Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BAO CAO TONG KET NAM HOC 20152016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.1 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND HUYỆN GIANG THÀNH
<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


Số: 28 /BC-GDĐT


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
<b> Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>


<b> </b><i>Giang Thành, ngày 01 tháng 8 năm 2016</i>


<b>BÁO CÁO </b>


<b>TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015-2016</b>


<b>VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017</b>
<b>I. TÌNH HÌNH VÀ BỐI CẢNH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM </b>
<b>HỌC 2015-2016</b>


Năm học 2015-2016 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020; là năm học thứ ba thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục và Đào tạo
và các Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (Khóa XI) về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế trên địa bàn huyện Giang Thành. Toàn ngành GD&ĐT Giang Thành
tiếp tục chú trọng phát triển quy mô trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục,
phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với phong trào thi đua “Hai tốt”, “Hai giỏi”


“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tập trung thực
hiện nhiệm vụ và triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đổi mới và phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo.


<b>1. Thuận lợi </b>


Được sự chỉ đạo kịp thời, chặt chẽ của Sở Giáo dục và Đào tạo; sự quan
tâm lãnh đạo sâu sát của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện
và sự phối hợp hỗ trợ nhiệt tình, tích cực của các ban ngành, đồn thể liên quan;
sự quan tâm và đồng thuận của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
của huyện nhà.


Hệ thống mạng lưới trường lớp được kiện toàn và phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác huy động học sinh; cán bộ quản lý giáo dục, cơng chức,
viên chức trong tồn ngành thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, tích cực rèn
luyện về phẩm chất đạo đức, không ngừng bồi dưỡng về chuyên mơn nghiệp vụ
và nỗ lực, quyết tâm hồn thành tốt nhiệm vụ; phương tiện, trang thiết bị dạy
học trong ngành ngày càng được bổ sung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

bản cho việc thực hiện hiệu quả trong những năm học tiếp theo. Đời sống vật
chất, tinh thần của xã hội từng bước được nâng lên, phụ huynh học sinh có điều
kiện quan tâm tốt hơn đến việc học tập của con em mình.


<b>2. Khó khăn </b>


Là huyện biên giới, địa hình có nhiều kênh rạch, mật độ dân cư khơng
đồng đều, dân số thường xuyên biến động do di dân cơ học, sống phân tán
không tập trung, đường sá đi lại khó khăn nhất là về mùa mưa nên ảnh hưởng
đến chất lượng học tập cũng như việc duy trì sĩ số học sinh ở một số điểm lẻ.



Thời gian gần đây, dù đời sống kinh tế xã hội đã được cải thiện nhưng vẫn
còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh. Một bộ phận nhân dân chưa thật sự
quan tâm đúng mức tới việc học của các em.


Trang thiết bị, đồ dùng dạy học vẫn còn thiếu để phục vụ cho việc giảng
dạy theo chương trình mới, đặc biệt là đối với các đơn vị trường có nhiều điểm
lẻ và trường phổ thông cơ sở. Đội ngũ giáo viên vẫn còn thừa, thiếu cục bộ.


<b>II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016</b>


Tồn huyện có 15 đơn vị trường học, chia ra 5 trường mẫu giáo, 5 trường
tiểu học, 2 trường phổ thông cơ sở, 3 trường THCS. Với tổng số 5.550 học
sinh/213 lớp. Tổng số nhân sự 390, trong đó cán bộ quản lý là 33/15 nữ. Tổng số
đảng viên trong toàn ngành là 131/390 đạt tỷ lệ 33,58%.


<b>1. Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo</b>


Phòng GD&ĐT tập trung quán triệt, triển khai đầy đủ, kịp thời và thường
xuyên các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên. Các kế hoạch, chương trình hành động của Huyện ủy, UBND huyện,
phòng Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa thành kế hoạch năm học, chỉ đạo các
trường học trực thuộc tổ chức thực hiện.


Mạng lưới trường mầm non, trường phổ thông được phân bổ đều trên các
ấp; 5 xã đều có trường mầm non với 5 điểm chính và 16 điểm lẻ; hiện nay đa số
điểm lẻ của trường mầm non cịn học nhờ của trường phổ thơng, chưa có hàng
rào, sân chơi, bãi tập làm ảnh hưởng đến giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất.



Phòng Giáo dục và Đào tạo ngay từ đầu năm đã chủ động lên kế hoạch
thanh tra và thông báo công khai để các đơn vị kịp thời chuẩn bị kế hoạch hoạt
động của trường và hoạt động thanh tra của Phòng được triển khai đúng kế
hoạch. Đội ngũ cộng tác viên thanh tra đều có chun mơn vững vàng, có kinh
nghiệm, các thành viên của đồn thanh tra trẻ, nhiệt tình và đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thực hiện tốt công tác giáo dục cho các em lý tưởng sống đẹp, sống tốt và phòng
chống các tệ nạn xã hội trong học đường.


Chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo hàng năm được nâng
lên vững chắc. Khơng có tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp và học sinh không
đủ chuẩn kiến thức mà được lên lớp.


Học sinh tích cực, tự tin, mạnh dạn trong học tập. Các em quan tâm nhau
hơn, cụ thể là học sinh giỏi, khá biết giúp đỡ học học sinh yếu trong lớp; biết nói
lời hay làm việc tốt nhiều hơn và biết lễ phép với người lớn; hầu hết học sinh
chăm ngoan, tích cực trong học tập và trong các hoạt động, phong trào thi đua
của nhà trường của Đội.


<b>2. Về tổ chức hoạt động giáo dục </b>


<i><b>2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học</b></i>


Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản hướng dẫn của Sở
GD&ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với từng ngành học,
cấp học; gắn với Chỉ thị số 1825/CT-UBND ngày 26/8/2015 của UBND tỉnh
Kiên Giang về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016. Tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; gắn kết quả thực hiện


chuyên đề năm 2015<i> “</i>Trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đồn kết
xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh” với các hoạt động dạy và học của cán
bộ, giáo viên, học sinh bằng những việc làm cụ thể, thiết thực; chú trọng công
tác giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao đạo đức
nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục đưa nội dung các
cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”, “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” thành hoạt động thường xuyên của mỗi đơn vị trong tồn ngành.
Tăng cường cơng tác phản biện xã hội để kịp thời điều chỉnh công tác quản lý,
chỉ đạo của Phòng và các đơn vị trường học.


Tiếp tục duy trì đạt chuẩn cơng tác xóa mù chữ, phổ cập mầm non cho trẻ
5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ I và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Công tác phân luồng học sinh sau THCS được ngành giáo dục quan tâm thực
hiện thông qua hoạt động tư vấn, hướng nghiệp và tuyển sinh của các trường
Trung cấp chuyên nghiệp, trường nghề đối với học sinh khối 9.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Phòng Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ
đạo về công tác kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục, có 15/15 đơn vị hồn
thành báo cáo tự đánh giá. Công tác thông tin, truyền thông về các hoạt động giáo
dục được ngành chú trọng và thực hiện có hiệu quả về tiếp nhận, chuyển giao
văn bản và đưa các hoạt động của ngành lên trang website; đổi mới công tác thi
đua khen thưởng gắn với hiệu suất, chất lượng công việc và các hoạt động giáo
dục, toàn ngành thực hiện đúng nguyên tắc, đảm bảo tính cơng bằng, khách
quan, dân chủ, đúng đối tượng và đúng thời gian quy định.


<i><b>2.2. Giáo dục Mầm non </b></i>


Quy mô giáo dục mầm non của huyện tiếp tục phát triển, số trẻ đến lớp
tăng nhanh. Năm học 2015-2016, có 5/5 trường mầm non thực hiện dạy và học


theo chương trình giáo dục mầm non mới, 100% lớp 5 tuổi sử dụng bộ công cụ
120 chỉ số đánh giá sự phát triển trẻ em 5 tuổi theo quy định của ngành.


Tổng số 983 cháu/37 lớp, trong đó: 3 tuổi: 83 trẻ, 4 tuổi: 393 trẻ, 5 tuổi:
507 trẻ; 5 tuổi học 2 buổi/ ngày: 453 trẻ; 5 tuổi học lớp ghép: 172 trẻ. Bán trú:
29 trẻ.


Kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cuối năm
học: trẻ chuyên cần 839/983 (tỷ lệ 98,62%), trẻ dạt danh hiệu bé ngoan 543/983
(tỷ lệ 55,72 %), trẻ đạt danh hiệu bé ngoan xuất sắc 435/983 (tỷ lệ 43,85 %), trẻ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp cịi tỷ lệ 5,63%. Trẻ 5 tuổi hồn thành
chương trình giáo dục Mầm non (MG 5-6 tuổi) là 507/507 em, đạt tỷ lệ 100%.


Trong năm học này, phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều hội thi
cho cấp mầm non, với nhiều kết quả cao như bé với an tồn giao thơng, sản
phẩm tạo hình của bé. Tham gia các kỳ thi sản phẩm tạo hình của bé cấp tỉnh đạt
2 giải (1 giải B, 1 giải C).


Có 100% cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tập huấn các mô đun và các
lớp bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ theo quy định.


Nhìn chung chất lượng trẻ tăng so với năm trước, tỷ lệ trẻ đạt bé ngoan,
bé ngoan xuất sắc tăng cao. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
bước đầu mang lại hiệu quả tích cực.


<i><b>2.3. Giáo dục Phổ thơng </b></i>
<i>2.3.1. Giáo dục Tiểu học</i>


Tồn huyện có 5 trường tiểu học và 2 trường phổ thông cơ sở với tổng số
3044 học sinh/ 128 lớp, tăng 32 học sinh so với cùng kỳ năm trước, trong đó đã


huy động được 608 học sinh dân tộc, chiếm 19,97%; có 2045 học sinh tiểu học
được học 2 buổi/ngày đạt 67,18 %; học sinh bỏ học trong năm học là 14, chiếm
0,46 %.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh cuối năm học, số học sinh
tiểu học được xét lên lớp thẳng là 2987 em (tỷ lệ 98,12%); số học sinh rèn luyện
thêm trong hè là 57 em (chiếm 1,87%). Học sinh lớp 5 hồn thành chương trình
tiểu học là 527/529 em, đạt tỷ lệ 99,62%.


Trong năm học các em cũng tham gia nhiều Hội thi của ngành tổ chức,
riêng cấp tỉnh đạt được một số kết quả: Giao lưu tiếng Việt đạt: 2 giải viết; Toán
tuổi thơ đạt giải nhì đồng đội; IOE đạt 1 giải khuyến khích; Tốn qua mạng đạt
2 giải 3, 25 giải khuyến khích.


100% CBQL và giáo viên được bồi dưỡng chuyên mơn theo định kì đúng
quy định.


<i>2.3.2. Giáo dục Trung học cơ sở</i>


Năm học 2015-2016 có 3 trường THCS và 2 trường phổ thông cơ sở<i>,</i> với
tổng số 1523 học sinh/48 lớp. Huy động được 284 học sinh dân tộc, chiếm
17,98%. Có 1 trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tỷ lệ học sinh bỏ học trong năm là
1,96 %.


Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Phòng GDĐT chỉ đạo các
đơn vị thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng
và chương trình nội dung giảng dạy, vận dụng linh hoạt phương pháp giáo dục
cho học sinh vùng đặc biệt khó khăn; triển khai mơ hình trường học mới đối với
100% học sinh khối 6 với 528 học sinh/15 lớp; có 228 học sinh khối 7, 8/7 lớp
học tiếng Anh theo Đề án NNQG.



Ngay từ đầu năm học, đã chỉ đạo các đơn vị khảo sát học sinh các khối,
qua đó có kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng cũng như tìm các giải pháp để giảm tỉ lệ
học sinh yếu, học sinh bỏ học, tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi. Kết quả trong năm,
tỷ lệ học sinh đạt học lực khá, giỏi chiếm trên 60%.


Ngoài ra, chỉ đạo các trường thực hiện việc đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá, dự giờ, thao-hội giảng và thực hiện các chuyên đề trong năm học, cụ
thể đã tổ chức được 10 tiết hội giảng cấp huyện dạy theo hướng bài học minh
họa, 263 tiết thao hội giảng; 26 kỳ sinh hoạt chun đề, từ đó góp phần tích cực
cho việc nâng cao chất lượng chuyên môn. Thành lập được 4 tổ bộ môn liên
trường hoạt động và mang lại hiệu quả cao.


Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều hội thi chuyên môn dành cho
học sinh với kết quả cao như học sinh giỏi; văn hay chữ tốt; thi toán qua mạng;
tiếng Anh qua mạng, tổng số học sinh đạt giải trong các kỳ thi trên là 155 học
sinh. Tham gia các kỳ thi cấp tỉnh đạt kết quả khá cao như thi học sinh giỏi khối
9 đạt 5 giải <i>(1 nhất, 2 ba, 2 khuyến khích);</i> thi tốn qua mạng cấp tỉnh đạt 6 giải
<i>(1 giải ba, 5 giải khuyến khích)</i>.


Nhìn chung chất lượng học sinh tăng so với năm trước, tỷ lệ học sinh khá
giỏi tăng. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên bước đầu mang lại
hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Năm học 2015-2016 huy động được 440HS/13 lớp, kết thúc năm học số
lượng học sinh là 420, khối 10: 184 em; khối 11: 126 em; khối 12: 110 em. Chia
ra: Học lực: Giỏi: 9,3%; Khá: 46%; Trung bình: 41,2 %; yếu là 3,5%, Hạnh
kiểm: Tốt: 96,5%; Khá: 3,5%. Có 110 em đủ điều kiện tham gia thi tốt nghiệp
THPT kết quả đậu tốt nghiệp THPT là 100%.



<i><b>2.4. Giáo dục Thường xuyên</b></i>


Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2013 về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012-2020” trên địa bàn huyện Giang Thành, đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời ở trong và ngoài nhà trường đối với mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp nhất là
phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số. Tổ chức phúc tra trình độ học vấn
người trong độ tuổi từ 0-60 tuổi, thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên
truyền và mở các buổi hội thảo về vấn đề xây dựng xã hội học tập cho đơng đảo
người dân tham gia. Duy trì và củng cố vững chắc kết quả chống mù chữ, phổ
cập giáo dục các cấp, đồng thời nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tay
nghề, trình độ tin học ngoại ngữ cho người lao động.


Phối kết hợp với Trung tâm giáo dục thường xuyên tạo điều kiện cho các
em được học nghề theo nguyện vọng và theo tiêu chí về giáo dục của xã nông
thôn mới. Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến
thức kỹ năng đối với chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học và kết
hợp đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.


Tổng số cán bộ quản lý trung tâm là 15 người. Ban giám đốc mỗi trung
tâm cơ bản đủ gồm 01 Giám đốc là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, 01
Phó Giám đốc là Hiệu trưởng trường THCS hoặc Tiểu học trên địa bàn, 01 Phó
Giám đốc là cán bộ hội khuyến học xã. Phòng Giáo dục và Đào tạo đã biệt phái
01 giáo viên đang giảng dạy tại các trường THCS, Tiểu học sang làm việc tại
mỗi trung tâm HTCĐ. Các trung tâm tổ chức được 38 lớp chuyên đề (giáo dục,
y tế, pháp luật,…) với sự tham gia của 1872 học viên. Qua q trình hoạt động,
có 100% trung tâm HTCĐ hoạt động đạt mức khá.


<b>3. Về công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục</b>



Phịng GD&ĐT quan tâm rà sốt, tổ chức tốt công tác quy hoạch đội ngũ
lãnh đạo, cán bộ quản lý giai đoạn 2016-2020. Tập trung các nguồn lực xây
dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn mới (02 viên chức
đang theo học Thạc sĩ; nhiều viên chức là nhà giáo đang bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ, chính trị).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trong những năm qua cơng tác Đồn, Hội, Đội hoạt động rất hiệu quả,
cơng tác Đội duy trì sinh hoạt câu lạc bộ Tổng phụ trách hàng tháng nhằm rút
kinh nghiệm những mặt hạn chế trong tháng và đề ra phương hướng hoạt động
cho tháng tới. Trong năm Hội đồng đội huyện đã vận động ủng hộ các em học
sinh có hồn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện với tổng số tiền 47.217.000đ.


Phòng GD&ĐT thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và người học; thường xuyên đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thơng báo cơng khai trước
cơng luận:


Ngồi các cuộc thanh tra chuyên ngành theo quy định, phòng GD&ĐT
thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra chuyên đề công tác tuyển dụng, sử dụng
và thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ giáo viên, nhân viên. Kết quả các
trường đều thực hiện đúng quy định về quản lý, tuyển dụng, sử dụng viên chức
như ký hợp đồng làm việc, phân công nhiệm vụ, thực hiện số tiết dạy quy định
đối với từng bậc học, người dạy cụ thể.


Việc giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo theo đúng quy trình, quy định
của Pháp luật, khơng để tồn đọng đơn.



<b>4. Về công tác đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và tăng nguồn lực</b>
<b>đầu tư</b>


Thực hiện tốt theo tinh thần Nghị quyết 35/2009/QH12 của Quốc hội,
trong đó tiếp tục hồn thiện về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực tài chính
GD&ĐT; phối hợp cùng các ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định số
49/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016; thực hiện tốt Thông tư 68 về phụ
cấp thâm niên, Nghị định 116 phụ cấp lâu năm cho cán bộ giáo viên, cơng nhân
viên trong tồn ngành.


Hoạt động xã hội hóa giáo dục ln được ngành chú trọng, triển khai thực
hiện tốt: tất cả học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo đều được hỗ trợ chi phí
học tập theo nghị định 74 của Chính phủ. Trong năm, đã huy động từ các tổ
chức chính trị xã hội, các ban ngành đoàn thể, hội khuyến học, các hiệp hội từ
thiện, doanh nghiệp trong và ngoài huyện cũng như các mạnh thường quân, nhà
hảo tâm, PHHS tặng q cho học sinh con gia đình chính sách, học sinh có hồn
cảnh khó khăn như: xe đạp, áo phao, sữa, tập, học bổng và hỗ trợ sửa chữa các
công trình phụ trong nhà trường… tổng trị giá hơn 1.740.000.000 đ <i>(Một tỷ bảy</i>
<i>trăm bốn mươi triệu đồng).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giảng dạy và học tập của Giáo viên và Học sinh; mua sắm bổ sung máy tính
phịng máy, sửa chữa phòng máy và thay mới các đầu CPU đã hư… thực hiện
phần mềm quản lý nhân sự PMIS, quản lý học sinh EMIS, SMAS thuận tiện
trong quản lý điểm và quản lý hoạt động dạy và học.


Việc ứng dụng CNTT ln được ngành quan tâm đầu tư và phát triển.
Tồn ngành có 10 đơn vị trường tổ chức dạy Tin học cho học sinh; 100% số


trường phổ thông đều lắp đặt được phịng học máy chiếu cố định. Có 5 đơn vị tự
trang bị camera để phục vụ cho công tác quản lý. Tổ chức khai thác và ứng dụng
tốt các phần mềm do Bộ, Ngành cung cấp như phần mềm thống kê GDTH,
phầm mềm KĐCLGD, phần mềm thống kê Online, phần mềm SMAS 3.0 trong
quản lý nhà trường.


Hệ thống Website của ngành Giáo dục hoạt động ổn định, đảm bảo việc
đăng tải các văn bản chỉ đạo, các thông tin hoạt động của ngành. Tổ chức ngày
Hội công nghệ thông tin và đồ dùng dạy học tự làm cấp huyện có 169 sản phẩm
đạt giải (ĐDDH tự làm: 103; CNTT: 66). Tham dự Hội thi cấp tỉnh có 14/23 sản
phẩm CNTT dự thi đạt giải<i> (4 giải A, 3 giải B, 8 giải C)</i>, trong đó có 4 sản phẩm
được chọn thuyết trình và được trao 1 giải ba<i>; </i>có 6/9 ĐDDH tự làm dự thi đạt
giải <i>(1 giải B, 5 giải C)</i>.


<b>5. Đánh giá chung</b>


Phòng GDĐT đã chỉ đạo toàn ngành hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu
của năm học 2015-2016. Hệ thống trường, lớp học tiếp tục được đầu tư nâng
cấp, thiết bị giáo dục được bổ sung. Hiệu lực quản lý của ngành tiếp tục được
tăng cường, kỷ cương được giữ vững. Hiệu trưởng các đơn vị trường học thực
hiện tốt vai trò tham mưu, cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục ở địa phương; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra, đánh giá; chất lượng giáo dục phát triển ổn định.


Tỷ lệ huy động và duy trì sĩ số học sinh đạt yêu cầu; tỷ lệ học sinh lưu
ban, bỏ học giảm; tổ chức tốt việc phụ đạo học sinh yếu, kém; số học sinh được
học Anh văn, Tin học ở bậc tiểu học ngày càng nhiều, tổ chức được việc dạy học
theo chương trình mơ hình trường học mới (VNEN) ở bậc tiểu học và khối lớp
6. Chất lượng giáo dục chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng; học
sinh đạt giải các kỳ thi ngày càng nhiều. Nhiều kỳ thi liên quan đến giáo viên và


học sinh đã được tổ chức trong năm học.


Huyện tiếp tục duy trì đạt chuẩn quốc gia về cơng tác chống mù chữ, phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
mức độ I và phổ cập THCS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Chất lượng đội ngũ CB-GV đã được củng cố và đáp ứng tương đối tốt
nhu cầu về số lượng và chất lượng; hầu hết CB-GV trẻ, khỏe, nhiệt tình và có ý
thức tự giác học tập để nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ.


Cơng tác xã hội hố giáo dục có bước chuyển biến tích cực, Hội đồng
Giáo dục, hội Khuyến học, hội Cha mẹ học sinh được củng cố và hoạt động có
hiệu quả, huy động được lực lượng tồn xã hội tham gia chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục.


Bên cạnh kết quả đạt được, ngành Giáo dục và Đào tạo Giang Thành vẫn
cịn một số hạn chế, khó khăn. Công tác phát triển giáo dục mầm non chưa đáp
ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng; việc đầu tư theo tinh thần Đề án phổ
cập mầm non và Đề án kiên cố hố trường lớp cịn chậm; một số phòng học bị
xuống cấp do quá niên hạn sử dụng chưa được thay thế kịp thời. Các lớp Mẫu
giáo phải học nhờ trường Phổ thơng, bàn ghế cịn thiếu và chưa đúng quy cách.
Thiếu phòng học để mở rộng mơ hình dự án VNEN <i>(Tiểu học)</i> và phục vụ cho
việc phụ đạo học sinh yếu; học sinh học 2 buổi trên ngày cịn ít. Tỷ lệ học sinh
yếu, học sinh bỏ học vẫn còn cao. Mặt bằng chung về chất lượng ở các đơn vị
chưa đồng đều; một số học sinh mới tiếp cận với cách học theo mơ hình trường
học mới nên rụt rè chưa mạnh dạn tham gia vào hoạt động nhóm dẫn đến kết
quả đạt chưa cao; chất lượng học sinh khối 6 học theo mơ hình trường học mới
cịn thấp; một số giáo viên do quen với lối dạy truyền thống, còn lúng túng khi
tổ chức và giám sát kết quả hoạt động của các nhóm và kiểm sốt chất lượng
học tập của học sinh theo chương trình mới;.



<b>III</b>. <b>NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2016-2017</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo</b>


Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; củng cố và
phát huy hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp
điều kiện thực tế địa phương. Củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng “trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng thích ứng
cuộc sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục. Xây
dựng quy tắc ứng xử văn minh - thân thiện các mối quan hệ trong nhà trường và
xã hội. Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định của UBND huyện về
tiêu chí xã nơng thơn mới, trường đạt chuẩn quốc gia.


Phát huy tốt vai trò của các cơ quan quản lý giáo dục trong việc tham gia
quyết định về quản lý nhân sự, đầu tư, tài chính cùng với quản lý thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.


Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý của
các cơ sở giáo dục nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị; bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra trong quá trình
đào tạo. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và thông báo công khai trước công
luận nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, lạm thu
trong trường học.


Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại, nhất là
công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục. Tăng cường ứng dụng phần mềm


công nghệ vào hoạt động quản lý và dạy học nhằm từng bước tiến tới cơng khai
hóa, minh bạch hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ sở giáo dục;
đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục. Thực hiện cơ
chế người học tham gia đánh giá hoạt động Giáo dục và Đào tạo; nhà giáo tham
gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục tham gia đánh giá cơ quan quản lý
nhà nước.


Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đẩy mạnh hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đánh giá
chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục các cấp. Định kỳ các cơ
sở giáo dục tự kiểm định, đánh giá và đề nghị Sở GD&ĐT về kiểm tra.


<b>2. Đổi mới chương trình giáo dục, công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết </b>
<b>quả giáo dục</b>


<i><b>2.1. Giáo dục Mầm non</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung
tâm và tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non mới. Tiếp tục ưu tiên các nguồn lực để đảm bảo chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tạo cơ sở phát triển bền vững giáo dục
Mầm non giai đoạn 2016-2020.


Quan tâm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Áp dụng
nhiều giải pháp quản lý, kiên quyết không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, tai nạn
thương tích cũng như tình trạng ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em.


<i><b>2.2. Giáo dục Tiểu học</b></i>


Tiếp tục triển khai có hiệu quả Mơ hình trường học mới. Duy trì các


phương pháp dạy hoc như phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dạy học Mỹ thuật
theo phương pháp mới, dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình Cơng
nghệ; tích cực triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008-2020”.


Chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường thơng qua việc tăng
cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú
trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho
học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục
theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học. Tiếp tục tổ chức hiệu quả
sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và tổ
chuyên môn liên trường; động viên giáo viên tham gia SHCM qua trang mạng
thông tin “Trường học kết nối”.


Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28/8/2014 của Bộ GDĐT. Đồng thời giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc
đánh giá thường xuyên bằng nhận xét đó là: chủ yếu nhận xét, hướng dẫn bằng
lời nói trực tiếp để hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn trong các giờ học và hoạt
động giáo dục, tránh thực hiện máy móc việc ghi chép nhận xét; giúp các cấp
quản lý quy định hồ sơ hợp lý, khuyến khích sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ
sức lao động cho giáo viên tập trung vào hoạt động chuyên môn.


<i><b>2.3. Giáo dục Trung học</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trên cơ sở Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ
GD&ĐT, rà soát và điều chỉnh kế hoạch để đẩy nhanh quá trình xây dựng
trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.



Giao quyền chủ động cho các trường học trong việc xây dựng kế hoạch
dạy học phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, trên cơ sở đảm bảo thời gian kết
thúc học kỳ, kết thúc năm học thống nhất tồn huyện, có đủ thời lượng dành cho
luyện tập, ơn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kỳ.


<i><b>2.4. Giáo dục Thường xuyên</b></i>


Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012-2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”; tiếp tục duy trì
hoạt động của trung tâm HTCĐ theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ,
mở rộng việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề với nội dung đa dạng, phong
phú, phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân, đáp ứng nhu cầu học tập suốt
đời của mọi người; nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề
nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Đổi mới
công tác quản lý, tăng cường nề nếp, kỷ cương, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các TTHTCĐ.


Củng cố kết quả cơng tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ, kết quả công tác PCGD các cấp, phấn đấu nâng dần chất lượng ở các xã
khơng để xảy ra tình trạng mất chuẩn; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp phân
luồng học sinh sau THCS.


<b>3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục</b>


Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa IX “về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục”. Thực hiện một số chính sách đối với nhà giáo như:
chính sách luân chuyển, biệt phái giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; Tiếp tục rà
soát, sắp xếp lại đội ngũ trên cơ sở Đề án vị trí, việc làm, trong đó đặc biệt quan
tâm đến việc giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên ở các cấp học; chú trọng


công tác phát triển Đảng; xây dựng nhà công vụ cho giáo viên ở những xã khó
khăn.


Thường xun quan tâm cơng tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo theo hướng toàn diện về đạo đức,
trí tuệ và thể lực; có ý chí, năng lực tự học và tự nghiên cứu; chủ động và có khả
năng thích ứng trong các mơi trường, điều kiện công tác.


Thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục chặt chẽ đúng quy trình đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng. Tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tập huấn công tác xây dựng, thực hiện quy
hoạch cán bộ quản lý nguồn trong các đơn vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tăng cường công tác thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực ngành Giáo dục và Đào
tạo.


Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả
cơng tác; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí cơng việc khác hoặc kiên quyết đưa ra
khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, khơng đáp ứng
u cầu, nhiệm vụ.


Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự giác nghiên cứu, học
tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Chú trọng nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đầu tư
chăm bồi đội ngũ nhà giáo trẻ, có trình độ chun sâu ở một số lĩnh vực, mơn
học.


<b>4. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính</b>



Tham mưu tốt với UBND huyện, sở Giáo dục và Đào tạo tăng đầu tư
ngân sách xây dựng cơ bản, tăng nguồn lực xã hội hóa, tập trung đầu tư cho các
mục tiêu, chương trình trọng điểm về Giáo dục và Đào tạo. Từng bước bảo đảm
đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục. Tăng cường giám sát
chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí, đảm bảo nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.


Tập trung khắc phục căn bản tình trạng phịng học xuống cấp, phịng học
tạm thơng qua Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà cơng vụ cho giáo viên;
chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo; các chương trình, dự án
của Trung ương và địa phương.


Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với nhà giáo, học
sinh thuộc đối tượng chính sách. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng,
khuyến học, khuyến tài nhằm hỗ trợ học sinh nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen
thưởng xứng đáng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi
bật cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực
hiện cơng tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020 gắn với
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.


Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2015-2016 và phương hướng nhiệm
vụ năm học 2016-2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Giang Thành./.


<i><b>Nơi nhận:</b></i> <b>TRƯỞNG PHÒNG</b>


- VP Sở GD&ĐT;
- UBND Huyện;
- Huyện Ủy;


- BTG huyện Ủy; <i>(Đã ký)</i>



- Lưu: VT.


</div>

<!--links-->

×