu của trẫm hay sao?: Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và yêu cầu của đất nước + Đoạn 3: tiếp -> mà phải bán rao: đường lối cầu hiền của vua Quang Trung + Đoạn kết: phần còn lại: kêu gọi, động viên, khích lện cùng nhau gánh vách việc nước để hưởng phúc lâu dài ? Mở đầu chiếu là lời của II. Đọc hiểu văn bản Khổng Tử có t.d gì với các nho 1. Đoạn 1: (20 phút) sĩ Bắc Hà lúc đó? - Mở đầu bài chiếu tg dùng luận ngữ: Cách sử dụng khéo léo câu nói của Khổng Tử -> Tăng sức thuyết phục cho bài chiếu với các nho sĩ Bắc Hà vì đánh trúng tâm lí của họ, nó chứng tỏ nhà vua là người hiểu biết nghi lễ, thông thạo kinh sử. (một số nho sĩ Bắc Hà coi thường vua Quang Trung không biết lễ nghi, chữ thánh hiền) ? Tg đã dùng h/a nào để nói về - So sánh: hiền tài và thiên tử? Cảm nhận + Người hiền tài - ngôi sao sáng trên bầu trời của em? -> Coi trọng người hiền tài + Thiên tử - sao Bắc Thần: -> Đề cao nhà vua - Liên tưởng: Từ quy luật của thiên nhiên: sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (chòm sao Bắc Đẩu) -> Người hiền tài phụng sự cho thiên tử là một ? Tg đã chỉ ra quy luật xử thế cách xử thế đúng, là lẽ tất yếu hợp với lẽ trời của hiền tài như thế nào? qua đó em cảm nhận được gì? - Chỉ ra quy luật xử thế của người hiền tài: bằng cách nêu lên phản đề + Người hiền tài không nên giấu mình, ẩn tiếng vì đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi + Người hiền tài mà không được thiên tử sử dụng, được người đời biết đến là trái với đạo trời, quy luật của c/s. -> Lời lẽ giàu sức thuyết phục bởi tg đứng trên quuyền lợi của nhân dân, đất nước, dân tộc - Cách lập luận chặt chẽ, lôgíc, tạo tiền đề cho toàn bộ hệ thống lập luận sau. Đồng thời chỉ ra được mối quan hệ hiên tài - thiên tử. Tiết 2 2. Đoạn 2: (20 phút).

<span class='text_page_counter'>(80)</span> ? Khi Nguyễn Huệ ra Bắc nho sĩ bắc Hà có cách ứng xử thế nào? Tg đã sử dụng nhưngx BPNT nào để thể hiện điều đó? Qua đó em cảm nhận được điều gì?. * Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà: - Lấy ý trong kinh thi: kẻ sĩ bỏ đi ở ẩn, trốn trách việc đời -> Cố chấp vì chữ trung với triều đại cũ - Người ra làm quan thì im hơi lặng tiếng, hoặc sợi hãi, bậc tinh anh không dám lên tiếng - AD; Có người tuy làm quam mà nhưng không hăng hái, làm việc chỉ cầm chừng, như gõ mõ canh cửa. - AD; có người tự tử “ra biển vào sông” - AD so sánh ngầm: những người không đem tài năng của minh ra giúp dân, giúp nước khác nào kẻ chết đuối trên cạn mà không biết - Liệt kê tư trước tới thời loạn, đến thời bình, rồi đạt câu hỏi, chỉ ra cách cách đó đều không đúng với hiện thựuc bây giờ -> Tg không nói tên, nhưng đủ để quan lại Bắc Hà giật mình nếu còn trung thành với đất nước với dân - Thái độ của vua Quang Trung: + Mong đợi người hiền thành tâm, chân thực, khiêm nhường “ghé chiếu” + Cương quyết và cả chút thách thức của vua Quang Trung => Cách diễn đạt ý nhị, có tính chất châm biếm nhẹ nhàng, vừa chứng tả tg có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương, vừa khiến người nghe không tự ái, mà nể trọng * Yêu cầu của đất nước. ? Tg đã chỉ ra tính chất của thời - Chỉ ra tính chất của thời đại: đất nước mới tạo đại lúc đó như thế nào? Qua đó lập em cảm điều gì? + Kỉ cương còn nhièu thiếu sót + lo toan chuyện biên ải + Dân chưa hồi sức sau chiến tranh + Lòng người chưa được thấm nhuần + Vạn việc nảy sinh -> Công việc nặng nề, đòi hỏi phải cần có nhiều người hiền tài giúp nước. Đó cũng là chủ trương, chiến lược của người đứng đầu đất nước: tập hợp trí thức để xây dựng đất nước. Đây là cách nhìn thẳng thắn về những bất cập của thời đại. - Chỉ ra vai trò của hiền tài đối với đất nước. ? Từ đó tg chỉ ra vai trò của tài + Cách nói giàu hình ảnh: một cái cột…nhà lớn như thế nào? + Dùng luận ngữ khéo léo: cứ cái ấp mười nhà….

<span class='text_page_counter'>(81)</span> ? Đường lối cầu hiền tài của vua Quang Trung như thế nào? Qua đoe em có nhận xét gì?. ? Qua đường lối cầu hiền tài của nàh vua em thấy vua Quang Trung là người như thế nào?. -> Cách nói vừa khiêm nhường, vừa kiên quyết, đánh thức lòng tự trọng của nho sĩ Bắc Hà và những hiền tài để họ thay đổi cách cư xử mà ra giúp nước. - Câu hỏi tu từ: Lời lẽ chân thành, tha thiết trong sự chờ đợi, mong mỏi người hiền tài -> Tấm lòng thành xuất phát từ quyền lợi của nhân dân, và ý thức trách nhiệm đối với đất nước. 3. Đoạn 3: (15 phút) - Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung - Cách tiến cử đúng đắn, mở rộng, dễ làm + Trước tiên mọi tầng lớp nhân dân đều được phép tự dâng thư bày tỏ công việc, hiến kế sách không trách cứ. + Được quan tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi + Tự dâng sớ tiến cử -> Cách tiến cử đúng đắn, mở rộng, dễ làm, thuận lợi, thể hiện tinh thần dân chủ, khách quan, cầu người thực sự muốn giúp đất nước. - Lời lẽ thuyết phục nhẹ nhàng, lập luận chặt chẽ, rõng ràng. Đó là tâm huyết, tư tưởng tiến bộ của tg và nhà vua - Nhà vua Quang Trung: + Có cái nhìn đúng đắn, tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng tổ chức, sắp xếp chính sự. + Biết giải toả những băn khoăn có thể có cho mọi người dân, khiến họ yên tâm khi tham gia việc nước. + Trân trọng kẻ sĩ, người tài, khoa khát người hiền tài + Hết lòng vì dân, vid nước, cố gắng củng cố xây dựng, chăm lo cho đ/s nhân dân, chống giặc ngoại xâm. + Có tư tưởng tiến bộ 4. Đoạn 4: (5 phút). ? Tác giả đã kêu gọi nho sĩ Bắc Hà như thế nào? - Hình ảnh giàu giá trị biểu cảm: trời đất trong sáng, thanh bình, là lúc người hiền hội gió mây ra giúp nước. -> Lời kêu gọi, động viên, khích lệ hiền tài ra giúp dân, giúp nước - Cùng nhau cố gắng gánh vác việc nước và cùng nhau hưởng phúc lâu dài. ? Nêu ý nghĩa văn bản? III. Tổng kết (4 phút) 1. ý nghĩa văn bản.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Bài chiếu thể hiện tầm nhìn chiến lược của vau Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho ? Nêu những giá trị nghệ thuật sự nghiệp đất nước. Đồng thời thể hiện ý thức bao trùm của tác phẩm? trách nhiệm của người đứng đầu với đất nức 2. Nghệ thuật - Thể loại chiếu Củng cố, dặn dò: hs về nhà học - Cách nói sùng cổ thi của văn học trung đại bài soạn trước bài đọc thêm - Lời văn ngắn gọn sức tích: tư duy trong sáng rõ Giờ sau: đọc thêm: Xin lập khoa ràng, lập luận khúc chiết kết hợp vơi tình cảm tha luật thiết mãnh liệt, có sức thuyết phục cả tình lẫn lí - Các luận điểm rõ ràng. Ngày soạn: 19/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 26 Đọc thêm:. XIN LẬP KHOA LUẬT ( Trích “Tế cấp bát điều”) - Nguyễn Trường Tộ A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Hiểu được nội dung của pháp luật và ý nghĩa của pháp luật với thành viên trong xã hội, vai trò của pháp luật trong đời sống - Pháp luật với ý thức dân chủ - Hiểu được đặc điểm loại văn bản điều trần - Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, chứng cứ sát thực, lời lẽ mềm dẻo 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu theo đặc trưng của thể loại. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Trân trọng di sản cha ông, có ý thức giữ gìn, sống theo pháp luật B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo HT kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt ? Nêu vài nét về tác giả? I. Tìm hiểu chung (7 phút) 1. Tác giả - Nguyễn Trường Tộ (1830-1871), theo đạo thiên chúa giáo - Tiếp xúc với văn hoá phương Tây sớm, nhận ra nhu cầu cần cách tân đất nước - Ông dâng vua Tự Đức nhiều bản điều trần, nhưng không được chấp thuận (60 bản) -> Ông là người yêu nước thương dân ? Trình bày hoàn cảnh ra đời 2. Đoạn trích của tác phẩm? - Hoàn cảnh ra đời: viết ngày 20.10.1867 - Vị trí: 27, nằm trong điều 4, Xin sửa đổi luật học - Thể loại: thể vă điều trần Đọc và nêu bố cục tác phẩm? - Bố cục: 3 phần + Đoạn 1: ND của luật, mqh giữa luật với quan, dân với đạo đức, chính sách pháp luật + Đoạn 2: Phê phán đạo nho ở t/c nói suông HS thảo luận ND của 3 đoạn + Đoạn 3: Luật có vai trò trong đ/s con người sau đó tar lời, nhóm khác nhận II. Gợi ý đọc thêm ( 20 phút) xét, Gv nhận xét, bổ sung, chốt 1. Đoạn 1: lại - ND của luật gồm: kỉ cương, uy quyền, chính lệnh ? ND của luật bao gồm như -> Duy trì sự tồn tại của đất nước điều gì? Chỉ ra mối quan - MQH: nếu đ/n không có luật thì không giữ được hệ…? kỉ cương phép nước, có luật từ vua đến thứ dân phải tuân theo - Cách vào đề trực tiếp, thẳng thăn,ngắn gọn, với lí lẽ sắc sảo, lập luận chặt chẽ 2. Đoạn 2: - Tác giả phê phán đạo Nho ở tính chất vô tích sự, nói suông không có tác dụng. ? Tg đã phê phán đạo nho ở - Phê phán bằng cách lấy lưòi của Khổng Tử khía cạch nào? - Phê phán cac loại sách ra đời ở thời phong kiến trong đó hay có, dở có -> rối trí -> Phải có luật và luật gắn với thực tiễn hành động của con người 3. Đoạn 3: - Luật có t/d cai trị XH, duy trì sự tồn tại của đ/n.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> + Quan dùng luật để trị dân, dân theo luật mà giữ gìn ? Nêu vai trò của luật đối với + Bất cứ hình phạt nào tống nước đều không vượt đời sống của con người? khỏi pháp luật + Làm trái pháp luật, không nghiêm sẽ dẫn đến người dân coi thường + Luật phải đề cao tinh thần dân chủ, gắn với đ/s con người - Luật còn là đạo đức, đạo làm người ? Nêu ý nghĩa của văn bản? III. Tổng kết ( 3 phút) 1. ý nghĩa văn bản Bản điều trần thể hiện tư tưởng cấp tiến của Nguyễn Trường Tộ đến nay vẫn còn nguyên giá trị 2. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sát thực, lời lẽ mề dẻo, có sức thuyết phục. Ngày soạn: 19/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 26 Hướng dẫn học sinh tự học:. THỰC HÀNH NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao những hiểu biết về các phương thức chuyển nghĩa của từ và hiện tượng nhiều nghĩa hiện tượng đồng nghĩa 2. Kĩ năng: Có kĩ năng sử dụng từ theo các nghĩa chuyển khác nhau, lĩnh hội các nghĩa của từ, kĩ năng lựa chọn từ đồng nghĩa cho thích hợp với ngữ cảnh. 3. Thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ phong phú, giàu sức biểu cảm của vốn từ tiếng Việt B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức tự học, thực hành D. Tiến trình dạy học.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS GV hướng dẫn học sinh tự học (14 phút) GV hướng dẫn làm các bài tập trong sách giáo khoa theo nhóm trong 4 phút. Sau đó đại diện 4 nhóm trình bày kết quả trong 7 phút Bài tập 1: nhóm 1. Bài tập 2: nhóm 2. Bài tập 3:. Nội dung cần đạt Bài 1: a, Trong câu “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” (Nguyễn Khuyến) từ “Lá” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn,cành cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, có bề mặt-> Nghĩa nay có từ khi từ “Lá” xuất hiện trong tiếng Việt b, Trong tiếng Việt từ “lá “ còn được dùng trong những trường hợp sau - Lá gan, lá phổi, lá lách : lá dùng với các bộ phận cơ thể con người - Lá thư, lá đơn, lá thiếp....: lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy - Lá buồm, lá cờ...: lá dùng với các từ chỉ vật bằng vải - Lá cót, lá chiếu, lá thuyền...: lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa - Lá tôn, lá đồng, lá vàng...: lá dùng với các từ chỉ kim loại Trong các trường hợp trên, từ lá dùng ở các trường hợp nghĩa khác nhau, nhưng có điểm chung: - Khi dùng với các nghĩa đó từ lá gọi tên các vật khác nhau(tương đồng): đều là các vật có hình dáng mỏng, dẹt như cái lá cây. - Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau: đều có nét nghĩa chung (chỉ thuộc tính có hình dáng mỏng như lá cây) Bài 2: - Từ “đầu”: Bạn Lan là đầu tàu của lớp trong học tập - Từ “chân”: Văn Quyến thường giữ chân tiền vệ trong đội tuyển bóng đá Việt Nam - Từ “tay” Wiliam là một tay vợt số một của làng quần vợt thế giới - Từ “miệng”: Nhà Hùng có 5 miệng ăn - Từ “óc” - Từ “tim”: Nguyễn Du là trái tim nhân đạo chủ nghĩa lớn. Bài 3:.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> - Nói ngọt lọt đến xương - Một câu nói chua chát - Một lời mời mặn nồng, thắm thiết - Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động - Nó đã nhận ra nỗi đắng cay trong tình cảm gia đình - Anh đấy đang mải mê nghe câu chuyện bùi tai Bài tập 4: nhóm 4. Bài 4: - Các từ đồng nghĩa với từ “cậy”: nhờ: cả hai từ này đều có nét nghĩa là mong muốn người khác giúp mình một việc gì đó, nhưng từ “cậy” khác từ “nhờ” ở nét nghĩa: từ “cậy “ thể hiện đượn niềm tinvà sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ người khác -> Thuý Kiều dùn từ “cậy” là thể hiện sự tin tưởng ở Thuý Vân có thể thay thế được mình. - Các từ đồng nghĩa với từ “chịu”: nhận, nghe, vâng: chỉ sự đồng ý, chấp thuận với lời của người khác nhưng chúng vẫn có sắc thái khác nhau + Từ “nhận”: sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường. + Từ “nghe, vâng”: đồng ý chấp thuận của kẻ dưới đối với người trên, với thái độ ngoan ngoãn, kính trọng. + Từ “chịu”: thuận theo người khác, theo một lẽ nào đó mà mình không thể ưng ý. Thúy Kiều dùng từu chịu để nói rằng việc thay thế là việc có thể Thuý Vân không ưng ý, nhưng hãy vì tình chị em mà nhận lời. => Vì nét nghĩa đó mà Nguyễn Du đã chọn hai từ : cậy và chịu GV nhận xét chốt lại kiến thức Tóm lại: Từ nhiều nghĩa là kết quả của qúa trình cho hs (2 phút) chuyển nghĩa (theo hai phương thức: ẩn dụ, hoán dụ), sự chuyển nghĩa gắn với qua trình chuyển tên gọi của đối tượng này sang đối tượng khác khi người nói cho rằng các đối tượng đó có mối quan hệ nào đó: quan hệ tương đồng (ẩn dụ) hoặc quan hệ tương cận (hoán dụ) - Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm + Giống nhau: đều có cùng một hình thức âm thanh nhưng nhiều nghĩa + Khác nhau: ở nhiều nghĩa các nghĩa có mối quan hệ với nhau, tạo nên một hệ thống. Còn từ đồng âm, GV hướng dẫn hs về nhà làm các nghĩa của các từ không có mối quan hệ nào cả làm và giải thích lí do tại sao Bài 5:.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> lại chọn từ đó (1 phút). Củng cố, dặn dò: hs về tự đặt câu theo 2 phương thức chuyển nghĩa của từ và tìm hiểu thêm về nghĩa của từ trong ngữ cảnh sử dụng cụ thể. Giờ sau: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam. Chọn các từ điền vào chỗ trống a, Nhật kí trong tù cánh cánh một tấm lòng nhớ nước Vì từ cánh cánh khắc hoạ được tâm trạng day dứt triền miên của Bác b, Anh ấy không liên can gì đến việc này c, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Từ bạn bè, bầu bạn: đều chỉ bạn nhưng chỉ tập thể nhiều người, bạn bè có sắc thái thân mật, bầu bạn có sắc thái gần với khẩu ngữ, mà chủ ngữ nói đến Vịêt Nam (số ít) nên không thể dùng các từ này được Từ bạn hữu: có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn thân thiết, nên không phù hợp để nói về mối quan hệ giữa các quốc gia. => Các từ khác nhau, có hình thức âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa cơ bản giống nhau, chỉ khác nhau về phạm vi sử dụng hoặc khác biệt về sắc thái biểu cảm tu từ, khi sử dụng cần lựa chọn từ thích hợp với ngữ cảnh. Đề kiểm tra 15 phút: Nêu hoàn cảnh ra đời của Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm và cho biết đường lối cầu hiền của vua Quang Trung? Đáp án: - Hoàn cảnh sáng tác: Chiếu cầu hiền đưcợ ra đời khoảng năm 1788,1789 khi tập đoàn Lê-Trịnh hoàn toàn tan rã. Một số sĩ phu của triều đại cũ, kẻ thì ở ẩn giữ lòng trung quân của một bề tôi, kẻ thì tự vấn, người thì hoang mang chưa tin vào tân triều. Lúc đó Quang Trung đã giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết Chiếu cầu hiền.(4 điểm) - Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung(5 điểm) + Trước tiên mọi tầng lớp nhân dân đều được phép tự dâng thư bày tỏ công việc, hiến kế sách không trách cứ. + Được quan tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi + Tự dâng sớ tiến cử -> Cách tiến cử đúng đắn, mở rộng, dễ làm, thuận lợi, thể hiện tinh thần dân chủ, khách quan, cầu người thực sự muốn giúp đất nước. - Diễn đạt : 1 điểm.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Ngày soạn: 18/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 26. THỰC HÀNH NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao những hiểu biết về các phương thức chuyển nghĩa của từ và hiện tượng nhiều nghĩa hiện tượng đồng nghĩa 2. Kĩ năng: Có kĩ năng sử dụng từ theo các nghĩa chuyển khác nhau, lĩnh hội các nghĩa của từ, kĩ năng lựa chọn từ đồng nghĩa cho thích hợp với ngữ cảnh. 3. Thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ phong phú, giàu sức biểu cảm của vốn từ tiếng Việt B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV chia lới thành 4 nhóm thảo luận 4 bài tập trong sgk và trả Bài 1: lời a, Trong câu “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” (Nguyễn Khuyến) từ “Lá” được dùng theo nghĩa Bài tập 1: nhóm 1 trả lời, các gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn,cành nhóm khác nhận xét, bổ sung cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, có bề Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. mặt-> Nghĩa nay có từ khi từ “Lá” xuất hiện trong tiếng Việt b, Trong tiếng Việt từ “lá “ còn được dùng trong những trường hợp sau - Lá gan, lá phổi, lá lách : lá dùng với các bộ phận cơ thể con người - Lá thư, lá đơn, lá thiếp....: lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy - Lá buồm, lá cờ...: lá dùng với các từ chỉ vật bằng vải - Lá cót, lá chiếu, lá thuyền...: lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa - Lá tôn, lá đồng, lá vàng...: lá dùng với các từ chỉ kim loại.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Trong các trường hợp trên, từ lá dùng ở các trường hợp nghĩa khác nhau, nhưng có điểm chung: - Khi dùng với các nghĩa đó từ lá gọi tên các vật khác nhau(tương đồng): đều là các vật có hình dáng mỏng, dẹt như cái lá cây. - Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau: đều có nét nghĩa chung (chỉ thuộc tính có hình dáng Bài tập 2: nhóm 2 trả lời, các mỏng như lá cây) nhóm khác nhận xét, bổ sung Bài 2: Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. - Từ “đầu”: Bạn Lan là đầu tàu của lớp trong học tập - Từ “chân”: Văn Quyến thường giữ chân tiền vệ trong đội tuyển bóng đá Việt Nam - Từ “tay” Wiliam là một tay vợt số một của làng quần vợt thế giới - Từ “miệng”: Nhà Hùng có 5 miệng ăn - Từ “óc” - Từ “tim”: Nguyễn Du là trái tim nhân đạo chủ Bài tập 3: nhóm 3 trả lời, các nghĩa lớn. nhóm khác nhận xét, bổ sung Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. Bài 3: - Nói ngọt lọt đến xương - Một câu nói chua chát - Một lời mời mặn nồng, thắm thiết - Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động - Nó đã nhận ra nỗi đắng cay trong tình cảm gia đình - Anh đấy đang mải mê nghe câu chuyện bùi tai Tóm lại: Từ nhiều nghĩa là kết quả của qúa trình chuyển nghĩa (theo hai phương thức: ẩn dụ, hoán dụ), sự chuyển nghĩa gắn với qua trình chuyển tên gọi của đối tượng này sang đối tượng khác khi người nói cho rằng các đối tượng đó có mối quan hệ nào đó: quan hệ tương đồng (ẩn dụ) hoặc quan hệ tương cận (hoán dụ) - Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm + Giống nhau: đều có cùng một hình thức âm thanh nhưng nhiều nghĩa Bài tập 4: nhóm 4 trả lời, các + Khác nhau: ở nhiều nghĩa các nghĩa có mối quan nhóm khác nhận xét, bổ sung hệ với nhau, tạo nên một hệ thống. Còn từ đồng âm, Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. các nghĩa của các từ không có mối quan hệ nào cả. Bài 4: - Các từ đồng nghĩa với từ “cậy”: nhờ: cả hai từ này.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> đều có nét nghĩa là mong muốn người khác giúp mình một việc gì đó, nhưng từ “cậy” khác từ “nhờ” ở nét nghĩa: từ “cậy “ thể hiện đượn niềm tinvà sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ người khác -> Thuý Kiều dùn từ “cậy” là thể hiện sự tin tưởng ở Thuý Vân có thể thay thế được mình. - Các từ đồng nghĩa với từ “chịu”: nhận, nghe, vâng: chỉ sự đồng ý, chấp thuận với lời của người khác nhưng chúng vẫn có sắc thái khác nhau + Từ “nhận”: sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường. + Từ “nghe, vâng”: đồng ý chấp thuận của kẻ dưới đối với người trên, với thái độ ngoan ngoãn, kính trọng. + Từ “chịu”: thuận theo người khác, theo một lẽ nào đó mà mình không thể ưng ý. Thúy Kiều dùng từu chịu để nói rằng việc thay thế là việc có thể Thuý Vân không ưng ý, nhưng hãy vì tình chị em mà nhận lời. => Vì nét nghĩa đó mà Nguyễn Du đã chọn hai từ : GV gọi hs lên làm và giải thích cậy và chịu lí do tại sao lại chọn từ đó HS trả lời Bài 5: GV chốt lại: Chọn các từ điền vào chỗ trống a, Nhật kí trong tù cánh cánh một tấm lòng nhớ nước Vì từ cánh cánh khắc hoạ được tâm trạng day dứt triền miên của Bác b, Anh ấy không liên can gì đến việc này c, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Từ bạn bè, bầu bạn: đều chỉ bạn nhưng chỉ tập thể nhiều người, bạn bè có sắc thái thân mật, bầu bạn có sắc thái gần với khẩu ngữ, mà chủ ngữ nói đến Vịêt Nam (số ít) nên không thể dùng các từ này được Từ bạn hữu: có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn Củng cố, dặn dò: hs về tự đặt thân thiết, nên không phù hợp để nói về mối quan câu theo 2 phương thức hệ giữa các quốc gia. chuyển nghãi của từ và tìm => Các từ khác nhau, có hình thứuc âm thanh giống hiểu thêm về nghĩa của từ nhau, nhưng nghĩa cơ bản giống nhau, chỉ khác trong ngữ cảnh sử dụng cụ thể nhau về phạm vi sử dụng hoặc khác biệt về sắc thái Giờ sau: Ôn tập văn học trung biểu cảm tu từ, khi sử dụng cần lựa chọn từ thích đại Việt Nam hợp với ngữ cảnh.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Ngày soạn: 20/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 27,28. ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Hệ thống được kiến thức Ngữ văn đã học trong chương trình lớp Ngữ văn 11 2. Kĩ năng: - Có năng lực đọc hiểu văn bản văn học, phân tích tác phẩm văn học theo cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học. 3. Thái độ: - Tự đánh giá được kiến thức về văn học trung đại và phương ôn tập. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND bài học HĐ của Gv và HS Nội dung cần đạt I. Ôn tập về nội dung GV cho hs thảo luận theo câu Câu 1: (10 phút) hỏi trong sgk, thời gian 5 phút. Những biểu hiện của ND yêu nước trong VH từ thế Nhóm 1: trình bày câu 1, các kỉ XVIII đến thế kỉ XIX: nhóm còn lại nhận xét, bổ - ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước: sung Chiếu cầu hiền Gv nhận xét, bổ sung, đánh - Tư tưởng cách tân đất nước: Xin lập khoa luật giá, chốt lại - Tình yêu thiên nhiên đất nước: Bài ca phong cảnh Hương Sơn, Câu cá mùa thu - Tìm hướng đi mới cho c/đ trong hoàn cảnh XH bế tắc : Bài ca ngắn đi trên bãi cát - CNYN trong văn học nữa cuối thế kỉ XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu Câu 2: (10 phút) Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học g/đ từ Nhóm 2: trình bày câu 2, các thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX xuất hiện nhóm còn lại nhận xét, bổ thành trào lưu vì: những tp mang nội dung nhân đạo sung xuất hiện nhiều, liên tiếp với các tp đồ sộ, có giá trị Gv nhận xét, bổ sung, đánh lớn như: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm.... giá, chốt lại - ND nhân đạo chủ nghĩa chủ yếu là: + Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người + K/đ, đề cao tài năng, nhân phẩm con người + Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người + Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc… - Vấn đề cơ bản nhất của ND nhân đạo chủ nghĩa g/đ này là: k/đ quyền sống của con người, nhất là con người trần thế, ý thức cá nhân đậm nét: Truyện Kiều, thơ HXH, bài ca ngất ngưởng… Câu3: (8 phút) Nhóm 3: trình bày câu 3, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung Gv nhận xét, bổ sung, đánh. Giá trị phản ánh và phê phán của đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh: là bức tranh chân thực về nơi ở, cuộc sống phủ chúa: - Cuộc sống thâm nghiêm, giàu sang, xa hoa, đầy.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> giá, chốt lại. quyền uy: khung cảnh bên ngoài, nơi ở của chúa, hình thức lễ nghi, vật dụng, đồ ăn… - C/s ốm yếu thiếu sinh khí của cha con cháu Trịnh: nơi ở âm u, lạnh lẽo, thiếu không khí tự do… Câu 4: Những giá trị về ND và NT trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu (10 phút). Nhóm 4: trình bày câu 4, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung Gv nhận xét, bổ sung, đánh giá, chốt lại. - Về ND: đề cao đạo lí nhân nghĩa và Nd yêu nưcớ: Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và các tác phẩm sáng tác từ khi Pháp vào xân lược. - Về nghệ thuật: nổi bật là tính chất đạo đức - trữ tình, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ qua hình tượng - Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người anh hùng nông dân- nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: hs xem lại bài giảng II. Ôn tập về phương pháp. 1. Một số đặc điểm của văn học trung đại (15 phút). Tiết2 Gv cho hs trả lời nhanh một số đặc điểm của VHTĐ theo gợi ý trong sgk. a, Tư duy nghệ thuật; tư duy theo kiểu mẫu có sẵn, thành công thức: VD: Câu cá màu thu -Nguyễn Khuyến - H/ả ước lệ: mùa thu, trời thu, nước thu, ngư ông - Sáng tạo: cảnh thu mang nét riêng của đồng bằng Bắc Bộ; ao có sóng hơi gợi, nưcớ trong veo, ngõ trúc... b, Quan niệm thẩm mĩ: hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên vê cái tao nhã, ưa sử dụng điển tích, điểm cố VD: Lục Vân Tiên: hướng về cái đẹp của đạo đức nhân nghĩa... sử dụng nhiều điển tích (đoạn trích Lẽ ghét thương) c, Bút pháp nghệ thuật: bút pháp ước lệ, tượng trưng d, Thể loại: đa dạng phong phú. GV cho hs thảo luận và làm III. Luyện tập (32 phút) bài tập theo mẫu sau: HS lập bảng tổng kết theo mẫu: tác giả, tác phẩm, HS làm vào phiếu học tập giá trị ND và giá trị NT. Tác giả Lê Hữu Trác. Tác phẩm Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”. Giá trị ND Đoạn trích phản ánh quyền lực to lớn của Trịn Sâm, c/s xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả. Giá trị NT - Quan sát tỉ mỉ: - Nghi chép trung thực - Miêu tả cụ thể sinh động, lựa chọn những chi tiết đắt để gây ấn tượng mạnh - Lối kể hấp dẫn, chân.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Hồ Xuân Hương. Nguyễn Khuyến Nguyễn Khuyến Trần Tế Xương. Trần Tế Xương. Tự tình (Bài II). - Bài thơ cho thấy tâm trạng cô đơ, tuyệt vọng, chán nản, niềm khao khát được sống hp của tg - Thái độ cảm thông sâu sắc đối với nỗi bất hạnh của người phụ nữ. Câu cá màu Vẻ đẹp bức tranh màu thu, thu tình yêu thiên thiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả. Khóc Dương Bài thơ nói về tình bạn Khuê thắm thiết thuỷ chung của (Đọc thêm) những con người có nhân cách cao đẹp Thương Vợ Bài thơ thể hiện t/y thương sâu sắc đối với vợ và nỗi trăn trở, day dứt khi nghĩ mình là kẻ vô dụng. Vinh khoa thi Hương (Đọc thêm). Bài thơ miêu tả quang cảnh trường thi khoa Đinh Dậu và thể hiện thái độ chua xót, tỉu nhục của người trí thức.. Nguyễn Công Trứ. Cao Quát. Bài ca ngất Tác phẩm thể hiện ý thức ngưởng về nhân cách cao thượng, lối sống tự do, phóng khoáng và đầy trách nhiệm của NCT với c/s. Bá Bài ca ngắn Khúc ca bi tráng mang đậm đi trên bãi tính nhân văn của một con cát người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và h/a người đi đường.. Chu Mạnh Bài ca phong Tình yêu quê hương, đất Chinh cảnh Hương nước hào quyện với tâm. thực hài hước - Kết hợp văn xuôi và thơ - Từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ Đường - Tả cảnh sinh động - H/a gợi cảm, giàu màu sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh mẽ - Bút pháp thuỷ mặc của đường thi - Vận dụng tài tình nghệ thuật đối Cách sử dụng từ, h/a, điển tích, âm điệu đặc sắc để bộc lộ tâm trạng - Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ dân gian và thi liệu văn hoá dân gian. - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng - Kết cấu chặt chẽ - Lựa chọn từu ngữ, âm thanh và các thủ pháp NT linh hoạt - Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước, châm biếm. - Thể loại: hát nói (dôi khổ): phù hợp với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do, phong khoáng thoát ra ngoài khuôn khổ - Thể thở cổ thể: h/a có tính biểu tượng mang sự sáng tạo độc đáo - Thủ pháp đối lập: sáng tạo trang dùng điển tích - Cách sự dụng các đại từ xưng hô khác nhau: khách, quân, ngã - Ngắt nhịp linh hoạt, - Sử dụng từ ngữ tạo hình, giàu cảm xúc.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Sơn. Nguyễn Đoạn trích Đình Chiểu “Lẽ ghét thương” Nguyễn Chạy giặc Đình Chiểu (Đọc thêm). Nguyễn Văn tế nghĩa Đình Chiểu sĩ Cần Giuộc. Ngô Thì Chiếu Nhậm hiền. Nguyễn Trường Tộ. cầu. Xin lập khoa luật (Đọc thêm). linh, hướng con người tới - Giọng thơ nhẹ nhàng niềm tự hào về đất nước. - Sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau - Ngữ điệu tự do, phù hợp với tư tưởng tự do phóng khoáng Đoạn trích thể hiện tình - Lời thơ mộc mạc cảm yêu ghét phân minh và - Ngôn ngữ đậm chất tấm lòng yêu nước, thương Nam Bộ dân sâu sắc của Đồ Chiểu - Đậm chất tự thuật Bài thơ gợi lại một thời đau - Bút pháp tả thực, kết thương của dân tộc, gợi hợp khái quát lòng căm thù sâu sắc với - Lựa chọn từ ngữ, hình giặc ảnh đặc sắc - Dùng biện pháp đối lập, câu hỏi tu từ. - Vẻ đẹp bi tráng của hình - Chất trữ tình: tượng người nghĩa sĩ nông - Thủ pháp tương phản dân - Cấu trúc của thể văn - Bài văn tế dựng lên bức biền ngẫu tượng đài sừng sững về - Ngôn ngữ vừa trang người nông dân tương xứng trong vừa dân dã, mang với họ ở ngoài đời. Lần đầu đậm sắc thái Nam Bộ tiên trong văn học Việt - Giọng điệu bi tráng, kết Nam. hợp chất anh hùng ca - Thể loại: văn tế Bài chiếu thể hiện tầm nhìn - Thể loại chiếu chiến lược của vau Quang - Cách nói sùng cổ thi của Trung trong việc cầu hiền văn học trung đại tài phục vụ cho sự nghiệp - Lời văn ngắn gọn sức đất nước. Đồng thời thể tích: tư duy trong sáng rõ hiện ý thức trách nhiệm của ràng, lập luận khúc chiết người đứng đầu với đất nức kết hợp vơi tình cảm tha thiết mãnh liệt, có sức thuyết phục cả tình lẫn lí - Các luận điểm rõ ràng Bản điều trần thể hiện tư - Lập luận chặt chẽ, dẫn tưởng cấp tiến của Nguyễn chứng sát thực, lời lẽ mề Trường Tộ đến nay vẫn còn dẻo, có sức thuyết phục nguyên giá trị. Củng cố, dặn dò: về nhà tiếp tục hoàn thiện biểu trên, và tự ôn tập lại Giờ sau: Trả bài số 2..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> PHIẾU HỌC TẬP ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM Lớp 11D6: Nhóm: Tên các thành viên: ............................................................................................................................... ........................................................................................................................................ ......... Tác giả. Tác phẩm. Giá trị ND. Giá trị NT.

<span class='text_page_counter'>(97)</span>

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Ngày soạn: 25/9/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 29. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nhận thức rõ hơn ưu, nhược điểm của bài viết. - Củng cố cách viết nghị luận văn học - Rút kinh nghiệm chung để các làm bài sau tốt hơn B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> 1. Kiểm tra sĩ số 2.ND trả bài HĐ của GV và HS. Nội dung cần đạt Đề: Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương. ? Theo em tìm hiểu đề ta cần I. Tìm hiểu đề (2 phút) làm những việc gì? - Kiểu bài: NLVH - NDNL: Giá trị ND và NT bài thơ Tự tình - PVTL: bài thơ Tự tình và một số tp khác của HXH II. Yêu cầu cụ thể (10 phút) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học, thể hiện hiểu biết của mình về tác phẩm, đồng thời nêu được những suy nghĩ riêng của mình. - Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. ? Em hãy nêu những ý cơ bản 2. Yêu cầu về kiến thức cần có của đề? Dựa trên những hiểu biết về tác giả và tác phẩm, HS thảo luận và trả lời học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau GV nhận xét, bổ sung và chốt nhưng phải có những ý chính sau: lại - Giới thiệu vài nét về tác giả -Tâm trạng của nhân vật trữ tình: + Cô đơn, bẽ bàng trong sự chờ đợi trong đêm khuya vắng lặng nghe tiếng cầm canh báo hiệu thời gian đi qua, nàng khắc khoải lo âu, thảng thối +Tuyệt vọng trước hiện thực phũ phàng với bao xót xa, nàng đã uống rượu để quên đi tất cả, nhưng càng uống càng tỉnh, càng tỉnh, lại càng sầu và bị kịch khao khát hp với hiện thực phũ phàng. + Khao khát bứt phá, vượt lên cảnh ngộ nên cảnh qua cảm nhận là cảnh thiên nhiên mạnh mẽ, dữ dội, cựa quậy. Dồn nén, bức bối, muốn thoát khỏi trật tự Xh, vượt lên cảnh ngộ cô đơn, chán chường. Đó là sự phản kháng không cam chịu hoàn cảnh, số phận của Xuân Hương + Tâm trạng bi quan, chán nản. Khao khát hạnh phúc cháy bỏng của tác giả cũng là của người phụ nữ PK xưa. - Nghệ thuật +Từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ Đường (việt hoá) +Tả cảnh sinh động + H/a gợi cảm, giàu màu sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh mẽ + Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật Biểu điểm.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> GV thông báo biểu điểm cho - Điểm 9,10: Đáp ứng được yêu cầu trên, bài hs viết hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích minh hoạ. Bài viết có thể còn mắc những sai sót nhỏ trong diễn đạt. - Điểm7,8: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, khi trình bày còn hơi lúng túng, còn sai sót nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, biết phân tích và bày tỏ ý kiến của mình, có dẫn chứng minh hoạ, còn lúng túng, còn sai sót trong diễn đạt - Điểm 3, 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, hiểu đề, nhưng còn lúng túng, diễn đạt yếu, dẫn chứng chưa tiêu biểu. - Điểm1,2: Đáp ứng được 1/4 yêu cầu đề ra, bài viết sơ sài, diễn đạt kém, còn nhiều sai sót. -Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp III. Chữa một số lỗi cơ bản (15 phút) GV kết hợp với hs chữa bài - Chính tả: + chữ tình-> trữ tình + chân trọng -> trân trọng + ngang nghạnh -> ngang ngạch - Diễn đạt : không khác mấy tâm trạng Thuý Kiều -> Tâm trạng nhân vật trữ tình được bộc lộ vào thời điểm đêm khuya giống nhân vật Thuý Kiều (Hoàng Văn Quý) - Trích dẫn thơ : cần xuống dòng (Độ Hiền…) - Kiến thức: Tự tình (II) là bài thơ trích từ chùm thơ Tự tình -> bài thơ Tự tình nằm trong chùm thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương (Trung) IV. Nhận xét bài làm của HS (17 phút) - Đa số hs nắm rõ yêu cầu của đề, biết cách làm bài NLVH bộc lộ cảm nhận của mình, tuy nhiên vẫn còn nhiều em làm sơ sài: Chính, Thịnh, Dung... Y/cầu hs về nhà xem lại bài và - Bài viết có phần đầu giống nhau (Chính, Thịnh) tự xem lại các lỗi trong bài của - Diễn đạt còn nhiều hạn chế, có nhiều em chưa biết mình. GV trả bài co hs và gọi trích dẫn thơ, còn dùng khẩu ngữ (Hoàng văn Quý) điểm. - Đọc bài tốt: Hoàng THị Hiên Giờ sau: Thao tác lập luận so sánh..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Ngày soạn: 26/9/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 30. THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1, Kiến thức: - Nắm được mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh và yêu cầu về một số so sánh - Nhận diện và chỉ ra được sự hợp lí, nét đặc sắc của các thao tác so sánh. 2. Kĩ năng: Biết vận dụng thao tác so sánh khi viết đoạn văn, bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi sử dụng thao tác lập luận so sánh B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3.ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh ? Dựa vào hiểu biết của mìn 1. Khái niệm: ( 3 phút) em hãy cho biết thế nào là thao tác lập luận so sánh? Tác dụng của nó? - Thao tác lập luận so sánh là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật để chỉ ra những nét giống và khác nhau, từ đó làm sáng tỏ đặc điểm, giá trị của nó. - Tác dụng: làm bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục. ? GV cho hs thảo luận ví dụ trong sgk và trả lời theo những câu hỏi gợi ý trong sgk. ( 3 phút) HS trả lời, nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. 2. Ví dụ: sgk (10 phút) - Luận điểm 1: yêu người là một truyền thống cũ, nhưng mỗi tác phẩm lại thể hiện khác nhau. - Luận điểm 2: Văn chiêu hồn có mội không hai trong nên văn học nước ta - Đối tượng được so sánh: tác phẩm Truyện Kiều và Văn Chiêu hồn - Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc. - Điểm giống giữa các đối tượng trên: đầu nhằm so sánh lòng thương người của Nguyễn Du - Điểm khác nhau: + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc: mới bàn đến một hạng người trong XH: người phụ nữ có chông đi chinh chiến xa, người cung nữ bị nhà vua lạnh nhạt... + Truyện Kiều: nâng ca lịch sử thơ ca, cả XH loài người được bàn đến: tàu tử, giai nhân, lưu manh, sai nha, quan lại, dân thường, … + Văn Chiêu hồn: cả XH được bàn đến mà còn mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động đến: cõi chết - Mục đích so sánh của đoạn trích: làm sáng tỏ, vững chắc hai luận điểm. 3. Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh (5 phút).

<span class='text_page_counter'>(103)</span> ? Từ ví dụ trên em hãy cho biết mục đích, yêu cầu của - Mục đích: làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu thao tác lập luận so sánh? trong mối tương quan với đối tượng khác. Việc so sánh có tác dụng làm nổi bật tích chất, đặc điểm, giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng. - Yêu cầu: + So sánh phải dựa trên cùng một tiêu chí, chung một bình diện + So sánh phải đi đôi với nhận xét, đánh giá thì sự so sánh mới trở nên sâu sắc. II. Cách so sánh (15 phút) 1. Ví dụ: sgk ? Gv cho hs thảo luận ví dụ trong sgk theo những câu hỏi gợi ý HS trả lời, nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. - Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm của các tác giả khác về hai loại người: Họ cùng viết về nông thôn nhưng nói năng khác ông + Người ta bàn về cải lương hương ẩm (cách thay đổi ăn uống ở làng quê): Họ cho rằng chỉ cần cải cách các thủ tục thì đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao. + Người ta bàn về ngư, tiêu, canh, mục (nghề kiếm cá, kiếm củi, làm ruộng, chăn trâu): họ cho rằng chỉ cần trở về với c/s thuần phát ngày xưa thì đ/s của ND được cải thiện. -> Còn Ngô Tất Tố thì xui nông nhân nổi loạn. - Căn cứ để so sánh quan niệm: Nhà văn Ngô Tờt Tố là nhà văn lão thành cách mạng già dặn khi viết về nông thôn. - Mục đích của so sánh này: chỉ ra sự ảo tưởng của hai loại người trên, Nguyễn Tuân đã làm nổi bật cací đúng của NTT: ông nhìn đúng bản chất của ND, chỉ ra mâu thuân cơ bản của đ/s XH Việt Nam g/đ đó, do vậy người Nd pahỉ đứng dậychống lại những kẻ bóc lột, áp bức mình -> Đây là sự so sánh tương phản. - Lấy dẫn chứng từ đoạn trích để làm sảng tỏ: + Đối tượng được so sánh có quan hệ với nhau: quan niệm soi đường người nông dân của các nhà văn. + So sánh phải dựa trên những tiêu chí: so sánh ở mặt nào, điểm nào… Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường ND phải đi của Tắt đèn cao hơn các tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương, hoặc theo khuynh hướng hoài cổ + Kết luận rút ra phải chân thực: Nhưng mặt khác.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> của tác phẩm như sự đa dạng phong phú của cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn nhà văn Nguyễn Tuân chưa bàn đến 2. Cách so sánh ? Có mấy cách so sánh? đó là - Có hai cách so sánh: những cách nào? + So sánh tương đồng là cách so sánh giữa hai hay nhiều sự vật, đối tượng để tìm ra những điểm giống nhau + So sánh tương phản là cách so sánh giữa hai hay nhiều sự vật, đối tượng để tìm ra những điểm khác nhau => Ghi nhớ: sgk III. Luyện tập ( 10 phút) Đoạn trích trong tác phẩm: Bình Ngô đại cáo GV cho hs làm bài tập và trả Nguyễn Trãi lời. 1. Đoạn trích trên tg đã so sánh “Bắc” với”Nam” về GV và hs nhận xét, bổ sung những mặt: văn hiến (văn hoá), lãnh thổ, phong tục, GV chốt lại. chính quyền, hào kiệt... 2. Từ sự so sánh trên rút ra kết luận: tg k/đ nước Đại Việt có tất cả những điều mà nước Trung Quốc có (điểm giống nhau). Từ đó tg nhấn mạnh điểm khác nhau giữa Đại Việt và Trung Quốc (đã lâu, đã chia, cũng khác…) để chứng tỏ Đại Việt là nưcớ độc lập tự chủ. 3. Sức thuyết phục của đoạn trích:Cách so sánh vừa tương đồng vừa tương phản thể hiện ý thức dân tộc, Củng cố, dặn dò: về nhà học vạch trần ý đồ thôn tính, sát nhận Đại Việt với kĩ bài, làm bài tập và soạn Trung Quốc là trái đạo lí, không thể chấp nhận được trước bài Khái quát VHVN từ => đây là đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết thế kỉ XIX đến CMT8 năm phục cao 1945 Ngày soạn: 29/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 31,32. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Những đặc điểm làm nên diện mạo một nền văn học mới và bản chất một nên văn học mới: sự hiện đại, tốc độ phát triển, sự phân hoá sâu sắc 2. Kĩ năng: Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học 3. Thái độ: Có cách nhìn khách quan và biện chứng về một thời kì văn học mới. mới..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3.ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại a, Bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội (13 phút) ? Nêu những nét chính về Lịch * Bối cảnh lịch sử: thực dân Pháp vào xâm lược sử có ảnh hưởng tới VH? nước ta(1858) - XHVN chuyển từ XHPK phương đông sang XHTD phong kiến - Pháp tiến hành khai thác thuộc địa, nên nhiều tầng lớp, giai cấp mới xuất hiện, làm biến đổi sâu sắc XH -> Nhiều đô thị, thị trấn, trung tâm kinh tế, văn hoá mới. Đồng thời xuất hiện nhu cầu văn hóa, thẩm mĩ mới. Đó là cơ sở đề cho văn học nảy nở, phát triển (vì họ là những người sáng tác, thưởng thức văn học mới, nên thúc đầy nền văn học mới pt) - Cuộc đấu tranh bền bỉ của dân tộc để gành độc lập + Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt: ND><địa chủ, ND><TD Pháp, đ/s nhân dân cơ cực + Sự ra đời, lãnh đạo của đảng thúc đẩy cuộc đấu tranh giải phóng dt lên bước mới có quy mô, có tổ chức -> Mảnh đất màu mỡ cho Vh phát triển rực rỡ. Từ đó đặt ra nhiều vấn đề mới cho VH, đòi hỏi cho ? Về văn hóa thời kì này có gì VH phải thay đổi cho phù hợp với những biển đổi đáng chú ý ảnh hưởng đến văn của XH. học? * Bối cảnh văn hoá - VH chữ Hán ngày càng sa sút, nho giáo không còn giữ vị trí độc tôn, thi cử bằng chữ Hán được bãi bỏ - Sự ra đời của chữ quốc ngữ thay thế dần dần chữ Hán và chữ Nôm - Tây học lẫn át nho học: thành lập nhiều trường học tiếng Pháp, hình thành tầng lớp trí thức tiểu tư sản tây học-> ý thức cá nhân thức tỉnh và lòng yêu.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> nước -> Ra đời một lực lượng sáng tác mới, đóng góp cho quá trình hiện đại hoá văn học - ảnh hưởng của văn hoá phương Tây (trào lưu VHPT, đặc biệt là Vh Pháp), tác động ngày một sâu sắc toàn diện đến XHVN. -> ảnh hưởng đến tác giả, độc giả - Sự ra đời và phát triển của báo chí, nghề in, xuất bản, phê bình VH: nơi đăng tải dịch thuật, giới thiệu những tư tưởng, tp mới... -> Cái nôi cho Vh hiện đại ra đời,là nơi để nền VH mới tập rượt, tự hoàn thiện, hiện đại hoá chính mình. Lúc đó viết văn trở thành một nghề để kiếm sống, nên cũng kích thích các tg sáng tác. => Bối cảnh trên đã tạo đk cho quá trình hiện đại hoá VH, đó cũng là yêu cầu tất yếu, khách quan của lịch sử VHDT trong thời đại mới. ? Em hiểu thế nào là quá trình hiện đại háo văn học? b, Quá trình hiện đại hoá văn học (30 phút) - Khái niệm: QTHĐH VH là quá trình VH thoát khỏi hệ thống thi pháp của VHTĐ để chuyển snag phạm trù hiện đại hoà nhập vào quỹ đạo của VHTG. ( 2phút) ? Quá trình hiện đại hoá VH được chia làm mấy g/đ? * Giai đoạn thứ nhất: từ đầu thế kỉ đến khoảng năm 1920 Nhóm 1: Hs thảo luận và trả lời ? G/đ VH này có gì đáng chú ý? - Quan điểm thẩm mĩ: VH chưa thoát khỏi quan Có gì mới? Nêu thành tựu? niệm “Văn dĩ tải đạo, thi sĩ ngôn chí”, vẫn viết GV nhận xét, chốt lại theo thể loại cũ là chủ yếu (thơ) - Những dấu hiệu mới: + Chữ quốc ngữ được phổ cập rộng rãi + Báo chí, dịch thuật phát triển -> Hình thành câu văn xuôi quốc ngữ nhanh chóng, thể văn xuôi + VH bắt đầu mang tư tưởng dân chủ, khoa học : hăng hái cổ động pt Duy Tân, Đông Kinh nghĩa thục... + Lực lượng sáng tác: nhà nho cấp tiến đảm nhiệm: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳng Thúc Kháng... - Thành tựu: Chuyến đi thăm bắc kì năm ất Hợi - Trương Vỹnh Kí Thầy Lararô Phiền - Nguyễn Trọng Quảng Văn thơ yêu nước của các chí sĩ cách mạng.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> => VH g/đ này đổi mới về ND tư tưởng nhưng thể loại ngôn ngữ, văn tự, thi pháp vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại. Nhóm 2: Hs thảo luận và trả lời ? G/đ VH này có gì đáng chú ý? Nêu thành tựu? * Giai đoạn hai: khoảng từ 1920 đến 1930 GV nhận xét, chốt lại (g/đ VH giao thời) - Đây là chặng đường cuộc cách tân VH được đẩy mạnh và có nhiều thành tựu quan trọng, nhưng chưa thực sự đổi mới toàn diện, sâu sắc. - VH dần dần thoát khỏi quan niệm thẩm mĩ cũ và xích gần c/đ hơn, p/a hiện thựuc c/s con người. - VH đạt được một số thành tựu vang dội: + Văn xuôi: Tố Tâm - Hoàng Ngọc Phách: đặt nền móng cho tiểu thuyết lãng mạn hiện đại VN, truyện ngắn Sống chết mặc bay-Phan Duy Tốn + Bút kí, tuỳ bút: Tương Phố, Đông Hồ, Phạm Quỳnh + Thơ: Tản Đà (người dạo những khúc nhạc đầu cho bản nhạc tân kì đương sắp sửa), Anam Trần Tuấn Khải... + Kịch: Nt chưa cao, xung đột kịch còn gượng ép VD: Chén thuốc độc, Toà án lương tâm - Vũ Đình Long. + VHVN ở nưcớ ngoài: truyện kí của Nguyễn Ái Quốc => QT hiện đại hoá Vh được đẩy mạnh, có nhiều thành tựu quan trọng, nhưng chưa thực sự đổi mới Nhóm 3: Hs thảo luận và trả lời toàn diện. ? G/đ VH này có gì đáng chú ý? Nêu thành tựu? * Giai đoạn thứ 3: từ khoảng 1930 đến 1945 GV nhận xét, chốt lại - Công cuộc HĐH được đẩy mạnh lên một bước với nhiều cuộc cách tân VH sâu sắc trên mọi thể loại -> Bộ mặt nền Vh thay đổi hẳn, khuynh hướng nào, thể loại nào cũng phát triển mạnh mẽ, để lại nhiều thành tựu, đồng thời xuất hiện nhiều cây bút tài năng bậc nhất, với những tác phẩm đỉnh cao của VHDT - Thành tựu: + Tiểu thuyết: Tự lực văn đoàn, Lều chõng, Tắt đèn, Giống tố, Số đỏ... + Truyện ngắn: NTuân, NCH, NC, Thạch Lam... + Phóng sự: Tam Lang, VTP… + Tuỳ bút, bút kí: NTuân, XD, Nguyễn Đình Hạp + Thơ: Ptrào Thơ Mới (1932-1945), thơ CM: HCM, Tố Hữu....

<span class='text_page_counter'>(108)</span> + Kịch: Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Huy Tương, Vi Huyền Đắc… + Phê bình VH: Hoài Thanh… => Kết quả công cuộc HĐH Vh đã làm thay đổi toàn diện, triết để nền Vh trên 4 mặt: quan niệm thẩm mĩ, đối tượng, chức năng VH; hệ thống thể loại; đội ngũ nhà văn; hệ thống thi pháp. 2. VH hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ Tiết 2 sung cho nhau cùng phát triển ? Bộ phận VH này có gì đáng a, Bộ phận VH công khai (10 phút) chú ý? - Bộ phận VH này được sáng tác, lưu hành công khai trong XH - Ưu điểm: + Có tính dt, yếu tố tư tưởng lành mạnh, tiến bộ + Có đk đầu tư vào NT, phát huy được p/cách riêng, không chịu sự đàn áp -> Đóng góp mang ý nghĩa quyết định đối với quá trình HĐH VH - Nhược điểm: + Chịu sự kiểm soát ngặt nghèo của c/q thực dân + Không có ý thức CM và tinh thần chống đốu trực tiếp CĐTD - Có sự phân hoá phức tạp thành 2 xu hướng, xuất hiện nhiều cây tài năng, tp xuất sắc. + Xu hướng lãng mạn: Hoàng Ngọc Phách, TL, Ntuân, phong trào Thơ mới + Xu hướng HTCN: tìm đến đề tài người ND nghèo, trí thức nghèo: Nam Cao, HBChánh, NTT, NCH, VTT, Nguyên Hồng... => Hai xu hướng này cùng tồn tại song song, phát triển vừa đấu tranh ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, không đối nhau về giá trị. b, Bộ phận VH không công khai (5 phút) ? Bộ phận Vh này có gì đáng - Bộ phận VH được sáng tác, lưu hành bí mật chú ý? trong XH để phục vụ CM. - Lực lượng sáng tác chủ yếu là: nhà văn - chiến sĩ, quần chúng tham gia CM - Nhân vật trung tâm: chiến sĩ CM, những người phục vụ trực tiếp trên tuyền tuyến - Nổi bật là VHCM : tiêu biểu là văn thơ trong tù như PBC, PCT, HCM, Tố Hữu... -> Bộ phận VH này sẽ trở thành dòng chủ của VHVN sau này. Tóm lại : 2 bộ phận VH này có ảnh hưởng qua lại.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> tích cực với nhau, tạo nên sự phong phú, đa dạng, phức tạp của VH. 3. Nhịp độ phát triển mau lẹ (8 phút) ? VH thời kì này phát triển như - VHVN g/đ này phát triển với nhịp độ mau lẹ, thế nào? nhanh chóng với lực lượng tác giả đông đảo, tài năng, tác phẩm lớn, nhiều thành tựu -> Thay đổi diện mạo Vh VN - Phát triển mau lẹ : + Số lượng tác giả tác phẩm + Sự hình thành, đổi mới thể loại văn học + Độ kết tinh tác giả, tác phẩm tiêu biểu ? Nguyên nhân nào đưa đến cho -Nguyên nhân: VH phát triển như vậy? + VH đã phát huy truyền thống của VH: yêu nước, tinh thần dt + Bối cảnh LSXH văn hoá sôi động + Tiếng việt và văn chương Việt là phương diện để biểu hiện sức sống dt + Sự thức tỉnh, trỗi dậy ý thức cá nhân trước yêu cầu thời đại + Văn chương trở thành nghề để kiếm sống. + Sức sống bền bỉ, mãnh liệt của VHDT. II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945 1. Về nội dung tư tưởng (5 phút) ? Về ND tư tưởng văn học có - Phát huy truyền thống của VHDT : CN yêu thành tựu gì mới? nướcvà CH nhân đạo - Tư tưởng yêu nước g/đ này gắn với lí tưởng CM vô sản, với CHXH và tinh thần quốc tế vô sản VD : các sáng tác của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh - Tinh thần dân chủ + Đem đến cho VH ND nhân đạo mới mẻ: gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút + Đem đến cho CNAH nội dung mới : người anh hùng là những người bình thường trong nhân dân, tinh thần dân chủ, kiên cường, bất khuất, lạc quan vượt lên mọi khó khăn gian khổ 2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học (15 phút) * Về hình thức thể loại: văn xuôi phát triển mạnh ? Về hình thức thể loại VH thời -Tiểu thuyết: kì này có thành tựu gì nổi bật? + Trước 1930: xuất hiện chưa nhiều, HBC là cây.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> bút tiêu biểu + Sau 1930: nhiều thành tựu: Tự lực văn đoàn, VTP, NC, NCH, NTT.... - Truyện ngắn: + Trước 1930: chưa gây được tiếng vang + Từ 1930 trở đi: truyện ngắn phát triển mạnh mẽ, liên tục: Thạch Lam, Thanh Tịch, Tô Hoài, Kim Lân, Nam Cao... - Phóng sự: từ những năm 30 trở đi xuất hiện nhiều nhằm điều tra về sự thật về một hiện tượng Xh nào đó: VTP, tam Lang, ... - Bút kí, tuỳ bút: biểu hiện tính trữ tình độc đáo: Nguyễn Tuân - Kịch: số lượng tác phẩm chưa nhiều, chưa gây được tiếng vang - Thơ ca: phát triển mạnh, thoát khỏi những quy tắc chặt chẽ của thơ ca trung đại để thể hiện tinh thần dân chủ của thời đại và thể hiện cái tôi cá nhân đầy cảm xúc có nhiều thành tựu; Phong trào thơ mới... - Lí luận phê bình văn học: phát triển mạnh tiêu biểu: Hoài Thành, Hoài Chân, Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc Phan... * Ngôn ngữ: ? Về ngôn ngữ có thành tựu gì - Văn xuôi đáng chú ý? + Trước 1930: ngôn ngữ chưa đạt tới chuẩm mực của ngôn ngữ văn chương (Hồ Biểu Chánh-đậm chất Nam Bộ) + Từ 1930: ngôn ngữ trong sáng, có khả năng diễn tả chính xác, tinh tế ý nghĩ, tình cảm,cảm xúc. Dần dần ngôn ngữ phong phú, giản dị, vừa khoẻ khoắn vừa linh hoạt vừa mang hơi thở của c/s, đặc biệt ngôn ngữ tài hoa trong thể loại tuỳ bút (Nguyễn Tuân) - Thơ ca: trong sáng đậm màu sắc dân gian, ngày càng tinh tế. III. Kết luận (sgk) ( 1phút) Đây là thời kì Vh có vị trí rất quan trọng đối với lịch sử phát triển của VHVN, ở thời kì này Vh đã Củng cố và dặn dò: về nhà học có bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt, tạo tiền thuộc bài và chuẩn bị ôn tập để đề cho sự phát triển của VH thời kì sau chuẩn bị kiểm tra 2 tiết trên lớp Giờ sau: bài viết số 3.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Ngày soạn: 1/10/1 Ngày giảng: 11D6: Tiết 2 (tự chọn). KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Những đặc điểm làm nên diện mạo một nền văn học mới và bản chất một nên văn học mới: sự hiện đại, tốc độ phát triển, sự phân hoá sâu sắc 2. Kĩ năng: Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học 3. Thái độ: Có cách nhìn khách quan và biện chứng về một thời kì văn học mới. mới..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3.ND bài học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 (15 phút) ? Nêu những nét chính về Lịch 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại sử có ảnh hưởng tới VH? a, Bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội - Bối cảnh lịch sử -Bối cảnh văn hoá -> Bối cảnh trên đã tạo đk cho quá trình hiện đại hoá VH ? Quá trình hiện đại hoá VH b, Quá trình hiện đại hoá văn học được chia làm mấy g/đ? - Giai đoạn thứ nhất: từ đầu thế kỉ đến khoảng năm 1920 - Giai đoạn hai: khoảng từ 1920 đến 1930 - Giai đoạn thứ 3: từ khoảng 1930 đến 1945 2. VH hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau cùng phát triển - Bộ phận VH công khai - Bộ phận VH không công khai 3. Nhịp độ phát triển mau lẹ ? Nguyên nhân nào đưa đến cho - Phát triển mau lẹ VH phát triển như vậy? -Nguyên nhân: II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945 (27 phút) 1. Về nội dung tư tưởng ? Về ND tư tưởng văn học có - Phát huy truyền thống của VHDT : CN yêu thành tựu gì mới? nướcvà CH nhân đạo - Tư tưởng yêu nước g/đ này gắn với lí tưởng CM vô sản, với CHXH và tinh thần quốc tế vô sản GV lây VD cụ thể để chứng VD : các sáng tác của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí minh Minh - Tinh thần dân chủ + Đem đến cho VH ND nhân đạo mới mẻ: gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút + Đem đến cho CNAH nội dung mới: người anh hùng là những người bình thường trong nhân dân, tinh thần dân chủ, kiên cường, bất khuất, lạc quan.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> ? Về hình thức thể loại VH thời kì này có thành tựu gì nổi bật?. ? Về ngôn ngữ có thành tựu gì đáng chú ý? Củng cố và dặn dò: về nhà học thuộc bài và chuẩn bị ôn tập để chuẩn bị kiểm tra 2 tiết trên lớp. vượt lên mọi khó khăn gian khổ 2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học * Về hình thức thể loại: văn xuôi phát triển mạnh -Tiểu thuyết: nhiều thành tựu: Tự lực văn đoàn, VTP, NC, NCH, NTT.... - Truyện ngắn: Từ 1930 trở đi: truyện ngắn phát triển mạnh mẽ, liên tục: Thạch Lam, Thanh Tịch, Tô Hoài, Kim Lân, Nam Cao... - Phóng sự: từ những năm 30 trở đi xuất hiện nhiều nhằm điều tra về sự thật về một hiện tượng Xh nào đó: VTP, tam Lang, ... - Bút kí, tuỳ bút: biểu hiện tính trữ tình độc đáo: Nguyễn Tuân - Kịch: số lượng tác phẩm chưa nhiều, chưa gây được tiếng vang - Thơ ca: phát triển mạnh, thoát khỏi những quy tắc chặt chẽ của thơ ca trung đại để thể hiện tinh thần dân chủ của thời đại và thể hiện cái tôi cá nhân đầy cảm xúc có nhiều thành tựu; Phong trào thơ mới... - Lí luận phê bình văn học: phát triển mạnh tiêu biểu: Hoài Thành, Hoài Chân, Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc Phan... * Ngôn ngữ: - Văn xuôi: lúc đầu ngôn ngữ chưa đạt tới chuẩm mực của ngôn ngữ văn chương (Hồ Biểu Chánhđậm chất Nam Bộ). Dần dần ngôn ngữ phong phú, giản dị, vừa khoẻ khoắn vừa linh hoạt vừa mang hơi thở của c/s, đặc biệt ngôn ngữ tài hoa trong thể loại tuỳ bút (Nguyễn Tuân) - Thơ ca: trong sáng đậm màu sắc dân gian, ngày càng tinh tế. III. Kết luận (sgk). Ngày soạn: 3/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 33,34. BÀI VIẾT SỐ 3 (Nghị luận văn học) A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Biết vận dụng những thao tác lập luận phân tích và so sánh để viết bài nghị luận văn học - Rèn luyện kĩ năng làm bài NLVH - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, lòng biết ơn các anh hùng đã hi sinh cho Tổ quốc..

<span class='text_page_counter'>(114)</span> B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức cho hs làm bài tại lớp D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2.ND kiểm tra Đề bài Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ Câu cá mùa thu của tác giả Nguyễn Khuyến? Đáp án 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm văn học diễn đạt lưu loát, rõ ràng, mạch lạc. Không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau xong phải đảm bảo những ý cơ bản sau: - Giới thiệu vài nét về tác giả - Bức tranh thiên nhiên mùa thu: Cảnh thu điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh đồng bằng bắc bộ Việt Nam. + Bức tranh thu đẹp, trong trẻo, trữ tình: Điểm nhìn cảnh thu thay đổi linh hoạt. Cảnh thu điển hình với những hình ảnh (ao thu, thuyền câu, ngõ trúc..) quen thuộc gợi được cái nét riêng, hồn riêng của làng cảnh Việt Nam. Không khí thu với cái se lạnh. Sự hoà phối mầu sắc đa dạng, hài hoà. Cách tạo hình độc đáo với những đường nét đơn sơ thanh nhẹ, chấm phá như trong tranh thuỷ mặc. + Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: gợi lên từ một không gian thu tĩnh lặng vắng người, vắng tiếng. Các chuyển động của cảnh vật rất khẽ, rất nhẹ không đủ để tạo nên âm thanh. Âm thanh tiếng cá đớp mồi càng tô đậm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. - Tâm trạng của thi nhân qua bức tranh thu: Câu cá chỉ là một cái cớ để Nguyễn Khuyến miêu tả bức tranh phong cảnh qua đó kín đáo thể hiện tâm sự, nỗi lòng. + Tâm trạng buồn, cô đơn, bế tắc trước thực taị của đất nước. + Sự cô đơn của bậc ẩn sĩ chối từ vòng danh lợi để tìm đến thiên nhiên gửi gắm tâm sự và để giữ tấm lòng trong sạch của mình. ->Tâm hồn thanh cao yêu thiên nhiên và gắn bó máu thịt với quê hương mình. - Nghệ thuật: + Bút pháp thuỷ mặc của Đường thi. + Sử dụng vần eo tài tình. Cách gieo vần không đơn thuần là hình thức chơi chữ mà chính là dùng vần để biểu đạt nội dung. + Nghệ thuật lấy động tả tĩnh quen thuộc của văn học trung đại. 3. Biểu điểm -Điểm 9,10: Đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, có cảm nhận đúng đắn, văn viết có cảm xúc, tinh tế, chọn được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu để chứng minh, có thể mắc vài sai sót nhỏ trong diễn đạt. -Điểm 7,8: Đáp ứng 2/3 yêu cầu đề ra, có khả năng chọn các chi tiết, dẫn chứng tiêu biểu, khi phân tích còn chưa sâu sắc, có một số lỗi nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> - Điểm 5,6: Đáp ứng được1/2 yêu cầu, có cảm nhận đúng đắn, chọn được dẫn chứng nhưng phân tích chưa sâu, mắc vài lỗi nhỏ. - Điểm 3,4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, diễn đạt lủng củng, phân tích còn lúng túng, sơ sài. -Điểm 1,2: Bài viết còn sơ sài, mắc nhiều lỗi -Điểm 0 : Bài không viết được gì hoặc sai lạc về nội dung và phương pháp.. - Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> - Giới thiệu về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một tượng đài bi tráng về người nông dân yêu nước chống xâm lược. - Tình huống éo le về thân phận của họ; là nông dân đích thực - Khi có giặc đến họ từ những người ND tự nguyện đánh giặc và đã trở thành những người lính dũng cảm, kiên cường, với lòng yêu nước tha thiết. Mặc dù chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, nhưng họ chiến đấu với tinh thần dũng cảm không sợ hi sinh, làm cho kẻ thù kinh hồn bạt vía. - Tiếng khóc xót thương của Đồ Chiểu, của nhân dân đối với họ, người thân của các nghĩa sĩ và khóc cho cả non sông đất nước. - NT: tương phản, lệt kê, dùng từ ngữ chính xác, hình ảnh giàu sức biểu cảm, câu cảm thán.... - NĐC đã khắc hoạ thành công một tượng đài mang tính chất bi tráng về người nông dân yêu nước chống xâm lược chói lọi đến muôn đời mà trước đó VHVN chưa bao giờ có. 3. Biểu điểm -Điểm9,10: Đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh ,có cảm nhận đúng đắn, văn viết có cảm xúc, tinh tế, chọn được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu để chứng minh, có thể mắc vài sai sót nhỏ trong diễn đạt. -Điểm7,8: Đáp ứng 2/3 yêu cầu đề ra, có khả năng chọn các chi tiết, dẫn chứng tiêu biểu, khi phân tích còn chưa sâu sắc, có một số lỗi nhỏ . - Điểm 5,6: Đáp ứng được1/2 yêu cầu, có cảm nhận đúng đắn về hình tượng người nghĩa sĩ nông dân, chọn được dẫn chứng nhưng phân tích chưa sâu, mắc vài lỗi nhỏ. - Điểm 3,4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, diễn đạt lủng củng, phân tích còn lúng túng, sơ sài. -Điểm 1,2: Bài viết còn sơ sài , mắc nhiều lỗi . -Điểm 0 : Bài không viết được gì hoặc sai lạc về nội dung và phương pháp. Ngày soạn: 5/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 35,36,37. HAI ĐỨA TRẺ - Thạch LamA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Bức tranh phố huyện nghèo với cảnh ngày tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn qua cảm nhận cuar hai đứa trẻ - Niềm xót xa, thương cảm của nhà ăn trước c/s quẩn quanh, tù đọng của nhữung người LĐ nghèo nơi phố huyện và sự nâng niu trân trọng những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ..

<span class='text_page_counter'>(117)</span> - Tác phẩm đậm đà yếu tố hiện thực vừa phẩng phất chất lãng mạn, chất thơ, là truyện tâm tình với lối kẻ thủ thỉ như lời tâm sự. - Tích hợp giáo dục môi trường. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu theo đặc trưng thể loại - Rèn luyện kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: - Cảm thông, xót thương cho số phận bất hạnh. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung ? Nêu vài nét tiểu sử của nhà 1. Tác giả (10 phút) văn Thạch Lam? * Tiểu sử - Thạch Lam ( 1910-1942), tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân) - Sinh ra tại Hà Nội nhưng thuở nhỏ Thạch Lam sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương -> Sống gần gũi với người dân phổ huyện nghèo nên in đậm trong tâm trí Thạch Lam) - Xuất thân trong gđ công chức. - Là em ruột của nhà văn Nhất Linh, Hoàng Đạo, là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn - Là người thông minh, tính tình đôn hậu, điềm đạm, trầm tĩnh và rất tinh tế, trân trọng cái đẹp, cái thiện. ? Sự nghiệp sáng tác của Thạch * Sự nghiệp sáng tác Lam có gì đáng chú ý? Nêu đặc - Tác phẩm chính: Sgk điểm của truyện ngắn Thạch - Đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam: lam? + ND: Phản ánh c/s cơ cực bế tắc của những người dân nghèo thành thị và trí thức tiểu tư sản với niềm thương cảm xót xa. + NT: truyện không có cốt truyện hoặc đơn giản, giàu tâm trạng, với lời văn gợi cảm, trữ tình, trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc. - Có quan niệm v/c đúng đắn, lành manh, tiến bộ - Phong cách NT mang đậm yếu tố hiện thực và trữ tình..

<span class='text_page_counter'>(118)</span> ? Nêu xuất xứ tp? Nêu bố cục của tp và cho biết nội dung cơ bản của mỗi phần? Đọc và nêu cảm nhận chung về tác phẩm. 2.Truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” (15 phút) - Xuất xứ: trích trong tập “ Nắng trong vườn” (1933) - Bố cục: 3 phần + Phần I: từ đầu -> thu nhỏ dần về phía làng: Bức tranh phổ huyện lúc chiều tối + Phần II: tiếp -> Mơ hồ khó hiểu: Bức tranh phố huyện lúc về đêm + Phần II: phần còn lại: Cảnh đợi tàu của hai chị em Liên - Sự hoà quyện hai yếu tố: hiện thực và lãng mạn trữ tình II.Đọc hiểu văn bản 1.Phần I: Bức tranh phố huyện nghèo lúc chiều tối ? Bức tranh phổ huyện lúc chiều *Bức tranh thiên nhiên (qua sự cảm nhận của tg) muộn được khắc hoạ qua những (18 phút) chi tiết nghệ thuật nào? Qua đó em cảm nhận được gì? - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, tiếng muỗi vo ve trong các cửa hàng hơi tối... - Hình ảnh: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại... - Một chiều êm ả như ru và thoảng qua gió mát.. -> Cảnh vật bình dị, êm ả, thanh bình, rất quen thuộc ở mỗi miền quê Việt Nam. Cảnh gợi nỗi buồn, niềm xao xác, bâng khuâng day dứt. Tiết 2 * Bức tranh đ/s phố huyện nghèo (qua sự cảm ? Hai chị em Liên nhìn thấy nhận của 2 đứa trẻ) những gì của c/s khi trời nhá (15 phút) nhem tối? Qua cảm đó em có - Các nhà đã lên đèn làm dãy phố buồn hơn. suy nghĩ gì? - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, người cũng về hết, chỉ còn một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hoá -> Trống trải, xơ xác, buồn - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị và lá nhãn - Mấy đứa trẻ con nhà nghèo nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ thứ gì của những người bán hàng để lại.. -> Nghèo khổ, tiêu điều. - Một mùi ẩm bốc lên -> mùi riêng của đất -> Cảnh chợ tàn ở phố huyện Cẩm Giàng và cũng là của nhiều phố huyện nghèo ngày xưa.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> - Mẹ con chị Tý dọn hàng nước -> Cảnh sống cơ cực, vất vả. - Bà cụ Thi đến mua rượu -> Sự tàn tạ của một kiếp người => Cảnh sống đói nghèo, cơ cực, tàn tạ đang héo úa, khắc khoải buồn tẻ của phố huyện. Đó là cảnh sống tăm tối, lam lũ. ? Trước bức tranh phố huyện * Tâm trạng của Liên: (3 phút) như vậy Liên có tâm trạng gì? - Buồn man mác, thương cho những đứa trẻ và bà cụ Thi -> Sự xót thương cho những kiếp người nghèo khổ, tàn tạ của tác giả. 2. Phần II: Bức tranh phố huyện lúc về đêm ? Bức tranh phố huyện lúc về (26 phút) đêm được gợi lên qua những h/a * Bức tranh thiên nhiên: đây là thời điểm chuyển nào? giao giữa ánh sáng và bóng tối - Trời bắt đầu đêm, gió mát - Từng cảnh vật chứa đầy bóng tối - Bầu trời hàng ngàn ngôi sao lấp lánh - Những con đom đóm -> Cảnh thơ mộng, yên ả thanh bình, mát mẻ (yếu ? Bức tranh đời sống phố huyện tố trữ tình, lãng mạn) về đêm được gợi lên qua những chi tiết nào? Qua đó em cảm *Bức tranh c/s phố huyện lúc về đêm nhận được gì? - Đường phố, các con ngõ tràn ngập bóng tối - Các nhà đóng cửa im ỉm -> C/s tăm tối, cùng cực bao trùm - Trẻ con tụ tập, tiếng cười nói -> Chi tiết vui nhất tác phẩm - Cảnh sinh hoạt của con người trong bóng tối (lặp lại) + Chị Tý bán hàng nước: với cái chõng tre, vài chén nước chè, ngọn đèn dầu leo lét. Ngày mò cua bắt tép, tối dọn hàng, hàng đã đơn sơ lại vắng khách nên “ chả kiếm được bao nhiêu” + Gia đình bác xẩm: nằm ngồi ngay trên chiếc chiếu rách trải trên mặt đất, thằng con nhỏ bò ra đất, cái thau sắt trắng chờ tiền thưởng trống trơ trước mặt, chỉ có “ mấy tiếng đàn bầu kêu lên bần bật..” + Bác phở Siêu bán hàng rong: phở bác là món quà xa sỉ chốn này -> những kiếp sống vất vưởng, lầm than cùng sự buồn chán, mỏi mòn. C/s bé nhỏ, hắt hiu, ảm đạm, nghèo lúng như lụi tàn trong bóng đêm. Đó là c/s.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> lẻ nhạt đơn điệu, buồn bã, quẩn quanh, bế tắc. Họ ? ánh sáng trong đêm nhưu thế khao khát một cái gì tươi sáng hơn. nào? Em cảm nhận được gì về ánh sáng đó? - ánh sáng le lói trong đêm + Một đốm lửa đỏ vàng lơ lửng đi trong đêm tối của bếp lửa bác Siêu (mất đi rồi lại hiện ra) + Ngọn đèn leo lét từ hàng nước nhà chị Tý + ánh sáng tọt qua phiên nứa nhà bên + ánh sáng của những ngôi sao, đom đóm -> Làm đêm tối trở nên mênh mông hơn, đó là biểu tượng cho kiếp sống nhỏ bé, vô danh, vô nghĩa sống le lét trong đêm tối của XH cũ (ánh sáng xuất hiện chỉ là thứ ánh sáng le lói, từng hột sáng, chấm sáng, khe sáng, quầng sáng không đủ để xé tan màn đêm đen tối dày đặc) ? Qua đây em cảm nhận được gì về c/s nhân dân ta trước CMT8? => C/s nhân dân ta trước CMT8: đói nghèo, xơ xác, cùng cực, tàn tạ bế tắc, không có hạnh phúc, tương lai. Qua đó Thạch Lam thể hiện niềm thương cảm với những con ngườibé nhỏ sống chìm khuất, le lói héo mòn đang khắc khoải. ? Tâm trạng Liên như thế nào trứơc cảnh đó? * Tâm trạng của chị em Liên - Liên ngồi lặng yên không động đạy, tâm hồn tĩnh lặng, có nhữung cảm giác mơ hồ, khó hiểu. Cảmnhận sâu sắc về c/s tù đọng nơi phố huyện -> Cảm thương trước những cảnh đời éo le, le lói, những thân phận nghèo khổ nơi phố huyện - Chờ đợi một cái gì tươi sáng hơn cho sự sống nghèo khổ nơi phố huyện -> Khao khát ánh sáng, hp, sự thay đổi tươi sáng hơn. Đó cũng là tâm trạng chung của tất cả những con người sống ở nơi phố huyện này. Tiết 3 3. Phần 3: Cảnh đợi tàu ? Cảnh đợi tàu được miêu tả (35 phút) nhưu thế nào? Khi đoàn tàu * Cảnh đợi tàu: chưa đi qua, khi đến và khi rời - Khi đoàn tàu chưa đi qua: khỏi phố huyện? + Đêm nào cũng vậy chị em Liên và An và những người dân phố huyện cũng cố thức đợi chuyến tàu đi ngang qua + Âm thanh tiếng trống cầm canh không đủ sức khơi gợi lên c/s + Mọi người đang trong tâm trạng háo hức, chờ đợi: bác Siêu nghển cổ ra, nhìn về phía sân ga, Liên nhìn thấy ngọn lửa, nghe tiếng còi, đánh thức em dậy.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> - Khi đoàn tàu vào đến sân ga: + ánh sáng của làn khói trắng, ánh sáng các toa đèn sáng trưng, cửa kính..-> ánh sáng rực rỡ + Âm thanh tiếng còi, rít rầm rộ, dồn dập, hành khách ồn ào, huyên náo -> Phá tan không khí tĩnh lặng, đơn điệu buồn tẻ của c/s nơi đây + Hình ảnh của toa hạng sang: c/s giàu sang, hp, vui nhộn (Đoàn tàu từ Hà Nội “với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng lố nhố người, đồng và kền lấp lánh” nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện) - Khi con tàu đi qua: Đêm tối vẫn bao quanh, phố huyện hết huyên náo lại chìm trong bóng tối, yên tĩnh, tịnh mịch => Hiện thực cảnh đời buồn tẻ ở một phố huyện nhỏ, nó còn có một ý nghĩa khái quát: nó tái hiện ? ý nghĩa biểu tượng của đoàn tính trì trệ từ lâu của XHVN thời Pháp thuộc. tàu đêm? - ý nghĩa của chuyến tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với c/s mòn mỏi, tù túng, nghèo nàn, quẩn quanh, bế tắc của người dân ? Qua đó em thấy được gì về phổ huyện. tâm trạng của Liên? * Tâm trạng của chị em Liên - Chị em Liên cố thức để đợi tàu, không phải vì mục đích kiến tiền mà vì con tàu đem đến cho chị em Liên một chút thế giứi khác mà cô đang sống + Đem lại những khoảng khắc bừng sáng, vui vẻ huyên náo + Đánh thức ở cô những kỉ niệm về Hà Nội xa xăm, Hà Nội rực sáng và huyên náo, sung sướng. + Khi đoàn tàu đi qua cô lặng đi trong mơ tưởng -> Khao khát thoát khỏi c/s nghèo, tù túng, tối tăm, tẻ nhạt hướng về ánh sáng, tương lai ( Chuyến tàu đêm “ như đã đem một thế giới khác đi qua” đoàn tàu đến và đi như một lịch trình nhưng hình ảnh đoàn tàu sáng trưng cũng tạo một thoáng vui, một niềm an ủi, một nỗi khao khát mơ hồ, một mơ ước không bao giờ tắt, một chút tươi ? Qua đây em thấy Liên là sáng cho sự sống nghèo khổ, đơn điệu, tẻ nhạt người như thế nào? hàng ngày của họ) * Qua đây ta thấy Liên - Là một cô bé chuyển từ Hà Nội về đây vì bố liên mất việc.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> ?Qua nhân vật Liên tác giả muốn nói điều gì? ? Nêu thành công cơ bản về nghệ thuật?. ? Nêu ý nghĩa của văn bản? Củng cố, dặn dò: về nhà đọc lại tác phẩm và học thuộc bài, soạn trước bài tiếp theo Giờ sau: Ngữ cảnh. + Mẹ làm hàng xáo + Hai chị em trông nom cửa hàng tạp hoá nhỏ + Liên là một đứa trẻ sống mòn mỏi chờ đợi, nhưng giàu tình yêu thương, nhạy cảm với c/s, nỗi đau con người + Liên là người biết suy nghĩ, có tâm hồn phong phú, nhạy cảm, biết mơ ước, khao khát -> Tâm hồn Liên là nguồn sáng chiếu rọi cả câu chuyện đầy bóng tối (biết yêu thương, biết mơ ước, cảm nhận sâu sắc cảnh sống tù túng, buồn tẻ này) => Con người phải biết mơ ước, vượt qua nhịp điệu buồn chán của c/s để có c/s tươi đẹp. 4. Vài nét về nghệ thuật (5 phút) - Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng trôi chảy, những cảm xúc,c ảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật - Bút pháp tương phản, đối lập - Miêu tả sinh động những biến đổi tinh vi của cảnh vật và tâm trạng con người - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng - Giọng điệu thủ thỉ tâm tình thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. III. Tổng kết (3 phút) 1. ý nghĩa văn bản Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp người nghèo khổ, chòm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanhm bế tắc nơi phố huyện trước CMT8 và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ. 2. Nghệ thuật (mục 4). Ngày soạn: 10/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 38. NGỮ CẢNH A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS 1. Kiến thức: Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: Biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói, câu văn trong mối quan hệ với ngữ cảnh. 3. Thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu hiện của tiếng Việt B.Phương tiện thực hiện - SGK, SGV, thiết kế bài soạn.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> C.Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. D.Tiến trình bài dạy 1.Kiểm tra sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I.Khái niệm (10 phút) GV cho HS đọc ví dụ trong 1.Ví dụ: SGK/ 102 SGK và trả lời theo câu hỏi - Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” trong hướng dẫn - Nhận xét: - HS thảo luận nhóm tại bàn trong 3 phút trả lời 2 câu hỏi, sau đó GV gọi hs trả lời, hs khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại + Không đặt trong bối cảnh sử dụng nào sẽ không hiểu được nội dung + Đặt câu nói trên vào bối cảnh phát sinh trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” ta biết một số thông tin về bối cảnh của câu nói trên: Câu nói đó là của ai? nói ở đâu, lúc nào?.... => Mỗi câu đều được sản sinh ra trong một bối cảnh nhất định và chỉ được lĩnh hội đầy đủ, chính ? Từ VD trên em hãy cho biết xác trong bối cảnh của nó thế nào là ngữ cảnh? 2.Khái niệm ngữ cảnh ( SGK). ?Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào? Các nhân tố đó có quan hệ gì tới quá trình lĩnh hội và tạo lập lời nói? ví dụ HS trả lời. ? Bối cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm mấy loại?. - Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đó sản phẩm ngôn ngữ (văn bản) được tạo ra trong h/đ giao tiếp, đồng thời là bối cảnh cần dựa vào để lĩnh hội thấu đáo sản phẩm ngôn ngữ đó. II.Các nhân tố của ngữ cảnh (15 phút) 1.Nhân vật giao tiếp - Nhân vật giao tiếp: Người nói (Người viết) và một hoặc nhiều người khác tham gia hoạt động giao tiếp - Các nhân vật giao tiếp có quan hệ tương tác với nhau - Quan hệ thân-sơ, vị thế XH, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp… của nhân vật giao tiếp chi phối nội dung và hình thức của lời nói, câu văn VD: mục I trong sgk 2.Bối cảnh ngoài ngôn ngữ.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> ? Thế nào là bối cảnh giao tiếp - Bối cảnh giao tiếp rộng: Toàn bộ những nhân tố rộng? xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục, tập quán... của cộng đồng ngôn ngữ => Tạo nên bối cảnh văn hoá của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ VD ở mục I: Bối cảnh văn hoá của câu nói của chị Tí trong truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” -> XHVN trước CM tháng 8 năm 1945 Chú ý: Bối cảnh văn hoá đối với văn bản văn học ? Thế nào là bối cảnh giao tiếp hẹp? - Bối cảnh giao tiếp hẹp: Đó là nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh => Tạo nên tình huống của từng câu nói VD ở mục I: bối cảnh hẹp trên đường phố huyện, nơi bán hàng nhỏ, vào lúc trời tối, mọi người đang chờ khách hàng Chú ý: Tất cả sự thay đổi ở tình huống đều chi phối nội dung và hình thức của các câu nói - Hiện thực được nói tới: Có thể là hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, cũng có thể là hiện thực tâm trạng của con người -> tạo nên phần nghĩa sự việc của câu VD SGK ?Thế nào là văn cảnh? Quan hệ 3.Văn cảnh của văn cảnh với việc sử dụng - Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc đơn thoại, và lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ? có thể ở dạng nói hoặc dạng viết Hs trả lời - Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng, vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ VD: SGK ? Nêu vai trò của ngữ cảnh đối với quá trình sản sinh và lĩnh hội văn bản? - GV phát vấn HS trả lời. Gv hướng dẫn HS làm bài tập luyện tập HS chia 4 nhóm: mỗi nhóm làm 1 bài tập lần lượt 1, 2, 3, 4 Các nhóm trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi và trình bày trước. III.Vai trò của ngữ cảnh (5 phút) 1. Đối với người nói (người viết) và quá trình sản sinh lời nói, câu văn: Ngữ cảnh là cơ sở của việc dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ... 2. Đối với người nghe (người đọc) và quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: Ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội dung ý nghĩa, mục đích...của lời nói, câu văn. IV.Luyện tập (13 phút) Bài tập 1 - Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt nguồn từ hiện thực - Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà lệnh quan ( đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi. Người.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> lớp Các nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng Bài tập 2 - Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi... - Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ - Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình- của chính tác giả, một người phụ nữ lận đận, trắc trở trong tình duyên Bài tập 3: - Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống cho nội dung của 6 câu thơ đầu - VD: việc dùng thành ngữ “ Một duyên hai nợ” không phải chỉ để nói nỗi vất vả của bà Tú mà xuất phát từ chính ngữ cảnh sáng tác: bà Tú phải làm để nuôi cả con và chồng Bài tập 4 - Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự kiện vào năm Đinh Dậu (1897) chính quyền mới do TDP lập nên (nhà nước) đã tổ chức cho các sĩ tử ở Củng cố, dặn dò : HN xuống thi chung ở trường Nam Định. Trong GV hệ thống lại nội dung bài kì thi đó toàn quyền Pháp đã đến dự học, dặn hs về học bài và chuẩn Bài tập 5 bị bài: “Chữ người tử tù” - - Không phải nói về đề tài đồng hồ mà nói về thời Nguyễn Tuân gian Giờ sau: Chữ người tử tù - Nhằm mục đích nêu nhu cầu cần biết thông tin về thời gian.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> Ngày soạn: 11/10/13 Ngày giảng: 11D6: 12/10/13 Tiết 39,40, 41. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - Nguyễn TuânA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa, khí phách của một anh hùng nghĩa liệt và vẻ đẹp thiên lương, đồng thời hiểu thêm quan điểm nghệ thuật về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân qua nhân vật này. - Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình. - Tích hợp giáo dục môi trường. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc - hiểu truyện ngắn hiện đại..

<span class='text_page_counter'>(127)</span> 3. Thái độ - Học sinh biết yêu quí, trân trọng cái tài, cái đẹp, cái thiên lương. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung GV gọi HS nêu vài nét về tiểu 1.Tác giả(10 phút) sử nhà văn * Tiểu sử GV chốt lại - Nguyễn Tuân ( 1910- 1987) - Quê quán: làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội - Hoàn cảnh xuất thân:trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn - Cuộc đời: chưa học hết bậc thành trung, nhưng tự học từ c/s để đi lên - Tính cách phong túng, thích tự do, xê dịch, khao khát cái mới lạ - Năm 1996 Nguyễn Tuân được nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật -> Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp ? Nêu nét cơ bản trong sự nghiệp * Sự nghiệp sáng tác sáng tác của NT? - Tác phẩm chính : sgk - Phong cách sáng tác : ngôn, tài hoa, uyên bác 2.Truyện ngắn “ Chữ người tử tù” (12 phút) ? Tác phẩm lúc đầu có nhan đề - Lúc đầu có tên “ Dòng chữ cuối cùng” khi đăng là gì? trên tạp chí Tao đàn năm 1938 - Về sau khi in trong tập “Vang bóng một thời” lấy tên là Chữ người tửu tù - Xuất xứ: trích trong tập “ Vang bóng một thời” GV cho hs đọc phần viết về - Tập truyện “ Vang bóng một thời”: (sgk) Thiên Vang bóng một thời trong sgk về lí tưởng hoá quá khứ Gv gọi HS đọc tác phẩm và nêu cảm nhận chung Tích hợp với giáo dục môi trường GV giới thiệu qua về nghệ thuật. - Bố cục: + Phần I: Từ đầu.......rồi sẽ liệu: Cuộc trò truyện giữa quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và tâm trạng của thầy thơ lại + Phần II: Tiếp..... trong thiên hạ: Cuộc nhận tù;.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> thư pháp và thú chơi chữ của các cư xử đặc biệt của quản ngục với ông Huấn người xưa trong nửa tháng ở nhà lao ? Em hãy cho biết bố cục của tp? + Phần III: phần còn lại: cảnh cho chữ HS trả lời II.Đọc- hiểu văn bản ? Em hiểu thế nào là tình huống? 1.Tình huống truyện (20 phút) Nêu tình huống trong truyện ngắn “ Chữ người tử tù” ? - Tình huống là cái tình thế xảy ra truyện; khoảnh khắc sự sống hiện ra đậm đặc, có khi chứa đựng cả một đời người, thể hiện mâu thuẫn hoặc quan hệ giữa nhân vật này với nhân vật khác hoặc mâu thuẫn trong lòng một nhân vật, quan hệ giữa nhân vật và xã hội, môi trường...góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng tác phẩm - Tình huống truyện trong “Chữ người tử tù”: sự gặp gỡ Huấn Cao- tên tử tù với người quản ngục - Tính chất éo le, độc đáo của tình huống: ? Tính chất éo le của tình huống thể hiện như thế nào? + Trên bình diện xã hội họ hoàn toàn đối lập với nhau. + Nhưng trên bình diện VH: cả hai đều là những con người có tâm hồn nghệ sĩ, họ là tri âm, tri kỉ với nhau. => Tác giả đã đặt những nhân vật này trong một tình thế đối địch: tử tù và quản ngục, tạo nên cuộc gặp gỡ kì lạ trong chốn ngục tù tối tăm, nhơ bẩn ? Tình huống truyện có t/d như - Tác dụng: thế ào trong việc thể hiện tính cách Nv và kịch tính của câu chuyện thế nào ?? + Thể hiện rõ tính cách nhân vật: HC: hiên ngang bất khuất, tài hoa, có thiên lương, Quản ngục: biết trọng cái tài, cái đẹp, thiên lương bất chấp pháp luật - > Tình huống độc đáo này làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục + Làm câu chuyện ngày càng kịch tính, hấp dẫn, lôi cuốn Tiết 2 + Làm sáng bật chủ đề 2.Nhân vật quản ngục (10 phút) ? Nhân vật quản ngục được tác giả miêu tả là người như thế nào? - Làm nghề coi ngục trong một thời đại nhiễu nhương, suy thoái ( Cái xấu và cái ác).

<span class='text_page_counter'>(129)</span> - Nhưng lại là người có tâm hồn nghệ sĩ, coi trọng cái đẹp, có tấm lòng “Biệt nhỡn liên tài” - Là người không sáng tạo ra cái đẹp nhưng trân trọng, yêu cái đẹp của sự tài hoa. - Say mê kính trọng tài hoa và nhân cách anh hùng của Huấn Cao - Dám bất chấp luật pháp, làm đảo lộn trật tự trong nhà tù, biến một kẻ tử tù thành thần tượng để tôn thờ + Khi biết Huấn Cao có mặt trong 6 tử tù, ông vừa mừng vừa lo -> trăn trọc, băn khoăn đến khuya + Có thái độ biệt nhưỡng tử tù + Trân trọng, rụt rè trước Huấn Cao vì cảm phục tài năng và khí phách HC, muốn có chữ HC. + Cảm động trước tấm lòng và lời khuyên của HC. -> Ngục quan có những phẩm chất khiến HC cảm ? Qua nhân vật này tg muốn nói kích coi là “ một tấm lòng trong thiên hạ” và tác điều gì? giả coi đó là “ một thanh âm trong trẻo...” - Tg muốn nói: trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. ? Hình tượng nhân vật HC được khắc hoạ bằng bút pháp nào với nghệ thuật nào là chủ yếu? ? Vẻ đẹp HC được tác giả khắc hoạ như thế nào qua các phương diện...? 3. Hình tượng nhân vật Huấn Cao (34 phút) HS chia 4 nhóm - Hình tượng nhân vật Huấn Cao được khắc hoạ +Nhóm 1: tìm hiểu về vẻ đẹp tài bằng bút pháp lãng mạn lí tưởng hoá bằng biện hoa, nghệ sĩ? nêu nhận xét pháp đối lập tương phản, đặt trong một tình huống HS trao đổi thảo luận trả lời, đặc biệt -> vẻ đẹp trên nhiều phương diện: nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại ? Tìm các chi tiết nói lên sự tài hoa của HC ? Qua đó em cảm * Tài hoa, nghệ sĩ nhận được gì ? - Thể hiện gián tiếp qua những lời nói, thái độ của thầy trò quản ngục..-> là người văn võ toàn tài - Có tài viết chữ nhanh và rất đẹp “ Chữ ông đẹp lắm, vuông lắm...” -> Có được chữ ông coi như có một vật báu trên đời - HC rất ít cho chữ trừ chỗ tri kỉ:“ Chữ ta...” -> Một người nhất mực tài hoa, QN và thầy thơ lại rất ngưỡng mộ, kiêng nể, khúm núm, biẹt đãi.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> HC ? Qua đó tg muốn nói điều gì - Qua đó NT muốn nói: qua việc đề cao tài của HC? + Đề cao tài năng của HC và sở thích cao của QN, tg bày tỏ nỗi lòng luyến tiếc những giá trị Vhoá cổ truyền đang lụi tàn dần + Nguyễn Tuân là người tài hoa, biết trọng cái đẹp, cái cái, nét văn hoá cổ truyền -> Đề nghị một lối sống tao nhã, trọng cái đẹp, người tài. +Nhóm 2 tìm hiểu về khí phách hiên ngang, bất khuất? nêu nhận xét ? Tìm những chi tiết để nói về vẻ đẹp hiên ngang bất khuất của HC ? Qua đó em cảm nhận đưcợ gì ?. ? Qua NV này gợi cho ta liên tưởng đến ai trong lịch sử ?. * Huấn Cao là một anh hùng nghĩa liệt,khí phách hiên ngang bất khuất -HC là kẻ tử tù nguy hiểm, cầm đầu bọn phản động chống lại triều đình -> Dũng cảm không sợ cái chết -H/a HC rỗ gông: lạnh lùng chúc mũi gông… khom lưng thúc mạnh… -> Ngang tàng, bất chấp tất cả, làm mọi người kính nể - Coi thường cái chết, khinh bỉ bọn tiểu nhân đắc chí.. - Ung dung nhận rượu thịt của quản ngục và trả lời quản ngục bằng câu nói “ khinh bạc đến điều”, đuổi quản ngục ra ngoài. -> Một trang anh hùng dũng liệt, khí phách hiên ngang, bất khuất, không sợ uy quyền. Đó cũng là vẻ đẹp ung dung, lẫm liệt của HC - Htượng Hc gợi cho ta liên tưởng đến Cao Bá Quát, một danh sĩ lẫy lứng thời nhà Nguyễn, người cầm đầu cuộc k/n Mic Lương chống lại triều đình và bị thất bại -> Nguyễn Tuân đã lấy CBQ làm nguyên mẫu để XD hình tượng HC. - Qua hình tượng HC tg bộc lộ niềm cma rphục ? Qua hình tượng này tác giả đối với những chiến sĩ chống Pháp đương thời và muốn bộc lộ điều gì ? gửi gắm lòng yêu nước kín đáo của mình. +Nhóm 3 tìm hiểu về nhân cách cao cả, thiên lương trong sáng? nêu nhận xét ? Tìm những chi tiết nói về thiên lương trong sáng ? Qua đó em cảm nhận đưcợ gì ?. *Nhân cách cao cả, thiên lương trong sáng - Thiên lương là bản tính tốt đẹp của con người mà trời phú cho, nên phải có ý thức gữi gìn thiên lương trong sáng - HC là một nhân cácg lớn chính trực, coi trọng tình nghĩa, khinh tiền bạc + Tính ông vốn khoảnh, kiêu, ít cho chữ mọi trừ.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> + Nhóm 4 : nêu nghệ thuật xây dựng hình tượng.. Tiết 3 ? Cảnh cho chữ được tác giả diễn tả như thế nào? (thời gian, địa điểm, không gian) HS trả lời Tích hợp với giáo dục môi trường (em có suy nghĩ gì khi không gian bẩn thỉu, ẩm ướt trong tù, vậy ta phải làm gì để giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ?). chỗ người tri kỉ + Không vì tiền bạc hay quyền thế mà ép mình viết chữ, cho chữ bao giờ (cả đời mới chỉ viết tặng ba người bạn thân) - Với viên quản ngục + Khi chưa nhận ra tấm lòng của quản ngục: ông Huấn coi y chỉ là tiểu nhân cặn bã, sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc... nên đối xử rất cao ngạo, khinh bạc + Khi nhận rõ (tấm lòng “ Biệt nhỡn liên tài” của một con người) sở thích cao quí của QN (chọn nhầm nghề) thì từ ngạc nhiên băn khoăn, nghĩ ngợi và ông xúc động và quyết định cho chữ + Khuyên QN về quê => Huấn cao là người không chỉ có tài có cả tâm, có thiên lương cao đẹp, quý trọng cái thiện. * Nghệ thuật: - Tạo dựng tình huống đặc sắc - Thủ pháp tương phản đối lập - Ngôn ngữ tài hoa, chính xác, góc cạnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại - Hình ảnh gợi cảm - Tính cách nhân vật rõ nét 4.Cảnh cho chữ ( 35 phút) * Cảnh cho chữ: - Thời gian: đêm khuya, đêm cuối cùng của tử tù - Địa điểm: tại trại giam của tỉnh Sơn - Không gian: trong tù, buồng giam chật hẹp, bẩn thỉu, ẩm ướt, đầy những phân chuột...>< thư phòng (Việc cho chữ vốn là một việc thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật lại diễn ra trong một căn buồng tối tăm, chật hẹp.....) -> Đem lại cảm giác thiêng liêng, lạ lùng, cái đẹp lại được sáng tạo giữa chốn hôi hám, như bẩn; thiên lương cao cả lại toả sáng ở chính nơi bóng tối và cái ác đang ngự trị. - Cảnh tượng + Người tử tù đeo gông xiềng, đậm tô nhữung nét chữ trên lụa trắng“ cổ đeo gông, chân vướng xiềng..” -> Đường hoàng lẫm liệt, ung dung. + Quản ngục: khúm núm, sợ rệt, thầy thơ lại run ? Cảnh tượng cho chữ diễn ra run bưng chậu mực nhưu thế nào? + Cảnh tượng được chiếu sáng bởi bó đuốc đỏ rực -> Cảnh tượng hào hùng, sống động, gưọi sự uy.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> nghi lồng lộng của người tù. Đó là cảnh tượng kết tinh của thiên lương, tài hoa của khí phách - Đây là cảnh tượng xưa nay chưa tường có vì: + Không phải cho chữ trong thư phòng mà trong ngục tối -> Sự chiến thắng của bóng tối đối với ánh sáng ? Tạo sao tác giả nói đây là + Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp trong hc/đặc cảnh tượng xưa nay chưa từng biệt: cổ đeo gông, chân đeo xiềng, sáng mai phải có? lên đoạn đầu đài -> Sự chiến thắng của cái cao đẹp với cái phạm tục, sự nhơ bẩn + Trật tự, kỉ cương trong nhà tù bị đảo ngược hoàn toàn: tù nhân trở thành người ban phát cái đẹp, răn dạy quản ngục; còn quản ngục thì khúm núm, vái lạy tù nhân -> Trong chốn ngục tù tăm tối đó, không phải cái xấu cái ác đang làm chủ mà chính là cái đẹp, cái thiện cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng + Sự đảo lộn ghê gớm giữa quyền lực và chức phận: kẻ có quyền hành nhưng không có quyền uy (QN), kẻ có quyền uy nhưng không có quyền hành, QN lại bị tử tù giáo dục -> Cái đẹp là tác giả của sự đảo lộn đó. Sự chiến thắng của tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu nô lệ + Lời khuyên của HC với QN: từ bỏ chốn nhơ nguốc này để giữ thiên lương cho lành vuqngx và chơi chữ -> Làm QN thay đổi, nó có ý nghĩa lớn cái đẹp có sức cảm hoá lớn, cái đẹp nảy nở phải được trở về với cái thiện ? Lời khuyên của HC có t/d và ý nghĩa như thế nào ? * Tác giả muốn nói: - Cái đẹp đã chiến thắng cái ác, cái xấu - Cái đẹp có thể sản sinh ra trong bóng tối, nhưng không chung sống với nó ? Qua đây tg muốn nói lên đièu - Niềm tin vào con người, vào sự bất diệt của cái gì ? đẹp - Bộc lộ một quan niệm sống và nghệ thuật + Đề nghị một lối sốngcao đẹp: nhất sinh đê thủ bái mai hoa + Cái đẹp gắn liền với cái thiện, người nghệ sĩ phải có thiên lương, có tài và có tâm. -> Trân trọng cái đẹp, luyến tiếc nét văn hoá cổ truyện.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> ? Tg đã sử dụng những BPNT nào để mtả cảnh cho chữ ?. ? Nêu ý nghĩa văn bản và nghệ thuật cơ bản ?. Củng cố, dặn dò: HS cần nắm được tình huống truyện, Nv Huấn Cao, QN, cảnh cho chữ, về nhà đọc lại và học bài, chuẩn soạn bài “Luyện tập thao tác lập luận so sánh” Giờ sau: Luyện tập thao tác lập luận so sánh. * Nghệ thuật - Đối lập: bóng tối và áng sáng, căn phòng bẩn thỉu, hôi hám với mùi mực, thú chơi chữ với chỗ tồi tàn, HC và QN - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực và lãng mạn III. Tổng kết ( 8 phút) 1. ý nghĩa văn bản Chữ người tử tù k/đ và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nưcớ thầm kín của nàh văn 2.Nghệ thuật - Bút pháp điêu luyện khi dựng người, dựng cảnh, những nét như khắc như chạm, giàu tính chất tạo hình. Nhân vật nào cũng rõ nét, cảnh nào cũng có thể hình dung rõ mồn một - Ngôn ngữ nghệ thuật vừa giàu có, góc cạnh đồng thời là thứ văn xuôi có nhịp điệu riêng giàu sức truyền cảm - Một không khí cổ kính, trang nghiêm có phần bi tráng bao trùm cả thiên truyện - Chọn lọc chi tiết đặc sắc, sống động. Ngày soạn: 15/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 42. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Củng cố những kiến thức về thao tác lập luận so sánh - Biết vận dụng những thao tác lập luận so sánh để viết đoạn văn có sức thuyết phục và hấp dẫn. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng sử dụng thao tác lạp luận so sánh trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ: cso thái độ đúng đắn khi sử dụng thao tác lập luận so sánh B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn. 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt Gv yêu cầu hs nhắc lại kiến thức I. Nhắc lại lí thuyết. (7 phút) cũ về thao tác lập luận so sánh - Khái niệm, tác dụng, mục đích, yêu cầu và các cách so sánh HS nhắc lại - Khái niệm: Thao tác lập luận so sánh là thao tác GV chốt lại lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật để chỉ ra những nét giống và khác nhau, từ đó làm sáng tỏ đặc điểm, giá trị của nó. - Tác dụng: làm bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục. - Mục đích: làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác. Việc so sánh có tác dụng làm nổi bật tích chất, đặc điểm, giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng. - Yêu cầu: + So sánh phải dựa trên cùng một tiêu chí, chung một bình diện + So sánh phải đi đôi với nhận xét, đánh giá thì sự so sánh mới trở nên sâu sắc. - Có hai cách so sánh: + So sánh tương đồng là cách so sánh giữa hai hay nhiều sự vật, đối tượng để tìm ra những điểm giống nhau + So sánh tương phản là cách so sánh giữa hai hay nhiều sự vật, đối tượng để tìm ra những điểm khác nhau GV cho hs thảo luận làm bài tập II. Luyện tập (35 phút) trong 10 phút Bài tập 1: Tâm trạng của nhân vật trữ tình (khi về Nhóm 1 làm bài tập 1: sau đó thăm quê) trong hai bài thơ của Hạ Chương Tri và lên trình bày, các nhóm còn lại Chế Lan Viên. nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. Cách so sánh tương đồng. - Cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao (2 câu đầu) + Khi đi trẻ, lúc về già (Hạ Tri Chương ) + Trở lại An Nhơn, tuổi lớn rồi (Chế Lan Viên).

<span class='text_page_counter'>(135)</span> -> Cả hai nhà thơ đã cảm nhận giống nhau của người xa quê, đó là sự cảm nhận về thời gian và tuổi tác theo quy luật tự nhiên, thời gian trôi đi không bao giờ trở lại, thời gian trôi cùng với nó là sự vật thay đổi và con người cũng thay đổi từ trẻ đến già. Cả hai bài thơ đều có giọng điệu buồn man mác trước cảnh vật, con người nên họ bâng khuân, bỡ ngỡ. - Khi trở về, cả hai đều trở thành “người xa lạ” trên chính quê hương của mình (cảm nhận thấy mình xa lạ ngay trên quê hương mình-2 câu cuối) + Hỏi rằng: khách ở chốn nào lại chơi?: vì không còn ai nhận ra mình là người cùng quê cả ( Hạ Tri Chương có cảm giác thấy mình xa lạ ngay trên quê hương vì người lớn có người nhớ, người quên, nhưng trê con thì nhìn coi như khách, Hạ Tri Chương cũng không thể trách được ai, mà chỉ biết ngậm ngùi bởi lẽ mình cũng không nhận ra ai) + Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người: vì quê hương đã biến đổi sau chiến tranh, không còn cảnh cũ người xưa. ( CLV về quê thì quê hương đã biến đổi nhiều, các bạn ngày còn nhỏ không còn ai dâng lên trong lòng một nỗi ngậm ngùi thương nhớ. Những năm tháng chiến tranh ai còn, ai mất giờ đang ở đâu, nhà thơ thổn thức, nền nhà xưa nay đã thành cơ quan Nhận xét: Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm, cảnh vật, tình cảm con người đã có bao thay đổi, thế nhưng tâm trạng khi xa quê trở về vẫn có những nét tương đồng. Đọc người xưa để có dịp hiểu người nay sâu sắc hơn. Nhóm 2 làm bài tập 2: sau đó Bài tập 2: Học cũng có ích như trồng cầy, màu lên trình bày, các nhóm còn lại xuân được hoa, màu thu được quả nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại Cách so sánh tương đồng: so sánh việc học với việc trồng cây, từ mùa xuân đến mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau là thời gian luân chuyển - Học và trồng cây đều có ích như nhau + Học mang lại tri thức con người ffrre thực hành trong đời sống + Trồng cây sẽ cho hoa, cho quả, cho môi trường trong lành... - Học và trồng cây đều cần có thời gian + Học hành cũng cần thời gian, cùng với thời gian, vỡ vạc dần, tiến bộ dần, người học rồi sẽ có.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> những tiến bộ lớn + Trồng cây cũng vậy cần phải có thời gian: ban đầu thu hoạch còn ít, cùng với thời gian sẽ thu hoạch được nhiều hơn. Nhận xét: - Cách so sánh giữa việc học với trồng cây cho ta thấy để làm bất cứ việc gì cũng cần thời gian, đó là thời gian làm việc cần cù, kiên nhẫn, trong việc học ta phải rèn luyện tính kiên trì, say mê, chịu khó tìm tòi, học hỏi, nếu không sẽ không có kết quả. So sánh để ta thêm kiên nhẫn trên con đường học tập - Dù làm bất cứ việc gì cũng phải kiên nhẫn, chịu khó, không được nôn nóng: “Thành công chỉ đến với những ai làm việc tận tâm và luôn nghĩ đến Nhóm 3 làm bài tập 3: sau đó những điều tốt đẹp” lên trình bày, các nhóm còn lại Bài tập 3: so sánh ngôn ngữ thơ HXH và Bà nhận xét, bổ sung Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ Tự tình và GV nhận xét, bổ sung, chốt lại Chiều hôm nhớ nhà. và đưa bảng phụ * Giống nhau: Cả hai bài thơ cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều gieo vần và tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối * Khác nhau: Tiêu chí. Tự tình. - Về dùng chữ. - Dùng nhiều chữNôm:tiếng gà, văng vẳng, chuồng sầu... chỉ có câu 7 dùng chữ hán Việt - ít dùng thi - Dùng nhiều liệu Vh cổ thi liệu Vh cổ: Chương Đài, ngàn mai, dặm liễu... - Gầm gũi với -Tiếng nói của ND, tuy xót xa trí thức những tinh thượng lưu, nghị, sắc sảo trang nhã, đài các,. - Về thi liệu. - Phong cách. Chiều hôm nhớ nhà - Dùng nhiều chữ Hán Việt: hoàng hôn, ngư ông, viễn phố.... - Nhận xét: + Cả hai bài thơ đều hay nhưng theo hai phong.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Củng cố, dặn dò: HS nắm được kiến thức cơ bản về thao tác lập luận so sánh, về nhà làm bài tập 4 và soạn bài tiếp theo Giờ sau: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh. cách khác nhau + Sự khác biệt về ngôn ngữ của hai bài thơ + Mọi sự sáng tạo của nhà thơ đều bắt nguồn từ ngôn ngữ 4.Bài tập 4 - HS làm ở nhà. Ngày soạn: 17/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 43. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Ôn tập và củng cố vững chắc hơn các kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh - Nắm được cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong một bài văn nghị luận 2. Kĩ năng: - Biết vận dụng những điều đã nắm được để viết một bài (hoặc một phần bài, một đoạn) văn nghị luận, trong đó có sử dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> 3. Thái độ: có thái độ đúng đắn khi sử dụng kết hợp hai thao tác lập luận này. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Nhắc lại kiến thức cũ (8 phút) GV yêu cầu hs nhắc lại nhanh 1. Thao tác lập luận phân tích thao tác lập luận phân tích và - Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để so sánh về: xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và mối - Khái niệm quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi - Mục đích khái quát thành bản chất của đối tượng. - Yêu cầu - Mục đích phân tích trong văn nghị luận là: HS trả lời, gv nhận xét, bổ + Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc sung, chốt nhanh lại các kiến + Thấy được các mối quan hệ bên trong, bên ngoài thức đó. của sự vật, hiện tượng từ đó phát hiện giá trị của chúng - Yêu cầu: + Phân tích phải gắn liền với tổng hợp, khái quát. + Phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức + Cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định để đi sâu vào từng yếu tố, khía cạnh. 2. Thao tác lập luận so sánh - Khái niệm: Thao tác lập luận so sánh là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật để chỉ ra những nét giống và khác nhau, từ đó làm sáng tỏ đặc điểm, giá trị của nó. - Tác dụng: làm bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục. - Mục đích: làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác. Việc so sánh có tác dụng làm nổi bật tích chất, đặc điểm, giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng. - Yêu cầu: + So sánh phải dựa trên cùng một tiêu chí, chung một bình diện + So sánh phải đi đôi với nhận xét, đánh giá thì sự so sánh mới trở nên sâu sắc. - Có hai cách so sánh:.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> + So sánh tương đồng là cách so sánh giữa hai hay nhiều sự vật, đối tượng để tìm ra những điểm giống nhau + So sánh tương phản là cách so sánh giữa hai hay nhiều sự vật, đối tượng để tìm ra những điểm khác nhau GV cho hs đọc đoạn trích trong sgk bài tập 1 Chia lớp thành 2 nhóm thảo luận nhanh - Nhóm 1: trả lời ý 1 - Nhóm 2: trả lời ý 2 Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. ? Từ VD trên em rút ra được kết luận gì về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một bài văn (đoạn) nghị luận. HS tar lời, Gv chốt lại => việc vận dụng các thao tác. II.Luyện tập ( 35 phút) Bài tập1 - Đoạn văn sử dụng thao tác phân tích và thao tác so sánh: + Phân tích “ Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì mình hay còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình. Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ” để cho người đọc hiểu rõ, hiểu sâu thế nào là tự kiêu, tự đại. + So sánh: Người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén, cái đĩa cạn ( để thấy sự nhỏ bé, vô nghĩa và đáng thương của thói tự kiêu tự mãn đối với mỗi cá nhân trong tập thể hoặc cộng đồng) - Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích + Mục đích: đoạn văn nhằm mục đích làm cho người tự kiêu, tự đại hiểu rõ: tự kiêu tự đại là khờ dại, mình hay còn nhiều người hay hơn mình, mình giỏi còn nhiều người giỏi hơn mình, vì thế mà tự xem mình là hay, giỏi sẽ không cố gắng trong học tập và rèn luyện, lao động vì thế là khờ dại, thiển cận -> chớ tự kiêu, tự đại. + Tác dụng: để thuyết phục, tác động đến nhận thức của người tự kiêu, tự đại hiểu biết nếu cứ tự kiêu tự đại sẽ rất nông cạn, vì vậy đừng tự kiêu, tự đại. Làm cho luận điểm vững chắc, sáng rõ + Cách kết hợp: phải xuất phát từ mục đích, NDNL để xác định thao tác nghị luận nào là chủ yếu thì mới có thể kết hợp các thao tác lập luận. XĐ các luận điểm, luận cứ sau đó mới sử dụng kết hợp các thao tác lập luận => Thao tác phân tích đóng vai trò chủ đạo, thao tác so sánh có vai trò bổ trợ. Phân tích giúp con người nhận thức bằng tư duy trừu tượng, so sánh giúp con người nhận thức bằng tư duy cụ thể.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> lập luận trong bài văn nghị luận nhằm tăng sức thuyết phục, hấp dẫn cho bài nghị luận, giúp cho vấn đề nghị luận được triển khai có hiệu quả 2.Bài tập2 Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn bàn về vẻ đẹp của một bài thơ ( bài văn) Đề bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương.. Gv gọi hs đọc yêu cầu bài tập và cho hs thảo luận nhanh và viết độc lập một đoạn văn bàn về vẻ đẹp của bài thơ hoặc văn VD: Tự tình (bài 1) của Hồ Xuân Hương. a, Chủ đề của bài văn: Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn, tuyệt vọng, chán nản, buồn tủi, phẫn uất trước Sau đó gọi một số em trình tình cảnh éo le và cháy bỏng khát vọng được sống bày bài viết của mình, các hạnh phúc bạn khác nhận xét, bổ sung b, Để làm sáng tỏ chủ đề cần có các luận điểm, luận Gv nhận xét, bổ sung cứ sau:. * Mở bài - Dẫn ý - Nêu vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp bài thơ Tự tình * Thân bài - Luận điểm1: Tâm trạng cô đơn, lẻ lỏi, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận trong sự chờ đợi + Khung cảnh phù hợp để bộc lộ tâm tình: đêm khuya, tiếng trong canh dồn… + Nỗi lòng người phụ nữ lỡ duyên - LĐ 2: Tâm trạng tuyệt vọng trước hiện thực phũ phàng (Sự dang dở, muộn màng, buồn tủi vô vọng, chán chường, ề chề. Khao khát hp trọn vẹn) + Uống rượu để giải sầu, quên sự đời, nhưng càng uống càng tỉnh, càng sầu, càng nhức nhối + Tuổi trẻ qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. - LĐ 3 khao khát bứt phá, vượt lên cảnh ngộ + Cảnh thiên nhiên mạnh mẽ, dữ dội: + Tâm trạng HXH dồn nén, bức bối, phản kháng không cam chịu hoàn cảnh, sphận -LĐ 4: Tâm trạng bi quan, khao khát hạnh phúc. + Tâm trạng chán nản, xót xa ngậm ngùi + Khao khát hạnh phúc - LĐ 4: nghệ thuật: sử dung linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật, dùng từ ngữ sắc sảo, giàu giá trị tạo hình. * Kết bài.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> - K/đ về vẻ đẹp của bài thơ. - Khẳng định tâm sự của HXH và suy nghĩ của mình về thân phận của người phụ nữ trong XHPK GV đọc một đoạn văn bàn về Viết đoạn văn: luận điểm 1 vẻ đẹp bài thơ Tự tình Luận điểm 1: “Nỗi niềm cô đơn, buồn tủi của HXH được gợi lên giữa một đêm khuya, đó là thời khắc hạnh phúc của đôi lứa nhưng cũng là thời khắc để người vợ lẽ, goá phụ... cảm nhận đầy đủ, thấm thía nhất cảnh cô đơn, nỗi bất hạnh của thân phận mình. Như nàng Kiều trong thơ Nguyễn Du đã “giật mình” khi lúc tàn canh. Đêm đã khuya nhưng nhà thơ vẫn ngồi lắng nghe tiếng trống cầm canh từng tiếng một “văng vẳng” vọng lại, thời gian cứ dồn dập đuổi nhau trôi Củng cố, dặn dò đi mà tâm trạng rối bời, bẽ bàng. Hai chữ “hồng Học sinh nhắc lại tác dụng nhan” là để nói nhan sắc của người phụ nữ lại đi với của việc kết hợp hai thao tác từ “trơ cái” thì thật rẻ rúm, mỉa mai, vì thế nỗi chua trong văn nghị luận chuẩn bị xót càng thấm thía về duyên phận bẽ bàng”. soạn bài “ Hạnh phúc của một Bài tập3 (HS làm ở nhà) tang gia” Giờ sau: Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”. Ngày soạn: 18/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 44,45. HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Trích tiểu thuyết “Số đỏ”) - Vũ Trọng Phụng A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Thấy được bộ mặt thật của XH tư sản thành thị lố lăng, kệch cớm - Thái độ phê phán mạnh mẽ XH đương thời khoác áo văn minh, “Âu hoá” nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người. - Bút pháp trào phúng đặc sắc: Tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm hoạ, giọng điệu châm biếm 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng..

<span class='text_page_counter'>(142)</span> 3. Thái độ: có thái độ đúng đắn trước các luồng văn hóa khác. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung (20 phút) ? Nêu vài nét về tác giả? 1.Tác giả * Tiểu sử - Vũ Trọng Phụng ( 1912- 1939) tại Hà Nội - Quê quán: làng Hảo, nay thuộc huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên - Xuất thân trong một gia đình nghèo - Cuộc đời ngắn ngủi, nghèo túng, bệnh tật - Bắt đầu có truyện đăng báo từ năm 1930 - Sự nghiệp sáng tác đồ sộ, được mệnh danh là “Ông vua phóng sự đất Bắc” => Toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội đen tối thối nát đương thời được thể hiện bằng phong cách nghệ thuật độc đáo => Ông là một trong những nhà văn hiện thực lớn, có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của văn xuôi VN hiện đại 2.Tác phẩm “Số đỏ” GV cho hs tóm tắt nội dung - Xuất xứ : đăng lần đầu trên Hà Nội báo 1936 tiểu thuyết - Tóm tắt nội dung:Sgk - Thể loại: tiểu thuyết trào phúng 3. Đoạn trích”Hạnh phúc của một tang gia” HS đọc đoạn trích nêu cảm - Vị trí: chương XV có nhan đề đầy đủ là Hạnh nhận vè chia bố cục? phúc của một tang gia- Văn minh nữa cũng nói vào- Một đám ma gương mẫu. - Bố cục: + Phần 1: Từ đầu.......cho Tuyết vậy: Niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ cố tổ qua đời + Phần 2: Tiếp.....đám cứ đi: Cảnh đám ma gương mẫu + Phần 3: Còn lại: cảnh hạ huyệt ? Nhan đề đoạn trích có ý nghĩa - Nhan đề đoạn trích gì? + Nhan đề rất lạ, rất giật gân, khiến người đọc phải chú ý: Tang gia mà lại hạnh phúc. Nhà có người chết mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> -> Hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của một lũ con cháu đại bất hiếu + Phản ánh đúng một sự thật mỉa mai, hài hước: con cháu của đại gia đình này thật sự sung sướng, hạnh phúc khi cụ cố tổ chết => Niềm vui sướng, hạnh phúc của một gia đình có người chết. Nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng, hàm chứa tiếng cười chua chát, vừa kích thích trí tò mò của độc gải vừa phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn. II.Đọc - hiểu văn bản ? Trước cái chết của cụ Tổ học 1.Niềm vui, hạnh phúc của các thành viên trong có niềm vui chung như thế và ngoài gia đình khi cụ cố tổ qua đời (23 phút) nào? * Niềm vui chung lớn nhất cho cả đại gia đình: Cụ cố tổ chết và “Cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa” ->Nên không khí gia đình vui vẻ tưng bừng, người đi cáo phó, lo việc này việc kia rộn ràng. Một đại gia đình bất hiếu ? Những chi tiết nào nói lên niềm vui riêng của mỗi thành * Niềm vui riêng của những thành viên trong gia viên trong gia đình? Họ vui vì đình cụ cố tổ điều gì? - Cụ cố Hồng (con trai cả): + 50 tuổi, rất vui mừng vì mơ ước thành sự thật: được mặc đồ xô gai, chống gậy lụ khụ vừa ho khạc vừa khóc mếu để thiên hạ phải tầm trồ khen, cụ “nhắm nghiền mắt lại để mơ màng...” -> Sung sướng vì lần đầu tiên được diễn trò già yếu trước đám đông, điển hình cho loại người ngu dốt, háo danh + Bố chết mà không lo tang lễ mà lo cho hạnh phúc của cô con gái út - cô Tuyết + Cứ mở mồm là nói “Biết rồi, khổ quá nói mãi” - Cụ bà: vui mừng vì xuân tóc đỏ không giận mà còn đến dự đám tang, làm cho đám thêm long trọng - Văn Minh (cháu nội): + Thích thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa + Vui vì được dịp để lăng xê, quảng cáo mặt hàng của mình + Phân vân vì không viết cư xử với Xuân tóc đỏ như thế nào. -> Vô tâm, chỉ lo cho mình, sống giả dối, tyoan.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> tính, ích kỉ. - Vợ Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất -> cơ hội quảng cáo hàng để kiếm tiền - Cô Tuyết (cháu gái) + Vui mừng vì được mặc bộ quần áo ngây thơ + Mặt buồn vì không thấy bạn giai đến viếng - Cậu Tú Tân (cháu nội): Sướng điên người lên vì được dùng đến cái máy ảnh mới mua -> cơ hội hiếm có để cậu giải trí và chứng tỏ tài nghệ chụp ảnh của mình - Ông Phán mọc sừng (chồng cô Hoàng Hôn) Thật sung sướng vì được chia số tiền vài nghìn do đôi sừng vô hình trên đầu mình mang lại. ? Cái chết của cụ Tổ còn đem -> Tình nghĩa vợ chồng không còn. lại hạnh phcú cho nhữung ai * Niềm vui của những người ngoài gia đình ngoài gia đình? - Xuân tóc đỏ: danh giá và uy tín càng cao thêm vì chính nhờ hắn mà cụ cố tổ chết, hắn trốn ở chỗ nào không ai biết,...cố tình đến chậm - Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa “ Sung sướng cực điểm” vì đang thất nghiệp được thuê dẹp trật tự cho đám ma -> Hài hước, nực cười. - Bạn bè cụ Cố Hồng: Cơ hội phô trương những huân huy chương, hoặc râu ria đủ loại - Đám phụ nữ quí phái, đám giai thanh gái lịch, hàng phố...: được dịp chiêm ngưỡng một đám ma to tát nhất, danh giá nhất, được dịp khoe khoang, hẹn hò tán tỉnh nhau, chim nhau, cười tình với nhau - Sư cụ Tăng Phú: sung sướng v, vênh váo vì cụ đánh đổ Hội Phật giáo, cuộc đắc thắng đầu tiên của báo gõ mõ - TYPN và các nhà cải cách Âu hoá: vui vì được dịp lăng xê nhữung trang phục táo tợn, nó có thể ban cho nhữung ai đương đau buồn một niềm vui, kẻ chết cũng được hưởng chút hạnh phúc ở đời. -> Họ mong chờ báo chí phê bình. => Gia đình có tang mà lại tang cụ tổ, không ai ? Em cảm nhận được gì từ thương tiếc. Tất cả đều hả hê, sung sướng. Thái độ niềm vui này hành động của họ tuy khác nhau nhưng đều giống nhau ở sự bất hiếu, vô đạo đức, mất hết nhân tâm, chà đạp lên tình nghĩa đạo lí. * Nghệ thuật ? Để miêu tả niềm hạnh phúc - kể tả sinh động đó tác giả đã sử dụng BPNT - Phóng đại tương phản.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> gì ? Tác dụng của nó ?. - Liệt kê, lặp lại các chi tiết - điệp ‘vui vẻ, sung sướng..” - Giọng văn mỉa mai, đặc tả bộ râu hài hước - Chi tiết nghịch lí, mâu thuẫn, nhưng tự nhiên => Tác giả đã khai thác những yếu tố mâu thuẫn để bật ra tiếng cười không gượng ép, cái cười phê phán đầy mỉa mai châm biếm và phơi bày thói đạo đức giả trong gia đình và XH thượng lưu lúc bấy giờ. Tiết 2 3.Cảnh đám ma *Cảnh đám ma như đám rước ? Cảnh đưa đám được miêu tả - Có kiệu bát cống. qua các chi tiết NT nào ? Qua - Có lợn quay đi lọng. đó em cảm nhận được gì? - Có kèn ta, tây, tàu. - Có ba trăm câu đối, vài trăm người đi đưa. - Đám đi đến đâu huyên náo đến đó. ->Đám tang có vẻ bề ngoài sang trọng, to tát có đủ mọi nghi lễ, quan khách. Đám tang chỉ thiếu một thứ duy nhất: lòng xót thương. (Đám ma to chưa từng thấy ở đất Hà Thành, có đủ kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, vài ba trăm câu đối.. vài ba trăm người đi đưa đám, tiếng kèn huyên náo tổ chức theo cả ta, tàu, tây...) -> Khoe sang, khoe giàu một cách lố bịch và hợm hĩnh - Người đi đưa đám giả dối, lố bịch.. - Dân phố hai bên đường đổ xô ra xem như xem một sự lạ - Thực chất cảnh đám tang: đám tang rước hổ lốn, bát nháo, giả dối, đồi bại của lũ con cháu bất hiếu. ? Vậy thực chất cảnh đám ma + Vợ chồng Văn Minh: lăng xê quần áo như một như thế nào? đặc sản của đám ma. + Cậu Tú Tân chụp ảnh như một ngày hội + Cô Tuyết đi như khiêu vũ. + Những người đi đưa đám: bịp bợm, giả dối. => Xã hội bịp bợm, họ bịp bợm lẫn nhau như một vở đại hài kịch, một trò hề lớn, một sự đồi bại được khoác áo đạo đức. Tất cả mọi người trong đó là lũ nhố nhăng, giả dối, vô liêm sỉ. - Nghệ thuật: ? Tác giả đã sử dụng BPNT + Tương phản: Ta - Tây - Tàu -> hổ lốn. nào để miêu tả cảnh đám ma? + Điện ảnh: quay viễn cảnh - cận cảnh. + Điệp “ đám cứ đi ” -> nhấn mạnh vẻ bề ngoài nổi đình, nổi đám bên trong trống rỗng, giả tạo. -> Châm biếm mỉa mai sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(146)</span> ? Cảnh hạ huyệt được tác giả miêu tả như thế nào? Em có * Cảnh hạ huyệt nhận xét gì? Thông thường là cảnh cảm động nhất, người sống vĩnh biệt không nhìn thấy người thân yêu, ruột thịt của mình. - Cậu Tú Tân trong bộ áo thụng trắng nhảy đi nhảy lại chỉ huy mọi người phải thế này thế kia cho cậu bấm máy ở mọi góc độ. - > Cậu Tú Tân biểu diễn chụp ảnh, Xuân tóc đỏ cầm mũ nghiêm trang một cách giả vờ. ? Nêu ý nghĩa văn bản và nét nghệ thuật cơ bản của đoạn trích? Củng cố, dặn dò: HS nắm được niềm vui của gia đình cụ cố Hồng và những người ngoài gia đình, cảnh đưa đám và những BPNT Về nhà học bài và chuẩn bị bài tiếp theo Giờ sau: Phong cáh ngôn ngữ báo chí. - Tiếng khóc của cụ Cố Hồng và ông Phán mọc sừng để thu hút sự chú ý của mọi người. - Ông Phán vừa khóc vừa dúi vào tay Xuân tóc đỏ một tờ giấy bạc 5 đồng gấp tư. -> Cuộc mua bán trả nghĩa diễn ra sòng phẳng, kín đáo. Đây là pha trào phúng tinh tế nhất. Là sự tột đỉnh của trò diễn kịch, trào lộng trong cảnh hạ huyệt. => Sự giả tạo, bịp bợm của bọn xã hội thượng lưu, họ là những con người “chó đểu” trong cái “xã hội chó đểu”. => Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch nói lên sự lố lăng, đồi bại của xã hội tư sản thượng lưu thời trước CM. Quả thực đó là một đám ma gương mẫu cho sự giả dối, hợm hĩnh, háo danh của một gia đình giàu sang mà bất hiếu, bất nghĩa. III. Tổng kết 1. ý nghĩa văn bản Đoạn trích tố cáo XHPK tư sản giả dối, ló lăng, đồi bại đã chà đạp lên luân thường đạo lí 2. Nghệ thuật - Nghệ thuật trào phúng bậc thầy: từ một tình huống trào phúng cơ bản nhà văn triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn đại hài kịch phong phú và rất biến hoá - Chọn những chi tiết đối lập nhau gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người -> bật lên tiếng cười - Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa..được sử dụng linh hoạt mang lại hiệu quả nghệ thuật cao.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> Ngày soạn: 22/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 46. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí; phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở những văn bản khác được đăng tải trên báo 2. Kĩ năng: Có kĩ năng viết một mẩu tin, phân tích một bài phóng sự báo chí. 3. Thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu hiện của tiếng Việt B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV hướng dẫn HS tìm hiểu một I.Ngôn ngữ báo chí số thể loại văn bản báo chí 1.Tìm hiểu một số thể loại văn bản báo chí a.Bản tin ? Phân tích VD SGK nêu đặc điểm chung của bản tin * VD ( SGK) HS trả lời - Sự kiện: Tôn vinh thủ khoa - Thời gian - Địa điểm: -> Một bản tin cần có thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp những tin tức mới cho người đọc * Khái niệm: Bản tin là một thể loại của báo chí Thế nào làm bản tin? nhằm đưa tin chính xác các sự kiện diễn ra để cung cấp tin tức mới cho người đọc. ? Phân tích ví dụ nêu đặc điểm b.Phóng sự chung của phóng sự * VD ( SGK) HS trả lời - Sự kiện: nơi đầu tiên xóa xong nhà tạm.. - Miêu ta, tường thuật chi tiết, cụ thể, hình ảnh sinh động, hấp dẫn. * Khái niệm: Phóng sự báo chí về thực chất cũng là bản tin nhưng được mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh để cung cấp cho người đọc một cái nhìn đầy đủ, sinh động và hấp dẫn ? Phân tích ví dụ, nêu đặc điểm c.Tiểu phẩm chung của tiểu phẩm * VD ( SGK) HS trả lời - Vấn đề được đề cập: Xây nhà - Thể loại gọn nhẹ, - Giọng điệu thân mật, dân dã, thường có sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa một thái độ chính kiến về thời cuộc. * Khái niệm: Tiểu phẩm là một thể loại của báo chí nhưng gọn nhẹ, thường có sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa một thái độ chính kiến về thời cuộc. d. Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo ?Nêu nhận xét chung về văn bản về tin tức thời sự trong và ngoài nước, phán ánh báo chí và ngôn ngữ báo chí chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng Chia HS thành nhóm nhỏ (Theo nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội..

<span class='text_page_counter'>(149)</span> bàn) trao đổi thảo luận trả lời câu 2.Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn hỏi, cử người trình bày trước lớp ngữ báo chí - Báo chí có nhiều thể loại và tồn tại ở hai dạng chính: dạng viết và dạng đọc - Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ - Chức năng chung: Cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng đồng HS làm bài tập thời nêu lên quan điểm, chính kiến của tờ báo, Củng cố, dặn dò, hướng dẫn nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội Gv hướng dẫn hs làm bài tập 2, II.Luyện tập hs chuẩn bị cho tiết trả bài số 3 HS làm bài tập 2 tại lớp Giờ sau trả bài viết số3 Bài tập 3: Gv cho hs viết tại lớp và chữa một số bài của hs viết. Ngày soạn: 24/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 47. TRẢ BÀI SỐ 3 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nhận thức rõ hơn ưu, nhược điểm của bài viết - Rút kinh nghiệm chung về các làm bài. - Có thái độ đúng đắn khi làm bài kiểm tra. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học, bài làm của hs C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức kết hợp nêu vấn đề, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. TKiểm tra bài cũ: 15 phút.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> 2.ND trả bài HĐ của GV và HS Yêu cầu hs đọc lại đề. Vậy theo em khi tìm hiểu đề cần chú ý những gì?. ? GV nêu yêu cầu về kĩ năng. ? Theo em về nội dung kiến thức cần có những ý cơ bản nào? HS thảo luận và trả lời nhanh. Nội dung cần đạt Đề bài Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ Câu cá mùa thu của tác giả Nguyễn Khuyến? Đáp án I. Tìm hiểu đề: ( 2 phút) - Kiểu bài: NLVH - Nội dung nghị luận: giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ - Phạm vi tư liêu: bài thơ Câu cá mùa thu - Thao tác chính: phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận II. Yêu cầu: (8 phút) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm văn học diễn đạt lưu loát, rõ ràng, mạch lạc. Không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau xong phải đảm bảo những ý cơ bản sau: - Giới thiệu vài nét về tác giả - Bức tranh thiên nhiên mùa thu: Cảnh thu điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh đồng bằng bắc bộ Việt Nam. + Bức tranh thu đẹp, trong trẻo, trữ tình: Điểm nhìn cảnh thu thay đổi linh hoạt. Cảnh thu điển hình với những hình ảnh (ao thu, thuyền câu, ngõ trúc..) quen thuộc gợi được cái nét riêng, hồn riêng của làng cảnh Việt Nam. Không khí thu với cái se lạnh. Sự hoà phối mầu sắc đa dạng, hài hoà. Cách tạo hình độc đáo với những đường nét đơn sơ thanh nhẹ, chấm phá như trong tranh thuỷ mặc. + Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: gợi lên từ một không gian thu tĩnh lặng vắng người, vắng tiếng. Các chuyển động của cảnh vật rất khẽ, rất nhẹ không đủ để tạo nên âm thanh. Âm thanh tiếng cá đớp mồi càng tô đậm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. - Tâm trạng của thi nhân qua bức tranh thu: Câu cá chỉ là một cái cớ để Nguyễn Khuyến miêu tả bức tranh phong cảnh qua đó kín đáo thể hiện tâm sự, nỗi lòng. + Tâm trạng buồn, cô đơn, bế tắc trước thực taị của đất nước..

<span class='text_page_counter'>(151)</span> + Sự cô đơn của bậc ẩn sĩ chối từ vòng danh lợi để tìm đến thiên nhiên gửi gắm tâm sự và để giữ tấm lòng trong sạch của mình. ->Tâm hồn thanh cao yêu thiên nhiên và gắn bó máu thịt với quê hương mình. - Nghệ thuật: + Bút pháp thuỷ mặc của Đường thi. + Sử dụng vần eo tài tình. Cách gieo vần không đơn thuần là hình thức chơi chữ mà chính là dùng vần để biểu đạt nội dung. + Nghệ thuật lấy động tả tĩnh quen thuộc của văn học trung đại. GV nêu biểu điểm 3. Biểu điểm -Điểm 9,10: Đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, có cảm nhận đúng đắn, văn viết có cảm xúc, tinh tế, chọn được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu để chứng minh, có thể mắc vài sai sót nhỏ trong diễn đạt. -Điểm 7,8: Đáp ứng 2/3 yêu cầu đề ra, có khả năng chọn các chi tiết, dẫn chứng tiêu biểu, khi phân tích còn chưa sâu sắc, có một số lỗi nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng được1/2 yêu cầu, có cảm nhận đúng đắn, chọn được dẫn chứng nhưng phân tích chưa sâu, mắc vài lỗi nhỏ. - Điểm 3,4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, diễn đạt lủng củng, phân tích còn lúng túng, sơ sài. -Điểm 1,2: Bài viết còn sơ sài, mắc nhiều lỗi -Điểm 0 : Bài không viết được gì hoặc sai GV hướng dẫn hs cùng chữa lạc về nội dung và phương pháp. một số lỗi cơ bản trong bài làm III. Chữa lỗi (10 phút) của hs - Chính tả: + nguyễn khuyến -> Nguyễn Khuyến + thơ ca việt nam -> thơ ca Việt Nam + Nội dung chữ tình sâu sắc -> nội dung trữ tình sâu sắc - Kiến thức + Câu cá mùa thu tác giả đã sử dụng bút pháp thủy mặc và vẻ đẹp hữu họa. -> Trong bài thơ Câu cá mùa thu tác giả đã sử dụng bút pháp thủy mặc để vẽ lên bức tranh đẹp. - Ở đây nhân vật chú thích ngồi trên chiếc thuyền câu bé tẹo teo nhỏ bé sinh soắn đáng yêu. -> Ở đây nhân vật trữ tình ngồi trên chiếc thuyền câu bé tẹo teo. - Diễn đạt: còn nhiều hạn chế GV nhận xét bài làm của hs IV. Nhận xét bài làm của học sinh (10 phút).

<span class='text_page_counter'>(152)</span> - Đa số hs nhận thức đúng đề, tuy nhiên khả năng phân tích đề còn hạn chế, còn có hs viết lan man chưa làm nổi bạt lên hình tượng người nông dân nghĩa sĩ Củng cố, dặn dò: về nhà xem - Có hs viết khá sâu sắc (Thuỷ, Hoàn,…) biết chọn lại bài viết của mình và tự chữa dẫn chứng tiêu biểu, bài viết có cảm xúc. các lỗi còn lại - Có hs chưa làm nổi bật được hình ảnh mùa thu và tâm trạngcủa nhà thơ Giờ sau: Một số thể loại văn - Diễn đạt còn nhiều hạn chế học: thơ, truyện. Đề bài Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người nghĩa binh nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu I. Tìm hiểu đề - Kiểu bài: nghị luận văn học - Nội dung nghị luận: vẻ đẹp hình tượng người nghĩa binh nông dân - Phạm vi tư liệu: tác phẩm văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc II. Yêu cầu cụ thể 1.Yêu cầu về kĩ năng - HS biết cách viết bài NL về một tác phẩm có bố cục rõ ràng, mạch lạc, hoàn chỉnh. - Biết vận dụng các kiến thức trong tpvh vào viết bài 2. Yêu cầu về kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đảm bảo các ý cơ bản sau - Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Đình Chiểu - Giới thiệu về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một tượng đài bi tráng về người nông dân yêu nước chống xâm lược. - Tình huống éo le về thân phận của họ; là nông dân đích thực - Khi có giặc đến họ từ những người ND tự nguyện đánh giặc và đã trở thành những người lính dũng cảm, kiên cường, với lòng yêu nước tha thiết. Mặc dù chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, nhưng họ chiến đấu với tinh thần dũng cảm không sợ hi sinh, làm cho kẻ thù kinh hồn bạt vía. - Tiếng khóc xót thương của Đồ Chiểu, của nhân dân đối với họ, người thân của các nghĩa sĩ và khóc cho cả non sông đất nước. - NT: tương phản, lệt kê, dùng từ ngữ chính xác, hình ảnh giàu sức biểu cảm, câu cảm thán.... - NĐC đã khắc hoạ thành công một tượng đài mang tính chất bi tráng về người nông dân yêu nước chống xâm lược chói lọi đến muôn đời mà trước đó VHVN chưa bao giờ có. 3. Biểu điểm -Điểm9,10: Đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh ,có cảm nhận đúng đắn, văn viết có cảm xúc, tinh tế, chọn được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu để chứng minh, có thể mắc vài sai sót nhỏ trong diễn đạt. -Điểm7,8: Đáp ứng 2/3 yêu cầu đề ra, có khả năng chọn các chi tiết, dẫn chứng tiêu biểu, khi phân tích còn chưa sâu sắc, có một số lỗi nhỏ . - Điểm 5,6: Đáp ứng được1/2 yêu cầu, có cảm nhận đúng đắn về hình tượng người nghĩa sĩ nông dân, chọn được dẫn chứng nhưng phân tích chưa sâu, mắc vài lỗi nhỏ. - Điểm 3,4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, diễn đạt lủng củng, phân tích còn lúng túng, sơ sài. -Điểm 1,2: Bài viết còn sơ sài , mắc nhiều lỗi -Điểm 0 : Bài không viết được gì hoặc sai lạc về nội dung và phương pháp Ngày soạn: 25/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 48,49. MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Nhận biết loại và thể trong văn học - Hiểu khái quát đặc điểm của một số thể loại văn học: thơ truyện 2. Kĩ năng: - Vận dụng những hiểu biết về thể loại văn học vào việc đọc văn, nhận diện được các đặc trưng cơ bản của thơ, truyện. Biết bình giá, phân tích tác phẩm thơ, truyện theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Trân trọng, yêu quý các tác phẩm văn học. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của Gv và HS GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về loại thể HS đọc đoạn đầu của bài học và trả lời. Thế nào là loại, thể? Các tác phẩm tự sự được chia thành mấy loại?. theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời. Nội dung cần đạt * Tìm hiểu chung về loại thể (8 phút) - Loại (loại hình, chủng loại) là phương thức tồn tại chung - Thể (thể tài, thể loại, kiểu, dạng) là sự hiện thực hoá của loại - Các tác phẩm văn học được phân thành 3 loại lớn: Trữ tình, tự sự và kịch. ? Nêu đặc trưng cơ bản của thơ? I.Thơ (35 phút) 1.Khái lược về thơ - Là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu - Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú... - Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình (Cái cốt lõi của thơ là trữ tình) - Thơ ca là tấm gương phản chiếu tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời. VD: Tự tình - Hồ Xuân Hương, Tiếng thu - Lưu Trọng Lưu... - Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sống khách quan - Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu.... VD: Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn - Tố Hữu- Phân loại thơ theo nội dung biểu hiện có: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng VD: Thương vợ - Theo cách thức tổ chức bài thơ có: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi => Thơ là thể loại ra đời sớm và có nhiều thành tựu.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> ? Nêu các yêu cầu chung khi đáng kể đọc thơ? 2.Yêu cầu về đọc thơ HS trả lời - Tìm hiểu xuất xứ : Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác... - Đọc và cảm nhận ỹ thơ: Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu.. - Lí giải, đánh giá bài thơ về cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật Tiết 2: ? Nêu khái lược chung về II.Truyện (30 phút) 1.Khái lược về truyện truyện? - Truyện tiêu biểu cho thể loại tự phản ánh sự thật đời sống trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện nào đó. + Có cốt truyện, nhân vật và số phận nhân vật + Sự kiện và tình tiết + Hoàn cảnh và môi trường + Không gian và thời gian VD: Hai đứa trẻ - Thạch Lam - Sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: Kể, độc thoại, đối thoại... - Trong văn học dân gian truyện có nhiều kiểu loại: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích.. - Trong văn học trung đại có truyện viết bằng chữ Hán và truyện thơ Nôm - Trong văn học hiện đại có truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài ? Khi đọc truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân em làm như thế nào để đọc hiểu được? HS trả lời ? Nêu các yêu cầu chung khi đọc truyện HS trả lời. 2.Yêu cầu về đọc truyện VD: Đọc hiểu tác phẩm Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân - Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác... VD: Đọc Tiểu thuyết Số đỏ - Vũ Trọng Phụng - Phân tích diễn biến của cốt truyện VD: Truyện Kiều, Hai đứa trẻ - Phân tích nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện - Xác định vấn đề truyện đặt ra, ý nghĩa tư tưởng, giá trị của truyện trên các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ VD: Truyện Kiều là tiếng nói đòi quyền sống cho con người *Ghi nhớ: sgk III. Luyện tập (14 phút).

<span class='text_page_counter'>(156)</span> GV hướng dẫn HS làm bài tập luyện tập HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. Bài tập 1: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình, sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến - NT tả cảnh: chọn điểm nhìn: cao-> xa -> gần, đặc tả cận cảnh những gì quan sát được trên mặt ao.ở rộng không gian với chiều cao vô tận của trời thu, dùng động để gợi tĩnh. - NT tả tình: bút phát tả cảnh ngụ tình - Sử dụng ngôn ngữ : giàu hình ảnh, màu sắc, cách gieo vần “eo” gợi sự vắng lặng, tĩnh lặng, bé nhỏ, nhẹ nhàng của cảnh thôn dã. Bài tập 2 :Nhận xét cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện Hai đứa trẻ - Cốt truyện : cốt truyện đơn giản, chủ yếu xoay quanh diễn biến tâm hồn của hai đứa trẻ, nhất là tâm hồn Liên -> Truyện không có cốt truyện, truyện tâm tình Củng cố, dặn dò, hướng dẫn - Nhân vật : Những con người với kiếp sống tàn tạ, Gv khái quát lại nội dung cơ leo lắt trong phố huyện, hai chị em Liên được khắc bản của bài học hoạ thế giới nội tâm với những biến thái tinh vi Gv hướng dẫn hs chuẩn bị - Lời kể ; lúc ở bên ngoài (tác giả), lúc nhập voà “Tác gia Nam Cao” nhân vật, với lối kể chuyện thủ thỉ tâm tình. Giờ sau: Chí Phèo (Phần tác giả). Ngày soạn: 27/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 50. CHÍ PHÈO Phần I: Tác gia Nam Cao A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1.Kiến thức: Nắm được những đặc điểm chính về quan điểm nghệ thuật, những đề tài chủ yếu, phong cách nghệ thuật của nhà văn 2. Kĩ năng: Tóm lược hệ thống luận điểm về bài tác gia văn học. 3. Thái độ: Trân trọng, yêu quý, tự hào về nhà văn Nam Cao. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I. Vài nét về tiểu sử và con người (15 phút) ? Nêu vài nét về tiểu sử cảu 1. Tiểu sử nhà văn Nam Cao? - Nam Cao (1917 - 1951), tên khai sinh Trần Hữu Tri - Quê: làng Đại Hoàng, Lí Nhân, Hà Nam - Xuất thân: gia đình nàh nghèo, đông con (theo đạo Thiên chúa, bà nội là một người rất ngoan đạo, lúc nhỏ ông thường theo đạo) - Học vấn: học hết bậc thành trung, có giấc mơ viết văn - Nam Cao vào Sài Gòn với cậu, giúp việc hiệu may làm kế toná, có ý định đi học tiếp nhưng do ốm đau ông phải trở về quê, thất nghiêph, ăn bamd, bắt đầu viết văn - Sau đó ông lên dạy học ở trường tư thục Trường Bưởi, ở đây ông gặp Tô Hoài. Nhật kéo vào trường học biến thành chuồng ngựa, ông vấn tiếp tục viết văn và làm gia sư - Năm 1943 tham guia hội văn hoá cứu quốc ở hà Nội - Năm 1946 theo đoàn quân nam tiến vào vùng Nam Trung Bộ, sau đó lên chiến khu Việt Bắc. - Nắm 1950 tham gia chiến dịch biên giới - Tháng 11.1951 ông hi sinh trên đường đi công tác tại bốt Hoàng Đan ? Qua tiểu sử nhà văn em - 1996 ông nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT cảm nhận được gì? => Nam Cao là nhà văn - chiến sĩ luôn đặt lợi ích Cm, kháng chiến lên hàng đầu, có c/đ ngắn ngủi lắm gian ? Con người nhà văn Nam chuân. Cao có gì đáng chú ý? 2. Con người - Bề ngoài Nam Cao vụng về, ít nói, có vẻ lạnh lùng, nhưng đời sống nội tâm luôn sôi sục, có khi căng thẳng -> Nam Cao ý thức đấu tranh vươn lên hoàn thiện bản thân mình - Nam Cao số nhân hậu, ân tình với những người nghèo khổ, bị áp bức, bị khinh miệt trong XH cũ, gắn bó tha thiết với quê hương, đất nước - Nam Cao luôn suy tư về bản thân, c/s, đồng loại II. Sự nghiệp văn học ( 32 phút) ? Nêu quan điểm sáng tác 1. Quan điểm nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> của nhà văn?. ? Nam Cao sáng tập trung vào những đề tài nào? ? Nêu tác phẩm tiêu biểu và giá trị sáng tác?. ? Nêu tác phẩm tiêu biểu và giá trị sáng tác?. ? Nêu phong cách nghệ thuậ của Nam Cao?. - Trước CMT8: + NT phải xuất phát từ hiện thực c/s đau khổ, lầm than của ND, gắn bó với đời sống ND lao động. + Nhà văn phải có đôi mắt tình thương. + Tác phẩm hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc. + Văn chương nghệ thuật phải là lĩnh vực đòi hỏi khám phá tìm tòi, sáng tạo. + Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu. + Nhà văn phải có tài và tâm. - Sau CMT8: Nam Cao vẫn sáng tác theo quan điểm đúng đắn tích cực, ông đặt vấn đề nhìn đời, nhìn người bằng con mắt đa chiều 2. Các đề tài chính * Trước CMT8 - Đề tài người trí thức nghèo: + Tác phẩm: sgk + Giá trị tác phẩm : phán ánh chân thực tình cảnh nghèo khổ, tủi cực, buồn thảm và bi kịch tinh thần của những con người có ý thức về c/s, khao khát vươn lên sống có ý nghĩa của người trí thức nghèo. -> Không khí ngột ngạt, bế tắc của XH đã bóp nghẹt quyền sốn, phá hoại tâm hồn con người, huỷ hoại dần phẩm chất - Đề tài người nông dân + Tác phẩm: sgk + Giá trị tác phẩm: Phản ánh sống phận bi thảm, cực khổ của người ND bị áp bức, chà đạt xúc phạm nhân cách. Lên án XH bất công bóp nghẹ quyền sống con người. Nam Cao bênh vực quyền sống, nhân phẩm, những con người bất hạnh. Khẳng định những giá trị tốt đẹp, cao quý của những con người bị huỷ hoại nhân tính, bị đẩy vào tình cảnh khốn cùng -> Giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ * Sau CMT8 - Tác phẩm: sgk - Giá trị : phục vụ kháng chiến 3. Phong cách nghệ thuật - Luôn hướng tới đời sống tinh thần của con người, nhà văn có biệt tài diễn tả và phân tích tâm lí nhân vật - Thường viết về cái nhỏ nhặt, bình thường nhưng có sức khái quát lớn và đạt ra những vấn đề XH lớn lao, nêu những triết lí nhân sinh sâu sắc, quan điểm nghệ thuật tiến bộ. Giọng văn tỉnh táo sắc lạnh mà trĩu nặng suy tư, buồn.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> thương chua chát mà đằm thắm yêu thương, ngôn từ sống động, tinh tế mà giản dị, gần giũ. -> Nam Cao có đóng góp lớn cho CNHT và CNNĐ, HS đọc trong sgk phần kết cách tan văn xuôi theo hướng hiện đại hoá. luận. III. Kết luận : sgk ( 1phút) Củng cố, dặn dò: nhắc lại những nét chính về tiểu sử, con người, các đề tài chính vfa phong cách nghệ thuật cần nắm Giờ sau: Chí phèo (tác phẩm). Ngày soạn: 28/10/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 51,52. CHÍ PHÈO Phần I: Tác phẩm A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Nắm được hình tượng nhân vật Chí Phèo: những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ở tù, nhất là tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp Thị Nở cho đến lúc tự sát - Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> - Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng của thể loại. - Tích hợp với giáo dục môi trường. 3. Thái độ: - Có thái độ cảm thông với số phận bất hạnh. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của I. Tìm hiểu chung (10 phút) tác phẩm? 1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ - Nam Cao sáng tác truyện ngắn Chí Phèo trên cơ sở những người thật việc thật ở làng quê mình, ông đã hư cấu sáng tạo ra một bức tranh về đời sống XH nông thôn Việt Nam trước CMT8 thông qua hình tượng Chí Phèo -> Chí Phèo sáng tác tháng 2 năm 1941 (Cơ sở của truyện: “Chí Phèo” là chuyện về người thật, việc ? Em có suy nghĩ gì về việc đổi thật ở làng Đại Hoàng- quê tác giả) tên của tác phẩm? -Tên tác phẩm: + Cái lò gạch cũ: sự luẩn quẩn, bế tắc + Đôi lứa xứng đôi: nhấn mạnh mối tình Chí PhèoThị Nở + Chí Phèo: nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo, chủ đề câu chuyện -> Tố cáo, vạch trần bộ mặt giai cấp thống trị và XHTDPK thối nát đẩy con người lương thiện vào con đường lưu manh không lối thoát Yêu câu hs tóm tắt tác phẩm 2. Tóm tắt tác phẩm ? Chia bố cục tác phẩm? - Tóm tắt tác phẩm - Bố cục: 2 phần Chí Phèo trước khi đi tù Chí Phèo sau khi đi tù II.Đọc hiểu văn bản Hình ảnh làng Vũ Đại được tác ( 2phút) giả miêu tả như thế nào? Em có Giáo viên giới thiệu vài nét về hình ảnh làng Vũ nhận xét gì? Đại- hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước GV giới thiệu vài nét về hình CM tháng 8.1945.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> ảnh làng Vũ Đại. - Toàn bộ truyện CP diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của tác phẩm - Làng này dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “ quần ngư tranh thực” - Có tôn ti trật tự thật nghiêm ngặt: cao nhất là cụ tiên chỉ Bá Kiến “ bốn đời làm tổng lí”, uy thế nghiêng trời rồi đến đám cường hào, chúng kết thành bè cánh, mỗi cánh kết thành bè đảng xung quanh một người. Sau nữa là những người nông dân thấp cổ bé họng suốt đời bị đè nén, áp bức - Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tăm tối, ngột ngạt. => Hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM ? Nhân vật Bá Kiến được Nam 1.Nhân vật Bá Kiến(10 phút) Cao giới thiệu là người như thế nào? Qua đó em cảm nhận được - Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời” gì? - Diện mạo bên ngoài: tiếng quát “ rất sang”, “ cái cười Tào Tháo” - Nhân vật độc thoại phơi ra những suy nghĩ, tính toán thuộc về phương châm chính sách cùng những âm mưu thâm độc trong việc đàn áp thống trị nhân dân - Bản chất gian hùng thể hiện đầy đủ nhất trong cái cách hắn đối xử với CP - Là một lão già háo sắc và ghen tuông đến thảm hại => BK tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm. ? Hình ảnh Chí Phèo trước khi 2.Hình tượng nhân vật Chí Phèo đi tù được nhà văn giới thiệu là a, Chí phèo trước khi đi tù ( 20 phút) người như thế nào khi còn nhỏ? * Còn nhỏ - Hoàn cảnh xuất thân: + Trong bụng mẹ là một đứa trẻ hoang thai -> đau khổ + Sinh ra không cha, không mẹ, bị bỏ rơi bên cái lò gạch cũ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dùi -> Ngay cả cha mẹ cũng không muốn cho Chí làm người. Đó là nỗi tỉu nhục, khốn khổ, bất hạnh. - Được một anh đi thả ông lươn đem về cho bà goá mù, bà lại bán cho bác Phó cối, -> Hắn bị coi như món hàng - Bác Phó cối chết hắn bơ vơ, không nơi nương tựa -> Tuổi thơ cay đắng, có lúc không được đối sử như một con người..

<span class='text_page_counter'>(162)</span> * Lớn lên ? Khi lớn lên Chí Phèo làm gì - Đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc và có phẩm chất gì đáng quý? mướn để kiếm sống Em có nhận xét gì về CP trong - Từng mơ ước đẹp giản dị, đời thường gần gũi với 20 năm đầu của cuộc đời? suy nghĩ của người ND: một ngôi nhà nho nhỏ.... - Năm 20 tuổi đi ở cho nhà Bá Kiến: + Hiền như cục đất, biết tự trọng: Bị bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân xoa bụng- công cụ để thoả mãn dục vọng của bà Ba...Chí chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì - biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa -> Tâm lí sắc sảo, tâm cao của chủ nghĩa hiện thực tâm lí + Chí P trở thành công cụ cho khát vọng làm giàu của Bá Kiến => 20 năm đầu của cuộc đời Chí Phèo là một anh canh điền lương thiện, hiền lành, chất phác, có lòng tự trọng, có ước mơ đẹp, bình dị. Tiết 2. b.Chí Phèo sau khi ở tù về ( 20 phút) Đi biệt 7,8 năm CP lù lù lần về trông khác hẳn:. ? Sau khi ở tù về Chí Phèo có sự thay đổi như thế nào? Qua đó nhà văn NC muốn nói điều gì? * Về ngoại hình - Về ngoại hình ? - Trông đặc như thằng săng đá - Đầu thì trọc lốc - Rằng thì cạo trắng hớn - Mặt đen mà rất cơng cơng - Ngực trạm trổ đầy rồng phượng, cả một ông tướng cầm chuỳ... - Ngoài 40 tuổi mà trông mặt vàng vàng lại dám màu gio, vằn ngang vằn dọc biết bao nhiêu là sẹo -> Ngoại hình ghê sợ, không phải là bộ dạng của con người mà là bộ mặt của con thú vật ? Tính cách của Chí được thể hiện như thế nào qua ngôn ngữ * Tính cách và hành động ? Qua đó em cảm - Ngôn ngữ: nhận được gì ? + Tiếng chửi: trời-> đời...tiếng chửi mở đầu câu truyện gây bất ngờ, tạo ấn tượng về nhân vật -> Tiếng chửi của một kẻ say có vẻ mơ hồ, nhưng rất tỉnh táo thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực + Tuyên bố “anh hùng làng này cóc thằng nào bằng ta” -> Tên côn đồ , lưu manh. - Hành động: + Say rượu vừa đi vừa chửi....

<span class='text_page_counter'>(163)</span> -> Kẻ say rượu, bi kịch của một con người bị gạt ra khỏi c/s. + Hàng động chuyên phá phách, rạch mặt ăn vạ, đâm thuê chém mướn mưu hại người khác (do người ta giao cho hắn) - Hắn đã pha tan biết bao cơ nghiệp , đạp tan biết bao cảnh yên viu, đạp đổ biết bao hp, làm chảy máu và nước mắt của biết bao người dân lương thiện -> Lưu manh, hung hẵn, liều lĩnh, làm mọi người xa lánh, sợ như một con quỷ dữ ? Qua hành động động này em thấy Chí là người như thế nào ? Tóm lại: Chí Phèo hoàn toàn bị tha hóa trở thành một tên côn đồ, lưu manh, một con quỷ dữ của làng Vũ đại, hắn đã bán linh hồn cho quỷ dữ. * Nguyên nhân của sự tha hoá - Trực tiếp ? Nguyên nhân nào đã đẩy Chí + Vì ghen tuông Bá Kiến đã đẩy Chí Phèo vào tù Phèo vào con đường tha hoá ? + Nhà tù thực dân tiếp tay cho Bá Kiến biến một người nông dân lương thiện thành một thằng lưu manh + Khi ra tù các thế lực nhưu Bá Kiến hoàn thành nốt công đoạn cuối cùng của việc tha hoá: biến một tên lưu mạnh thành một con quỷ dữ. => Chí phèo bị vùi dập cả thể xác lẫn linh hồn, nhà tù thực dân đã tiếp tay lão cường hào thâm độc giết chết phần người trong con người chí - Gián tiếp: do tình trạng bóc lột ở nông thôn Việt Nam trước CMT8, người nông dân lương thiện bị đè bẹp, bóc lột đến cùng cực đã phải chống trả lại XH bằng con đường lưu manh hoá - Chí Phèo tự đánh mất mình -> Cái nhìn độc đáo, mới mẻ của Nam Cao về số phận tăm tối của người ND bị tàn phá về tâm hồn, ? Qua đó em cảm nhận được bị huỷ diệt cả nhân tính điều gì? * CHí Phèo là một điển hình, một hiện tượng có ? Tại sao nói Chí Phèo là một quy luật trong XH hiện tượng có quy luật - Trước Chí có Năm Thọ, Binh Chức - Sau Chí sẽ có Chí Phèo con ra đời “Thị Nở nhìn Tích hợp giáo dục môi trường: nhanh xuống cái bụng ...” do môi trường sống không có -> Nỗi ám ảnh, day dứt về quyền sống, nếu XH tình thương còn có áp bức bóc lột thì sẽ còn có những người như Chí Phèo. c, Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở (10 phút) * Nhân vật Thị Nở.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> ? Thị Nở được nhà văn miêu tả là người như thế nào? Qua đó em thấy được điều gì? - Xấu ma chê, quỷ hờn - Môi nứt nẻ như bờ ruộng - Mũi đỏ như vỏ cam sành, bành ra - Nghèo khổ, đần, dở hơi - Có dòng giống mả hủi -> Thị sẽ ế chồng, không bao giờ lấy được chồng như thị là hiện thân của tình người, chỉ có tình người mới cứu được tính người. Miêu tả thị bằng ngòi bút nhân đạo sâu sắc, để soi sáng, tô đậm bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo ? Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và * Mối tình thị Nở - Chí Phèo Thị Nở diễn ra như thế nào? ý nghĩa của cuộc gặp gỡ đó đối - Hoàn cảnh gặp gỡ: trong một đêm trăng đẹp với cuộc đời Chí? -> Bước ngoặt trong c/đ Chí Phèo - Tình yêu thương mộc mạc chân thành của người đàn bà xấu xí ấy đã khiến bản chất lương thiệnthức dậy, khơi dậy khao khát lương thiện của Chí Phèo - Sáng hôm sau khi tỉnh dậy ? Sáng hôm sau Chí Phèo thức dậy anh cảm nhận như thế nào? + Chí nghe tiếng chim hoát, anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng cười nói -> Tâm hồn nhẹ nhõm, lần đầu tiên CP nhận ra vẻ đẹp c/s, bình dị, biết rung động trước những âm thanh của c/s + Hồi tưởng lại quá khứ đẹp đẽ -> Sau bao nhiêu năm bán linh hồn cho quỷ dữ để tồn tại trong u mê. Bây giờ linh hồn Chí đã trở về, tính người đã được thức tỉnh. + Lần đầu tiên Chí tỉnh táo nhận ra hiện tại đáng buồn, tuổi già, đói rét và cô độc -> Chí đối mặt với mình và nhận ra sự hiện hữu của mình, nhận ra tình trạng bế tắc, tuyệt vọng của thân phận mình ? Khi thấy Thị Nở bưng bát - Khi thấy Thị Nở bưng bát cháo hành đến hắn cháo hành đến Chí Phèo có “Rất ngạc nhiên” và hết sức xúc động... những cảm nhận gì? + Cháo hành rất ngon: đó là hương vị t/y, hạnh phúc giản dị vậy mà đến giờ hắn mới được hưởng + Chạm tình người tính người hồi sinh, Chí trút bỏ lốt quỷ dữ => Hắn thấy thèm lương thiện, muốn làm hoà với ? Qua đây em thấy được điều mọi người biết bao, Chí hi vọng Thị Nở sẽ mở gì? đường cho hắn về c/s lương thiện, bằng phẳng của.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> mọi người Tóm lại: Qua mối tình này Nam Cao đã phát hiện, k/đ phẩm chất cao đẹp của con người là bất diệt. Đồng thời đây cũng là lời kêu cứu, bảo vệ quyền sống của con người. d, Tình thế bi kịch dẫn đến việc giết chết Bá Kiến ? Tình thế nào dẫn đến việc CP rồi tự sát của Chí Phèo (7 phút) giết chết BK rồi tự sát? Qua đó nhà văn NC muốn nói điều gì? - Con đường trở lại làm người vừa mở đã bị đóng sập trước mắt: bà cô thị Nở dứt khoát không cho cháu lấy Chí -> Chí ngạc nhiên-> chợt hiểu-> đau đớn quằn quại-> thất vọng-> tuyệt vọng vì bị cự tuyệt quyền làm người - Bị Thị Nở cự tuyệt Chí phèo uống rượu: càng uống càng tỉnh, càng thấm thía nỗi đau, hắn ôm mặt khó -> Nỗi đau được đẩy lên tột đỉnh, hắn muốn trả thù, nên dẫn đến h/đ dữ dội - CP đến nhà Bá Kiến, giết chết Bá kiến và sau đó chỉ còn một cách là tự sát -> khi ý thức trở về CP không bằng lòng trở lại cuộc sống thú vật như trước nữa và CP đã chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống, để lại cho đời bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người chua xót - Tiếng thét đầy căm phẫn “Ai cho tai lương thiện” đã trở thành nỗi ám ảnh, niềm khao khát được sống vĩnh hằng của con người - ý nghĩa cái chết ? Cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa gì? Qua đó nhà văn muối nói điều gì? + Tố cáo XHTDPK + Xung đột gay gắt ở nghệ thuật chỉ có thể giải quyết bằng biênh pháp quyết liệt => Tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn hết sức gay gắt không gì có thể xoa dịu được - Thái độ của tác giả ? Thái độ của tác giả?. + Lên án gay gắt XHTDPK phi nhân đạo + Đồng tình với khát vọng sống lương thiện của con người + Đồng cảm, chia sẻ với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người 3. Tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc. ( 5 phút) - Miêu tả số phận bất hạnh và sự cảm thông, chia.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> ? Tư tưởng nhân đạo mới mẻ sâu sắc của tác phẩm thể hiện như thế noà qua nhân vật Chí Phèo?. sẻ sâu sắc với người ND của tác giả - Phát hiện, k/đ những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người, thể hiện sâu sắc bi kịch tâm hồn và khao khát làm người lương thiện ngay cả khi bị XH biến thành con quỷ dữ - Lên án hành vi vô nhân đạo XH, giai cấp thống trị đã chà đạp, tàn phá tâm hồn, huỷ diệt nhân tính con người - Phán ánh một bộ phận nông dân bị tha hoá, mâu thuẫn giữa ND địa chủ -> Niềm tin vào bản chất lương thiện của con người. III. Tổng kết (3 phút) 1. ý nghĩa văn bản Chí Phèo tố cáo mạnh mẽ XH thuộc địa phong ? Nêu ý nghĩa văn bản và giá trị kiến tàn bạo đã cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính nghệ thuật? của người nông dân lương thiện, đồng thời phát hiện và k/đ bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng như hịc đã bị biến thành quỷ dữ. 2.Nghệ thuật - Cách xây dựng nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu vừa sinh động, có cá tính độc đáo. - Sở trường miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật sắc sảo - Ngôn ngữ tự nhiên, sống động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng. Ngôn ngữ kể chuyện vừa là ngôn ngữ tác giả vừa là ngôn ngữ nhân vật... Củng cố, dặn dò, hướng dẫn - Kết cấu mởi mẻ, chặt chẽ Gv chốt lại những nội dung cơ - Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hoá kịch bản của bài học. Yêu cầu hs về tính nhà học bài chuẩn bị bài sau Giờ sau: Phong cách ngôn ngữ báo chí. Ngày soạn: 2/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 53. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Nắm được các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí: tính thời sự, tính thông tin ngắn gọn, tính sinh động hấp dẫn - Đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ: từ ngữ đa dạng, câu văn có kết cấu đa dạng, sử dụng thường xuyên các biện pháp tu từ. 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> - Nhận diện và phân tích những biểu hiện của các đặc trưng và đặc điểm trong một số ngữ liệu 3. Thái độ: - Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú, giàu sức biểu hiện của tiếng Việt B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt II. Các phương tiện diễn đạt và đặc điểm củae ? Nêu đặc điểm về diễn đạt ngôn ngữ báo chí (30 phút) trong phong cách ngôn ngữ báo 1. Các phương tiện diễn đạt chí a, Về từ vựng GV chia hs làm 6 nhóm Nhóm1,2: tìm hiểu về từ vựng - VD ( SGK) Nhóm3,4 tìm hiểu về ngữ pháp - Từ vựng trong ngôn ngữ báo chí hết sức phong Nhóm5,6: tìm hiểu về các biện phú, mỗi phạm vi phản ánh, mỗi thể loại báo chí lại pháp tu từ có một lớp từ vựng rất đặc trưng HS trao đổi thảo luận, sau đó b, Về ngữ pháp cử người trình bày trước lớp GV chốt lại - Câu văn trong ngôn ngữ báo chí rất đa dạng, thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc để đảm bảo thông tin chính xác c,Về các biện pháp tu từ - Không hạn chế các biện pháp tu từ từ vựng và cú pháp Sử dụng không ít hình ảnh ví von, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, đảo ngữ, song song phối hợp câu ngắn với câu dài.... -> nhằm diễn đạt chính xác, có hình ảnh và nhạc điệu thích hợp với từng nội dung và thể loại - ở báo nói: ngôn ngữ báo chí đòi hỏi phải phát âm rõ ràng, khúc chiết - ở báo viết: khổ chữ, kiểu chữ phối hợp với màu sắc, hình ảnh.. tạo những điểm nhấn trong thông tin ? Nêu và phân tích đặc trưng 2.Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí của phong cách ngôn ngữ báo chí? HS trả lời a.Tính thông tin thời sự - Thông tin cập nhật, nóng hổi trên mọi lĩnh vực.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> - Lượng thông tin đảm bảo, ngôn ngữ chính xác b.Tính ngắn gọn - Lối văn ngắn ngọn, lượng thông tin cao - Tiêu biểu: loại tin vắn, tin nhanh, tin quảng cáo c.Tính sinh động, hấp dẫn - Ngôn ngữ báo chí phải kích thích trí tò mò của người đọc - Thể hiện cách dùng từ, đạt câu, tiêu đề của bài Gv yêu cầu hs đọc báo Ghi nhớ sgk GV hướng dẫn HS làm bài tập III.Luyện tập (15 phút) luyện tập Bài 2: Hs viết bài sau đó Gv Bài tập 1: gọi vài hs đọc và gọi hs nhận - Tính thời sự: thời gian, địa điểm, ý kiến cụ thể, xét, bổ sung, gv nhận xét, bổ mỗi chi tiết đều đảm bảo tính chính xác, cập nhật sung, chữa lại - Tính ngắn gọn: mỗi câu là một thông tin cần thiết Củng cố, dặn dò, hướng dẫn Bài tập 2: Hs viết bài Hs nhắc lại các kiến thức cơ bản của bài học Giờ sau Thực hành về lựa chọn các bộ phận trong câu. Ngày soạn: 3/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 54. THỰC HÀNH VỀ LỰA CHỌN CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của trật tự các bộ phận câu trong việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong văn bản 2. Kĩ năng: Có kĩ năng sắp xếp từ ngữ khi nói và viết câu văn trong mối quan hệ với ngữ cảnh. 3. Thái độ: Luôn có ý thức cân nhắc, lựa chọn trật tự tối ưu cho các bộ phận câu.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV hướng dẫn HS làm bài tập I.Trật tự trong câu đơn (34 phút) HS chia 4 nhóm Bài tập 1 Nhóm1: trả lời bài 1, phần I a, Sắp xếp như vậy không sai về ngữ pháp và ý Nhóm2: trả lời bài 2, phần I nghĩa vì “ rất sắc” và “ nhỏ” là các thành phần đẳng Nhóm3: trả lời bài 3, phần I lập, đồng chức: cùng làm thành phần phụ cho danh Nhóm 4 trả lời bài 1, 2phần II từ “con dao” HS trao đổi thảo luận, sau đó Nhưng đặt vào đoạn văn sẽ không phù hợp với mục cử người trình bày trước lớp đích của hành động: Mục đích đe doạ, uy hiếp đối GV chốt lại phương Nên cần đặt rất sắc ở cuói câu, vị trí thường thích hợp với thông tin quan trọng b, Nhằm mục đích dồn trọng tâm thông báo vào từ “rất sắc” phù hợp với mục đích đe doạ, uy hiếp Bá Kiến của Chí Phèo Nếu đặt từ nhỏ ở cuối câu thì không phù hợp với mục đích de doạ đối phương. c, Trong tình huống này sự sắp xếp như thế lại là phù hợp bởi mục đích phủ định tác dụng của con dao đối với việc chặt cây to Nhận xét: - Trong mỗi tình huống giao tiếp, mỗi ngữ cảnh, câu có mục đích, nhiệm vụ giao tiếp khác nhau, người nói, viết thực hiện những hành động khác nhau - Cần XĐ trọng tâm thông báo của câu ở mỗi tình huống và trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu chính là một trong những cách thức phục vụ trong mục đích này. Nhóm 2 trả lời bài 2phần I Bài tập2 HS trao đổi thảo luận, sau đó Cách viết (A) là phù hợp vì cụm từ “rất thông minh” cử người trình bày trước lớp đặt ở cuối nhằm nhấn mạnh vào sự thông minh Các nhóm khác nhận xét, bổ trọng tâm thông báo, là luận cứ quan trọng để dẫn sung tới kết luận “ Thầy giáo đã...” GV nhận xét, bổ sung, chốt lại Bài tập 3 Nhóm 3 trả lời bài 3 phần I a, Đoạn văn kể về một sự kiện (Mị bị bắt) cho nên HS trao đổi thảo luận, sau đó trước tiên là nêu hoàn cảnh thời gian, sau đó lần lượt cử người trình bày trước lớp kể về các sự kiện.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Các nhóm khác nhận xét, bổ Câu tiếp theo thì phần “Sáng hôm sau” cần đặt ở đầu sung câu để tiếp nối thời gian để tạo sự liên kết với những GV nhận xét, bổ sung, chốt lại câu đi trước. b, Chủ thể hành động được nêu trước, phần biểu thị thời gian đặt ở giữa bởi sự liên kết ý các câu trước đó đều tập trung vào việc: ai là người đẻ ra Chí Phèo, cho nên cần nối tiếp đề tài bằng việc nêu chủ thể hành động c, Về ngữ pháp đó không phải là thành phần chính của câu nhưng nó biểu hiện phần tin mới, trọng tâm thông báo. Điều quan trọng ở câu này là thời gian Mị về làm dâu nên nó được đặt ở cuối câu (vị trí dành cho những tin quan trọng) Nhóm 4 trả lời bài 1, 2phần II II.Trật tự trong câu ghép ( 15 phút) HS trao đổi thảo luận, sau đó Bài tập1 cử người trình bày trước lớp a.Vế chỉ nguyên nhân (là vì mẫu chuyện...) cần đặt Các nhóm khác nhận xét, bổ sau vế chính (Hắn lại nao nao buồn) vì vế chính tiếp sung theo câu trước đang nói về hắn và vế phụ đứng sau GV nhận xét, bổ sung, chốt lại liên kết với những câu đi sau: cụ thể hoá cho một cái gì rất xa xôi -> Vế chính đặt trước để liên kết với những câu trước còn vế phụ đặt sau để liên kết với những câu đi sau. b.Vế chỉ sự nhượng bộ (tuy) đều là các vế phụ xét về mặt cấu tạo ngữ pháp nhưng đối với những trường hợp này cần đặt sau để bổ sung một thông tin cần thiết bối cảnh ngoài ngôn ngữ Bài tập2 Củng cố, dặn dò, hướng dẫn - Cần chọn phương án C GV chốt lại nội dung bài học => Việc sắp xếp đúng trật tự các bộ phận trong câu Gv hướng dẫn hs chuẩn bị không chỉ có tác dụng tu từ mà còn có tác dụng về soạn bài “Bản tin” các phương diện khác: phân bố thông tin cũ- mới; Gời sau: Bản tin nhấn mạnh trọng tâm thông báo; đảm bảo sự mạch lạc và liên kết ý giữa các câu Ngày soạn: 5/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 55. BẢN TIN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Nắm được yêu cầu về nội dung, hình thức của bản tin và cách viết bản tin 2. Kĩ năng: Có kĩ năng viết bản tin ngắn phản ánh các sự kiện trong nhà trường và môi trường xã hội gần gũi 3. Thái độ: Có thái độ trung thực, thận trọng khi đưa tin B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt I.Mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin (18 phút) ? Thế nào là bản tin? Có 1. Khái niệm bản tin những loại bản tin nào? - Bản tin là một thể loại báo chí nhằm đưa tin kịp thời, chính xác những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống xã hội. - Bản tin có nhiều loại + Tin vắn: không có nhan đề, dung lượng ngắn + Tin thường + Tin tường thuật + Tin tổng hợp 2. Mục đích, yêu cầu của bản tin HS đọc VD SGK * VD ( SGK) HS chia nhóm nhỏ (Theo bàn) trao đổi thảo luận trả lời - Bản tin thông báo kết quả kì thi Ô- lim- pích Toán câu hỏi, cử người trình bày quốc tế của đoàn HS Việt Nam. Kết quả xếp thứ tư trước lớp khẳng định trình độ của HS Việt Nam, thành tựu của GV chốt lại nền giáo dục nước ta trong việc bồi dưỡng nhân tài - Bản tin có tính thời sự bởi sau 3 ngày đã được đưa tin - Các thông tin đó không cần thiết bởi không phù hợp và vi phạm nguyên tắc ngắn gọn, súc tích của bản tin - Có tác dụng đảm bảo tính chính xác của báo chí nói chung, bản tin nói riêng, làm cho người đọc tin vào những tin tức được thông báo - Bản tin phải đảm bảo tính thời sự (đưa tin kịp thời, nhanh chóng), tin phải có ý nghĩa XH, nội dung thông tin phải chân thực, chính xác ? Nêu mục đích, yêu cầu của * Mục đích, yêu cầu của bản tin bản tin? - Mục đích: nhằm đưa tin kịp thời, cung cấp nhữung HS trả lời thông tin có ý nghĩa thời sự - Yêu cầu: đảm bảo tính thời sự, ngắn ngọn, chính xác, chân thực và có ý nghĩa thời sự. ? Nêu cách khai thác và lựa II.Cách viết bản tin (20 phút) chọn tin? 1.Khai thác và lựa chọn tin HS trả lời trả lời các gợi ý trong sgk Cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể, GV chốt lại chính xác. Không phải mọi sự kiện đều có thể là nguồn tin của bản tin.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> GV cho hs đọc VD trong sgk HS chia 6 nhóm +Nhóm1,2: trả lời ý a +Nhóm3,4 trả lời ý b +Nhóm5,6: trả lời ý c - HS trao đổi thảo luận sau đó cử người trình bày trước lớp GV chốt lại. GV cho hs lựa chọn và làm bài tập 1, sau đó gọi vài hs đọc và chữa lại Bài tập 2 Gv gọi hs lên bảng làm và nhận xét, bổ sung, chốt lại Củng cố, dặn dò Gv yêu cầu hs đọc ghi nhớ sgk Gv hướng dẫn hs chuẩn bị các tiết Luyện tập viết bản tin. 2.Viết bản tin a, Tên của bản tin đều khái quát nội dung của tin: sự kiện và kết quả của sự kiện - Các tiêu đề gây hứng thú, tò mò cho người đọc vì có hình thức là câu hỏi tu từ, câu thường thuật, chơi chữ. - Bản tin thường đặt nhan đề ngắn gọn gồm một cụm từ, cũng có thể là một câu trần thuật, câu nghi vấn ngắn gọn b, Phần mở đầu thường thông báo khái quát về sự kiện và kết quả c, Phần triển khai có thể nêu cụ thể, chi tiết hơn sự kiện hoặc có thể cắt nghĩa cụ thể hơn nguyên nhân hoặc kết quả của sự kiện được đưa tin * Ghi nhớ: sgk III.Luyện tập (10 phút) Bài tập 1 Bài tập 2: - Điểm giống nhau: cung cấp tri thức. - Điểm khác nhau: + Bản tin đơn thuần chỉ là thông báo tin tức + Quảng cáo, ngoài truyền tin tức, còn có mục đích chủ yếu là quảng cáo, mời chào khách hàng mua sử dụng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ + Phóng sự điều tra có độ dài hơn bản tin nhiều, miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, chi tiết các sự việc, phận tích, bình luận sự kiện Bài tập về nhà: bài 3. Ngày soạn: 6/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 56. LUỆN TẬP VIẾT BẢN TIN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức về bản tin và cách viết bản tin 2. Kĩ năng: Có kĩ năng viết bản tin ngắn phản ánh các sự kiện trong nhà trường và môi trường xã hội gần gũi 3. Thái độ: Có thái độ trung thực, thận trọng khi đưa tin B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra 15 phút 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt HS đọc các bài tập SGK Bài tập 1 (7 phút) HS chia 3 nhóm trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi, cử người trình bày trước lớp - Về cấu trúc: bản tin có nhan đề, triển khai từ thông Nhóm 1: trình bày kết quả tin khái quát đến cụ thể chi tiết. Phần sau cụ thể hoá bài 1, các nhóm khác nhận và giải thích cho phần trước xét, bổ sung - Về dung lượng: Độ dài trung bình, thông tin về kết GV nhận xét, bổ sung, chốt quả (đứng đầu khu vực về bình đẳng giới) và các sự lại kiện (bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế, các hạn chế về bình đẳng giới) - Bản tin này thuộc loại bản tin bình thường Nhóm 2: trình bày kết quả Bài tập 2(7 phút) bài 2, các nhóm khác nhận xét, bổ sung - Nội dung chủ yếu của bản tin: Dự án phát triển và GV nhận xét, bổ sung, chốt đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới lại được lựa chọn vào danh sách 10 ứng cử viên đoạt giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007” - Cách thức nắm bắt thông tin nhanh: + Căn cứ vào nhan đề của bản tin + Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc đến trong nhan đề. Câu này thường đứng ở phần đầu bản tin Nhóm 3: trình bày kết quả Bài tập3 ( 5 phút) bài 3, các nhóm khác nhận xét, bổ sung - Việc đưa thông tin số lượng các trường đại học đăng GV nhận xét, bổ sung, chốt kí dự thi vào vị trí đó là không hợp lí vì trước và sau lại nó đều nói về thể thức cuộc thi GV hướng dẫn HS viết bản - Cách chữa: có thể đưa câu “ Đến này đã có 50 tin GV chia hs làm 3 nhóm trường...” xuống cuối bản tin Nhóm 1: ý a Nhóm 2: ý b Nhóm 3: ý c. Sau đó đại diện nhóm trình bày kết qủa, các nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt Bài tập 4 (10 phút) lại - HS chọn tình huống Củng cố, dặn dò - Thu thập và lựa chọn tư liệu để viết bản tin.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> GV củng cố lại ND bài học - Đặt tên cho bản tin, viết phần mở đầu, phần triển Dặn hs về nhà làm bài tiếp khai của bản tin... và soạn bài 3 bài đọc thêm. Ngày soạn: 7/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 57 Đọc thêm. CHA CON NGHĨA NẶNG (Trích) - Hồ Biểu ChánhA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Hiểu được tình cha con nghĩa nặng qua tâm trạng và hành động.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> - Tình huống truyện và khả năng thúc đẩy sự kiện của lời thoại, ngôn ngữ, tính cách nhân vật 2. Kĩ năng: Đọc hiểu đoạn trích theo đặc trưung của thể loại. 3. Thái độ: Trân trong, yêu quý, có trách nhiệm với gia đình. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, hướng dẫn đọc thêm D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV yêu cầu hs xem phần tiểu I.Tiểu dẫn (10 phút) dẫn trong sgk 1. Tác giả: sgk ? Tiểu thuyết Cha con nghĩa 2. Tiểu thuyết “Cha con nghĩa năng” nặng ra đời khi nào? Kết cấu? - Ra đời năng 1926, xuất bản năm 1929 - Kết cấu: gồm 10 chương ? Vị trí và nội dung cơ bản của -> Tiêu biểu theo khuynh hướng đạo lí đoạn trích? 3. Đoạn trích - Vị trí: nửa sau chương IX - ND: kể lại cuộc gặp gỡ của hai cha con Trần Văn Sửu II. Hướng dẫn đọc thêm (30 phút) ? Người cha có tâm trạng như 1.Tâm trạng người cha. thế nào khi trở về? Qua đó em - 11 năm sống biện xứ, cô đơn, ân hận vì lỡ tay gây cảm nhận được điều gì? ra cái chết cho vợ - Nỗi đau li biệt khong biết thổ lộ cùng ai, anh phải chốn tránh, sống cơ cực, nhớ các con, sợ con hiểu lầm, lo con bơ vơ. -> Suốt trong những năm lủi trốn xa Sửu không khi nào nguôi nỗi nhớ nhà, nhớ các con, lo cho các con. Không quản hiểm nguy lẻn về thăm con. - Anh rất vui vì biết con mình đã có người cưu mang, sắp thành gia thất, nên anh nghĩa bây gời chết cũng yên tâm, không lo nghĩ gì nữa, định nhảy xuống sông tự tử - Anh khuyên con quay về -> Trần Văn Sửu là người cha bất hạnh nặng tình với các con. Sợ làm khó và ảnh hưởng đến các con ? Người con có tâm trạng nhưu nên lại bấm bụng ra đi. tếh noà khi bất ngờ thấy người 2. Tâm trạng người con cha trở về ? Nó hành động - Tý cứ ngỡ rằng cha nó đã chết, cha nó trở về là như thế nào? Qua đó em cảm một sự bất ngờ lớn nhận được gì ? - Tình cờ nghe được câu chuyện của ông ngoại với cha, hiểu và càng thương cha..

<span class='text_page_counter'>(176)</span> - Khi thấy cha bỏ chạy, nó ra sức đuổi theo mong gặp cha. - Tí chạy đến đúng lúc cha định tự tử, nó ôm chầm lấy cha trò chuyện ân cần, quyết bỏ nhà theo cha để làm lụng nuôi cha. => Trần Văn Tí quả là đứa con hiếu nghĩa, đáng thương, đáng trọng. Có tình nghĩa sâu nặng, dám từ bỏ hạnh phúc riêng để làm tròn chữ hiếu. Qua đó ta thấy đạo lí đã chiến thắng, bất diệt dù trong hoàn cảnh nào con vẫn cứ kiêu hãnh làm người ? Tình huống của truyện được đẩy lên đỉnh điểm khi nào? 3. Tình huống truyện giàu kịch tính - TVS sau hơn chục năm xa con, bí mật về gặp nhưng không được lại phải đi ngay trong đêm vì thương con. Cuộc chạy đuổi trong đêm của hai cha con. Cuộc gặp gỡ cảm động trên cầu Mê Tức -> Tình huống giàu kịch tính, cuộc trò chuyện của hai cha con đã đẩy mâu thuẫn lên đỉnh điểm, như cha vẫn giữ đạo làm cha, con vẫn gữi đạo làm con theo đúng nghĩa đạo lí. ? ý nghĩa văn bản và nghệ III. Tổng kết (4 phút) thuật bao trùm? 1. ý nghĩa văn bản Củng cố, dặn dò: Vẻ đẹp của lòng hiếu thảo và tình thương con là bài Gv nhắc lại ND cơ bản của học của muôn đời. bài, y/c hs về nhà xem lại và 2.Nghệ thuật chuẩn bị bài tiếp theo - Nghệ thuật kể chuyện:Theo trình tự thời gian - Miêu tả nhân vật: Chú ý nhiều đến lời nói và hành Giờ sau: đọc thêm Vi hành, động Tinh thần thể dục. - Ngôn ngữ giàu màu sắc Nam Bộ. Ngày soạn: 9/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 58 Đọc thêm. VI HÀNH - Nguyễn Ái Quốc A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> - Bằng bút pháp trào phúng, tác giả đã phê phán 1 cánh đích đáng cái lố lăng, kệch cỡm của Khải Định trong chuyến Khải Định sang Pháp tham dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Mác-Xây. - Nhấn mạnh nghệ thuật châm biếm sâu cay của tác phẩm. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học thuộc thể loại trào phúng 3. Thái độ: Hình thành thái độ đúng đắn đối với những người có công với nước và phê phán những kẻ bán nước hại dân B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, hướng dẫn đọc thêm D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt HS đọc phần tiểu dẫn SGK I.Tiểu dẫn (10 phút) ?Em hãy cho biết hoàn cảnh 1. Tác giả: sgk sáng tác truyện ngắn “Vi 2. Tác phẩm: hành”? ? Nêu hoàn cảnh sáng tác? - Hoàn cảnh sáng tác: tác giả viết “Vi hành” đăng báo Viết truyện ngắn này đúng vào dịp Khải Định được chính phủ Pháp đưa Nguyễn ái Quốc nhằm mục sang dự cuộc đấu xảo thuộc địa tổ chức ở Mác Xây đích gì? đăng trên báo “Nhân đạo” ngày 19.2.1923. HS trả lời - Mục đích: Viết truyện ngắn này Nguyễn ái Quốc nhằm vạch mặt tên vua bù nhìn Khải Định và những thủ đoạn xảo trá của thực dân Pháp trớc Nhân dân Pháp. ? Nêu mâu thuẫn trào phúng II.Hướng dẫn đọc thêm cơ bản của truyện ngắn “Vi 1. Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện ngắn “Vi hành”? hành” ( 5 phút) - Mâu thuẫn giữa bản chất bên trong và hình thức bên ngoài; giữa bản chất bù nhìn sa đoạ, hèn hạ, thói ăn chơi đàng điếm và sứ mệnh của ông vua ở một nước; giữa mục đích và việc làm của chính quyền thực dân Pháp đối với ND Pháp trong việc sử dụng KĐ sang thăm Pháp ? Nêu tình huống độc đáo 2.Tình huống truyện độc đáo: (15 phút) của thiên truyện? - Tình huống nhầm lẫn: đôi trai gái người Pháp đang đi trên tàu điện ngầm nhẫm lẫn nhân vật người dẫn truyện với vua Khải Định đang đi vi hành. -> Nhầm tác giả với tên vua bù nhìn Khải Định => làm tăng tính khách quan, hấp dẫn, tăng tính trào phúng và đả kích, tăng tính chân thật tố cáo trong việc thể hiện chủ đề và khắc hoạ chân dung vua KĐ.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> ? Chân dung nhân vật Khải - Hình dáng bên ngoài Định được hiện lên qua các chi tiết nào? + Vẻ ngoài: Da mặt vàng bủng như vỏ chanh, mũi tẹt, mắt xếch. + Trang phục: có cái gì phô ra hết, trang sức, lụa là.... đầu đội cái chụp đèn. -> Cái nhìn kỳ thị của ngời Pháp đối với Ông vua An Nam + Thái độ: nhút nhát, lúng túng của kẻ lén lút vụng trộm. - >Lố lăng, lố bịch, hài hước, vua như hề, thậm chí không bằng một tên hề. Ăn chơi sa đoạ, làm mất thể diện quốc gia, cam tâm làm bù nhìn, tay sai cho TD Pháp ? Thái độ của tác giả ? - Thái độ của tác giả + Với Khải Định (thông qua người Pháp) coi Khỉa Định như một tay ăn chơi lén lút, xa xỉ, như một trò đùa giải trí, thậm chí mịêt thị, coi thường -> Khải Định chỉ như một thứ đồ chơi hiếm hoi của người Pháp + Với chính phủ: chính phủ Pháp nhìn người An Nam nào cũng đều cho là hoàng đế -> Thái độ thù địch của chính phủ Pháp với Việt Nam ? Hình thức viết thư thể hiện 3.Hình thưc viết thư cho cô em họ (10 phút) như thế nào? Có tác dụng gì? - Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt có thể đổi giọng, chuyển cảh một cách thoải mái làm câu chuyện hấp dẫn - Liên hệ, tạt ngang, so sánh thaỏi mái nhằm châm biếm đả kích nhiều đối tượng cùng lúc. -> Vạch trần tính chất bù nhìn - Nhan đề: hàm ý giễu cợt - Tạo tình huống nhầm lẫn - Dùng hình thức viết thư (cho cô em họ): “bịa” ra cô em họ khéo léo như thật - Giọng văn mát mẻ, mỉa mai, chất trào phúng thấm đợm trong truyện ngắn “Vi hành” từ cốt chuyện đến từng chi tiết, câu văn III Tổng kết: 3 phút ? Nêu ý nghĩa văn bản và 1. ý nghĩa văn bản nghệ thuật bao trùm? “Vi Hành” là 1 tác phẩm có giá trị về nội dung: Thể hiện lòng căm thù mãnh liệt của Nguyễn ái Quốc đối với bọn thực dân và phong kiến, tay sai với thái độ đả kích vừa quyết liệt vừa sâu cay. Tác phẩm đã thể hiện tài năng sáng tạo độc đáo của.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> Củng cố, hướng dẫn, dặn dò ngòi bút chuyện ngắn hiện đại bằng tài chân biếm sắc Giờ sau: Đọc thêm Tinh thần sảo và phê phán sâu cay thể dục 2. Nghệ thuật - Tạo hình huống đặc sắc - Cách kể chuyện hóm hỉnh, kết hợp giữa kể, tả, viết thư. Ngày soạn: 9/11/13 Ngày giảng: 11D4: Tiết 59 Đọc thêm. TINH THẦN THỂ DỤC - Nguyễn Công Hoan A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> - Tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà TD Pháp cổ vũ rầm rộ qua truyện ngắn “Tinh thần thể dục” - Cách dựng cảnh, chọn tình huống, lời thoại, tạo xung đột 2. Kĩ năng: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học thuộc thể loại trào phúng. 3. Thái độ: Căm thù thực dân Pháp, trân trọng, cảm thông tình cảnh người dân. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, hướng dẫn đọc thêm D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV yêu cầu hs xem tiểu dẫn I.Tiểu dẫn(SGK) (10 phút) trong sgk 1. Tác giả:sgk Đọc tác phẩm, nêu cảm nhận 2. Tác phẩm chung. - Được đăng trên báo Tiểu thuyết thứ bẩy, ngày 25.3.1939 -> Vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao mà thực dân Pháp rầm rộ cổ vũ để đánh lạc hướng thanh niên VN ? Nêu nội dung của tờ trát? Qua II.Hướng dẫn đọc thêm đó em cảm nhận được gì? 1. Nội dung phiến trát (5 phút) - Số lượng người: 100 - Cách ăn mặc: chỉnh tề, phải vỗ tay luôn luôn - Thời gain: 12 giờ trưa... - Nếu không tuân lệnh sẽ bị khiến trách -> Tầm quan trọng của cuộc giao đấu, mênh lênh nghiêm, lời chỉ dẫn rõ ràng.Mỉa mai kín đáo tinh ? Tinh thần của người dân trước thần thể dục mà chính quyền tay sai đặt ra lệnh của quan trên như thế nào? 2. Tinh thần người dân >< TTTD của TD Pháp Qua đó em cảm nhận được gì? (15 phút) - Anh Mịch: van xi thống thiết tha cho không phải đi, nhưng không được -> TTTD làm anh khốn khổ - Bác Phô gái: đem lễ vật đi xin cho chồng đang ốm đau, nhưng không được chấp nhận: ốm gần chết cũng phải đi -> Nực cười, mỉa mai,châm biếm. - Bà phó Bính : khôn ngoan hơn dùng tiền đút lót thêu người đi thay cháu -> Ông lí được dịp ô đục nước béo cò ằ - Những người không có tiền, không xin đưcợ đi trốn hoặc sang làng bên lánh nạn..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> => Người dân chẳng hào hứng gì bởi các tinh thần TD đó đem lại cho họ sự đói cơm, rách áo với bao phiền toái - Tiếng chửi của ông lí : mẹ bố chúng nó.. -> Sự thảm hại của TTTD trong cái lo lắng của ? Nêu những đặc sắc về nghệ ông Lí thuật? 3.Nghệ thuật dựng truyện độc đáo: (10 phút). ? Nêu ý nghĩa văn bản và nghệ thuật cơ bản? Củng cố, hướng dẫn, dặn dò Gv khái quát lại những nội dung cơ bản của bài học Gv hướng dẫn hs chuẩn bị soạn bài tiết sau Giờ sau: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - 5 cảnh liên kết chặt chẽ với nhau để thể hiện chủ đề, trào phúng cái tinh thần thể dục của một thời trước cách mạng +Cảnh1:Tờ trát về làng với giọng cứng nhắc, hách dịch là nguyên nhân cho tất cả các cảnh sau + 3 cảnh sau là 3 cảnh đối phó khác nhau của dân làng trước cái lệnh sắt đá của quan huyện +Cảnh cuối cùng là cảnh tróc nã dữ dội, đưa người đi xem bóng đá mà như dẫn giải tù binh..cũng do sợ cái uy của quan huyện qua tờ trát mà ra -> Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện Nội dung mệnh lệnh yêu cầu gắt gao bắt buộc dân làng phải xem đá bóng trên huyện và sự sợ hãi, lẩn trốn, tìm mọi cách không tuân lệnh của dân làng III. Tổng kết (2 phút) 1.ý nghĩa văn bản: Sự giả dối bịp bợm của phong trào TDTT thời Pháp thuộc trong khi đời sống ND còn vô cùng khổ cực 2. Nghệ thuật - Dựng cảnh, chọn tình huống, tạo mâu thuẫn độc đáo - Ngôn ngữ và đối thoại sắc sảo sâu cay. Ngày soạn: 10/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 60. PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1.Kiến thức: Có những hiểu biết đầu tiên về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, một loại hoạt động không thể thiếu trong xã hội văn minh.

<span class='text_page_counter'>(182)</span> 2. Kĩ năng: Nắm được một số kĩ năng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những vấn đề gàn gũi trong đời sống hằng ngày, nhất là kĩ năng đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi 3. Thái độ: Thấy được sự cần thiết phải có thái độ khiêm tốn, nhã nhặn, biết chia sẻ lắng nghe.. trong giao tiếp với mọi người B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, hướng dẫn đọc thêm D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV đọc một cuộc phỏng vấn I.Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả và trả lời phỏng vấn trên báo lời phỏng vấn (10 phút) cho hs biết về phỏng vấn và trả 1. Khái niệm lời phỏng vấn - VD: Gv đưa ra một cuộc phỏng vấn và trả lời ? Thế nào là phỏng vấn và trả phỏng vấn trên báo lời phỏng vấn? - Khái niệm: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một cuộc trò chuyện được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa GV cho hs trả lời câu hỏi trong 2. Mục đích và tầm quan trọng sgk - Trả lời 2 câu hỏi sgk + Không phải bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi đáp nào cũng mặc nhiên được coi là phỏng vấn. Chỉ là phỏng vấn khi cuộc trò chuyện ấy được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa. + Tôn trọng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là tôn trọng sự thật, tôn trọng quyền được bày tỏ ý kiến của công chúng và vì thế là một biểu hiện của tinh thần dân chủ trong xã hội văn minh ? Từ đó em hãy cho biết mục - Mục đích: thu thập thông tin về một chủ đề quan đích và tầm quan trọng của trọng, có ý nghĩa phỏng vấn và trả lời phỏng - Tầm quan trọng: mỗi con người trong XH được vấn? bày tỏ ý kiến trước công chúng và vì thế là một biểu hiện của tinh thần dân chủ trong xã hội văn minh ? Nếu được giao đi phỏng vấn II.Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng thì em sẽ chuẩn bị trước những vấn (20 phút) gì ? 1.Chuẩn bị phỏng vấn GV hướng dẫn hs trả lời lần - Xác định: lượt câu hỏi trong sgk và rút ra + Chủ đề phỏng vấn kết luận + Mục đích phỏng vấn + Đối tượng phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> + Người thực hiện phỏng vấn + Phương tiện phỏng vấn - Hệ thống câu hỏi phỏng vấn phải: Ngắn gọn, rõ ràng; phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn; làm rõ được chủ đề, liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, tránh nhữung câu hỏi người tar lời chỉ nói: đúng, sai, không, có. ? Khi tiến hành phỏng vấn cần 2. Tiến hành phỏng vấn chú đến điều gì ? - Ngoài những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn cần có thêm một số câu hỏi gợi mở, đưa đẩy để câu chuyện không rời rạc, không lạc đề, người phỏng vấn phải khéo léo kéo người trả lời trở lại chủ đề - Thái độ thân tình, đồng cảm, lắng nghe và chia sẻ thông tin với người trả lời - Kết thúc cuộc phỏng vấn cần cảm ơn người trả lời phỏng vấn ? Khi biên tập sau khi phỏng 3.Biên tập sau khi phỏng vấn vấn cần chú ý những điều gì ? - Không được thay đổi nội dung phỏng vấn nhưng có thể thay đổi, sửa chữa một số từ ngữ, sắp xếp lại câu cho rõ ràng mạch lạc ? Nêu những yêu cầu đối với - Có thể ghi lại nét mặt, điệu bộ, cử chỉ.. người trả lời phỏng vấn? III.Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn ( 3 phút) HS đóng vai người phỏng vấn - Trung thực, thẳng thắn, chân thành và trả lời phỏng vấn về chủ - Câu trả lời rõ ràng và hấp dẫn đề : Lựa chọn nghệ nghiệp VD: sgk tương lai * Ghi nhớ: sgk HS tiến hành sau đó đó Gv IV. Luyện tập (10 phút) nhận xét Bài 2: hs trả lời Củng cố, dặn dò , hướng dẫn Gv yêu cầu hs đọc ghi nhớ sgk Gv hướng dẫn hs soạn bài tiếp Giờ sau : “Vĩnh biệt Cửu trùng đài” Ngày soạn: 13/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 61, 62. VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Trích vở kịch “Vũ Như Tô”) - Nguyễn Huy Tưởng A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> - Nắm được những đặc điểm của thể loại bi kịch. Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong hồi V của vở kịch - Nhận thức được quan điểm nhân dân của NHT đồng thời thấy được thái độ ngưỡng mộ, trân trọng tài năng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng lớn nhưng lại lâm vào tình trạng mâu thuẫn không thể giải quyết được giữa khát vọng nghệ thuậy lớn lao và thực tế xã hội không tạo điều kiện để họ thực hiện khát vọng ấy - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch qua đoạn trích 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm kịch 3. Thái độ: Khơi gợi tình cảm nhân văn của con người B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, hướng dẫn đọc thêm D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt ? Nêu vài nét về tác giả? I. Tìm hiểu chung (20 phút) HS trả lời 1.Tác giả ( 1912- 1960) Gv nhận xét, chốt lạ - Quê quán: làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh, nay thuộc xã Dục Tú huyện Đông Anh, Hà Nội - Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình nhà nho - Cuộc đời + Sớm tham gia cách mạng, hoà mình vào hạot động văn hoá cứu quốc do đảng lãnh đạo + Từng là đại biểu Quốc dân đại biểu Tân Trào năm 1945 -Năm 1996 được nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật - Sự nghiệp sáng tác + Tác phẩm chính: sgk + Có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch + Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc 2. Vở kịch “ Vũ Như Tô” ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của - Sáng tác năm 1941, đề cao vai trò của người tác phẩm? nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật. - Vở kịch này viết về một sự kiện lịch sử xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 ? Yêu cầu hs đọc tóm tắt tác - Tóm tắt : sgk phẩm và cho biết kết cấu, giá - Kết cấu gồm 5 hồi.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> trị tác phẩm? GV phân vai cho HS đọc hồi V. - Giá trị tác phẩm + ND : Phản ánh XH đương thời mẫu thuẫn giữa NDLĐ và g/c thống trị PK, mối quan hệ giữa lợi ích bản thân nghệ thuật và lợi ích của ND, nghệ sĩ, đam mê và tội lỗi + Nghệ thuật : bi kịch có tính chất lịch sử, mâu thuẫn găy gắt, ngôn ngữ sinh động, giàu kịch tính, miêu tả nội tâm và khắc hoạ tính cách nhân vật đặc sắc. ? Nêu vị trí, nội dung của đoạn 3. Đoạn trích trích? - Vị trí: hồi 5 của vởi kịch Vũ Như Tô - ND : sgk II.Đọc hiểu văn bản ? Phân tích những mâu thuẫn 1.Những mâu thuẫn xung đột cơ bản (23 phút) xung đột cơ bản của vở kịch cũng như đoạn trích - Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm - HS chia nhóm nhỏ (Theo bàn) than (vì sưu cao, thuế nặng) >< tập đoàn PK (bọn trao đổi thảo luận trả lời câu hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng, đời hỏi, cử người trình bày trước sống xa hoa truỵ lạc). lớp -> Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê GV chốt lại Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu trùng đài thì nó biến thành xung đột căng thẳng, gay gắt. -> Giải quyết bằng cao đường bạo lực của phe nổi loạn giết chết Tương Dực - Mâu thuẫn thứ hai: Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý của muôn đời và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân (Khát vọng NT và thực tế XH phát triển không theo chiều thuận lợi trong con người VNT) -> Mâu thuẫn không bao giờ và không ai có thể giải quyết được, nó chỉ có thể giải quyết đưcợ khi đời sống tinh thần nhân dân, nhu cầu về cái đẹp được nâng cao. ? Nguyên nhân của mâu thuẫn - Nguyên nhân: này? + Người nghệ sĩ kiến trúc sư tài năng muốn tô điểm cho đất nước bằng những công trình “tranh tinh xảo với hoá công” + Thực tế hoàn cảnh đát nước không có điều kiện sáng tạo, thể hiện tài năng -> VNT nghe lời Đam Thiềm mượn quyền lực, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão của mình, bát chấp tất cả. Đó là niềm khao khát của người nghệ sĩ đắm chìm trong mơ mộng đã đẩy VNT vào vị thế đối lập với lợi ích thiết thực của nhân dân. Tiết 2 2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ như Tô (20 phút).

<span class='text_page_counter'>(186)</span> ? Nêu tính cách và diễn biến tâm trạng Vũ Như Tô? HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp. * Tính cách - Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, nghệ sĩ tài hoa, là hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo cái đẹp. (Một thiên tài “ ngàn năm chưa dễ có một” “ chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện lên” có thể “ sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ”) -> Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả. ( Mặc dù bị Lê Tương Dực doạ giết Vũ như Tô vẫn kiên quyết từ chối xây Cửu trùng đài. Ông cũng không phải là người hám lợi (Khi được vua ban thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết cho thợ). Lí tưởng, ước mơ xây một toà đài cao cả, nguy nga, tráng lệ.. thật đẹp đẽ và chân chính nhưng lại cao siêu, thuần tuý hoàn toàn thoát li khỏi hoàn cảnh lịch sử xã hội của đất nước, xa rời đời sống nhân dân) - VNT quá say đắm khát vọng cái đẹp nên đã xa rời thực tế -> Càng sáng suốt trong nghệ thuật thì lại càng mê muội trong toan tính đời thường. - VNT không trả lời được câu hỏi: Xây Cửu trùng đài đúng hay sai? Có công hay có tội? -> VNT không đứng trên lập trường của nhân dân, cái thiện (nghệ sĩ, đẹp). Diễn biến tâm trạng của VNT thể hiện như thế nào trước thưc tế đổ vỡ? * Tâm trạng: - Hoài bão mộng ước, khát vọng không thành: vỡ mộng thê thảm. - Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông: xây Cửu trùng đài là đúng hay sai? là có công hay có tội?. - Không thoát khỏi trạng thái mơ màng, ảo vọng của mình: + Không tin việc mình làm là tội ác. + Không tin sự quang minh chính đại của mình bị nghi ngờ, rẻ rúm, coi thường. -> Đau đớn, kinh hoàng bi kịch. - Khi bị bắt, Cửu trùng đài bị đốt: Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá, thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh hoàng..

<span class='text_page_counter'>(187)</span> + Chợt nhận ra đau đớn kinh hoàng + Nỗi đau bật thành tiếng kêu bi thiết: Ôi! Mộng lớn... -> Tiếng kêu bi thiết, não nùng, nỗi đau bất lực phải trả giá bằng sinh mệnh, công trình nghệ thuật. => Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy nghĩ và hành động. 3.Nhân vật Đan Thiềm (15 phút) ? Đan Thiềm được tác giả xây dựng là người như thế nào? * Tính cách: - Là người đam mê cái tài, tài sáng tạo ra cái đẹp - “Bệnh Đan Thiềm” là mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo ra cái đẹp. - Vì đam mê tài năng mà nàng luôn khích lệ VHT xây CTĐ, sẵn sàng quên mình để bảo vệ cái tài, cái đẹp ấy. - Là người hiểu đời, hiểu người, tức thời, luôn tỉnh táo trong mọi trường hợp. 2 lần khuyên: Làn 1 có hiệu quả, lần 2 không hiệu quả -> Bi kịch thất bại (Biết chắc đài lớn không thành, tâm trí nàng giờ đây chỉ còn tập trung bảo vệ tính mạng cho Vũ nàng khẩn khoản khuyên Vũ trốn đi nhưng không được) => kẻ tri âm, có thể chết, sẵn sàng chết vì đài cao, tài lớn, vì người tri âm. * Tâm trạng Tâm trạng cả đan Thiền như - Đau đớn nhận ra thất bại của mình sớm, kịp thời thế nào? hơn VNT - Tâm trí không hưởng vào xây Cửu trùng đài mà hướng vào sự sống sót của VNT- nghệ sĩ tài hao. -> Khuyên VNT chạy trốn, đổi cả mạng sống của mình - Khi lời khuyên vô hiệu - > Hốt hoàng, đau đớn tột cùng - Lời vĩnh biệt Cửu trùng đài, giâca mộng lớn trong máu và nước mắt đầm đìa Tóm lại: hai nhân vật có tính cách, tâm trạng khác nhau đã thể hiện sâu sắc bi kịch mỗi người, góp phần khơi sâu chủ đề tác phẩm. Qua dây tác giả bộc lộ thái độ và cách đánh giá như thế nàp với các nhân vật? 4. Thái độ tác giả (6 phút).

<span class='text_page_counter'>(188)</span> - Trân trọng cái tài, khâm phục hoài bão - Cảm thông với bi kịch - Cách đánh giá + Với Vũ Như Tô: Tác gải thận trọng, tỉnh táo nhanạ ra VNT chỉ là người tài, chưa phải là bậc hiền tài. Cái đẹp của ông tạo ra là tuyệt mĩ, không tuyệt thiện. -> Chân lí chỉ thuộc về VNT một nửa, một nửa thuộc về nhân dân. + Với Đan Thiềm là người đồng bệnh, tri âm với VNT, biết trân trọng cái tài nhưng chưa biết gắn cái tài với cái thiện. III.Tổng kết: (3 phút) 1. Nội dung: - Đoạn trích thể hiện mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp thống trị với nhân dân lao động, giữa khát vọng nghệ thuật của người nghệ sĩ và thực tế, lợi ích của nhân dân 2. Nghệ thuật Củng cố, dặn dò, hướng dẫn - Mâu thuẫn kịch gay gắt, tạo tính kịch cao. Gv yêu cầu hs đọc ghi nhớ sgk - Khắc họa tính cách nhân vật rõ nét Gv hướng dẫn hs chuẩn bị tiết: - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật đặc sắc. Giờ sau: Tình yêu và thù hận - Ngôn ngữ có sự kết hợp giữa kể, tả, bộc lộ thái độ. Ngày soạn: 16/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 63, 64. TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN (Trích vở kịch “Rômêô và Juliét”) - W. SêchxpiaA.Mục tiêu bài học: Giúp hs: 1. Kiến thức: Giúp học sinh:.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> - Cảm nhận được tình yêu cao đẹp bất chấp thù hận giữa hai dòng họ của Rômê-ô và Giu-li-ét. - Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại - Hiểu được tình yêu chân chính tạo ra tình cảm và nhân cách trong sáng, nâng đỡ, cổ vũ con người vượt qua thù hận. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch qua đoạn trích 2.Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm kịch 3. Về thái độ: trân trọng tình yêu chân chính. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, hướng dẫn đọc thêm D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt Nêu những hiểu biết của em về I. Tìm hiểu chung (28 phút) thời đại phục hưng? 1. Thời đại phục hưng HS trả lời - Xuất hiện ở thế kỉ XV, XVI. Gv nhận xét, chốt lại - Là giai đoạn đầu quá độ từu trung cổ PK lên cận đại TNCN. -> Bước ngoặt lớn, tiến bộ vĩ đại của loài người - Cốt lõi là chủ nghĩa nhân văn. + Giải phóng con người, đấu tranh để có quyền sống, hp chính đáng của mình + Lên án những thế lực kìm hãm con người. Nêu những hiểu biết của em về - Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: sgk tác giả W. Sêchxpia? 2. Tác giả Sếch-xpia - W. Sêchxpia (1564-1616) - Quê: Miền tây Nam nước Anh - Xuất thân: gia đình thương nhân. -> Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh và của nhân loại thời Phục hưng. - Có 37 tác phẩm gồm hài kịch, bi kịch, chính kịch bằng thơ xen văn xuôi, mà phần lớn là kiệt tác của nhân loại. Tp của ông là tiếng nói của lương tri tiến bộ, của khát vọng tự do, của lòng nhân ái bao la và của niềm tin bất diệt vào khả năng hướng thiện và khả năng vươn dậy để khẳng định cuộc sống của con người. 2. Vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sáng tác khaỏng năm 1594-1595, là vở bi kịch Gv gọi hs đọc tóm tắt tác phẩm đầu tiên của Sêchxpia và cho biết giá trị của tác - Tóm tắt (sgk) phẩm? - Kết cấu: 5 hồi.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> HS đọc và trả lời. Nêu vị trí, nội dung của đoạn trích? Gv cho hs đọc (phân vai). Khung cảnh gặp gỡ, tỏ tình được miêu tả như thế nào?. Tiết 2 Tình yêu của R và J diễn ta trên nền thù hận của hai dòng họ như thế nào?. - Nội dung: + Ca ngợi tình yêu tự do + Lên án tố cáo những hủ tục lạc hậu, dã man, đề cao giải phóng tình cảm tự nhiên - Nghệ thuật + Đậm chất trữ tình + Mâu thuẫn kịch + Ngôn ngữ tự nhiên, giàu chất thơ -> Kiệt tác trong lịch sử văn học nhân loại - Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch: khát vọng yêu thương và hoàn cảnh thù địch vây hãm - Chủ đề: tình yêu và lòng chung thuỷ chiến thắng oán thù. 3. Đoạn trích - Vị trí: thuộc cảnh 2 hồi 2. - Nội dung: Trong đêm hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét và hai người đã yêu nhau say đắm… - Bố cục: + 6 lời thoại đầu: + 10 lời thoại cuối. II. Đọc hiểu văn bản 1. Khung cảnh tỏ tình huyền ảo (15 phút) - Thời gian: đêm đã khuya - Địa điểm: cửa sổ phòng Juliet - Khung cảnh: + Trăng sáng vằng vặc, hoa thơm ngào ngạt + Rômêô vượt tường đá ca ngất vào vườn, hướng tới cửa sổ phòng Juliét + Juliét từ trên ban công vươn người ra tâm sự, thổ lộ lòng mình say sưa, nồng nhiệt. -> Khung cảnh thần tiên, đẹp lung linh, huyền ảo, trong sáng. Họ đã bộc lộ những tình cảm vô tư, trong sáng, đẹp đẽ, cao thượng mang tính nhân văn cao đẹp. - Ẩn dưới khung cảnh tỏ tình mê hồn đó lại là câu chuyện hận thù, nguy hiểm đang rình rập có thể ập đến bất cứ lúc nào. - > Cảnh tỏ tình có một không hai trong lịch sử sân khấu và văn học nhân loại 2. Hình tượng nhân vật a. Tình yêu trên nền thù hận. (5 phút) - Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người trong suốt cuộc gặp gỡ - Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn. Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho mình mà còn cả người yêu..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> Tâm trạng say đắm của R trước J được thể hiện như thế nào? Qua đó em cảm nhận được gì?. Tâm trạng của Juliét như thế nào qua loòi độc thoái, đối thoại? Qua đó em thấy được gì về Juliét?. - Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu. Cái chàng sợ là không có được, không chiếm được tình yêu của Giu- li- ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự thù hận ... => Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ để vượt lên thù hận, bất chấp thù hận -> Quyết tâm xây đắp tình yêu. b. Nhân vật Rô-mê-ô. (20 phút) - Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu cho sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân -> Thiên nhiên được nhìn qua các điểm nhìn của chàng trai đang yêu do đó thiên nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng. - Trăng trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ đẹp không sánh được của Giu- li-ét.: + “Vừng dương” lúc bình minh + Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga” trở nên “héo hon”, nhợt nhạt... + “Nàng Giu-li-ét là mặt trời” - Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp máy của làn môi khi nói-> liên tưởng. - “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời”-> so sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự vấn “Nếu mắt nàng...thế nào nhỉ?” -> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên khuôn mặt...-> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!” - Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con người đang yêu và đang được tình yêu đáp lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang yêu... => Rômêô là người dũng cảm nhưng có trái tim lãng mạn, dạt dào cảm xúc yêu đương. c. Nhân vật Giu-li-ét (15 phút) - Qua lời độc thoại nội tâm: + Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình -> Tình yêu mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ..

<span class='text_page_counter'>(192)</span> Tư tưởng nhân văn thể hiện qua đoạn trích và tác phẩm là gì?. Nêu nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật? Củng cố, dặn dò: Gv nhắc lịa ND cơ bản, yêu cầu hs về nhà học bài, chuẩn bị bài tiếp Giờ sau: Thực hành một số kiểu câu trong văn bản. - Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô. + Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì? -> Câu hỏi để giải toả băn khoăn vì chưa thật tin vào tình yêu mới bất ngờ của chàng. + Anh làm cách nào tới được chốn này..người nhà em bắt gặp nơi đây. -> Câu hỏi hướng tới Rô-mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu của Rô-mê-ô có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào hữu hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không? Tình yêu của chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường thù hận ở hai gia đình hay không? + Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây tế nhị chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô, trái tim nàng đã hoàn toàn hướng về Rô-mê-ô. => Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ nhà văn đã thể hiện được diễn biến nội tâm đầy phức tạp nhưng phù hợp với tâm trạng của người đang yêu. Thể hiện một tình yêu mãnh liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền kiếp của hai dòng họ. d. Tư tưởng nhân văn (3 phút) - Ca ngợi tình yêu tựu do, vượt lên trên thù hận, lễ giáo - Tố cáo những hủ tục lạc hậu, dã man, hà khắc. - Số phận của Rômêô và juliét là bi kịch nhưng phép thắng lợi tinh thần của họ là bất tử. III. Tổng kết. (2 phút) 1. Nội dung Đoạn trích ca ngợi tình yêu chung thủy, bất chấp thù hận, khẳng định tình người tình đời theo lí tưởng nhân văn. 2. Nghệ thuật. - Xung đột kịch gay gắt - Độc thoại nội tâm tinh tế, sắc sảo, - Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc - Ngôn ngữ giàu chất thơ. Ngày soạn: 18/11/13 Ngày giảng: 11D6 Tiết 65. THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao thêm những hiểu biết về cấu tạo và cách sử dụng của một số kiểu câu thường dùng trong văn bản tiếng Việt 2. Kĩ năng: Biết phân tích, lĩnh hội một số kiểu câu thường dùng, biết lựa chọn kiểu câu thích hợp để sử dụng khi nói và viết 3. Thái độ” Có ý thức cân nhắc, lựa chọn cách sử dụng kiểu câu trong văn bản B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, hướng dẫn đọc thêm D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV hướng dẫn HS làm bài tập I.Dùng kiểu câu bị động (10 phút) phần I: chia hs làm 6 nhóm Bài tập 1 HS trao đổi thảo luận (5 phút) cử người trình bày trước lớp Nhóm 1: trình bày trước lớp bài a.Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả tập 1: các nhóm khác nhận xét, ( Chú ý từ bị động: bị được, phải) bổ sung b.Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả GV nhận xét, bổ sung, chốt lại c.Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước Nhóm 2: trình bày trước lớp bài Bài tập2 tập 2: các nhóm khác nhận xét, - Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bổ sung bởi một bàn tay “ đàn bà” GV nhận xét, bổ sung, chốt lại Bài tập 3: hs về nhà làm Nhóm 3: trình bày trước lớp bài II.Dùng kiểu câu có khởi ngữ (15 phút) tập 1: các nhóm khác nhận xét, Bài tập 1 bổ sung a.- Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn GV nhận xét, bổ sung, chốt lại - Khởi ngữ: Hành b.So sánh với: Nhà thị may lại còn hành -> Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc. Nhưng câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập với các từ gạo và hành Nhóm 4 : trình bày trước lớp bài Bài tập 2 tập 2 : các nhóm khác nhận xét, Cần chọn phương án C vì việc dẫn nguyên văn lời bổ sung các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô GV nhận xét, bổ sung, chốt lại gái và sắc thái ý nhị của người kể chuyện Bài tập 3 Nhóm 5 : trình bày trước lớp bài a.Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi tập 1 : các nhóm khác nhận xét, - Vị trí: đầu câu, trước chủ ngữ.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. Nhóm 6 : trình bày trước lớp bài tập 1 : các nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. GV hỏi hs trả lời nhanh bài 2 Nhóm 7 : trình bày trước lớp bài tập 3 : các nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. Củng cố, dặn dò, hướng dẫn GV chốt lại nội dung bài học. Giờ sau: Ôn tập văn học Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Dấu phẩy - Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước b.Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống, cảm xúc - Vị trí: Đầu câu, trước chủ ngữ - Dấu phẩy - Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu trước III.Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống (10 phút) Bài tập1 a.Vị trí đầu câu b.Cụm động từ c.Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười -> Sau khi chuyển câu có hai vị ngữ cùng có cấu tạo là một cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể nhưng viết theo kiểu câu trước thì sự nối tiếp về ý rõ ràng hơn Bài tập 2 Chọn phương án C vừa đúng về ý vừa liên kết ý chặt chẽ vừa mềm mại uyển chuyển Bài tập 3 a.Trạng ngữ: Nhận được........bộ đường ( Câu đầu) b.Phân biệt tin thứ yếu (ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng ( ở phần vị ngữ chính của câu: Quay lại ...) IV.Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản (4 phút) 1.Đều chiếm vị trí đầu câu 2.Thành phần chủ ngữ của câu bị động, khởi ngữ, trạng ngữ thể hiện thông tin đã biết từ văn bản, hoặc thông tin dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết. 3.Tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản. Ngày soạn: 22/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 69. LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> 1. Kiến thức:Biết phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những vấn đề xung quanh cuộc sống 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nói phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 3. Thái độ: Có thái đô nghiêm túc, đúng đắn khi trả lời phỏng vấn. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV cho hs nhắc lại một số kiến I. Ôn lại lí thuyết ( 5 phút) thức cơ bản - Khái niệm: - Mục đích - Những yêu cầu đối với người phỏng vấn và trả lời phỏng vấn GV cho hs đọc bài phỏng vấn II. Thực hành (38 phút) mục đọc thêm để tham khảo Bài tập 1: GV cho hs thảo luận bài tập 1 trong sgk, sau 5 phút tiến hành phỏng vấn và trả lời phỏng vấn - Chủ đề: Việc giảng dạy và học tập môn Ngữ văn ở trường THPT - XĐ mục đích: nắm được tình hình dạy và học môn Ngữ văn đồng thời có những biện pháp điều chỉnh thích hợp trong việc dạy và học - Đối tượng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là giáo viên và học sinh - Hệ thống câu hỏi + Đối với giáo viên: Cô có suy nghĩ gì về việc học Ngữ văn trong trường THPT hiện nay?, Theo cô cần phải làm gì để truyền đạt nhữung đam mê học văn cho hs? ... + Đối với học sinh: Em có suy nghĩ gif về việc học văn của em và trường em hiện này?, Theo em việc học như thế nào có hiệu quả nhất đối với môn Văn?... - Thực hiện phỏng vấn: trên cơ sở những câu hỏi GV và hs cùng rút kinh nghiệm đã chuẩn bị, với thái độ chân thành, thẳng thắn, cởi mở... - Rút kinh nghiệm Bài tập 2: biên tập và chỉnh sửa lại GV cho hs thảo luận bài tập 3 Bài tập 3: trong sgk, sau 5 phút tiến hành - Chủ đề: Hỏi chuyện một bạn đến từ một quốc gia phỏng vấn và trả lời phỏng vấn khác: Trung Quốc.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> Củng cố, dặn dò: gv nhắc lại những kiến thứuc cơ bản khi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Về nhà học bài, chuẩn bị bài tiếp theo Giờ sau: Trả bài kiểm tra tổng hợp. - Mục đích: Hiểu biết thêm về nước Trung Quốc - Đối tượng phỏng vấn: một bạn học sinh lớp 11 nước Trung Quốc. - Hệ thống câu hỏi + Bạn có thể giới thiệu cho tôi những nét văn hóa đặc sắc của đất nước bạn? + Bạn có suy nghĩ gì về đất nước, con người chúng tôi?... - Tiến hành phỏng vấn, trả lời phỏng vấn: trên cơ sở những câu hỏi đã chuẩn bị, với thái độ chân thành, thẳng thắn, cởi mở... - Biên tập lại sau khi phỏng vấn - Rút kinh nghiệm. Ngày soạn: 11/12/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 66,67,68. ÔN TẬP VĂN HỌC A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nắm vững được những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại trong chương trình ngữ văn 11. - Củng cố và hệ thống hoá những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> - Có năm lực phân tích văn họcc theo từng cấp độ: sự kiện, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học. - Ý thức học tập, rèn luyện B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thảo luận, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV chia nhóm cho hs thảo Câu 1: Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX - > 1945 luận những câu hỏi sau: có sự phân hoá phức tạp thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng trong quá trình phát triển. Ở bộ phận văn học công khai - Bộ phận VH này được sáng tác, lưu hành công khai trong XH Nhóm 1: câu 1 - Ưu điểm: Nhóm 2 câu 2 + Có tính dt, yếu tố tư tưởng lành mạnh, tiến bộ Sau đó hs thảo luận và trả lời, + Có đk đầu tư vào NT, phát huy được p/cách riêng, các nhóm khác nhận xét, bổ không chịu sự đàn áp sung -> Đóng góp mang ý nghĩa quyết định đối với quá GV nhận xét, bổ sung, chốt lại trình HĐH VH - Nhược điểm: + Chịu sự kiểm soát ngặt nghèo của c/q thực dân + Không có ý thức CM và tinh thần chống đốu trực tiếp CĐTD - Có sự phân hoá phức tạp thành 2 xu hướng, xuất hiện nhiều cây tài năng, tp xuất sắc. * Văn học lãng mạn: - Tiếng nói cá nhân, khẳng định cái tôi cá nhân, bất hoà với thực tại, tìm đến thế giới tình yêu quá khứ, nội tâm, tôn giáo. - Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lễ giáo phong kiến, làm cho tâm hồn người đọc thêm phong phú, thêm yêu quê hương đất nước.. - Hạn chế: ít gắn với đời sông chính trị văn hoá, sa vào đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.. - Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Thơ Tản Đà, Thế Lữ, Xuân Diệu..Văn xuôi: Hoàng ngọc Phách, Nhất Linh, Khái Hưng, Nguyễn Tuân.. * Văn học hiện thực: - Phản ánh hiện thực khách quan: Đó là xã hội thuộc địa bất công, tố cáo lên án tầng lớp thống trị, phơi.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> bày tình cảnh khốn khổ của nhân dânlao động, trí thức nghèo..Có giá trị nhân đạo sâu sắc. - Hạn chế: Chưa thấy rõ tiền đồ của nhân dân lao động và tương lai của dân tộc. - Tác giả tiêu biểu: Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao.. Ở bộ phận văn học không công khai - Bộ phận VH được sáng tác, lưu hành bí mật trong XH để phục vụ CM. - Lực lượng sáng tác chủ yếu là: nhà văn - chiến sĩ, quần chúng tham gia CM - Văn chương là vũ khí đấu tranh cách mạng. - Nhân vật trung tâm: chiến sĩ CM, những người phục vụ trực tiếp trên tuyền tuyến. - Tác giả: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu.. *Nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá phức tạp. - Do sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật. - Do sự phức tạp của tình hình xã hội, chính trị, tư tưởng... Nhóm 2 trình bày câu 2. Nguyên nhân dẫn đến Văn học phát triển với tốc độ hết sức mau lẹ, phi thường. - Do sự thúc đẩy của thời đại. - Xã hội mới đòi hỏi văn học phải đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề trước đó chưa từng có. - Sức sống của dân tộc tiếp sức, chịu ảnh hưởng của phong trào yêu nước và cách mạng, của Đảng Cộng sản Đông Dương. - Sự thức tỉnh, trổi dậy mạnh của ý thức cái tôi cá nhân - VH đã phát huy truyền thống của VH: yêu nước, tinh thần dt - Tiếng việt và văn chương Việt là phương diện để biểu hiện sức sống dt - Văn chương trở thành nghề để kiếm sống. - Sức sống bền bỉ, mãnh liệt của VHDT. Câu 2. Phân biệt sự khác nhau giữa tiểu thuyết trung đại và hiện đại. - Tiểu thuyết trung đại: + Chữ Hán, chữ Nôm + Chú ý đến sự việc, chi tiết. + Cốt truyện đơn tuyến. + Cách kể theo trình tự thời gian..

<span class='text_page_counter'>(199)</span> + Tâm lí, tâm trạng nhân vật sơ lược. + Ngôi kể thứ 3. + Kết cấu chương hồi. - Tiểu thuyết hiện đại; + Chữ quốc ngữ. + Chú ý đến thế giới bên trong của nhân vật. + Cốt truyện phức tạp, đa tuyến. + Cách kể theo trình tự thời gian, theo sự phát triển của tâm lí, tâm trạng nhân vật. + Tâm trạng, tâm lí nhân vật phức tạp. + Ngôi kể thứ 3, thứ nhất, kết hợp nhiều ngôi kể. + Kết cấu chương đoạn. - Những yếu tố của tiểu thuyết trưng đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh: chú ý đến sự việc, tâm lí nhân vật còn sơ lược... Tiết 2 Nhóm 1 trình bày câu 3 Nhóm 2: câu 4 Nhóm 3câu 5. Câu 3: Tình huống truyện trong các tác phẩm: Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí phèo. Tình huống là các quan hệ, những hoàn cảnh, những Sau đó hs thảo luận và trả lời, nhà văn sáng tạo ra để tạo nên sự hấp dẫn, sức sống các nhóm khác nhận xét, bổ và thế đứng của truyện. Sáng tạo tình huống đặc sắc sung là vấn đề then chốt của nghệ thuật viết truyện. GV nhận xét, bổ sung, chốt lại - Vi hành: tình huống nhầm lẫn. - Tinh thần thể dục: mâu thuẫn giữa hình thức và nội dung, mục đích và thực chất tốt đẹp và tai hoạ. Bắt buộc dân xem đá bóng, dân trốn chạy, thoái thác. - Chữ người tử tù: tình huống éo le, tử tù sắp bị tử hình - người cho chữ, quản ngục - người xin chữ. Cảnh cho chữ xưa nay chưa từng có. - Chí Phèo: Tình huống bi kịch: mâu thuẫn giữa khát vọng sống lương thiện và không được làm người lương thiện. Câu 4. Nét đặc sắc trong nghệ thuật của các truyện: Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí Phèo - Hai đứa trẻ: Truyện không có truyện- truyện trữ tình. Cốt truyện đơn giản. Tác giả chủ yếu đi sâu vào tâm trạng và cảm giác của nhân vật. Ngôn ngữ giàu chất thơ, nhẹ nhàng, tinh tế.. - Chữ người tử tù: Tạo tình huống éo le -Tình huống cho chữ, xin chữ. Ngôn ngữ kể, tả vừa cổ kính, vừa hiện đại, rất tạo hình. Đối lập tương phản, chi tiết chọn lọc....

<span class='text_page_counter'>(200)</span> - Chí Phèo: Cốt truyện hấp dẫn, li kì. Cách kể, tả linh hoạt, biến hoá. Xây dựng nhân vật điển hình, miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sác sảo, ngôn ngữ giản dị gần gũi với c/s hằng ngày... Câu 5: Nét chính trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng quan đoạn trích hạnh phúc của một tang gia. - NT trào phúng thể hiện: phát hiện mâu thuẫn và tạo được tình huống trào phúng độc đáo (hạnh phúc chung của một tang gia và hạnh phcú riêng của từng người. NT miêu tả đám tang với ngôn ngữ mỉa mai, châm biếm, giễu cợt và lối chơi chữ, so sánh bất ngờ độc đáo. - Dùng châm biếm, mỉa mai để lạt tẩy tính chất giả dối, bịp bợm, chỉ biết chạy thoe đồng tiền và lối sống ăn chơi đồi bại của xã hội trưởng giả nhữung năm trước 1945. Tiết 3: hs làm câu 6,7,8 HS trả lời GV nhận xét, bổ sung, chốt lại Câu 6: Quan điểm của Nguyễn Huy Tưởng trong việc triễn khai và giải quyết mâu thuẩn trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài - Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo quan điểm của nhân dân nhưng không lên án, không cho rằng Vũ Như Tô và Đan Thiềm là người có tội. -> Giải quyết bằng con đường bạo lực - Mâu thuẫn thứ hai chưa được giải quyết dứt khoát bởi đó là mâu thuẫn đã mang tính quy luật thể hiện mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, nghệ sĩ và xã hội -> Cách giải quyết thoả đáng, gợi ra ở người đọc những suy nghĩ riêng. Củng cố, dặn dò:. Câu 7: hs làm - Văn chương không cần người thợ khéo tay, làm theo mẫu: v/c không rập khuân mà phải có sự sáng tạo... - Văn chương chỉ dung nạp...: nhưũng nàh văn phải biết khơi nguồn mới, biết tìm tòi sáng tạo những gì chưa có... -> Quan điểm đứng đắn Câu 8; Khát vọng hạnh phúc của Rômêô và Juliét trong đoạn trích “Tình yêu và thù hận” - Cả hai đã vượt qua thù hận để đến với tình yêu.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> GV nhắc lại ND cơ bản cần chú ý, y/c hs về nhà học bài và chuẩn bị bài tiếp Giờ sau: Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Ngày soạn: 2/12/10 Ngày giảng: 11A1: Tiết 69. + Lời độc thoại và đối thoại +Tâm trạng say đắm của Rômêô trước người đẹp Juliét + Tâm trạng của Juliét khi đọc thoại: mạnh dạn bày tỏ tình yêu, sẵn sàng vượt qua thù hận để đến với tình yêu. 11D4:. Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Biết phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về những vấn đề xung quanh cuộc sống B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài soạn 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV cho hs nhắc lại một số kiến I. Ôn lại lí thuyết thức cơ bản - Khái niệm: - Mục đích - Những yêu cầu đối với người phỏng vấn và trả lời phỏng vấn II. Thực hành Bài tập GV cho hs thảo luận bài tập trong sgk, sau 5 phút tiến hành phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. GV và hs cùng rút kinh nghiêm Củng cố, dặn dò: gv nhắc lại những kiến thức cơ bản khi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Về nhà học bài, chuẩn bị bài tiếp theo Giờ sau: Trả bài kiểm tra tổng hợp. - Chủ đề: Lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai - XĐ mục đích: nắm được tâm tư, nguyện vọng, sở thích chọn nghề trong tương lai - Đối tượng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn học sinh - Hệ thống câu hỏi + Bạn thích làm nghề gì trong tương lai? + Bạn biết gì về nơi đào tạo và môi trường làm việc sau này khi lựa chọn nghề này? + Bạn sẽ làm như thế nào để đạt được ước mơ của mình? + Nếu công việc đó sau này lại không có tiên lương cao thì bạn có chọn nghề khác không? Vì sao?... - Thực hiện phỏng vấn: trên cơ sở những câu hỏi đã chuẩn bị, với thái độ chân thành, thẳng thắn, cởi mở... - Biên tập và chỉnh sửa lại - Rút kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(203)</span> Ngày soạn: 1/1/14 Ngày giảng: 11D6:.

<span class='text_page_counter'>(204)</span> Tiết 70. TRẢ BÀI SỐ 4 A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nắm rõ được vấn đề đặt ra trong đề bài, biết các lỗi mình mắc phải, tránh lặp lại trong các lần sau. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài giảng C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức nêu vấn đề, thảo luận trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học. 1.Ktra sĩ số 2. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt 1. Câu hỏi Câu 1: Tái hiện kiến thức tiếng Việt Câu 2: NLVH ? Theo em những y/c về kĩ 2. Đáp án năng và kiến thức cần có Đề và đáp án: những ý nào? Đề và đáp án: theo đề và đáp án của nhà trường Câu 1 Câu 2 HS trả lời GV dùng đáp án để chốt lại 3. Chữa lỗi cho hs - Chính tả: + huấn cao: Huấn Cao Gv và hs cùng chữa lỗi + lãng mạng: lãng mạn - Kiến thức: Bài văn Chữ người tử tù. 4. Nhận xét bài làm của HS Gv nhận xét bài làm của hs - Câu 1 đề 1và 2: + Đa số hs biết các làm bài, tuỳ nhiên nhiều học sinh khi viết bản tin còn dài dòng, chưa đáp ứng yêu cầu của một bản tin, thậm chí có em không viết tiêu đề. + Học sinh khi nêu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí có em còn sai, nêu không đầy đủ. - Câu 2 đề 1 và câu 2 đề 2: đa số hs nắm được yêu cầu của đề, nhưng phân tích còn sơ sài, trích dẫn còn chưa chính xác, có nhiều em nhầm tên tác phẩm và tác giả, có hs chưa hiểu được yêu cầu hoặc không thuộc thơ nên phân tích sơ sài. Bên cạnh đó có em làm khá tốt, phân tích và có lời bình. Còn đề văn xuôi Giờ sau: Chủ đề tự chọn nhiều hs còn thiên về kể lại, chưa làm rõ quá trình lưu manh của Chí Phèo.

<span class='text_page_counter'>(205)</span> Ngày soạn: 26/11/13 Ngày giảng: 11D6: Tiết 71,72. Dạy tự chọn chủ đề 6 “Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản” A.Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Luôn có ý thức cân nhắc, lựa chọn cách sử dụng kiểu câu trong văn bản - Rèn luyện kĩ năng sử dụng một số kiểu câu trong văn bản B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo hình thức đọc hiểu, gợi tìm, nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. ND dạy học HĐ của GV và HS Nội dung cần đạt GV đưa bài tập chia hs làm 4 nhóm thảo luận viết trong 10 Bài 1: Viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, phút sau đó các nhóm trả lời trong đó có câu bị động. Giải thích tác dụng của Các nhóm lần lượt trả lời, các câu bị động đó. nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại GV đưa ra một đoạn văn sau cho hs tham khảo.

<span class='text_page_counter'>(206)</span> “Tốt nghiệp bậc thành chung, Nam Cao được một người bác họ đưa vào miền nam sinh sống. Vì sức khoẻ, Nam Cao lại ra bắc sống bằng nghề dạy học và viết văn. Cuộc đời giáo khổ trường tư và những năm tháng sống gần gũi với người nông dân, Nam Cao bị cuốn hút vào hiện thực đó. Đói cơm, rách áo, những số phận thê thảm...tất cả đã đi vào trang sách của Nam Cao.” - Câu bị động: “Nam Cao được một người bác họ đưa vào miền nam sinh sống.” - > Tác dụng: nhấn mạnh cuộc đời đưa đẩy con người và con người phải sống chất vật để kiếm miếng cơm, manh áo. - Câu bị động: “Cuộc đời giáo khổ trường tư và những năm tháng sống gần gũi với người nông dân, Nam Cao bị cuốn hút vào hiện thực đó.” -> Tác dụng: nhấn mạnh cuộc đời đã tác động đến nhận thức của Nam Cao Tóm lại: Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động thường đứng ở giữa câu trong các kiểu câu chứa chúng, nó chỉ những thông tin đã biết GV cho hs thảo luận nhóm bài Bài 2: Hãy xác định thành phần khởi ngữ trong các 2, 3 sau đó lên bảng chữa lại câu sau: HS khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, bổ sung, chốt lại a, Còn tôi, tôi xin chịu. b, Giàu, tôi cũng giàu. Sang, tôi cũng sang rồi Gợi ý: a, Thành phần khởi ngữ: “Còn tôi” -> Nhấn mạnh ý thức của tôi nhận thấy tôi không thể làm được b, Thành phần khởi ngữ: “Giàu, Sang” -> Nhấn mạnh sự giàu và sang. Tóm lại: Khởi ngũ là thành phần thường đứng ở đầu câu, ngăn cách với thành phần câu bằng dấu phẩy. Bài 3: Hãy chuyển câu bị động sau sang câu chủ động. Củng cố, dặn dò: Gv nhắc lại các nội dung cơ bản của bài, y/c hs về nhà tìm a, Câu bị động: Khoai này được luộc rồi. tiếp ngữ liệu Chuyển sang câu chủ động: Luộc khoai này rồi Giờ sau: b, Câu bị động: Lọ hoa này được mẹ mua về Câu chủ động: Mẹ mua lọ hoa này về..

<span class='text_page_counter'>(207)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×