Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Văn 9 tuần 13 (61-65)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.65 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 26/11/2020 Tiết 61, 62 Văn bản LÀNG - Kim Lân I. MỤC TIÊU BÀI HỌC ( Như tiết 60 ) II. CHUẨN BỊ ( Như tiết 60 ) III. PHƯƠNG PHÁP/ KIC THUẬT DẠY HỌC ( Như tiết 60 ) IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG ( Như tiết 60 ) 1. Ổn định tổ chức (1’) - Kiểm tra sĩ số học sinh - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp. Lớp 9B 9B. Ngày giảng. Vắng. Ghi chú. 2. Kiểm tra bài cũ:(5’) CÂU HỎI: ? Tóm tắt truyện ngắn Làng của Kim Lân? GỢI Ý TRẢ LỜI: HS tự tóm tắt truyện ngắn Làng của Kim Lân. 3.Bài mới : (85’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình: Hoạt động của thầy và trò Chuẩn KTKN cần đạt - GV cho hs nghe, nhận xét đoạn lời Hình thành kĩ năng quan sát, nhận, bài hát "Làng tôi"- Hồ Bắc: xét, thuyết trình Làng tôi sau luỹ tre mờ xa, - HS nghe, nhận xét Tình quê thân yêu những nếp nhà - HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới Làng tôi êm ái bao ngày qua thiệu của thầy Những chiều đàn em vui hoà ca - Ghi tên bài Từ phần nhận xét, gv giới thiệu vào bài mới - Ghi tên bài Vào bài (1’ ) 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (55’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1: (60’) ) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản PP-KT: Phát vấn, nêu vấn đề, phân tích, kỹ thuật động não. ? Để bộc lộ sâu sắc tình cảm của ông Hai với 3. Phân tích làng, với nước, tác giả đưa ra tình huống nào? a . Cuộc sống của ông Hai ở.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ? Phân tích diễn biến tâm trạng của ông hai kể từ khi nghe tin làng theo Tây?( Đối tượng HS học TB) - Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc, mà chính ông được nghe từ miệng những người tản cư ở cùng ông. - Sững sờ: “ cổ ông lão..không thở được”=> đau đớn. - Da mặt tê rân rân. - Cúi gằm mặt. - Nằm vật ra giường. - Nước mắt giàn ra. - Trằn trọc không nhúc nhích.  Cái tin dữ ấy thành một nỗi ám ảnh, day dứt => xấu hổ,cúi gằm mặt xuống mà đi, tủi hổ, nước mắt ông lão cứ giàn ra. - Lúc nào cũng nơm nớp. - Tác giả diễn tả cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong lòng ông Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ. ? Cuộc đấu tranh nội tâm gay gắt chứng tỏ tình cảm gì ở ông Hai?( Đối tượng HS học TB) - Tác giả thể hiện sâu sắc tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước của ông Hai qua mâu thuẫn: cuộc xung đột nội tâm. - Dứt khoát lựa chọn: “ Làng yêu >< phải thù ”. => Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm làng quê. - Dù đã xác định được như thế nhưng ông vẫn không dứt bỏ được tình cảm với làng quê => càng đau xót, tủi hổ. - Ông Hai bị đẩy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng khi bị đuổi đi. Đi đâu bây giờ? Về làng là chịu quay lại làm nô lệ => mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân dân dường như đã thành sự bế tắc, đòi phải được giải quyết. ? Vì sao ông Hai lại có tâm trạng đó?( Đối tượng HS học Khá- giỏi) -Vì ông rất yêu làng. Gv: Đó là tâm lí chung của những người nông dân Việt Nam. ? “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù ” câu nói ấy giúp ta hiểu gì về tình cảm của ông Hai?( Đối tượng HS học TB). nơi tản cư. b. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2 Hs phát biểu, Gv chốt. - Ông xót xa, uất hận. - Tình yêu nước rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Gv: Dẫu vậy, ông vẫn không dứt bỏ được tình cảm với làng quê- nơi đã gắn bó bao đời và chính vì lẽ đó mà ông càng tủi hổ, xót xa. ? Cảm xúc của ông khi trò chuyện với dứa con nhỏ như thế nào? Vì sao lại có cảm xúc đó? ( Đối tượng HS học Khá) - Không biết giãi bày tâm sự cùng ai. - Để ngỏ lòng mình, nói với chính mình, minh oan cho mình. - Nước mắt ông giàn ra chảy ròng ròng trên má. - Trong tâm trạng bị dồn nén, bế tắc ấy, ông chỉ còn biết trút tâm sự của mình vào những lời thủ thỉ với đứa con còn rất ngây thơ. => Qua tâm sự với đứa con ta thấy được : - Tình yêu sâu nặng với làng Chợ Dầu. - Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Bác Hồ. => Tình cảm ấy thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng. => Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng nhân vật. ? Cuộc trò chuyện này được kể bằng kiểu ngôn ngữ nào?( Đối tượng HS học TB) - Đối thoại của nhân vật. ? Từ đó em cảm nhận được điều gì trong tấm lòng của ông với làng quê, đất nước?( Đối tượng HS học TB) 2 Hs phát biểu. Gv: Ông Hai đã trải qua những buồn vui, đau khổ, chua chát và tuyệt vọng rồi hi vọng. GV bình: Từng thái độ, cử chỉ, từng suy nghĩ của ông Hai đã toát lên cuộc đấu tranh nội tâm gay gắt giữa niềm tự hào, kiêu hãnh mà ông đã dành cho làng Chợ Dầu với sự thất vọng, đau đớn, xót xa, tủi hổ, nhục nhã vì mang tiếng là dân của làng Chợ Dầu phản bội. Nếu trước đây, tình yêu làng hòa quyện trong tình yêu nước thì giờ đây, ông Hai buộc phải có sự lựa chọn. Đó không phải là điều đơn giản vì với ông, làng Chợ Dầu đã trở thành một phần cuộc đời không dễ gì vứt bỏ; còn Cách mạng là cứu cánh của gia đình ông, giúp cho gia đình ông thoát khỏi cuộc đời nô lệ. Qua những ngày đấu tranh tư tưởng, đau đớn, dằn vặt. Khi nghe tin xấu về làng ông Hai xấu hổ, đau đớn, tủi nhục, điều đó thể hiện một tình yêu làng sâu nặng hoà trong tình yêu tổ quốc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> cuối cùng ông Hai đi đến quyết định: “ Làng thì yêu thật, nhưng làng theo giặc thì phải thù ’’,làng theo giặc thì thực sự thất vọng, đau đớn, xót xa, tủi hổ, nhục nhã vì mang tiếng là dân của làng Chợ Dầu phản bội. Đó là một vẻ đẹp trong tâm hồn của con người Việt Nam, khi cần họ sẵn sàng gạt bỏ tình cảm riêng tư để hướng tới tình cảm chung của cả cộng đồng. CHUYỂN TIẾT 62 ? Khi nghe tin cải chính làng mình không theo Việt gian tâm trạng ông ra sao?( Đối tượng HS học Khá- giỏi) - Mặt rạng rỡ. - Khoe với mọi người: Nhà tôi Tây đốt rồi. + Lật đật sang bác Thứ. + Múa tay lên mà khóc. + Vén quần lên tận bẹn. ? Cử chỉ đó phản ánh một nội tâm như thế nào? qua đó em hiểu gì về ông Hai?( Đối tượng HS học TB) 2 Hs phát biểu, Gv chốt. - Sung sướng hả hê. - Coi trọng danh dự, yêu làng yêu nước hơn tất cả Gv: Ông Hai đã quên nỗi đau, sự mất mát riêng để tự hào trong sức mạnh vẻ đẹp chung của làng quê, đất nước. Tình yêu làng của ông đã mở rộng hoà trong tình yêu nước. Cội nguồn của lòng yêu quê hương là cuộc chiến đấu cứu nước, cứu làngLàng và nước luôn gắn bó thành một khối bất khuất kiên cường chống giặc ngoại xâm. Đó là phẩm chất đáng quí của người nông dân nói riêng và của nhân dân Việt Nam nói chung.. c. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính.. Khi nghe tin làng được cải chính, ông Hai sung sướng hả hê đến cực độ, điều đóchứng tỏ ông là người yêu làng, yêu nước hơn tất cả .. * Hoạt động 2: (10’) Mục tiêu: HDHS tổng kết kiến thức văn bản PP-KT: vấn đáp, động não ? Qua nhân vật ông Hai trong tác phẩm “ 4. Tổng kết Làng”, em hiểu gì về tấm lòng của người dân khi phải rời làng đi tản cư? a .Nội dung: SGK. 3 Hs phát biểu, Gv chốt. - Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, lòng tin tưởng vào cuộc kháng chiến. -Tấm lòng gắn bó thuỷ chung với đất nước dù trong hoàn cảnh nào. ? Để làm rõ nội dung trên tác giả đã sử dụng b . Nghệ thuật nghệ thuật nổi bật nào?( Đối tượng HS học TB) - Tạo tình huống truyện gay cấn.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Tình huống truyện đặc biệt. - Miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật mang tính quần chúng. Gv: Đó chính là điều làm nên thành công của truyện.. - Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh động qua suy nghĩ, cử chỉ, hành động, lời nói( đối thoại và độc thoại) . - Ngôn ngữ nhân vật mang tính quần chúng. c. Ghi nhớ : SGK.. GV yêu cầu Hs đọc phần ghi nhớ SGK/ 174. Điều chỉnh, bổ sung ........................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 3.3 Hoạt động luyện tập, vận dụng(10’) - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Phương pháp và kĩ thuật: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, động não,viết tích cực - Tiến trình: HS thực hiện theo SGK. Tích hợp giáo dục đạo đức - Lòng yêu nước, tự hào về quê hương đất nước, về các thế hệ cha anh trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Lòng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.. ? Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình yêu làng quê của ông Hai ?. Hoạt động của thầy và trò Gv giao bài tập. Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Làng và một số tác trao đổi,làm bài tập, trình bày..... phẩm viết về người nông dân của Kim Lân Điều chỉnh, bổ sung ........................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 3.4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng (7’) - Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - PP-KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc, KT động não, hợp tác. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Gv giao bài tập. + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên. - Hs: Em có suy nghĩ gì vè tình yêu làng quê cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày.... trong thời hiện đại ngày nay ?.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 3.5. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài (3’) a. Bài cũ - Nắm được các giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc, ý nghĩa của văn bản và nội dung phần Ghi nhớ. - Tóm tắt lại truyện và nắm được những giá trị đặc sắc của truyện. - Làm 2 bài tập phần luyện tập trong sách giáo khoa. b. Bài mới - Chuẩn bị tiết sau bài: Tiếng việt "Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự " . Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi theo phiếu học tập. ( GV phát phiếu học tập) PHIẾU HỌC TẬP GV hướng dẫn HS: Gv yêu cầu Hs đọc đoạn văn? nhận xét giọng đọc? ? Trong ba câu đầu đoạn trích ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? - Hai người đàn bà nói với nhau (hai người). ? Dấu hiệu nào cho thấy đó là cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? 2 Hs phát biểu, Gv chốt. - Nội dung: hướng tới người tiếp nhận. - Hình thức: hai gạch đầu dòng. ? Ba câu đầu là cuộc đối thoại hay độc thoại? vì sao? HS: Trong đoạn trích, có ít nhất hai người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau, dấu hiệu nhận biết vì có hai lượt lời qua lại. Nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện và hình thức thể hiện trong đoạn văn: hai dấu gạch đầu dòng. Đây là lời đối thoại. ? Câu: Hà, nắng gớm, về nào… ông Hai nói với ai? Đây có phải là câu đối thoại không? Vì sao? Đoạn trích có câu nào kiểu này không? - Ông Hai nói với chính mình, nói bâng quơ. - Lời độc thoại. - Đoạn trích còn câu: “Chúng bay ... thế này”.Đó là lời độc thoại. ? Những câu “Chúng nó cũng là ... tuổi đầu” là câu hỏi ai? Tại sao trước câu hỏi - Ông Hai hỏi chính mình. - Câu hỏi không phát ra thành tiếng, chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai: thể hiện tâm trạng dằn vặt đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng ông theo giặc. -Vì chỉ là nghĩ thầm nên không có gạch đầu dòng (câu độc thoại nội tâm). - Đây là những câu mà ông Hai nói với chính mình, không nói thành lời mà âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tâm trạng của ông Hai thể hiện tâm trạng dằn vặt đau đớn của ông khi nghe tin làng theo giặc. Độc thoại nội tâm. ? Những hình thưc diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?  Hình thức đối thoại: tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của người dân tản cư đối với dân làng Chợ Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Các hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm đã khắc hoạ sâu sắc rõ nét tâm trạng dằn vặt đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ngày soạn: 26/11/2020 Tiết 63 TIẾNG VIỆT ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Giúp học sinh hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đồng thời thấy được tác dụng của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng nhận diện, phân tích vai trò và tập kết hợp yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm khi đọc cũng như khi viết văn tự sự. * Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, hợp tác, lắng nghe, kiên định. 3. Thái độ - Có thái độ học tập tích cực. - GD đạo đức: Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả. Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao. => giáo dục các giá trị TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC, HỢP TÁC II. Chuẩn bị - GV: SGK, SGV ngữ văn 9, Bảng phụ. - HS: Đọc SGK và trả lời câu hỏi, vở bài tập. III. Phương pháp/ KT - Vấn đáp, thuyết trình, phân tích . - Kĩ thuật dạy học : Động não, nhóm, đặt câu hỏi. IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định lớp:(1’) Lớp Ngày giảng Sĩ số Vắng 9B 44 2. Kiểm tra bài cũ:(5’) Gv phát phiếu bài tập, yêu cầu HS làm vào phiếu HT, HS chấmchéo, HS nhận xét, Gv gọi trả lời, cho điểm. Tìm từ ngữ thích hợp ghi trong ngoặc đơn (tự sự, hình thức lập luận, nghị luận, vấn đề, ý kiến, triết lí, lí lẽ, dẫn chứng) để điền vào chỗ trống: Trong văn bản…, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi …bằng cách nêu lên các…, nhận xét cùng những lí lẽ và … Nội dung đó thường đựơc diễn đạt bằng … làm cho câu chuyện thêm phần triết lí. ĐA:Tự sự, nghị luận, ý kiến, dẫn chứng, Hình thức lập luận.( mỗi từ 2đ ) 3. Bài mới : (37’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức - GV yêu cầu hs quan sát, nhận xét về cuộc hội Hình thành kĩ năng quan sát, thoại sau: nhận xét, thuyết trình Chị lò dò về phía hang tôi hỏi: - HS quan sát, nhận xét - Đứa nào cạnh khóe gì tao thế? Đứa nào cạnh - HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn khóe gì tao thế? dắt giới thiệu của thầy. Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm - Ghi tên bài khểnh, bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “mày tức thì mày tức , mày ghè cái đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu” (Dế Mèn phiêu lưu kí” – Tô Hoài) - Từ phần nhận xét của hs, gv dẫn vào bài mới . Ghi tên bài Vào bài ( 1’) 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (34’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1: (12’) Mục tiêu:HDHS tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa. PP - KT: Phân tích mẫu, phát vấn, phân tích, thảo luận, kt động não. Gv yêu cầu 2 Hs đọc đoạn văn? nhận xét giọng I.Tìm hiểu yếu tố đối thoại, đọc? GV treo bảng phụ nội dung đoạn văn. độc thoại và độc thoại nội tâm ? Trong ba câu đầu đoạn trích ai nói với ai? trong văn bản tự sự Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? 1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu ( Đối tượng HS học TB) ( SGK ) - Hai người đàn bà nói với nhau (hai người). ? Dấu hiệu nào cho thấy đó là cuộc trò chuyện trao đổi qua lại?( Đối tượng HS học TB) 2 Hs phát biểu, Gv chốt. - Nội dung: hướng tới người tiếp nhận. - Hình thức: hai gạch đầu dòng. ? Ba câu đầu là cuộc đối thoại hay độc thoại? vì sao?( Đối tượng HS học Khá) 2 hs trả lời, Gv chốt. - Trong đoạn trích, có ít nhất hai người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau, dấu hiệu nhận biết vì có hai lượt lời qua lại. Nội dung nói của - Ba câu đầu là lời đối thoại. mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện và (hai người phụ nữ tản cư nói hình thức thể hiện trong đoạn văn: hai dấu gạch chuyện với nhau). đầu dòng. Đây là lời đối thoại. Gv cho hai nhóm dãy thảo luận câu b- c/ SGKT177..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> ? Câu: Hà, nắng gớm, về nào… ông Hai nói với ai? Đây có phải là câu đối thoại không? Vì sao? Đoạn trích có câu nào kiểu này không? ( Đối tượng HS học Khá- giỏi) Hs thảo luận nhóm bàn. Đại diện phát biểu, Gv chốt. - Ông Hai nói với chính mình, nói bâng quơ. - Lời độc thoại. - Đoạn trích còn câu: “Chúng bay ... thế này”. Không phải là ngôn ngữ đối thoại vì nội dung ông nói không hướng về một người tiếp chuyện cụ thể nào cả, thực ra ông lão nói với chính mình: một câu bâng quơ đánh trống lảng để tìm cách thoái lui. Đó là lời độc thoại. ? Những câu “Chúng nó cũng là ... tuổi đầu” là câu hỏi ai? Tại sao trước câu hỏi này không có gạch đầu dòng như câu ở a và b?( Đối tượng HS học TB) HS thảo luận nhóm . Đại diện phát biểu, Gv chốt. - Ông Hai hỏi chính mình. - Câu hỏi không phát ra thành tiếng, chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai: thể hiện tâm trạng dằn vặt đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng ông theo giặc. -Vì chỉ là nghĩ thầm nên không có gạch đầu dòng (câu độc thoại nội tâm). Đây là những câu mà ông Hai nói với chính mình, không nói thành lời mà âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tâm trạng của ông Hai thể hiện tâm trạng dằn vặt đau đớn của ông khi nghe tin làng theo giặc. Độc thoại nội tâm. ? Những hình thưc diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung câu chuyện? ( Đối tượng HS học TB)  Hình thức đối thoại: tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của người dân tản cư đối với dân làng Chợ Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật. - Các hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm đã khắc hoạ sâu sắc rõ nét tâm trạng dằn vặt đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. ? Qua phân tích ví dụ em hiểu thế nào là độc. - Câu: Hà, nắng gớm, về nào… là lời độc thoại. ( Ông Hai nói với chính mình, nói bâng quơ không hướng về một người tiếp chuyện cụ thể nào).. - Những câu : Chúng nó.. tuổi đầu. là độc thoại nội tâm. (ông Hai nói với chính mình, không nói thành lời mà âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tâm trạng)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> thoại thế nào là độc thoại nội tâm? ? Vai trò của chúng trong văn bản tự sự? đặc điểm và cách nhận biết?( Đối tượng HS học TB) 3 Hs phát biểu, Gv chốt. Gv khái quát nội dung ghi nhớ. 2. Ghi nhớ: SGK/ T178. Gọi 2 Hs đọc ghi nhớ/ sgk- T178. Điều chỉnh, bổ sung ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 3.3 Hoạt động luyện tập, vận dụng (20’) - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Phương pháp và kĩ thuật: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, động não,viết tích cực - Tiến trình: *Hoạt động 2: (20’): Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa. PP-KT: nêu và giải quyết vấn đề, động não, thảo luận, viết tích cực. II. Luyện tập 1. Bài tập 1/ SGK- T178. Cuộc đối thoại của bà Hai vói ông Hai: Gọi một Hs đọc và chỉ ra yêu cầu . + Ba lượt lời trao . Thảo luận nhóm bàn. + Hai lượt lời đáp: gì, biết rồi. Đại diện phát biểu. => Tái hiện cuộc đối thoại này, tác giả làm Gv chốt. nổi bật được tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo giặc. Bài tập 2: Gv yêu cầu HS viết đoạn 2. Bài tập 2: SGK/ T179. văn chủ đề tự chọn . Viết đoạn văn HS hoạt động cá nhân. Gv thu năm bài chấm, nhận xét và đọc bài. Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên - Hs : Nêu nhận xét về vai trò của đối thoại, độc cứu, trao đổi,làm bài tập, thoại, độc thoại nội tâm trong cuộc sống hàng ngày trình bày.... Điều chỉnh, bổ sung ........................................................................................................................................ .................................................................................................................................... 3.4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng (3’) - Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - PP-KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc, KT động não, hợp tác..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. Gv giao bài tập. + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên + - Sưu tầm các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày.... đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.. 3.5. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài (2’) - Học thuộc lòng ghi nhớ: SGK/ T 178. - Chuẩn bị tài liệu và một số nội dung bài: Ôn tập Tiếng Việt. - Chuẩn bị bài luyện nói: Đề 1 nhóm 1, Đề 2 nhóm 2, Đề 3 nhóm 3. - Gv cho Hs trao đổi theo nhóm bàn về nội dung mình . - GV gợi ý và nêu yêu cầu đối với từng đề bài. 2. Bài tập 2: SGK/ T179: GV gợi ý và nêu yêu cầu đối với đề bài. - HS chuẩn bị theo yêu cầu của đề bài..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ngày soạn: 26/11/2020. Tiết 64, 65. TẬP LÀM VĂN LUYỆN NÓI TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Giúp học sinh biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. - Biết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện. 2. Kĩ năng bài dạy - Rèn kĩ năng kể, khi kể kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận có đối thoại và độc thoại. * Kĩ năng sống: Đặt Mục tiêu quản lí thời gian: - Giao tiếp: Trình bày câu chuyện với cách kể chuyện kết hợp với nghị luận và miêu tả trước lớp. 3. Thái độ - Có thái độ học tập tích cực. - Có ý thức vận dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm trong khi làm văn tự sự cho câu chuyện thêm sinh động. * Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, KHOAN DUNG - Kĩ năng sống: đặt mục tiêu, quản lí thời gian, chủ động trình bày trước lớp; giao tiếp, trình bày câu chuyện. - Đạo đức: Giáo dục tình yêu tiếng Việt, có văn hóa giao tiếp. Biết giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. 4. Định hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh - Diễn đạt tự tin trước tập thể. - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học,... - Học sinh: đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan; soạn bài; và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT - Đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình, luyện tập. - KT động não, đặt câu hỏi, nhóm, trình bày. IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 1. Ổn định tổ chức (1’) - Kiểm tra sĩ số học sinh - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Lớp Ngày giảng Vắng 9B 9B 2. Kiểm tra bài cũ: (3’) Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs. 3.Bài mới: (85’) Vào bài(1’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình: Hoạt động của thầy và trò - GV yêu cầu hs nhận xét về việc đưa yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm trong buổi kể chuyện . - Từ phần nhận xét của hs, gv giới thiệu vào bài mới Ghi tên bài. Ghi chú. Nội dung Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, thuyết trình - HS nghe -HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của thầy. - Ghi tên bài. Diễn đạt mạch lạc những điều mình suy nghĩ một vấn đề trước tập thể là điều rất cần thiết với mỗi người. Vì vậy, mỗi chúng ta cần rèn luyện cho mình thói quen đó để bước vào cuộc sống, giờ học hôm nay chúng ta sẽ cùng lắng nghe bạn mình trình bày một vấn đề trước tập thể lớp. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức, luyện tập (80’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1: (12’) Mục tiêu: kiểm ra sự chuẩn bị ở nhà của HS PP - KT: Phân tích mẫu, phát vấn, phân tích, kt động não quan sát nhận xét, thuyết trình, kt đóng vai, kể chuyện. Gv cho Hs trao đổi theo nhóm bàn I. Chuẩn bị ở nhà về nội dung mình đã chuẩn bị. Bổ 1. Bài tập 1: SGK/ T179 sung kiến thức vào bài của mình sau - Đã gây ra cho bạn chuyện gì không hay? khi đã trao đổi với bạn. Khi nào? ở đâu? Nguyên nhân, diễn biến sự việc ? Hậu quả ra sao? GV gợi ý và nêu yêu cầu đối với từng đề bài. - Sau khi gây chuyện, tâm trạng của em như thế nào?( Ân hận, day dứt khổ tâm nhưng khó nói lời xin lỗi.). -Vì sao có tâm trạng đó? ( Có thể là: không đủ can đảm, phải hạ mình, cảm thấy xấu hổ, mất mặt. Biết sai nhưng không đủ can đảm để nói lời xin lỗi)..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Sau đó đã xử sự như thế nào? Rút ra bài học. 2. Bài tập 2: SGK/ T179 2. Bài tập 2: SGK/ T179: pp quan - Giới thiệu buổi sinh hoạt lớp: Ngày, giờ, sát nhận xét, thuyết trình, kt đóng địa điểm. vai, kể chuyện. - Nội dung buổi sinh hoạt (giới thiệu khái GV gợi ý và nêu yêu cầu đối với đề quát): bài. HS chuẩn bị theo yêu cầu của đề bài. + Bình xét hạnh kiểm trong tháng: Ý kiến của tổ bạn Nam phê bình Nam vì một vài lí do nhỏ nào đó mà Nam mới vi phạm. + Em đưa ra ý kiến bác bỏ, khẳng định Nam là người bạn tốt (để có sức thuyết phục em phải lập luận kể về lí do vì sao Nam lại sơ suất trong trong công việc hay vi phạm kỉ luật). - Có thể là không làm bài tập, đi học muộn vì phải giúp đỡ một bạn trong lớp hoặc trong trường không có điều kiện, gia đình khó khăn éo le nên mới vô tình mắc khuyết điểm. Khẳng định Nam là người bạn tốt. 3. Bài tập 3: SGK/ T179 Bài tập 3: SGK/ T179: pp quan sát nhận xét, thuyết trình, kĩ thuật động - HS chú ý chuyển ngôi kể. não. - HS chú ý chuyển ngôi kể. + Vũ Thị Thiết- Vũ Nương, sự chuyển ngôi thứ nhất xưng tới Trương Sinh (không gọi tên) mà gọi “chàng” cho phù hợp với truyện cổ, gia phong xã hội phong kiến. (Lược bỏ một số câu văn miêu tả khi ca ngợi vẻ đẹp của Vũ Nương, lời văn mới hợp lí, có sức thuyết phục). + Thay đổi một số từ ngữ. + Tâm trạng đau xót, dằn vặt của Trương Sinh khi nhận ra lỗi lầm của mình. + Đoạn: Vũ Nương ở nhà chăm sóc con nhỏ, mẹ chồng chu đáo, khi ốm thuốc thang, mẹ mất lo ma chay tươm tất, để làng xóm bênh vực mình oan..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> * Hoạt động 2: (60’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu PP - KT: quan sát nhận xét, thuyết trình, kt động não, kể chuyện. Gv cho học sinh nói trước lớp theo đề đã II. Luyện nói trên lớp chuẩn bị. Hs khác lắng nghe, nhận xét, góp ý. ( Học sinh lên bảng luyện nói trước lớp ). GV nhận xét: - Sự chuẩn bị bài- nội dung bài nói , yếu tố nội tâm trong bài. - Tư thế tác phong. - Cách diễn đạt - giọng nói. GV tùy vào sự trình bày của học sinh trước lớp rồi cho điểm. Tích hợp kĩ năng sống: đặt mục tiêu, quản lí thời gian, chủ động trình bày trước lớp; giao tiếp, trình bày câu chuyện. Sau khi 1 số HS trình bày bài, GV hỏi ? Em có nhận xét gì về cách đặt mục tiêu, quản lí thời gian, chủ động trình bày trước lớp; giao tiếp, trình bày câu chuyện của các bạn. Từ đó em rút ra được bài học gì cho bản thân? HS tự trả lời và rút ra bài học cho bản thân Điều chỉnh, bổ sung ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 3.3 Hoạt động vận dụng(5’) - Mục tiêu: Làm các bài tập để vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Phương pháp và kĩ thuật: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, động não,viết tích cực - Tiến trình: Gv giao bài tập. Lắng nghe, tìm hiểu, - HS:các yếu tố nghị luận,và miêu tả nội tâm trong đời nghiên cứu, trao đổi,làm bài tập, trình bày.... sống hàng ngày có vai trò như thế nào?. 3.4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng (5’) - Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - PP-KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc, KT động não, hợp tác. Gv giao bài tập. + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu,. - Đưa các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm trao đổi, làm bài tập,trình bày.... vào trong đời sống hàng ngày 3.5. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài (3’) - Viết thành bài hoàn chỉnh đề 3..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Xem lại kiến thức về độc thoại. - Chuẩn bị vở viết bài tập làm văn số 3 văn tự sự. + Xem trước các đề bài SGK/191. - Soạn bài tiết sau: Văn bản "Lặng lẽ Sa Pa" ( tiết 1). Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi theo phiếu học tập. ( GV phát phiếu học tập) PHIẾU HỌC TẬP GV hướng dẫn HS: đọc phần chú thích SGK, trình bày một số nét khái quát về tác giả. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm? GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu: Giọng đọc chậm, cảm xúc, sâu lắng. HS tóm tắt truyện . ? Tìm hiểu một số chú thích khó 1, 2, 3, 4,5? ( SGK/ T188,189 ) ? Bố cục của văn bản có thể được chia như thế nào ? -Phần 1 (từ đầu đến “ Kìa anh ta kìa”): giới thiệu cuộc gặp gỡ tình cờ. - Phần 2 (tiếp đến… “Không có vật gì như thế”): Diễn biến cuộc gặp gỡ. - Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay cảm động giữa anh thanh niên và đoàn khách. ? Em có nhận xét gì về cốt truyện và nhân vật? - Cốt truyện: Đơn giản với một tình huống độc đáo: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên và đoàn khách. - Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu nhân vật chính là anh thanh niên, anh thanh niên được hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. ? Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Vì sao em biết ? - HS : Ngôi thứ ba, người kể – tác giả giấu mình. ? Truyện được kể với sự đan xen các phương thức biểu đạt nào? - HS: Tự sự + miêu tả + biểu cảm + lập luận..

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×